BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN TUẤN ANH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI
KIỀM, KIỀM THỔ, NHƠM, SẮT TRONG CHƯƠNG
TRÌNH
HĨA HỌC LỚP 12 ĐỂ ƠN LUYỆN THI THPT QUỐC GIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGHỆ AN - 2015
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN TUẤN ANH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI
KIỀM, KIỀM THỔ, NHƠM, SẮT TRONG CHƯƠNG
TRÌNH
HĨA HỌC LỚP 12 ĐỂ ƠN LUYỆN THI THPT QUỐC GIA
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ VĂN NĂM
NGHỆ AN – 2015
LỜI CẢM ƠN
2
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS. TS. Lê Văn Năm - người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo: PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường;
PGS.TS. Nguyễn Hoa Du đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Hố Học, khoa đào
tạo Sau đại học, Ban giám hiệu trường, giáo viên và các em học sinh các trường
THPT Đô Lương 1, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để chúng tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các em
học sinh ở các trường thực nghiệm đã nhiệt tình, động viên, giúp đỡ chúng tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Nghệ An, tháng 09 năm 2015.
Trần Tuấn Anh
MỤC LỤC
3
Phần 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................
7
Phần 2. NỘI DUNG........................................................................................................
10
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................................
10
1.1. Bài luyện tập – ôn tập..............................................................................................
10
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................
10
1.1.2. Cơ sở khoa học....................................................................................................
10
1.1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập – ôn tập hoá học ..............................
11
1.2. Các kiểu bài luyện tập, ơn tập trong chương trình hóa học THPT.........................
12
1.3. Chuẩn bị cho bài dạy luyện tập, ôn tập...................................................................
14
1.4. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập....................
15
1.4.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề...................................................................
15
1.4.2. Phương pháp đàm thoại tìm tịi ...........................................................................
16
1.4.3. Phương pháp grap dạy học...................................................................................
16
1.4.4. Sử dụng thí nghiệm hóa học trong bài luyện tập, ôn tập.....................................
18
1.4.5. Sử dụng bài tập hóa học.......................................................................................
18
1.5. Kỳ thi THPT Quốc Gia............................................................................................
20
1.5.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng...................................................................................
20
1.5.2. Cách thức tổ chức.................................................................................................
20
4
1.5.3. Đánh giá thực trạng thi THPT Quốc gia vừa qua ...............................................
21
1.6. BÀI TẬP HÓA HỌC VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC.....
23
1.6.1. Khái nệm về bài tập hóa học................................................................................
23
1.6.2. Tác dụng của bài tập hóa học ở trường phổ thơng...............................................23
1.6.3. Phân loại bài tập hóa học......................................................................................
24
1.6.4. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiên nay...................................
25
1.7. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC TRONG CÁC
BÀI ƠN TẬP, LUYỆN TẬP HIỆN NAY......................................................................
26
1.7.1. Mục đích và phương pháp điều tra.......................................................................
26
1.7.2. Kết quả điều tra.....................................................................................................
26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................
30
Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM
THỔ, NHƠM, SẮT (Hóa học 12) ĐỂ ÔN LUYỆN THI THPT QUỐC GIA..............
31
2.1. Những kiến thức trọng tâm và hệ thống kỹ năng cơ bản phải đạt được từ BTHH
phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt trong chương trình 12...................................
31
2.1.1. Kim loại kiềm và hợp chất...................................................................................
31
2.1.2. Kim loại kiềm thổ và hợp chất ............................................................................
31
2.1.3. Nhôm và hợp chất ................................................................................................
32
2.1.4. Sắt và hợp chất .....................................................................................................
33
2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống hệ thống bài tập phần kim loại kiềm, kiềm thổ,
nhôm, sắt lớp 12 .............................................................................................................
5
33
2.3. Quy trình sử dụng....................................................................................................
34
2.3.1. Một số phương pháp giải bài tốn hóa học..........................................................
34
2.3.1.1. Phương pháp bảo tồn khối lượng ...................................................................
34
2.3.1.2. Phương pháp bảo toàn electron ........................................................................
36
2.3.1.3. Phương pháp bảo tồn điện tích trong dung dịch.............................................
39
2.3.1.4. Phương pháp tăng giảm khối lượng .................................................................
40
2.3.1.5. Phương pháp bảo toàn nguyên tố......................................................................
42
2.3.1.6. Phương pháp đại lượng trung bình....................................................................
43
2.3.1.7. Phương pháp dùng sơ đồ đường chéo ..............................................................
45
2.3.1.8. Phương pháp quy đổi ........................................................................................
46
2.3.1.9. Phương pháp đại lượng tỉ lệ .............................................................................
48
2.3.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH phần kim loại kiềm, kiềm thổ................
51
2.3.2.1. Bài tập lí thuyết .................................................................................................
51
2.3.2.2. Một số dạng bài tập định lượng cơ bản cần lưu ý ............................................
58
2.3.2.3. Hệ thống bài tập ................................................................................................
63
2.3.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH phần nhơm ............................................
67
2.3.3.1. Bài tập lí thuyết .................................................................................................
67
2.3.3.2. Một số dạng bài tập định lượng cơ bản cần lưu ý.............................................
6
72
2.3.3.3. Hệ thống bài tập.................................................................................................
75
2.3.4. Xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH phần sắt .................................................
83
2.3.4.1. Bài tập lí thuyết .................................................................................................
83
2.3.4.2. Một số dạng bài tập định lượng cơ bản cần lưu ý.............................................
87
2.3.4.3. Hệ thống bài tập ................................................................................................
92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................
108
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................
109
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm.................................................................
109
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm...................................................................................
109
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm .................................................................................
109
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................................
109
3.2.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm..............................................................109
3.2.2. Chọn giáo viên thực nghiệm ...............................................................................109
3.3. Các bước tiến hành thực nghiệm.............................................................................109
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................................111
3.4.1. Kết quả định lượng ..............................................................................................
111
3.4.2. Kết quả định tính .................................................................................................
119
3.4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm.............................................................................
120
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................................
121
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................................................
7
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................
125
PHỤ LỤC........................................................................................................................
128
8
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1.
