Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

hiết kế và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương hiđrocacbon no và không no hóa học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.7 KB, 113 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------  -----TRẦN THỊ THU HIỀN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHƯƠNG
HIDROCACBON NO VÀ KHƠNG NO HĨA HỌC LỚP
11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám
hiệu Trường Đại học Vinh, Phòng đạo tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hóa học,
các thầy giáo, cơ giáo trong chun ngành Lý luận và PPDH bộ mơn Hóa học đã tạo
điều kiện để tác giả được học tập và hồn thành chương trình cao học.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Bích Hiền đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tận tâm cho tác giả
trong luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành của tác giả cũng xin giành cho người thân, gia đình, trong
thời gian qua đã cổ vũ, động viên để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn các bạn học viên chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ


mơn Hóa học, khóa 21 của trường Đại học Vinh đã giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Vinh, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Thu Hiền


3

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN..............7
MỞ ĐẦU..........................................................................................................8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............11
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.............................................11
1.1.1. Trên thế giới....................................................................................11
1.1.2. Trong nước.....................................................................................12
1.2. Đặc điểm của đổi mới phương pháp dạy học của nước ta..................12
1.2.1. Tính kế thừa và phát triển..............................................................12
1.2.2. Tính khả thi và chất lượng giáo dục..............................................12
1.2.3. Áp dụng những phương tiện dạy học hiện đại để tạo ra các tổ hợp
PPDH mang tính cơng nghệ....................................................................13
1.2.4. Chuyển đổi chức năng từ thơng báo - tái hiện sang tìm tịi Ơrixtic
...................................................................................................................13
1.2.5. Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh.......................13
1.3. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại.............................14
1.3.1. Một số phương pháp dạy học hiện đại..........................................14
1.3.1.1. Phương pháp dạy học theo nhóm.......................................15

1.3.1.2. Phương pháp giải quyết vấn đề..........................................16
1.3.1.3. Phương pháp dự án............................................................17
1.3.1.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình................18
1.3.2. Một số kỹ thuật dạy học hiện đại...................................................18
1.3.2.1. Kỹ thuật dạy học sử dụng lược đồ tư duy...........................18
1.3.2.2. Kỹ thuật "khăn trải bàn"....................................................19
1.3.2.3. Kỹ thuật "động não"...........................................................19
1.3.2.4. Kỹ thuật phòng tranh..........................................................20
1.4. Kỹ thuật mảnh ghép...............................................................................20
1.4.1. Kỹ thuật mảnh ghép.......................................................................20
1.4.2. Mục tiêu..........................................................................................20
1.4.3. Tác dụng.........................................................................................21
1.4.4. Cách thức tiến hành.......................................................................21
1.4.5 Kỹ thuật chia nhóm.........................................................................21
1.4.6. Một số lưu ý....................................................................................22


4

1.5. Thực trạng sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bộ mơn hóa học
ở trường THPT..............................................................................................22
1.5.1. Mục đích điều tra............................................................................22
1.5.2. Nội dung và thời gian điều tra.......................................................23
1.5.3. Đối tượng điều tra..........................................................................23
1.5.4. Phương pháp điều tra.....................................................................23
1.5.5. Kết quả điều tra...............................................................................23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................25
Chương 2 VẬN DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG...26
2.1. Phân tích chương trình hóa học 11 THPT...........................................26

2.1.1. Mục tiêu kiến thức..........................................................................26
2.1.2. Mục tiêu kỹ năng............................................................................26
2.1.3. Tình cảm, thái độ............................................................................26
2.2. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học hóa học.........................27
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động dạy học khi sử dụng kỹ thuật mảnh
ghép...........................................................................................................27
2.2.2. Quy trình thiết kế............................................................................27
2.3. Thiết kế các hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong
dạy học hóa học lớp 11 THPT......................................................................28
2.3.1. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong
chương 5 "Hiđrocacbon no"...................................................................28
2.3.1.1. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
trong bài 25 "Ankan".......................................................................28
2.3.1.2. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
trong bài 26 "Xicloankan"...............................................................30
2.3.1.3. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
trong bài 27 "Luyện tập ankan và xicloankan"...............................32
2.3.2. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong
chương 6 "Hiđrocacbon không no"........................................................35
2.3.2.1. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
trong bài 29 "Anken".......................................................................35
2.3.2.2. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
trong bài 30 "Ankađien"..................................................................37
2.3.2.3. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
trong bài 31 "Luyện tập anken và ankađien"..................................39


