Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ quả cây hồng bì rừng (clausena dunniana h les) ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG ĐÌNH HẢO

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ
HỢP CHẤT TỪ QUẢ CÂY HỒNG BÌ RỪNG
(CLAUSENA DUNNIANA H. LES)
Ở NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG ĐÌNH HẢO

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ
HỢP CHẤT TỪ QUẢ CÂY HỒNG BÌ RỪNG
(CLAUSENA DUNNIANA H. LES)
Ở NGHỆ AN
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. HOÀNG VĂN LỰU

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại phòng thí nghiệm chuyên đề Hóa hữu cơ
Khoa Hóa học, Trung tâm kiểm định chất lượng an toàn thực phẩm và môi
trường - Trường Đại Học Vinh, Viện Hàn lâm – Viện khoa học và công nghệ
Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS
Hoàng Văn Lựu, Trường Đại Học Vinh đã giao đề tài tận tình hướng dẫn, tạo
mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đình Thắng – Phó Trưởng
Khoa hóa học – Trường Đại Học Vinh đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho tôi
hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ
môn hóa hữu cơ, khoa hóa học, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao
học, các bạn sinh viên trong phòng thí nghiệm chuyên đề hóa hữu cơ, gia
đình và người thân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 10 năm 2015
Học viên

Đặng Đình Hảo


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................6

2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................8
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................8
Chương 1 TỔNG QUAN..................................................................................9
1.1. Chi Clausena..............................................................................................9
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân loại.........................................................9
1.1.2. Thành phần hoá học của một số loài trong chi Clausena.................9
1.1.3. Ứng dụng của các cây thuộc chi Clausena.......................................34
1.2. Cây Hồng bì rừng (Clausena dunniana H. Les)....................................35
1.2.1. Thực vật học.....................................................................................35
1.2.2. Thành phần hoá học.........................................................................37
1.2.3. Sử dụng và hoạt tính sinh học........................................................39
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM..............40
2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................40
2.1.1. Phương pháp lấy mẫu.......................................................................40
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các
chất..............................................................................................................40
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất..................................40
2.2. Thực nghiệm...........................................................................................41
2.2.1. Thiết bị..............................................................................................41
2.2.2. Nghiên cứu các hợp chất từ quả cây Hồng bì................................41
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................44
3.1. Xác định cấu tạo của hợp chất A (CLLC624122C)...............................44
3.2. Xác định cấu tạo của hợp chất B (CCL522(6)).....................................59
KẾT LUẬN.....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................67
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13

C-NMR :


(Cacbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy): Phổ
cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13

1

H-NM

:

(Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy): Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân proton

br s

:

Singlet tù

CC

:

(Column Chromatography): Sắc ký cột thường

d

:

doublet


Đ.n.c

:

Điểm nóng chảy

dd

:

doublet của doublet


5
DEPT

:

(Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer): Phổ DEPT

DMSO

:

Dimethylsulfoxide

dt

:


doublet của triplet

EI-MS

:

(Electron Impact Mass Spectroscopy): Phổ khối lượng va chạm
điện tử

FC

:

(Flash Chromatography): Sắc ký cột nhanh

GC-MS :

(Gas Chromatography - Mass Spectrometry): Sắc ký khí khối phổ

HMBC

:

Heteronuclear Multiple Bon orrelation

HSQC

:

Heteronuclear Single Quantum Correlation


IR

:

(Infrared Spectroscopy): Phổ hồng ngoại

m

:

multiplet

Mini-C

:

(Minicolumn Chromatography): Sắc ký cột tinh chế

MS

:

(Mass Spectroscopy) Phổ khối lượng

s

:

Singlet


t

:

triplet

TLC

:

(Thin layer Chromatography): Sắc ký lớp mỏng

TMS

:

Tetramethylsilan

UV

:

Ultraviolet


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cây Hồng bì rừng............................................................................37
Sơ đồ 2.1. Phân lập hợp chất trong quả cây Hồng bì rừng..............................43