BD
Bồi dưỡng
2.
BT
Bài tập
3.
BTHH
Bài tập hoá học
4.
BGD-ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
5.
DHHH
Dạy học hoá học
6.
dd
Dung dịch
7.
ĐC
Đối chứng
8.
đktc
điều kiện tiêu chuẩn
9.
V
Thể tích
10.
SGK
Sách giáo khoa
11.
ĐL
Định luật
12.
ĐLBT
Định luật bảo tồn
13.
e
electron
14.
GV
Giáo viên
15.
HH
Hố học
16.
HS
Học sinh
17.
KL
Kim loại
18.
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
19.
NXB
Nhà xuất bản
20.
m
khối lượng
21.
PP
Phương pháp
22.
PT
Phương trình
23.
PTHH
Phương trình hố học
24.
THPT
Trung học phổ thơng
25.
TN
Thực nghiệm
26.
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
27.
HD
Hướng dẫn
28.
ĐTTSĐH
Đề thi tuyển sinh đại học
28
KQĐT
Kết quả điều tra
29
NLNT
Năng lực nhận thức
9
ĐỒ THỊ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả điều tra về mục đích sử dụng BTHH..............................................
26
Bảng 1.2:KQĐT về tác dụng của các dạng BTHH đến sự phát triển NLNT của HS...
27
Bảng 1.3:KQĐT về tác dụng và tính khả thi của các biện pháp sử dụng BTHH ........
28
Bảng 1.4:KQĐT nội dung nguồn tư liệu về BTHH mà GV thường sử dụng ...............
29
Bảng 1.5:Tác dụng về việc sử dụng hệ thống BTHH của GV tự xây dựng...................
29
Bảng 3.1:Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm......................................
109
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp.............................................
111
Bảng 3.3:Bảng thống kê các điểm số Xi của bài kiểm tra............................................
111
Bảng 3.4:Bảng phân phối tần suất..............................................................................
112
Bảng 3.5:Bảng phân phối tần suất tích lũy.................................................................
112
Bảng 3.6:Bảng phân loại theo học lực của HS............................................................
113
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp các tham số.........................................................................
114
Bảng 3.8: Bảng thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp.............................................
114
Bảng 3.9: Bảng thống kê các điểm số Xi của bài kiểm tra .........................................
114
Bảng 3.10:Bảng phân phối tần suất............................................................................
115
Bảng 3.11:Bảng phân phối tần suất tích lũy ...............................................................
115
Bảng 3.12: Bảng phân loại theo học lực của HS.........................................................
116
Bảng 3.13:Bảng tổng hợp các tham số .......................................................................
10
116
Bảng 3.14: Bảng thống kê điểm bài kiểm tra của các lớp...........................................
117
Bảng 3.15: Bảng thống kê các điểm số Xi của bài kiểm tra .......................................
117
Bảng 3.16: Bảng phân phối tần suất...........................................................................
118
Bảng 3.17: Bảng phân phối tần suất tích lũy .............................................................
119
Bảng 3.18:Bảng phân loại theo học lực của HS..........................................................
119
Hình 3.1: Phân bố điểm của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm..............................
112
Hình 3.2: Đồ thị phân phối tần suất điểm của hai nhóm............................................
112
Hình 3.3:Đồ thị phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm.........................................
113
Hình 3.4:Biểu đồ phân loại theo học lực của học sinh................................................
113
Hình 3.5:Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm..................
114
Hình 3.6: Đồ thị phân phối tần suất điểm của hai nhóm............................................
115
Hình 3.7:Đồ thị phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm.........................................
115
Hình 3.8:Biểu đồ phân loại theo học lực của học sinh................................................
116
Hình 3.9:Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm..................
117
Hình 3.10:Đồ thị phân phối tần suất điểm của hai nhóm...........................................
118
Hình 3.11:Đồ thị phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm........................................
118
Hình 3.12:Biểu đồ phân loại theo học lực của học sinh..............................................
119
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bốn thành tố quan trọng trong quá trình dạy học là mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học và kết quả. Một quá trình dạy học chỉ đạt hiệu quả và chất lượng khi có
một nội dung tốt được gắn liền với mối quan hệ hữu cơ của 3 thành tố còn lại. Tiêu chí
11
quan trọng của nội dung là phải đáp ứng những yêu cầu của mục tiêu, đồng thời là điều
kiện tốt cho các phương pháp dạy học được thực thi theo cách hiệu quả nhất.
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu của xã hội và là nhu cầu tất yếu đối với
mỗi giáo viên. Định hướng công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là
chuyển đổi cách dạy “thầy truyền thụ, trò tiếp thu” sang việc thầy tổ chức các hoạt
động dạy học để trò tự dành lấy kiến thức, tự xậy dựng kiến thức cho mình, bồi dưỡng
năng lực tự học.
Số lượng học sinh đỗ vào các trường đại học và cao đẳng là một trong những
thước đo để đánh giá chất lượng dạy học của mỗi giáo viên và các trường. Vì lẽ đó mà
công tác ôn luyện kiến thức giúp các em hoàn thiện kiến thức trước khi thi vào các
trường Đại Học - Cao Đẳng luôn được các phụ huynh học sinh, nhà trường và bản thân
giáo viên quan tâm, chú trọng.
Hệ thống lý thuyết và bài tập hóa học được xem như là một trong những biện
pháp có hiệu quả nhất để giúp các em hoàn thiện kiến thức. Từ đó sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học hóa học, tỉ lệ học sinh đỗ vào các trường Đại Học – Cao Đẳng
ngày càng cao.
Từ năm 2015 Bộ giáo dục bắt đầu thực hiện cải cách thi tốt nghiệp THPT và thi
đại học. Gộp hai kì thi thành một gọi chung là thi THPT Quốc gia, lấy kết quả dùng để
xét tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào các trường Đại học. Tiến tới sẽ thực hiện dạy
chương trình mới theo SGK mới.
Trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT và đề thi đại học trước đây cũng như đề thi
THPT Quốc gia sau này ở bộ mơn hóa học kiến thức chủ yếu tập trung vào khối 12,
trong đó phần kim loại là một phần tương đối rộng và chiếm phần lớn trong đề thi. Vì
vậy, chúng tơi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại kiềm, kiềm thổ,
nhơm, sắt trong chương trình hóa học lớp 12 để ôn luyện thi THPT Quốc gia”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng bài tập hóa học lớp 12 với các phương pháp giải tự luận và phương
pháp giải trắc nghiệm nhằm giúp cho HS nắm vững kiến thức khoa học, tiến đến phát
huy năng lực vận dụng kiến thức, khả năng nhận thức, tư duy hóa học…
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Điều tra cơ bản thực trạng của việc sử dụng bài tập hóa học phần kim loại kiềm,
kiềm thổ, nhôm, sắt hiện nay trong trường THPT Đô Lương 1 và một số trường THPT
thuộc tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng hệ thống các dạng bài tập phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt
trong chương trình hóa học lớp 12 THPT.
12
- Hệ thống các phương pháp giải bài tập để giải các bài toán cơ bản và nâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm để nghiên cứu hiệu quả các bài tập đã xây dựng và khả
năng áp dụng hệ thống bài tập đó vào q trình tổ chức hoạt động dạy học, rút ra kết
luận, giúp HS trung học phổ thơng tiếp thu một cách linh hoạt và có hiệu quả bài tập hóa
học phổ thơng, từ đó giúp HS có hành vi, thái độ đúng đắn trong các hoạt động nhận
thức.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại lớp 12
trung học phổ thơng để góp phần dạy tốt, học tốt.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng hệ thống lí thuyết và BTHH
phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt lớp 12 THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học mơn hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: xây dựng hệ thống BTHH phần kim loại kiềm, kiềm thổ,
nhôm, sắt lớp 12
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: lớp 12 THPT trong địa bàn tỉnh Nghệ An
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: 2014- 2015.
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Bài tập tự luận và trắc nghiệm chương trình
hóa học lớp 12.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu người GV xây dựng và sử dụng tốt hệ thống bài tập hoá học phần kim loại
kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt theo hướng củng cố và phát triển tư duy thì sẽ phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS, gây hứng thú học tập cho HS, từ đó nâng
cao hiệu quả của việc dạy và học mơn hố.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản và chỉ thị của Đảng có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học ở trường phổ thơng nhằm phát hiện ra
những vấn đề cần nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu có nội dung liên quan về lí luận dạy học, tâm lí học, giáo
dục học và tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ đề tài, đặc biệt chú trọng đến cở
sở lí luận của bài tập hóa học, ý nghĩa và tác dụng của bài tập hóa học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra cơ bản: tìm hiểu q trình dạy học thơng qua phỏng vấn, trắc nghiệm,
dự giờ, tham khảo ý kiến với các GV dạy học hóa học ở các trường phổ thơng có kinh
nghiệm về chun mơn từ đó xây dựng nội dung cần nghiên cứu.
13
- Tổng kết kinh nghiệm dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của đề tài cần nghiên cứu.
- Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Đánh giá chất lượng của hệ thống bài tập đã xây dựng.
- Đánh giá hiệu quả đem lại từ việc sử dụng bài tập theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo của HS .
7.3. Phương pháp xử lí thơng tin
- Sử dụng tốn thống kê để xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm
8. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng, lựa chọn được hệ thống bài tập hóa học (tự luận và trắc nghiệm khách
quan) phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt lớp 12 THPT
- Kết hợp các dạng bài tập có hình vẽ, đồ thị, thực nghiệm, môi trường nhằm làm
phong phú thêm hệ thống bài tập thường có và góp phần giáo dục bảo vệ môi trường
xanh và sạch.
- Bước đầu nghiên cứu phương pháp sử dụng có hiệu quả hệ thống bài tập đã đề
xuất nhằm phục vụ việc dạy và học hóa học lớp 12 ở trường THPT.
- Minh chứng được luận điểm: “BTHH được xem như là một phương pháp dạy
học cơ bản”.
- Tài liệu tham khảo bổ ích cho GV và HS trong q trình dạy và học hố học.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Bài luyện tập - ôn tập[5],[18],[22,[24]
1.1.1. Khái niệm:
Bài luyện tập – ơn tập là dạng bài dạy hồn thiện kiến thức và được thực hiện
sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần
của chương trình. Đây là dạng bài học khơng thể thiếu được trong chương trình của
14
các mơn học. Bài luyện tập – ơn tập có giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn trong việc
thực hiện nhiệm vụ DH
1.1.2. Cơ sở khoa học.
a. Đặc điểm sinh lý học của quá trình lĩnh hội tri thức.
Đặc điểm của quá trình nhận thức và quy luật hoạt động của hệ thần kinh trung
ương (khối lượng tri thức mà HS tiếp thu rất lớn, theo nhiều lĩnh vực khác nhau, cơ
sở sinh lý thần kinh của những tri thức đó thường là đường liên hệ thần kinh tạm
thời trên võ não. Những đường liên hệ đó dễ bị mờ nhạt hoặc mất hẵn. Tuy nhiên,
nếu được thường xuyên nhắc lại hoặc củng cố thì những đường liên hệ ấy sẽ ngày
càng sấu sắc và bền vững hơn. Chính vì vậy mà người ta đưa ra
b. Ngun tắc dạy học: Bài luyện tập – ôn tập là bài học đảm bảo một trong
những nguyên tắc dạy học quan trọng: Nguyên tắc củng cố tri thức, kỹ năng và kỷ
xảo.
+ Nội dung nguyên tắc
* Tổ chức quá trình DH sao cho những tri thức mà HS đã lĩnh hội được ghi
nhớ và củng cố vững chắc, đề khi cần thì phải thực hiện được và vận dụng được
trong.
* Lĩnh hội tri thức là một quá trình liên tục, đào sâu, chính xác hố và củng
cố kiến thức. Vì vậy, cần mở rộng và phát triển dần dần về khối lượng và tính phức
tạp của kiến thức, thường xuyên vận dụng, nhắc nhở để ghi nhớ và củng cố.
* Thường xuyên quay về kiến thức đã học, xem xét chúng đối với hình thức
mới để HS vận dụng theo những mức độ khác nhau.