5

2.3.2.4. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép

trong bài 32 "Ankin".......................................................................41
2.3.2.5. Thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép
trong bài 33 "Luyện tập ankin".......................................................46
2.4. Thiết kế một số giáo án có tổ chức các hoạt động sử dụng kỹ thuật mảnh
ghép trong chương trình lớp 11 THPT.......................................................49
2.4.1. Giáo án sử dụng trong chương 5 "Hiđrocacbon no"...................49
2.4.1.1. Giáo án bài 25 "Ankan".....................................................49
2.4.1.2. Giáo án bài 26 "Xicloankan".............................................54
2.4.1.3. Giáo án bài 27 "Luyện tập ankan và xicloankan".............58
2.4.2. Thiết kế một số giáo án sử dụng trong chương 6 " Hiđrocacbon
không no".................................................................................................62
2.4.2.1. Giáo án bài 29"Anken"......................................................62
2.4.2.2. Giáo án bài 30 "Ankađien"................................................67
2.4.2.3. Giáo án bài 31 "Luyện tập anken và ankađien".................73
2.4.2.4. Giáo án bài 32 "Ankin"......................................................77
2.4.2.5. Giáo án bài 33 "Luyện tập ankin"......................................81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...............................................................................86
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................87
3.1. Mục đích..................................................................................................87
3.2. Nhiệm vụ.................................................................................................87
3.3. Đối tượng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm.................................87
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm..........................................................88
3.4.1. Chọn giáo viên thực nghiệm..........................................................88
3.4.2. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.......................................88
3.4.3. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm........................................89
3.4.4. Nội dung thực nghiệm....................................................................89
3.4.5. Kiểm tra và chấm bài......................................................................89
3.4.6. Phân tích dữ liệu thu được.............................................................89
3.5. Kết quả thực nghiệm..............................................................................91
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra........................................................................91

3.5.2. Thống kê ý kiến đánh giá của giáo viên về hệ thống câu hỏi, bài
tập sử dụng trong dạy học hiđrocacbon no và khơng no có sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép.......................................................................................91
3.5.2.1. Tiêu chí và mức độ đánh giá hệ thống câu hỏi, bài tập.....91
3.5.2.2. Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của giáo viên.................92


6

3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm.............................................................93
3.6.1. Phân tích kết quả định tính............................................................93
3.6.2. Phân tích kết quả định lượng........................................................93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...............................................................................99
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................100
1. Những việc đã hoàn thành của luận văn...............................................100
2. Hướng phát triển của đề tài....................................................................100
3. Kiến nghị..................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................102
PHỤ LỤC.....................................................................................................103


7

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
3
4
5

6
7
8

Nội dung
Trung học phổ thông
Lý luận dạy học
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Nhà xuất bản
Thực nghiệm
Đối chứng
Phiếu học tập

Từ viết tắt
THPT
LLDH
PPDH
SGK
NXB
TN
ĐC
PHT


8

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra cho ngành giáo dục là phải đào tạo nên

những con người đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong công cuộc đổi mới. Để thực
hiện mục tiêu đó cải cách giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đang nhận được
nhiều sự quan tâm để thay đổi giáo dục Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cho đến nay
sau 14 năm thực hiện đổi mới giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, thử nghiệm
về đổi mới phương pháp dạy học theo nhiều cách khác nhau để nhằm tìm ra các cách
thức khác nhau giúp học sinh tìm hiểu, nắm bắt tri thức dễ dàng nhất, bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Có nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực khác nhau đang được sử
dụng trong dạy học THPT với nhiều ưu điểm, nhược điểm khác nhau trong quá trình áp
dụng vào các bài giảng. Trong đó, kỹ thuật "mảnh ghép" là kỹ thuật tổ chức học tập
hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một
nhiệm vụ chung, phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai
trị của cá nhân trong q trình hợp tác. Kỹ thuật này tạo ra hoạt động đa dạng, phong
phú học sinh được tham gia vào các hoạt động với các nhiệm vụ và mức độ u cầu
khác nhau. Nó địi hỏi học sinh phải nỗ lực, tham gia tích cực, chủ động và bị cuốn hút
vào các hoạt động để hồn thành vai trị, trách nhiệm của cá nhân trong nhóm mà mình
tham gia. Thơng qua các hoạt động này hình thành ở học sinh tính chủ động, năng
động trong hoạt động nhận thức, luôn linh hoạt, sáng tạo với tinh thần trách nhiệm cao
đối với chính mình và các thành viên trong lớp. Ngồi ra, trong q trình làm việc cũng
hình thành ở học sinh kỹ năng giao tiêp, trình bày, hợp tác giải quyết, làm việc nhóm...
là những kỹ năng sống rất quan trọng mà mỗi cá nhân cần có.
Hóa học là một bộ mơn khoa học tự nhiên nằm trong hệ thống giáo dục phổ
thông cung cấp cho người học tri thức khoa học hóa học, kỹ năng phổ thông cơ bản,
hiện đại, gắn liền với đời sống của con người. Tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư
duy, phát triển kỹ năng và hình thành thế giới quan khoa học. Trong chương trình hóa
học lớp 11, phần hiđrocacbon là bước khởi đầu để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu thế
giới hữu cơ - nguồn gốc của sự sống đóng vai trị hết sức quan trọng trong chương
trình giáo dục THPT cũng như trong sự phát triển của con người. Để đạt được mục tiêu
đó, trong q trình giảng dạy bộ mơn hóa học lớp 11 phần hiđrocacbon không những