Bảng 3.1. Bảng số liệu phổ1H-NMR 13C-NMR của hợp chất A:..................45
Hình 3.1. Phổ ESI-MS và HR-ESI-MS của hợp chất A..................................46
Hình 3.2. Phổ ESI-MS và HR-ESI-MS của hợp chất A..................................47
Hình 3.3. Phổ UV của hợp chất A...................................................................47
Hình 3.4. Phổ IR của hợp chất A.....................................................................48
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất A.........................................................49
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất A.........................................................50
Hình 3.7. Phổ 13C-NMR của hợp chất A.......................................................51
Hình 3.8. Phổ DEPT của hợp chất A...............................................................52
Hình 3.9. Phổ HMBC của hợp chất A.............................................................53
Hình 3.10. Phổ HMBC của hợp chất A...........................................................54
Hình 3.11. Phổ HMBC của hợp chất A...........................................................55
Hình 3.12. Phổ HSQC của hợp chất A............................................................56
Hình 3.13. Phổ NOESY của hợp chất A.........................................................57
Hình 3.14. Phổ NOESY của hợp chất A.........................................................58
Bảng 3.2. Bảng số liệu phổ 1H-NMR 13C-NMR của hợp chất B:.................59
Hình 3.15. Phổ HR- ESI-MS của hợp chất B..................................................61
Hình 3.16. Phổ ESI-MS của hợp chất B..........................................................61
Hình 3.17. Phổ IR của hợp chất B...................................................................62
Hình 3.18. Phổ UV-VIS của hợp chất B.........................................................63
Hình 3.19. Phổ 1H-NMR của hợp chất B.......................................................64
Hình 3.20. Phổ 13C-NMR của hợp chất.........................................................65
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta có diện tích khoảng 330.000 km 2, nằm ở trung tâm Đông Nam
châu Á và trải dài trên 15 o độ vĩ (1650 km), có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao (trên 22 oC), lượng mưa hàng năm lớn
(trung bình 1200-2800 mm), độ ẩm tương đối cao (trên 80%) [1].
Những đặc thù về môi trường như vậy đã tạo cho nước ta một hệ thực
vật phong phú và đa dạng. Theo số liệu thống kê gần đây hệ thực vật Việt

Nam có trên 10000 loài [1], trong đó có khoảng 3200 loài cây được sử dụng


7
trong y học dân tộc và 600 loài cây cho tinh dầu [2]. Đây là nguồn tài nguyên
thiên nhiên rất quý báu của đất nước.
Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đang đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong đời sống con người. Chúng được dùng để sản xuất thuốc
chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm,
hương liệu và mỹ phẩm… Ngày nay, thảo dược vẫn đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong việc sản xuất dược phẩm như là nguồn nguyên liệu trực tiếp,
gián tiếp hoặc cung cấp những chất dẫn đường cho việc tìm kiếm các biệt
dược mới. Các số liệu cho thấy rằng, khoảng 60% các loại thuốc đang được
lưu hành hiện nay hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng cuối cùng
có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên.
Tuy vậy, do diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, nguồn tài nguyên
thực vật ở nước ta đang đứng trước nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng về số
lượng và tính đa dạng sinh học, nhiều loài cây đã trở nên khan hiếm trong đó
có nhiều cây làm thuốc. Nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc đang có nguy cơ bị
tuyệt chủng.
Việc nghiên cứu thành phần hoá học, hoạt tính sinh học của những cây
cỏ nước ta trong những thập kỷ qua còn có nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu điều tra tài nguyên thiên nhiên cũng như đóng góp vào việc định
hướng sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật một cách hợp lý.
Các loài trong chi Clausena thuộc họ Cam quýt (Rutaceae) có nguồn
gen đa dạng, phân bố rộng. Nhiều loài vẫn sinh trưởng bình thường ở trạng
thái tự nhiên. Đây không chỉ là nguồn nguyên liệu chứa tinh dầu, mà còn là
nguồn nguyên liệu chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, có triển
vọng trong y dược.
Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “ Phân lập và xác đinh cấu trúc

một số hợp chất từ quả cây Hồng bì rừng (Clausena dunniana H. Les) ở
Nghệ An” từ đó góp phần xác định thành phần hoá học và tìm ra nguồn


8
nguyên liệu cho ngành hoá dược, hương liệu và góp phần phân loại bằng hoá
học chi Clausena.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận án bao gồm:
- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các
hợp chất từ quả của cây Hồng bì.
- Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất amit từ quả cây Hồng bì.
3. Đối tượng nghiên cứu
Cây Hồng bì rừng (Clausena dunniana H. Les) thuộc họ Cam quýt
(Rutaceae) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nghệ An