+ Cách thực hiện
* Trước hết phải giúp HS huy động mọi mặt nhận thức để nắm vững tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
* Việc củng cố kiến thức phải được thực hiện trong suốt QTDH
- Thực hiện qua các khâu của QTDH
- Thực hiện trong suốt năm học
- Thực hiện qua nhiều hình thức ơn tập
- Giúp HS tự ơn tập, hệ thống hố tri thức, phân loại nội dung kiến thức: cần
thuộc, phải nhớ, hiểu
1.1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập – ôn tập hố học
Bài luyện tập – ơn tập là bài hồn thiện kiến thức khơng thể thiếu được trong
q trình giảng dạy vì nó có ý nghĩa to lớn trong hệ thống các kiến thức HH rời rạc,
tản mạn mà HS được nghiên cứu qua từng bài, từng chương của chương trình.
Bài luyện tập, ơn tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng
15
trong việc hình thành PP nhận thức và phát triển tư duy cho HS vì nhiều lí do
1) Bài luyện tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hoá các kiến
thức HH đựơc nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chương hoặc một
phần thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác
định. Từ các hệ thống kiến thức đó giúp HS tìm ra được những kiến thức cơ bản
nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận được để ghi nhớ và
vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập…
Ví dụ:
- Hệ thống kiến thức về liên kết HH bào gồm các kiến thức về nguyên nhân tạo liên
kết HH, bản chất, quá trình hình thành các dạng liên kết giữa nguyên tử với nguyên
tử (ion, cộng hóa trị, cho nhận, liên kết kim loại) liên kết giữa các phân tử: liên kết
hidro, liên kết vandevan,..
-Sự phân loại các phản ứng HH dựa vào: các cơ sở để phân loại phản ứng: số lượng
chất tham gia tạo thành, năng lượng quá trình, sự thay đổi số oxi hóa, sự điện li
trong nước,...
2) Thơng qua các hoạt động học tập của HS trong bài luyện tập - ơn tập mà GV
có điều kiện cũng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển và mở rộng kiến thức cho
HS.
3) Trong giờ học luyện tập, GV tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập của
HS nhằm hệ thống hoá các kiến thức cần nắm vững thì có thể phát hiện được những
kiến thức mà HS hiểu chưa đúng hoặc có những khái quát chưa đúng bản chất của
sự việc, hiện tượng. GV có nhiệm vụ chỉnh lí, bổ sung thêm kiến thức để HS hiểu
đúng đắn và đầy đủ hơn, đồng thời có thể mở rộng thêm kiến thức cho HS tuỳ thuộc
vào các điều kiện thời gian, trình độ nhận thức của HS, phương tiện DH…
4) Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện tập, ơn tập để hình thành và
rèn luyện các kĩ năng HH cơ bản như: giải thích, vận dụng kiến thức, giải các dạng
BT HH, sử dụng ngôn ngữ HH.
5) Cấu trúc các bài luyện tập trong SGK HH đều có hai phần: Kiến thức cần
nắm vững và BT. Phần kiến thức cần nắm vững bao gồm các kiến thức cần hệ
thống, củng cố và xác định mối liên hệ tương quan giữa chúng; phần BT bao gồm
các dạng BT HH vận dụng các kiến thức, tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng
HH. Việc giải quyết các dạng BT HH là PP học tập tốt nhất giúp HS nắm vững kiến
thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề học tập cuả bài
tốn đặt ra.
6) Thơng qua hoạt động học tập trong giờ luyện tập, tổng kết, hệ thống kiến
thức mà phát triển tư duy và PP nhận thức, PP học tập cho HS. Trong bài luyện tập
16
tổng kết kiến thức cho HS cần sử dụng các thao tác tư duy: phân tích tổng hợp, so
sánh, khái quát hoá để hệ thống hoá, nắm vững kiến thức và vận dụng chúng để giải
quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát cao. Khi giải quyết một vấn đề học
tập GV thường hướng dẫn HS, phát hiện vấn đề cần giải quyết, xác định kiến thức
có liên quan cần vận dụng, lựa chọn PP giải, lập kế hoạch giải và thực hiện kế
hoạch giải, biện luận xác định kết quả đúng. Các dạng BT nhận thức đòi hỏi sự giải
thích, biện luận sẽ có hiệu quả cao trong việc phát triển tư duy HH và PP nhận thức
cho HS. Thông qua việc hướng dẫn HS giải quyết các BT nhận thức cụ thể mà giúp
HS có được PP nhận thức, PP phát hiện, giải quyết vấn đề và cả PP học tập độc lập,
sáng tạo.
7) Thông qua bài luyện tập, ôn tập mà thiết lập mối liên hệ của các kiến thức
liên môn học bao gồm các kiến thức HH có trong các mơn khoa học khác (tốn học,
vật lí, sinh vật , địa lí…) và sự vận dụng kiến thức cuả các môn học này để giải
quyết các vấn đề học tập trong HH. Cụ thể như các kiến thức về pin điện, điện phân,
PT trạng thái chất khí, q trình biến đổi các hợp chất tự nhiên (gluxit, protit, chất
béo) trong cơ thể người, thực vật để nghiên cứu các quá trình HH, hình thành các
khái niệm và giải thích các hiện tượng tự nhiên, các kiến thức thực tiễn có liên quan
đến HH hoặc giải các BT HH.
Như vậy bài luyện tập, ôn tập là dạng bài học không thể thiếu được trong các
môn học với các giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn của nó trong việc hình thành PP
nhận thức, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và hình thành thế giới quan khoa học
cho HS.
1.2. Các kiểu bài luyện tập, ơn tập trong chương trình hóa học THPT[22],[24].
(1). Bài luyện tập trong chương: Có mục đích rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
sau một số bài học và kĩ năng giải một số dạng bài tập hoá học có liên quan. Cần phải
hệ thống hóa kiến thức, khái niệm trong cả chương và thiết lập mối liên hệ giữa các
kiến thức trong chương và cả với các kiến thức của các chương khác trong chương
trình
(2). Bài ơn tập tổng kết chương: Có mục đích hệ thống hố các kiến thức khái niệm
hố học trong chương, tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức đó. Đồng thời thông
qua sự hệ thống mà mở rộng, đào sâu làm chính xác hố các kiến thức, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức các dạng bài tập hoá học.