9

giáo viên phải nắm kiến thức chuyên môn tốt mà cần phải biết vận dụng các kỹ thuật
dạy học phù hợp thì mới đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, các kỹ thuật dạy học tích
cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát huy năng lực tư duy, sáng tạo của
học sinh từ đó góp phần hình thành các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
Từ những yêu cầu đặt ra trên, chúng tôi đã chọn đề tài: "Thiết kế và sử dụng kỹ thuật
mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương hiđrocacbon no và khơng no
hóa học lớp 11 trung học phổ thơng".
2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao hiệu quả q trình dạy và học hóa học ở trường trung học phổ thơng.
- Hình thành và phát triển các kỹ năng, năng lực định hướng trong học tập và kỹ năng
làm việc nhóm.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến kỹ
thuật dạy học tích cực.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học bộ mơn hóa học nói chung và sử dụng kỹ thuật mảnh
ghép nói riêng.
- Xây dựng các hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong hai chương
hiđrocacbon no và không no hóa học lớp 11 THPT.
- Xây dựng giáo án thực nghiệm cho chương trình nghiên cứu.
- Thực nghiệm sư phạm để vận dụng phương pháp dạy học tích cực và sử dụng giáo án
thực nghiệm vào dạy học hóa học lớp 11 THPT.
- Xử lý kết quả thực nghiệm để đánh giá mức độ ứng dụng của kỹ thuật dạy học mảnh
ghép vào thực tế.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu

Việc vận dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương hiđrocacbon no và khơng no
hóa học lớp 11 THPT
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu chương trình SGK hóa học phổ thơng.


10

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành thăm lớp; dự giờ chuyên môn ở một số trường THPT trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Điều tra, phỏng vấn; khảo sát bằng phiếu câu hỏi về thực trạng áp dụng các phương
pháp, kỹ thuật dạy học nói chung và kỹ thuật mảnh ghép nói riêng trong q trình dạy
mơn hóa học ở trường THPT trên địa bàn thực nghiệm.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp xử lí thơng tin
Sử dụng tốn học thống kê xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm....
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng tốt các hoạt động kỹ thuật mảnh ghép và sử dụng chúng hợp lý, khoa
học vào quá trình dạy học bộ mơn hóa học sẽ nâng cao chất lượng dạy học góp phần
nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn về cách thức sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nói chung
và vận dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy học chương hiđrocacbon no và khơng no hóa
học lớp 11 THPT.


11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Trên thế giới
Theo sự phát triển của kinh tế trên toàn thế giới, trong xu hướng tồn cầu hóa
hiện nay vai trò của giáo dục ngày càng được đề cao và được xem như động lực trực
tiếp nhất để bồi dưỡng và phát triển nhân lực, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội.
Đổi mới giáo dục là đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục. Trong
đó, phương pháp là yếu tố cuối cùng quyết định chất lượng đào tạo để đảm bảo cho
"sản phẩm" được mềm dẻo, đa năng và hiệu nghiệm, thích hợp với nhiều nội dung
khác nhau về nhu cầu, trình độ và khả năng. Vì thế xuất hiện những hệ dạy học phù
hợp với q trình đào tạo phân hóa - cá thể hóa cao như những hệ dạy học theo ngun
lý "tự học có hướng dẫn" địi hỏi tỷ trọng tự lập cao của người học, đồng thời cả sự
điều khiển sư phạm thơng minh khóe léo của người thầy.
Các PPDH hiện đại đã được phát sinh từ những tiếp cận khoa học hiện đại như
tiếp cận hệ thống, tiếp cận modul. phương pháp graph..., đây là những phương pháp
giúp điều hành và quản lý kinh tế xã hội ở quy mô rộng và phức tạp. Những tổ hợp
PPDH phức hợp này phù hợp với những hệ dạy học mới của nhà trường trong cơ chế
thị trường và chỉ có chúng mới cho phép người giáo viên sử dụng phối hợp có hiệu quả
với các hệ thống đa kênh khác mà PPDH truyền thống chưa thực hiện được.
Nội dung trí dục của nhà trường căn bản phải thay đổi để phù hợp với sự phát
triển của thời đại, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Do đó, việc đổi mới
PPDH phải gắn liền và chịu sự chi phối của cả mục tiêu và nội dung theo quy luật sau:
Mục tiêu

Nội dung

Phương pháp


Vì vậy, khơng chỉ đổi mới PPDH một cách đơn thuần mà còn cần tiến hành theo tư
tưởng hệ thống, cải cách cả hệ thống giáo dục, xác định mục tiêu đào tạo, nội dung trí
dục từ đó đổi mới phương pháp giáo dục.