9
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Chi Clausena
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân loại
Theo hệ thống phân loại thực vật của Engler, chi Clausena là chi nhỏ
thuộc họ Cam (Rutaceae), phân họ Aurantioideae, phân nhóm Clauseneae .
Phân nhóm Clauseneae có ba chi: Clausena, Glycosmis và Murraya. Trên thế
giới chi Clausena có khoảng 50 loài, phân bố ở một số khu vực lục địa châu
Á, khắp vùng Đông Nam Á đến Đông Bắc Australia .
Các loài trong chi Clausena là cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi thường xanh có
nhiều lông, không có gai. Lá kép lông chim gồm 7-11 lá chét, mọc so le, hình
thuôn, nhọn ở gốc có mũi nhọn ở đầu, cuống lá hình trụ có lông ngắn, có

tuyến mô. Hoa mọc thành chuỳ ở ngọn hay ở nách lá. Hoa lưỡng tính mẫu 45; đài 4-5, tràng 4-5, nhị (7-8 hoặc 10), sắp xếp thành 2 vòng không đều; bầu
ngắn, nhẵn hoặc có lông, 2 noãn. Quả hình trứng hay gần hình cầu, đường
kính 0,8-2 cm, vỏ có nhiều tuyến chứa tinh dầu, 1-3 hạt.
1.1.2. Thành phần hoá học của một số loài trong chi Clausena
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu riêng biệt được công bố, cho
đến nay vẫn chưa có tài tiệu tổng quan về thành phần hoá học và hoạt tính
sinh học của chi Clausena.
Dựa vào các các dữ liệu hiện có chúng tôi tổng kết tình hình nghiên cứu
chi Clausena cho tới nay nhưng chỉ nêu cấu trúc và hoạt tính sinh học các hợp
chất mới đã được phân lập từ chi Clausena.
Cho đến nay đã có các nghiên cứu hoá học của 8 loài Clausena, bao
gồm: Clausena anisata (Willd.) Hook. f. ex Benth, C. anisum-olens (Blanco)
Merr., C. dentata (Willd.) Roem., C. duniana H. Les., C. excavata Burm. f.,


10
C. heptaphylla Wt &Arn, C. indica (Dalzell) Oliv., C. lansium (Lour.) Skeels,
C. lenis Drake., C. pentaphylla DC. Những loài trên được thu hái ở các nước
như Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Thái Lan, Indonesia, Sri Lankan và
Việt Nam.
Hơn 120 chất mới được phân lập từ các loài thuộc chi Clausena, trong đó
carbazol ancaloit và cumarin chiếm chủ yếu, ngoài ra còn có limonoit,
terpenoit, amit và lactam.
1.1.2.1. Các hợp chất ancaloit.
a. Các hợp chất carbazol ancaloit
Carbazol ancaloit lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Clausena là
heptaphyllin (1) và được phân lập từ cây Clausena heptaphylla Wt. &Arn
[46]. Chất này có hoạt tính kháng khuẩn, đặc biệt mạnh đối với một số loài
như: Bordentala chiseptica, Bacilus subtilis, Psendomonas aeruginosa….
Các dẫn xuất của heptaphyllin như 6-metoxyheptaphyllin (2) được

phân lập từ cây Clausena indica Olive [43], 7-metoxyheptaphylin từ cây
Clausena harmandiana Pierre .

N

CHO

R6

OH

R7

H

(1) Heptaphylin

CHO
N

OH

H

(2) R6=OCH3, R7=H: 6-Metoxyheptaphylin
(3) R6=H, R7= OCH3: 7-Metoxyheptaphylin

Joshi B. S. C. và cộng sự [42] cũng đã phân lập được hợp chất indizolin
(4) từ rễ cây Clausena indica Olive. Clausenapin (5) được tách từ lá loài
Clausena heptaphylla [44].



11
R
N
H

OCH3

(4) R= CHO: Indizolin
(5) R= CH3: Clausenapin

Năm 1992, Wu T.S. và Furukawa H. [96] phân lập được hai 4-prenylcarbazol
ancaloit mới, đó là clausin D (6) và F (7), chúng có hoạt tính chống sự ngưng
tụ tiểu cầu của thỏ và đây cũng là lần đầu tiên hoạt tính này của carbazol
ancaloit được phát hiện .
Clausin V của rễ cây Clausena excavata ở Nhật Bản là đại diện đầu tiên
của carbazol ancaloit không có oxy ở C-3 được tìm thấy trong tự nhiên , các
chất đã biết trước đó đều có nhóm CHO, COOH hoặc COOCH 3 (8-29). Khi
nghiên cứu vỏ thân cây trồng trong nhà kính ở Nhật Bản, đã tìm thấy carbazol
ancaloit không có oxy ở C-2 như clauszolin K và L, còn mẫu thu hái ở
Singapore thì không có [35].