(3). Bài ôn tập học kỳ, năm học: Thực hiện vào cuối học kỳ, cuối năm học và vào
đầu năm học mới (từ 2 - 4 tiết). Với mục đích hệ thống hố các kiến thức chính trong
năm học và chú trọng đến các kiến thức có liên quan, làm cơ sở cho việc tiếp thu
chương trình mới. Với các bài ơn tập thuộc loại này, giáo viên cần xác định các kiến
17
thức, kĩ năng cơ bản, quan trọng nhất để xây dựng nội dung của bài ôn tập. Khi lựa
chọn nội dung kiến thức, các bài tập hóa học ta cần chú trọng đến các kiến thức là cơ
sở lí thuyết được dùng để dự đốn, giải thích, xây dựng các mối liên hệ bản chất giữa
các sự kiện, các biến đổi hóa học làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức trong chương
trình tiếp theo.
(4). Bài ơn tập kết thúc chương trình: Bài ơn tập kết thúc chương trình các cấp học
(THCS và THPT) được thực hiện khi học sinh đã học xong tồn bộ chương trình
nhằm hệ thống các kiến thức cốt lõi nhất xuyên suốt chương trình học. Các bài ơn tập
này có thể xây dựng theo các chuyên đề mà nội dung của nó bao hàm được tất cả các
kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình và được sắp xếp theo một logic xác định.
Nội dung bài ơn tập mang tính khái qt cao đi sâu vào những kiến thức bản chất, cốt
lõi nhất và thể hiện rõ những mối liên hệ biện chứng giữa cấu tạo chất (cấu tạo
nguyên tử, phân tử, tinh thể) với tính chất của chất hoặc các qui luật ảnh hưởng, chi
phối các quá trình biến đổi của các chất. Trong giờ ôn tập học sinh được rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức để giải các dạng bài tập mang tính tổng hợp, khái qt cao
địi hỏi hoạt động tư duy tích cực và sáng tạo.
Ở giai đoạn kết thúc chương trình hố học có thể đưa ra 5 dạng cơ bản của bài
tổng kết sau:
1) Bài tổng kết các khái niệm, định luật và học thuyết hoá học cơ bản.
2) Bài hệ thống hoá các kiến thức về sự phụ thuộc tính chất các ngun tố hố
học và các hợp chất của chúng vào cấu tạo nguyên tử và mối liên quan đến vị trí của
chúng trong Bảng Hệ thống tuần hoàn của Menđeleep.
3) Bài khái quát về các loại đơn chất (kim loại, phi kim), hợp chất vô cơ và hữu
cơ trên cơ sở học thuyết về liên kết hoá học và thuyết cấu tạo chất.
4) Bài tổng kết các kiến thức về q trình hố học như: Bản chất, năng lượng,
phân loại phản ứng hoá học, và các yếu tố động học của q trình hố học.
5) Bài học mở ra vai trị của hố học trong sản xuất công nghiệp, thực tiễn đời
sống.
(5). Bài ôn tập, luyện tập để chuẩn bị dự thi THPT Quốc gia. Bài ôn tập, luyện tập
để chuẩn bị dự thi THPT Quốc gia được thực hiện khi học sinh đã học xong tồn bộ
chương trình lớp 12 nhằm hệ thống các kiến thức cốt lõi nhất xuyên suốt chương
trình học. Các bài ơn tập này có thể xây dựng theo cấu trúc của đề thi THPT Quốc gia
bám sát đề thi minh họa của Bộ giáo dục.
1.3. Chuẩn bị cho bài dạy luyện tập, ôn tập[5],[22],[24].
Bài luyện tập - ôn tập không phải là bài giảng lại kiến thức mà HS đã được
học mà là bài học giúp HS hệ thống hoá lại các bài, các chương đã học.Người dạy
18
phải nắm vững nội dung kiến thức cần truyền đạt đồng thời kết hợp với việc tổ chức
các hoạt động học tập cho HS một cách hiệu quả. Vì vậy khâu chuẩn bị cho giờ dạy
các bài luyện tập – ôn tập là yếu tố quang trọng, nó quyết định đến chất lượng của bài
luyện tập, ôn tập.
1.3.1. Nghiên cứu tài liệu
Đây là vấn đề rất quang trọng, nó quyết định đến tồn bộ q trình ơn tập, vì
vậy trước khi dạy, đòi hỏi người GV phải nắm nội dung sách giáo khoa, sách GV
các sách tham khảo khác nhằm mở rộng kiến thức cho HS, nó có tác dụng làm cho
giờ học thêm sinh động hơn.
1.3.2. Xác định mục tiêu bài học
Trên cơ sở nắm rõ nội dung, phải xác định được mục tiêu của bài dạy, từ đó
chúng ta xoáy sâu vào nội dung cần truyền đạt cho HS.
1.3.3. Lựa chọn các nội dung kiến thức cần hệ thống và các dạng bài tập vận dụng
các kiến thức
Hệ thống các kiến thức cần nắm vững đã được nêu ra trong SGK nhưng GV
có thể lựa chọn thêm những nội dung kiến thức để kết nối, liên kết, mở rộng hoặc
cung cấp thêm tư liệu mang tính thực tiễn, cập nhật thông tin và sắp xếp theo một
logic chặt chẽ.
Hệ thống các BT HH dùng để luyện tập cũng có thể được thiết kế, lựa chọn
thêm cho phù hợp với từng đối tượng HS và yêu cầu rèn luyện kĩ năng ngồi những
BT có trong SGK.
1.3.4. Lựa chọn phương pháp dạy học và phương tiện dạy học
Tùy theo nội dung, mục tiêu của bài luyện tập, ôn tập và khả năng nhận thức
của HS mà GV lựa chọn PP DH và phương tiện DH cho phù hợp.