12

1.1.2. Trong nước
Ở đất nước chúng ta, sự phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế muộn hơn so
với một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, chúng ta còn đối mặt với nguy cơ
tụt hậu trên con đường phát triển trong thế kỉ XXI. Tất cả những điều đó đang địi hỏi
cấp thiết phải đổi mới giáo dục, trong đó căn bản là đổi mới về phương pháp dạy và
học ở toàn bộ các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Chúng ta xác định rõ nhiệm vụ, vai trò của đổi mới phương pháp dạy và học:
Nghị quyết Đại hội Đảng khẳng định: "Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư
duy sáng tạo và năng lực tự sáng tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm,
làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay,..."
Điều 28 Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh."
1.2. Đặc điểm của đổi mới phương pháp dạy học của nước ta
Việc đổi mới và phát triển PPDH ở nước ta hiện nay là cần thiết và cấp bách. Tuy
nhiên, q trình đó phải đáp ứng được các tiêu chí một cách rõ ràng, nhất quán.
1.2.1. Tính kế thừa và phát triển
Trong điều kiện thực tế hiện tại của đất nước, chúng ta phải thừa nhận bản chất
thực tiễn của dạy học vẫn còn mang nhiều yếu tố của dạy học truyền thống. Trong lý
luận dạy học truyền thống, những ưu điểm, những yếu tố hợp lý của nó vẫn cịn mang

tính phổ qt. Tuy nhiên, khi bước vào thời đại phát triển của khoa học kỹ thuật nếu
chúng ta vẫn duy trì như vậy sẽ tụt hậu nghiêm trọng, khơng có cơ hội tiếp cận với các
nhân tố mới đang vận động và phát triển. Do đó, đổi mới PPDH bao gồm cả sự lựa
chọn những giá trị của dạy học truyền thống có tác dụng tích cực trong việc góp phần
phát triển chất lượng giáo dục trong thời đại mới.
1.2.2. Tính khả thi và chất lượng giáo dục
Sẽ thất bại nếu chúng ta đề ra các mục tiêu, chủ trương, chính sách mà khơng
tính tới các điều kiện, giải pháp, tính khả thi và chất lượng của nó trong thực tiễn. Đây


13

là hai yếu tố quan trọng đáp ứng với điều kiện thực tiễn và yêu cầu phát triển PPDH.
Theo thói quen và ngại khó chúng ta thường thiên về nguyên tắc khả thi và lệ thuộc
vào yếu tố này. Tâm lý chung của mọi người là chấp nhận các phương án dễ thực hiện,
nhanh chóng phổ biến mà ít chú ý đến hiệu quả của nó. Theo đó, khi đổi mới PPDH
cần đưa ra hiệu quả và chất lượng cao hơn tình trạng thực tiễn.
1.2.3. Áp dụng những phương tiện dạy học hiện đại để tạo ra các tổ hợp PPDH
mang tính cơng nghệ
Đây là xu thế phù hợp với công cuộc xây dựng công nghệ dạy học hiện đại trên
thế giới. Những thành tựu của khoa học kỹ thuật được nhanh chóng ứng dụng vào khoa
học giáo dục sẽ góp phần xây dựng và chuyển giao những cơng nghệ mới vào cuộc
sống, qua đó phát triển PPDH phù hợp để quá trình dạy học diễn ra chất lượng hơn,
nâng cao chất lượng giáo dục. Trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay hình thành
những cơng nghệ dạy học.
1.2.4. Chuyển đổi chức năng từ thông báo - tái hiện sang tìm tịi Ơrixtic
Trong thời đại ngày nay, xã hội tiến vào thời đại "siêu cơng nghiệp" thì giáo dục
đào tạo phải đáp ứng xây dựng xã hội trên nền tảng tri thức. Con người là sản phẩm
của giáo dục là con người có tri thức, phẩm chất trí tuệ cao, có năng lực giao tiếp. Các
phẩm chất này có đặc trưng là nhạy bén, linh hoạt, mềm dẻo và thích ứng, tự điều

chỉnh với điều kiện mới. Các đặc trưng này được phản ánh vào quá trình giáo dục, đặc
biệt là trong PPDH. Như vậy, chức năng và vai trò của giáo dục chuyển sang vai trò
của nhà tổ chức giáo dục, giáo dục cho học sinh có những năng lực hoạt động và thích
nghi với mơi trường, xã hội, giúp người học tìm ra phương pháp tự học, tự sáng tạo lấy
hướng đi, hướng phát triển của mình trong đời sống.
1.2.5. Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh
Một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng dạy học chưa đáp ứng được
với yêu cầu của thực tiễn là do công tác kiểm tra, đánh giá của giáo dục chúng ta chưa
hoàn thiện. Xây dựng và hoàn thiện các phương pháp kiểm tra, đánh giá với học sinh
có thể là khâu đột phá khởi động cho đổi mới PPDH. Nội dung và cách thức đánh giá
kết quả học tập của người học sẽ chi phối mạnh mẽ, điều chỉnh ngay lập tức cách học
của học sinh và cách dạy của giáo viên, qua đó hồn thiện hơn phương pháp dạy và
học. Vì vậy, đổi mới PPDH thì nhất thiết phải đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá, sử