R

R3

6

N


R7

N
H

R

OH

(6) R=CHO: Clausin D

R8

H

R2
R1

(8-29)

(7) R=COOCH3: Clausin F

Cùng với clausin V, clausenatin A (34) được phân lập ở đây cũng là đại
diện đầu tiên của carbazol ancaloit có 23C được phát hiện ở chi Clausena .


12
Điều khá thú vị là cây Clausena excavata của Singapore không có cấu trúc
dạng này.

Từ vỏ thân các carbazol ancaloit mới được phân lập từ cây Clausena
excavata trong hai năm (1996-1997), chúng chỉ khác nhau bởi nhóm thế H,
OH, CHO, OCH3, COOH, hay COOCH3 ở các vị trí 1, 2, 3, 6, 7 và 8 như
clausin A, B, C, E, G, H, I, J, K, M, N, O, P, Q, R, V và clauszolin C, I, J, K,
L, M . Các chất này có hoạt tính giảm mạnh sự ngưng tụ tiểu cầu và có tác
dụng làm co mạch máu của thỏ (vasocontration) [27, 30, 34, 35], .
Năm 2005, Potterat và cộng sự [73] đã phân lập clausin Z (23), một
carbazol ancaloit mới từ cành và lá cây Clausena excavata, hợp chất này có
hoạt tính ức chế CDK5.
R1
H
H
H
OH
OH
H
OH
OH
H
H
H
H
H
OCH3
H
H
OH
H
OH
H


R2
OH
OH
H
H
H
OCH3
H
H
OCH3
H
H
OH
OCH3
H
H
OCH3
H
OCH3
H
OCH3

R3
CHO
CHO
COOCH3
COOCH3
COOCH3
COOCH3

CHO
CHO
COOH
COOCH3
COOH
CHO
CH3
CHO
COOCH3
H
CHO
COOCH3
COOCH3
COOH

R6
H
OCH3
H
H
OCH3
H
OCH3
OCH3
H
H
H
H
H
H

H
H
OH
H
H
H

R7
H
H
OCH3
H
H
OCH3
H
OH
OCH3
OH
OCH3
OH
H
OH
OH
OH
H
OCH3
H
OCH3

R8

OCH3
OCH3
H
H
H
H
H
H
H
H
H
H
OCH3
H
H
H
H
H
H
H

Hợp chất
Clausin A (8)
Clausin B (9)
Clausin C (10)
Clausin E (11)
Clausin G (12)
Clausin H (13)
Clausin I (14)
Clausin J (15)

Clausin K (16)
Clausin M (17)
Clausin N (18)
Clausin O (19)
Clausin P (20)
Clausin Q (21)
Clausin R (22)
Clausin V (23)
Clausin Z (24)
Clauszolin C (25)
Clauszolin I (26)
Clauszolin J (27)


13
H
H
H

H
H
OH

CHO
COOCH3
CHO

H
H
H


OCH3
OCH3
H

H
H
OH

Clauszolin K (28)
Clauszolin L (29)
Clauszolin M (30)

Từ lá cây Clausena heptaphylla Wt &Arn đã phân lập được hợp chất
carbazol ancaloit mới là clausenal (31) , từ vỏ cây Clausena anisata là
clausenin (32) và clausenol (33) , từ rễ cây Clausena harmandiana là 2hydroxy-3-formyl-7-metoxycarbazol (34) [13].
R1

R2

R3

R6

R7

R8

Hợp chất


OCH3

H

CHO

H

H

OCH3

H

CH3

OCH3

H

H

Clausenin (32)

OH

H

CH3


OCH3

H

H

Clausenol (33)

H

OH

CHO

H

OCH3

H

OCH3 Clausenal (31)

2-Hydroxy-3-formyl-7metoxycarbazol (34)

Clausenaquinon A (35) là đại diện đầu tiên của carbazolquinon
ancaloit có trong tự nhiên cũng được phân lập từ vỏ thân cây Clausena
excavata. Wu T. S. và cộng sự đã tổng hợp toàn phần clausenaquinon A từ
methoxyquinon [101].
O