Trong bài luyện tập có sử dụng PP đàm thoại thì GV cần chuẩn bị hệ thống
câu hỏi có các mức độ nhận thức khác nhau để buộc HS bộc lộ được thực trạng kiến
thức của mình. Với các BT cần làm rõ các khái niệm, các kiến thức gần nhau thì cần
sử dụng PP so sánh, lập bảng tổng kết thì GV cần chuẩn bị nội dung cần so sánh và
nội dung của bảng tổng kết. Khi cần khái quát hóa kiến thức, tìm mối liên hệ giữa
các kiến thức có thể sử dụng các sơ đồ, đồ thị, khi cần mở rộng kiến thức, rèn luyện
kĩ năng thực hành ta có thể sử dụng thí nghiệm HH hoặc các phương tiện trực quan
khác nhau.
1.3.5. Dự kiến kế hoạch, cấu trúc và tổ chức các hoạt động của bài ôn tập, luyện
tập
Dựa vào nội dung các kiến thức của bài luyện tập GV thiết kết các hoạt động
học tập trong giờ học, dự kiến các hoạt động dạy (hoạt động của GV) và hoạt động
19
học (hoạt động HS), hình thức tổ chức giờ học và các phương tiện DH kèm theo.
Các hoạt động học tập được sắp xếp theo sự phát triển của kiến thức cần hệ thống,
khí quát và các kĩ năng cần rèn luyện theo mục tiêu đề ra.
1.3.6. Dự kiến các yêu cầu về sự chuẩn bị của học sinh cho giờ ôn tập, luyện tập
GV cần xác định các yêu cầu cụ thể về sự chuẩn bị của HS cho giờ luyện tập
– ôn tập như xem lại nội dung các bài học, so sánh các khái niệm, lập bảng tổng kết,
thiết lập các sơ đồ, giải một số dạng BT xác định
Sự chuẩn bị chu đáo của HS sẽ tạo ra sự tương tác và phối hợp thống nhất
giữa các hoạt động nhận thức của HS với GV và HS với HS làm cho giờ học sôi
nổi, sinh động hiệu quả hơn.
1.4. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong giờ luyện tập, ôn tập[5],[22],
[24],[37].
1.4.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
1.4.1.1.Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp
PP này được áp dụng phổ biến cho các bài ôn tập đầu năm, ôn
tập cuối học kỳ,cuối năm học hoặc ơn tập kết thúc chương trình theo các chuyên đề.
Với yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn 1-2 tiết học ( tương đương 45-90
phút) cần phải hệ thống hóa kiến thức trịn một học kỳ, một năm học hoặc một
chuyên đề xuyên suốt cả chương trình học và đối tượng HS ở mức trung bình, khá
cần được rèn luyện kĩ năng khái quát hóa, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thì
việc sử dụng PP thuyết trình nêu vấn đề trong giờ ơn tập là hợp lí và có hiệu quả
cao. Bài thuyết trình nêu vấn đề của GV sẽ là hình mẫu của hoạt động nhận thức, tư
duy và sự vận dụng linh hoạt kiến thức đối với HS
Phạm vi sử dụng: Sử dụng chủ yếu cho bài ơn tập cuối học kì, cuối năm học, kết
thúc chương trình theo chuyên đề. GV chuẩn bị bài thuyết trình thể hiện hình mẫu
về PP trình bày, lập luận, giải quyết vấn đề...
1.4.1.2. Cơng việc chuẩn bị cho hoạt động dạy học
Khi sử dụng PP này GV cần chuẩn bị thật chu đáo bài thuyết trình và chú ý đến các
khâu quang trọng như:
- Xác định các nội dung kiến thức cơ bản cần ôn tập và sắp xếp theo logic trình bài
thích hợp (qui nạp hoặc diễn dịch)
- Các nội dung của bài ôn tập được nêu ra dưới dạng các câu hỏi nêu vấn đề, có
chứa đựng những mâu thuẫn nhận thức (tình huống có vấn đề) hoặc được cấu tạo
thành các bài tốn nhận thức có tính chất tìm tịi địi hỏi ở mức độ hoạt động tư duy
cao trong giải quyết chúng.
- Xác định các lập luận, các dẫn chứng minh hoạ mang tính điền hình để giải quyết
20
các vấn đề đặt ra.
- Lựa chọn các BT điển hình, có mức độ khái qt cao thể hiện được sự vận dụng
tổng hợp và linh hoạt kiến thức trong việc giải quyết chúng.
1.4.2. Phương pháp đàm thoại tìm tịi
1.4.2.1.Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp
Đây là PP DH được sử dụng phổ biến trong các giờ luyện tập – ôn tập. Các
hoạt động củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức và rèn luyện các kĩ năng của
HS được điều khiển bằng một hệ thống câu hỏi do GV chuẩn bị trước.
Thông qua việc đối thoại, các câu trả lời của HS mà GV xác định được tình
trạng kiến thức, mức độ nhận thức, sự hiểu biết và khả năng vận dụng kiến thức của
HS qua đó mà điều chỉnh nội dung cần luyện tập, ôn tập và chỉnh lí những kiến thức
chưa chính xác, bổ sung những hiểu biết chưa đầy đủ ở HS.
1.4.2.2. Công việc chuẩn bị hoạt động dạy học
GV cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi để điều khiển các hoạt động học tập như:
hệ thống hoá các kiến thức cần nắm vững, thiết lập mối liện hệ giữa các kiến thức,
vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng cũa HS.
Hệ thống các câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, ngắn gọn nhưng đòi hỏi mức độ
khái quát, tư duy nhất định hoặc có tác dụng nêu vấn đề để HS trình bày, suy luận,
và tránh dùng những câu hỏi vun vặt, mang tính tái hiện kiến thức một cách đơn
giản. các câu hỏi điều khiển một hoạt động học tập cụ thể cần được sắp xếp trong
phiếu học tập yêu cầu HS làm việc các nhân hoặc thảo luận theo nhóm để hồn
thành.
1.4.3. Phương pháp grap dạy học
1.4.3.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp
Đây là PP có tính khái qt cao giúp GV hệ thống kiến thức, tìm ra mối liên
hệ các kiến thức dưới dạng sơ đồ trực quan
- Hướng dẫn HS tự học, tự thiết lập graph bài luyện tập theo các mức độ:
cung cấp graph câm mã hoá đỉnh, thiết lập cung, tự thiết kế graph bài học
- Thiết kế graph DH cần đảm bảo các nguyên tắc:
+ Tính khái quát: Graph thể hiện được tính tổng thể của các KT, logic phát
triển và các mối liên hệ của các KT
+ Tính trực quan:đường liên hệ rõ, đẹp, hình khối cân đối, kí hiệu, màu sắc
hài hồ...