14

dụng kỹ thuật ngày càng cải tiến, có tính khách quan và độ tin cậy cao trong khi thực
hiện.
1.3. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại
1.3.1. Một số phương pháp dạy học hiện đại
Phương pháp dạy học hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (Mỹ, Pháp...)
từ đầu thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau thế kỷ này. Nó có ảnh hưởng sâu
sắc tới tất cả các nước trên thế giới trong đó có nước ta.Phương pháp dạy học hiện đại
là cách thức dạy học theo lối phát huy tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế nó cịn
được gọi là phương pháp dạy học tích cực.
Trong phương pháp dạy học hiện đại, người giáo viên giữ vai trò hướng dẫn,
gợi ý, tổ chức các hoạt động dạy học giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những
tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm... Phương pháp dạy học này coi
trọng việc nâng cao quyền của người học, giáo viên chỉ nêu tình huống, kích thích

hứng thú, định hướng suy nghĩ và giải quyết các ý kiến đối lập của học sinh, từ đó hệ
thống hóa các vấn đề, tổng kết bài giảng và chú trọng khắc sâu các kiến thức học sinh
cần nắm giữ.
Ưu điểm của phương pháp này là chú trọng đến kỹ năng thực hành, vận dụng
giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Đặc điểm của nó là giảm
bớt thuyết trình, diễn giảng; tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức và xử lý các tình
huống song song của người giáo viên.
Yêu cầu của phương pháp dạy học tích cực: nhà trường cần có các phương tiện
dạy học đầy đủ, hiện đại, phù hợp với từng môn học; học sinh cần chuẩn bị bài kĩ trước
khi đến lớp, phải tự tin, mạnh dạn bộc lộ ý kiến, quan điểm của mình; giáo viên chuẩn
bị kĩ bài giảng, thiết kế giờ dạy logic, lường trước các tình huống có thể xảy ra để chủ
động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động của thầy và trò.
Một số phương pháp dạy học hiện đại:
- Phương pháp dạy học theo nhóm.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dự án (dạy học theo dự án).
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình.


15

1.3.1.1. Phương pháp dạy học theo nhóm
* Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm
Là phương pháp chia học sinh thành những nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian
giới hạn, mỗi nhóm học sinh tự hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công
và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm được trình bày và đánh giá trước tồn
lớp.
Dạy học theo nhóm nếu tổ chức thực hiện tốt sẽ phát huy tính tích cực, tính trách
nhiệm và phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh.
* Quy trình thực hiện

Tiến trình dạy học theo nhóm có thể được chia thành ba giai đoạn cơ bản:
- Làm việc toàn lớp
+ Giới thiệu chủ đề.
+ Xác định nhiệm vụ của các nhóm.
+ Thành lập nhóm.
- Làm việc nhóm
+ Chuẩn bị chỗ làm việc.
+ Lập kế hoạch làm việc.
+ Thỏa thuận quy tắc làm việc.
+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị báo cáo kết quả.
- Làm việc tồn lớp
+ Các nhóm trình bày kết quả.
+ Đánh giá kết quả.
* Một số chú ý
+ Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp dụng
một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng học sinh trong mỗi nhóm chỉ nên từ
4 đến 6 học sinh.
+ Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau nhưng phải là các phần nằm
trong một chủ đề chung.
+ Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học
hoặc tìm hiểu một chủ đề mới.


16

1.3.1.2. Phương pháp giải quyết vấn đề
* Bản chất của phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước học
sinh các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết.

Đưa học học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích học sinh tự lực, chủ động và có
nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có thể được chia thành một số bước
như sau:
- Xác định, nhận dạng tình huống có vấn đề.
- Liệt kê các cách giải quyết có thể.
- Phân tích, đánh giá các cách giải quyết có thể (tích cực, hạn chế...).
- So sánh kết quả các cách giải quyết.
- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu, phù hợp nhất.
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn.
- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Một số lưu ý
- Các vấn đề, tình huống đưa ra để học sinh xử lý, giải quyết cần thỏa mãn các yêu cầu
sau
+ Phù hợp với chủ đề bài học.
+ Phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
+ Gần gũi với cuộc sống thực tế.
+ Có thể được diễn tả bằng nhiều kênh thông tin khác nhau: hình ảnh, lời nói, chữ viết.
+ Cần có độ dài vừa phải.
+ Phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi cho học sinh nhiều hướng suy
nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
- Cách tổ chức cho học sinh giải quyết, xử lý vấn đề
+ Các nhóm học sinh có thể cùng giải quyết một vấn đề.
+ Học sinh cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
+ Cần sử dụng phương pháp động não để học sinh liệt kê các cách giải quyết có thể có.
+ Cách giải quyết vấn đề tối ưu với mỗi học sinh có thể giống nhau hoặc khác nhau.