CHO

CH3

CH3O
N

OH
N

H
O

(35) Clausenatin A

OH

H

(36) Clausenaquinon

Ngoài carbazol ancaloit có 13C, Ito C. và cộng sự còn phân lập được
pyranocarbazol ancaloit có 18C từ vỏ rễ là, clauszolin B , clauszolin H và có
23C là clauszolin A . Clauszolin H có vòng dimethylpyran ở C 7-C8 và nhóm


14
thế 3-CH3-2,8-dioxycarbazol là dạng cấu trúc lần đầu tiên được tìm thấy trong
tự nhiên. [36, 37, 38]
CHO

OH

N
H

O

CHO
OH

N
O

(37) Clauszolin A

H

(38) Clauszolin B
CHO

HO

N

OH

H

OH


CHO
OH

N
OH

H

OH

(39) Clauszolin D

(40) Clauszolin F
CHO

CHO
N

OH

H

OH

Clauszolin S

HO

N


OH

H

OH

Clauszolin U

Từ cây Clausena excavata, nhóm nghiên cứu của Ito C. và Wu T. S. đã
tìm thấy pyranocarbazol ancaloit có vòng dimethylpyran ở C 1-C2 như
clauzolin E (41), clauzolin G (42) , clausin T (43), clausin W (44) và
furanocabazol ở C1-C2 là furoclausin A (45) và furoclausin B (46) [98].


15
CHO
N
H

OH

2

1

CHO

O

N

H

OH

2

1

O

OH

(41) Clauszolin E

(42) Clauszolin G

CHO
HO

N
OH

2

1

CHO

O


N

H

OH

H

1

2

HO

OH

OH

(44) Clausin W

(43) Clausin T

CHO

CHO
HO
OH

N
H


O

2

1

O

HO
OH

N
H

1

2

O

OH

(46) Furoclausin B

(45) Furoclausin A

Ito C. và cộng sự [38] đã phân lập từ cành cây C. anisata của Thái Lan
3 carbazol ankaloit mới là clausamin A (47), B (48) và C (49). Tất cả các hợp
chất này là 1-oxygenated và chứa 1 vòng lacton. Clausamin A cũng tìm thấy

trong rễ cây C. excavata, cùng với 4 hợp chất liên quan với carbazol lacton,
clausevatin D (50), E (51), F (52) và G (53) .
R2

R3

OH
R2

R1

O

O

O
N
H

O
N

OR 1

(47) R=H: clausamin A

H

OH


(50) R=H: clausevatin D


16
(48) R=CH3: clausamin B

(51) R=H: clausevatin E

(49) R=H: clausamin C

(52) R=H: clausevatin F
(53) R=H: clausevatin G

Bốn hợp chất carbazol alkaloit mới, clausamin D (54), E (55), F (56) và
G (58) cũng đã được tìm thấy trong cây C. anisata ở Thái Lan [14]. Tất cả các
hợp chất trên đều thuộc lớp chất 1-oxygenated-3-carbometoxy carbazol có 1
nhóm prenyl hoặc nhóm oxy hóa tương tự ở vị trí C4. Trong phân tích mối
quan hệ giữa hoạt tính và cấu trúc của những hợp chất này và các alkaloit liên
quan đã chứng minh rằng nhóm prenyl ở vị trí C4 hoạt động đóng vai trò
quan trọng của hoạt tính chống khối u.
R2

COOCH3

COOCH3

N
H

N

OCH3

(54) Clausamin D

H

R1

(55) R1=OCH3; R2=OH: Clausamin E
(56)R1=OH; R2=OH:

Clausamin F

(57) R1=OCH3; R2=OOH: Clausamin G

Wu T. S. và cộng sự [93] cũng đã phân lập được clausemin A (58) là
binary carbazol alkaloit và carbazomarin A (59) là carbazol-pyranocumarin
dime từ cành vỏ rễ cây Clausena excavata.


17
COOCH3
CH3

CH3O
N
OCH3 H

OH


H
N

N
H

OCH3

OH
H3C

OH
HO

O

OCH 3

O
O

(58) Clausenamin A

(59) Carbazomarin A

b. Các hợp chất furoquinolin ancaloit
Năm 2003, Hao X. J. và cộng sự đã phân lập một furoquinolin ancaloit
mới có tên là (2S)-1-[(6,7-dimethoxyfuro[2,3-b]quinolin-4-yl)oxy]-3-methylbutan-2-3-diol (60) từ phần trên mặt đất của cây Clausena dunniana Levl. ở
Vân Nam, Trung Quốc.
OH