+ Tính hệ thống: thể hiện rõ trình tự KT, logic phát triển của kiến thức
+ Tính súc tích: Dùng kí hiệu, qui ước viết tắt ở các đỉnh thể hiện được các
dấu hiệu bản chất nhất của kiến thức
21
+ Về tâm lí của sự lĩnh hội: HS dễ dàng hiểu được các kiến thức chủ yếu,
quan trọng ở các đỉnh của graph và cả logic phát triển của cả một hệ thống kiến
thức. hình ảnh trực quan là những biểu tượng cho sự ghi nhớ và tái hiện kiến thức
của HS.
Trong giờ ơn tập, luyện tập GV có thể sử dụng phối hợp phương
pháp Graph với các PP DH khác cụ thể như:
Phối hợp Graph với thuyết trình nêu vấn đề: GV có thể nêu và giải quyết
từng vấn đề cơ bản ở các đỉnh của Graph, trình bày mối liên hệ giữa các kiến thức
bằng sự nối các đỉnh Graph và kết thúc bài thuyết trình và một sơ đồ đầy đủ các
kiến thức cơ bản của chương
Phối hợp Graph với đàm thoại nêu vấn đề: Giáo vên tổ chức, điều khiển hoạt
động hệ thống các kiến thức chốt ở từng đỉnh của Graph bằng các câu hỏi có liên
quan, HS làm việc độc lập trả lời câu hỏi, GV hệ thống chỉnh lí và điền vào các đỉnh
của Graph, GV và HS cùng thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức cơ bản (thiết lập
cung) và cuối cùng sẽ có một Graph hồn chỉnh của bài luyện tập, ôn tập.
Phối hợp Graph với việc sử dụng phương tiện kĩ thuật: GV có thể sử dụng
máy vi tính với phần mềm trình diễn powerpoint để trình bày nội dung bài luyện
tập, ôn tập. Bằng sự xuất hiện dần từng đỉnh của Graph và kết hợp thêm các hình
ảnh, tư liệu để minh họa hoặc khái quát, vận dụng kiến thức sẽ làm cho bài học hấp
dẫn và sinh động hơn.
1.4.3.2. Công việc chuẩn bị hoạt động dạy học
Các bước lập graph nội dung DH
Bước 1. Tổ chức các đỉnh
- Xác định đỉnh graph: Chọn KT chốt tối thiểu (KT cơ bản, cần và đủ)
- Mã hoá KT chốt (dùng kí hiệu qui ước mơ tả nội dung KT chốt)
-Xếp đỉnh: Đặt KT chốt vào các điểm trên mặt phẳng tờ giấy đảm bảo tính KH, trực
quan, sư phạm.
Bước 2. Thiết lập cung: Lập các mối liên hệ giữa các đỉnh từng đôi một bằng
các mũi tên từ KT xuất phát đến KT dẫn xuất
Bước 3.Hoàn thiện graph
1.4.4. Sử dụng thí nghiệm hóa học trong bài luyện tập, ôn tập
1.4.4.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp
Trong giờ ôn tập luyện tập GV thường ít sử dụng thí nghiệm hố học nên
khơng khí giờ học thấy căng thẳng và nặng nề vì vậy GV có thể sử dụng thí nghiệm
hố học hoặc các phương tiện kĩ thuậtvới các phần mềm thí nghiệm ảo, hiện thực
kết hợp với lời nói của GVđể nâng cao tính tích cực nhận thức, hứng thú học tập
22
của HS.
Việc sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập – ơn tập khơng phải lặp lại thí
nghiệm đả biểu diễn mà có thể dùng các thí nghiệm mới, có những dấu hiệu chung
của thí nghiệm đã làm nhưng có dấu hiệu của kiến thức mới nhằm chỉnh lí, củng cố,
khắc sâu kiến thức, tránh sự khái quát hoá, suy diễn thiếu chính xác ở HS.
Như vậy các thí nghiệm dung trong bài luyện tập, ơn tập cần địi hỏi HS có
sự vận dụng kiến thức một cách tổng hợp để giải thích hết tất cả các hiện tượng
quan sát được không nên chỉ tập trung vào một số hiện tượng chính vì vậy GV
khơng cần chọn nhiều thí nghiệm mà chỉ cần chọn 1 hoặc 2 thí nghiệm để khắc sâu
kiến thức hoặc để luyện tập kĩ năng vận dụng kiến thức một cách tổng hợp.
1.4.4.2. Công việc chuẩn bị hoạt động dạy học
- Nội dung cần làm thí nghiệm
- Kế hoạch làm thí nghiệm
- Hóa chất và các dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm và các chất xử lí trong thí
nghiệm
1.4.5. Sử dụng bài tập hóa học
1.4.5.1. Ưu điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp
BT HH được coi là một trong các PP DH có hiệu quả và được sử dụng nhiều
trong các giờ luyện tập, ơn tập với mục đích rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức,
giải các dạng BT đặc thù của HH và phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy
cho HS.
Trong giờ luyện tập, ôn tập GV thường sử dụng các câu hỏi lí thuyết và BT
HH để thực hiện các nhiệm vụ học tập như:
- Dùng BT để tái hiện các kiến thức cơ bản, quan trọng.
- Xây dựng các tình huống học tập để xác định khả năng vận dụng các kiến
thức cơ bản trong chương.
- Luyện tập theo BT mẫu và những điều kiện quen thuộc nhằm rèn luyện kĩ
năng, vận dụng kĩ năng giải một cách đúng đắn theo các bước xác định
- Luyện tập khả năng ứng dụng kiến thức vào tình huống mới địi hỏi có sự
vận dụng tổng hợp và sang tạo kiến thức, kĩ năng đã có.
- Dùng BT để khái quát hóa ,hệ thống hóa kiến thức và chỉ ra cách thức hoạt
động nhận thức.