17


1.3.1.3. Phương pháp dự án
* Bản chất của phương pháp dự án (Dạy học theo dự án)
Dạy học theo dự án là phương pháp trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện
và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả
dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học dự án có thể được chia thành ba bước như sau:
- Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề.
+ Xây dựng tiểu chủ đề.
+ Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin.
+ Thực hiện điều tra.
+ Thảo luận với các thành viên khác.
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn.
- Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả.
+ Xây dựng sản phẩm.
+ Trình bày kết quả.
+ Phản ánh lại quá trình học tập.
* Một số lưu ý
+ Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời
sống xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt
động thực tiễn, thực hành.
+ Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng học
tập của học sinh.

+ Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú học tập của học sinh.
+ Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau
nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.


18

1.3.1.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
* Bản chất của phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc được viết dựa trên những
trường hợp xảy ra trong thực tiễn cuộc sống để chứng minh cho một vấn đề hay một số
vấn đề.
* Quy trình thực hiện
- Học sinh đọc (nghe, nhìn) về trường hợp điển hình.
- Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người
khác).
- Thảo luận về trường hợp điển hình theo câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
* Một số lưu ý
+ Trường hợp điển hình có thể dài hay ngắn tùy theo nội dung và vấn đề nhưng phải
phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với trình độ của học sinh.
+ Tùy theo trường hợp có thể tổ chức cho từng nhóm học sinh hoặc cả lớp cùng nghiên
cứu một trường hợp điển hình hoặc phân cơng mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp
khác nhau.
1.3.2. Một số kỹ thuật dạy học hiện đại
1.3.2.1. Kỹ thuật dạy học sử dụng lược đồ tư duy
Khái niệm
Lược đồ tư duy (bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ
ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm
về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể thực hiện trên giấy, trên bảng hoặc trong máy

tính.
Ứng dụng
- Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề.
- Trình bày tổng quan một chủ đề.
- Thu thập sắp xếp các ý tưởng.
- Ghi chép khi học bài.
Cách thực hiện
- Viết tên hoặc vẽ hình ảnh phản ánh chủ đề ở trung tâm.
- Vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm phản ánh nội dung của
chủ đề lớn bằng chữ in hoa. Nhánh chính được nối với chủ đề trung tâm.


19

- Từ nhánh chính tiếp tục vẽ các nhánh phụ, để viết tiếp các nội dung thuộc các nhánh
chính đó. Nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
1.3.2.2. Kỹ thuật "khăn trải bàn"
Khái niệm
Là kỹ thuật tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân
và hoạt động nhóm có tác dụng:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm cá nhân của học sinh.
+ Phát triển sự tương tác của học sinh với học sinh.
Cách tiến hành
- Chia học sinh thành các nhóm, giao nhiệm vụ thảo luận và phát cho mỗi nhóm một tờ
giấy A0.
- Chia giấy A0 thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần
xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi thành viên ngồi vào vị trí
tương ứng.
- Mỗi cá nhân làm việc tích cực, độc lập và viết ý tưởng vào phần giấy của mình trên

"khăn trải bàn".
Một số lưu ý
- Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở.
- Những ý kiến khơng thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại trên "khăn
trải bàn".
- Kỹ thuật áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học
sinh cùng tham gia nghiên cứu một chủ đề.
1.3.2.3. Kỹ thuật "động não"
Khái niệm
Động não là kỹ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham
gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng).
Ứng dụng
Kỹ thuật "động não" thường được sử dụng:
- Khi giới thiệu vào một chủ đề.
- Sử dụng để tìm ra các phương án giải quyết vấn đề.


20

- Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau.
Cách tiến hành
- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả
lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê lại tất cả các ý kiến lên bảng, không loại trừ một ý kiến nào.
- Phân loại các ý kiến thu được.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận.
1.3.2.4. Kỹ thuật phòng tranh

Khái niệm
Là kỹ thuật được sử dụng cho hoạt động cá nhân hay hoạt động nhóm mà ở đó
tất cả học sinh nhìn thấy được phương án giải quyết vấn đề của các thành viên (của các
nhóm) từ đó có ý kiến bình luận, bổ sung cho vấn đề nghiên cứu.
Cách tiến hành
- Giáo viên nêu vấn đề nghiên cứu cho cả lớp hoặc các nhóm.
- Mỗi thành viên (các nhóm) hoạt động phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn
đề trên tờ giấy lớn và treo xung quanh phòng học như một triển lãm tranh.
- Học sinh đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận, bổ sung.
- Giáo viên tổng hợp các ý kiến thu được và đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
1.4. Kỹ thuật mảnh ghép
1.4.1. Kỹ thuật mảnh ghép
Là một kỹ thuật dạy học thể hiện quan điểm, chiến lược dạy học hợp tác trong
đó có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên kết giữa các nhóm.
1.4.2. Mục tiêu
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong nhóm.
- Nâng cao vai trị cá nhân trong q trình hợp tác.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của học sinh.


21

1.4.3. Tác dụng
- Giúp học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức.
- Học sinh phát triển kỹ năng trình bày, giao tiếp, hợp tác.
- Thể hiện năng lực cá nhân của học sinh, tăng cường hiệu quả học tập.
1.4.4. Cách thức tiến hành
Kỹ thuật mảnh ghép được chia thành hai vịng với các nhóm "chun gia" và
nhóm "mảnh ghép" được phân chia khác nhau.

* Vịng 1: nhóm "chun gia"
- Chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm từ 3 đến 7 người, được gọi là các nhóm
"chuyên gia".
- Số nhóm được chia = Số chủ đề x n (n= 1,2,3,...).
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ khác nhau nghiên cứu sâu một nội dung học tập.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vài phút, suy nghĩ câu hỏi và đưa ra ý kiến của
mình.
- Khi thảo luận phải đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được câu hỏi được
giao và trở thành "chuyên gia" và có khả năng trình bày lại câu hỏi đó cho người khác.
* Vịng 2: nhóm "mảnh ghép"
- Hình thành nhóm từ 3 đến 7 người mớiphải đảm bảo trong mỗi nhóm phải có đầy đủ
thành viên có trong các nhóm "chuyên gia", nhóm tạo thành được gọi là nhóm mảnh
ghép.
- Các câu hỏi và vấn đề ở vòng "chuyên gia" được đề cập lại để các thành viên trong
nhóm trình bày lại và ghép thành một bức tranh tổng thể của vấn đề nghiên cứu.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ nội dung đạt được.
1.4.5 Kỹ thuật chia nhóm
Khi tổ chức hoạt động học tập cho học sinh giáo viên có thể có nhiều cách chia
nhóm khác nhau để gây hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội để cho các
em được học hỏi giao lưu với các thành viên khác trong lớp.
Một số cách chia nhóm
- Chia nhóm theo năng lực học tập
+ Giáo viên tính số nhóm cần chia, căn cứ vào số lượng thành viên mỗi nhóm và số
lượng học sinh có các mức năng lực nhận thức khác nhau để sắp xếp các thành viên
trong nhóm.


22

+ Mỗi nhóm được chia phải đảm bảo có các mức năng lực học tập khác nhau để có thể

hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc và tiếp thu kiến thức.
- Chia nhóm theo hình ghép
+ Giáo viên sắp cần tìm một số bức hình tương ứng với số nhóm cần chia.
+ Giáo viên cắt một bức hình ra thành nhiều phần khác nhau (căn cứ theo số học sinh
trong nhóm).
+ Học sinh bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh.
+ Các em trong cùng một bức hình thì cùng nhóm với nhau.
- Chia nhóm theo sở thích
Giáo viên cũng có thể chia học sinh thành các nhóm có cùng sở thích để các em
có thể cùng thực hiện một cơng việc u thích hoặc biểu đạt biểu đạt kết quả làm việc
dưới hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: nhóm nhà tốn học, nhà vật
lý, nhà hóa học...
Ngồi ra cịn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới
tính, nhóm cùng tháng sinh...
1.4.6. Một số lưu ý
- Thiết kế nhiệm vụ "mảnh ghép" cần chú ý: lựa chọn một vấn đề thực tiễn; nhiệm vụ
được đưa ra là nhiệm vụ phức hợp, bao quát vấn đề nghiên cứu.
- Nhiệm vụ ở nhóm "chuyên gia" có sự liên quan gắn kết với nhau.
- Nhiệm vụ phải cụ thể, dễ hiểu và vừa sức với học sinh.
- Khi các nhóm "chuyên gia" làm việc, giáo viên cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm
bảo thời gian quy định và quan trọng nhất là đảm bảo cho mỗi học sinh đều có thể trình
bày lại được kết quả nghiên cứu, thảo luận của nhóm.
- Khi các nhóm "mảnh ghép" hoạt động, giáo viên cần quan sát, hỗ trợ kịp thời để đảm
bảo các thành viên trong nhóm nắm bắt được đầy đủ kiến thức từ nhóm chuyên sâu.
1.5. Thực trạng sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bộ mơn hóa học ở
trường THPT
1.5.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại nói
chung và sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nói riêng trong dạy học bộ mơn hóa học ở
trường THPT trên đại bàn thực nghiệm sư phạm.