- Kiểm tra và tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng thu nhận được
1.4.5.2. Công việc chuẩn bị hoạt động dạy học
Khi chuẩn bị bài luyện tập, ôn tập GV cần chú ý đến việc lựa chọn BT và PP
sử dụng chúng trong giờ học. Việc lựa chọn BT HH cho bài luyện tập cần lưu ý
23
chọn các BT điển hình, có tính tổng hợp và khái quát cao để thông qua việc giải
chúng mà củng cố được nhiều kiến thức, kĩ năng và rèn luyện được khả năng
phân tích, phát hiện vấn đề, vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
Khi sử dụng BT HH trong giờ luyện tập, ơn tập thì hoạt động của GV bao
gồm:
Đưa ra các BT cho HS từ đơn giản đến phức tạp theo từng dạng bài xác định,
từng đơn vị kiến thức cần nhớ hoặc một BT tổng quát được tất cả các kiến thức cần
luyện tập, ôn tập
Tổ chức và hướng dẫn hoạt động học tập của HS (yêu cầu HS nêu các kiến
thức cần có để áp dụng), giải đáp các thắc mắc của HS
Tóm tắt và hệ thống các PP giải, khái quát lại các kiến thức lý thuyết cần
nhớ, cần hiểu để vận dụng và nêu ra các vấn đề, tình huống mới để mở rộng và phát
triển kiến thức cho HS
Hoạt động học tập của HS chủ yếu là:
Xác định các kiến thức lí thuyết cần áp dụng để giải BT được giao
Hoàn thành các b tập của GV, có thể thực hiện theo nhiều cách và tìm ra
con đường ngắn nhất.
Trình bày kết quả hoạt động học tập của mình
Nhận xét câu trả lời, bài làm của bạn và so sánh với kết quả của mình
Ghi nhận các bước giải cơ bản cho dạng bài đã luyện tập và kết luận lại các
kiến thức cơ bản cần nắm vững, tiếp tục tiếp nhận nhiệm vụ học tập mới.
GV cũng có thể sử dụng các câu hỏi, BT HH để đàm
thoại, kiểm tra trong giờ học hoặc cấu trúc trong các phiếu học tập và tổ chức cho
HS hoạt động độc lập theo cá nhân hoặc thảo luận theo nhóm. Với BT TN thì GV
nên tổ chức cho HS làm việc theo nhóm. Các nhóm thảo luận, giải BT bằng lí
thuyết sau đó tiến hành TN để kiểm nghiệm phương án giải bằng lí thuyết. GV tổ
chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình, các nhóm khác nhận
xét, bổ sung, GV đánh giá khái quát và tổng kết về PP giải.
Với các BT tổng hợp thì GV nên đưa ra sau cùng, trên cơ sở HS đã được
củng cố những kiến thức, kĩ năng cơ bản và có thể vận dụng được chúng trong q
trình giải BT đó. GV cần giúp HS phân tích đề bài, tìm ra những con đường giải
quyết vấn đề rút ra được những kiến thức mới , kĩ năng mới, PP tư duy, lập luận
mới thông qua việc giải các BT tổng hợp và từ đó mà GV đánh giá được trình độ
thực của HS
Như vậy trong giờ luyện tập, ơn tập thì các BT trở thành nguồn kiến thức để
HS tìm tịi, khám phá những con đường, những PP, cách thức vận dụng sáng tạo các
24
kiến thức để giải quyết các vấn đề học tập.
1.5. Kỳ thi THPT Quốc Gia[41]
1.5.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng:
Theo quy chế, thi THPT quốc gia nhằm mục đích lấy kết quả để xét công
nhận tốt nghiệp THPT; cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ
thông; Cung cấp dữ liệu làm căn cứ để tuyển sinh ĐH, CĐ nên có thể xem đây là kỳ
thi “2 trong 1”. Một thay đổi mang tính bước ngoặt đổi mới thi cử.
1.5.2. Cách thức tổ chức
Kì thi tổ chức thi 8 mơn: Tốn, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Ngoại ngữ. Để xét cơng nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh phải thi 4 mơn,
gồm 3 mơn thi bắt buộc là Tốn, Ngữ văn, Ngoại ngữ và một mơn do thí sinh tự
chọn trong các mơn thi cịn lại. Thí sinh khơng được học môn Ngoại ngữ hoặc học
trong điều kiện không đảm bảo chất lượng được Giám đốc sở GDĐT xem xét, quyết
định cho phép thí sinh chọn mơn thi thay thế mơn Ngoại ngữ trong số các môn tự
chọn.
Để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh ĐH, CĐ thí sinh dự thi
4 mơn quy định nói trên và đăng ký dự thi thêm các môn phù hợp với tổ hợp các
môn thi để xét tuyển sinh do trường ĐH, CĐ quy định.
Để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, thí sinh đã tốt nghiệp THPT phải đăng ký dự thi
các môn thi theo quy định của trường ĐH, CĐ đối với ngành đào tạo mà thí sinh có
nguyện vọng.
Kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 được tổ chức vào 4 ngày từ 01/7 đến hết
ngày 04/7/2015 với sự tham gia của hơn 1 triệu thí sinh tại 99 cụm thi (gồm 38 cụm
thi liên tỉnh do các trường đại học chủ trì và 61 cụm thi tại tỉnh do sở GD&ĐT chủ
trì). Nội dung thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12.
Có hai cụm thi
Bộ GDĐT tổ chức cụm thi, gồm cụm thi cho các thí sinh dự thi để xét công
nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh ĐH, CĐ: tổ chức thi cho thí sinh của ít nhất
02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh), do trường ĐH chủ trì,
phối hợp với sở GDĐT; Cụm thi cho các thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp
THPT: tổ chức thi tại trường hoặc liên trường phổ thông của tỉnh, do sở GDĐT chủ
trì, phối hợp với trường ĐH.
1.5.3. Đánh giá thực trạng thi THPT Quốc gia vừa qua:
1.5.3.1. Đánh giá chung.
Theo đánh giá của nhà chức trách nhìn chung, kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 đã
được tổ chức theo đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương
25