23

1.5.2. Nội dung và thời gian điều tra
- Điều tra việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học bộ mơn hóa học ở trường
THPT.
- Thời gian từ 10/10/2014 đến 31/12/2014.
1.5.3. Đối tượng điều tra
Các giáo viên dạy bộ mơn hóa học và giáo viên phụ trách chun mơn ở một số
trường THPT trên địa bàn Thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Chúng tôi tiến hành điều
tra và lấy ý kiến của 13 giáo viên và cán bộ quản lí.
- Trường THPT Hồng Lĩnh:
+ Giáo viên giảng dạy bộ mơn hóa học: thầy Nguyễn Quang Hào, thầy Nguyễn Đình
Hà, cơ Nguyễn Thị Thủy, thầy Nguyễn Bá Vị.
+ Tổ trưởng chuyên môn: thầy Lê Nhật Quang.
- Trung tâm DN-HN&GDTX Hồng Lĩnh:
+ Giáo viên giảng dạy: thầy Phan Duy Niết, cô Trần Thị Huyền Trang.
+ Tổ trưởng chuyên môn: cô Đào Thị Thanh Minh và cô Phan Thị Thu Thủy giám đốc
trung tâm.
- Trường THPT Hồng Lam:
+ Giáo viên giảng dạy: thầy Trần Hồng, cơ Nguyễn Thị Đỉnh, cơ Lê Thị Phượng.
+ Tổ trưởng chuyên môn: cô Nguyễn Thị Thuần.
1.5.4. Phương pháp điều tra
- Gửi và thu phiếu điều tra từ các giáo viên tham gia.
- Gặp gỡ và trao đổi với các giáo viên đó.
- Xin được dự một số tiết học của các giáo viên có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép.
1.5.5. Kết quả điều tra
Sau quá trình điều tra, chúng tơi đã tổng hợp và có kết quả như sau:
- Các giáo viên đều biết về các phương pháp dạy học tích cực và có sử dụng chúng

trong q trình giảng dạy. Trong số đó có 70% số giáo viên sử dụng thường xuyên,
30% sử dụng trong các tiết luyện tập, ôn tập chương hoặc một số tiết học khác.
- Các giáo viên được đều tra đều chia nhóm tốt, đặt vấn đề rõ ràng, kích thích được sự
chú ý và tinh thần học tập của học sinh.


24

- Đối với kỹ thuật mảnh ghép có 83% được điều tra là có biết, nhưng chỉ có 33% là đã
từng sử dụng phương pháp này trong một số tiết học, 50% giáo viên còn lại được biết
sau khi đi chun đề hoặc tìm hiểu qua các phương tiện thơng tin khác nên chưa triển
khai trong các tiết học.
- Các giáo viên đã sử dụng cho biết kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học, tiến hành theo
đúng các bước, kết quả thu được là giúp học sinh hoạt động chủ động hơn, tiếp thu
kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn, giúp cho một số bạn học kém hơn cũng dần nắm
được kiến thức. Nhưng có một chú ý quan trọng khi sử dụng là giáo viên phải tuân thủ
theo đúng các bước tiến hành, cần phải luôn luôn theo dõi sát hoạt động của các nhóm,
nếu khơng sẽ mất thời gian trong quá trình làm việc và chuyển đổi các nhóm. Sau khi
các nhóm tổng kết vấn đề giáo viên cần phải nhấn mạnh lại vấn đề thêm lần nữa để học
sinh có thể ghi nhớ, khắc sâu được kiến thức.


25

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này chúng tơi đã trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu cơ sở
lý luận và thực tiễn của đề tài đó là:
- Tìm hiểu được xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trong nước và trên thế giới
và các đặc điểm của đổi mới PPDH ở nước ta.
- Tìm hiểu được một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại: nêu rõ khái niệm,

giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại hay sử dụng trong giai
đoạn hiện nay.
- Giới thiệu kỹ thuật mảnh ghép một cách chi tiết: khái niệm, mục tiêu, cách tiến hành
và một số chú ý khi sử dụng kỹ thuật này vào dạy học mơn hóa học.
- Điều tra sơ lược về việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại và kỹ
thuật mảnh ghép vào dạy học hóa học ở các trường THPT trên địa bàn thực nghiệm.
Dựa trên cơ sở này để chúng tôi nghiên cứu, xây dựng và tuyển chọn được các
nội dung bài học có thể sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học chương
hiđrocacbon no và khơng no hóa học lớp 11 THPT để nâng cao hiệu quả dạy học.


×