O
OH

H3CO
H3CO

OCH3

N

O

(60) (2S)-1-[(6,7-dimethoxyfuro[2,3-b]quinolin

OCH3
N
O
CH3

(61) O-demethylmurrayanin

-4-yl)oxy]-3-methyl-butan-2-3-diol

c. Các hợp chất quinolon ancaloit
Từ dịch chiết cành và rễ cây Clausena anisata đã phân lập được quinolon
ancaloit mới là 1-methyl-3,4-dimethoxy-2-quinolon (O-demethylmurrayanin) (61) .
1.1.2.2. Cumarin


18

Năm 1967, các nhà khoa học Ấn Độ, Bose P. K. và cộng sự [44] đã phân
lập hai pyranocumarin là clausenin (62) và clausenidin (63) từ rễ cây Clausena
heptapylla Wt. & Am và sau đó đã tổng hợp lại để khẳng định cấu trúc.
O

O

OH

O

O

OH

O

O

(62) Clausenin

O

O

(63) Clausenidin

Govindachari T. R. và cộng sự [24] đã phân lập từ rễ cây Clausena
dentata (Willd.) R. các hợp chất dentatin (64) và nordentatin (65).
Nordentatin có hoạt tính kháng khuẩn, đặc biệt mạnh đối với một số loài như

Bordentala brochiseptica, Bacilus subtilis, Pneumococus. Staphylococus
aureus . Năm 1977, Popli S. P. và cộng sự cũng đã phân lập clausarin (66) từ

cây Clausena pentaphylla (Roxb.) DC.
O

O

OH

OR

O

O

(64) R = CH3: Dentatin

O

O

O

(66) Clausarin

(65) R = H: Nordentatin

Xanthyletin (67) được phân lập từ Clausena willdenowii Wihgh & Arn.
Dẫn xuất mới của clausenindin là axit clausenidinaric (68) được Wu T. S. và

Furukawa H. [96] phân lập từ vỏ rễ cây Clausena excavata Burm. f.


19
Clausarin, detatin và nordentatin là các pyranocumarin có nhóm thế vòng
pyrano ở vị trí khác nhau.
OCH 3 O

O

O

HO

O

O

O

COOH

(67) Xanthyletin

(68) Axit clausenidinaric

Năm 1997, nhóm nghiên cứu của Wu T.S. ở Đài Loan đã phát hiện
được hai pyranocumarin mới có nhóm thế prenyl từ vỏ rễ cây Clausena
excavata Burm, đó là claucavatin A (69) và claucavantin B (70). Khi nghiên
cứu vỏ rễ cây Clausena excavata Burm của Singapor, ngoài bảy carbazol

ancaloit mới, các tác giả Nhật Bản còn tìm được 5-geranyloxy-7hydroxycumarin (71) [98].
O

OH

OH
HO

O

O

O

O

(69) Claucavatin A

(70) Claucavatin B

O

HO

O

O

O


(71) 5-Geranyloxy-7-hydroxycumarin

O


20
Các cumarin mới đã được phân lập từ lá cây Clausena anisata (Willd.)
Olive và được đặt tên là anisocumarin A (72), B (73), C (74), D (75), I (76) và
J (77) [71].
OH

CHO

CH3O

O

O

O

(72) Anisocumarin A

O

O

(73) Anisocumarin B

OH


OH
R1

O

O

O
HO

(74) Anisocumarin C

O

O

(75) Anisocumarin D

O

R

2


21

6


O

3

O
OCH3
R1
6'
2
2'
R '
3'

O

5

O

O

(76) (R1 + R2 = O) anisocumarin I
(77) (R1 = R2 = OH) anisocumarin J

Popli S. P. và cộng sự [74] đã phân lập được 1 monoterpenoit
furanocumarin lacton mới từ cây Clausena indica (Dalzell) Olive có tên là
indicolactonediol (78) và 3 monoterpenoit furanocumarin lacton mới từ cây
Clausena anisata (Willd) Olive là indicolacton (79), anisolacton (80) và 2', 3'epoxyanisolacton (81).

O


O

O

O

O

O

O

O

O

HO
HO

O

O
O

(78) Indicolactonediol

(79) Indicolacton
O


O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O


22
(80) Anisolacton

(81) 2', 3'-Epoxyanisolacton


Năm 2000, Ito C. và cộng sự [35] đã phân lập được 10 furanoncumarin là clauslacton A (82), B (83), C (84), D (85), E (86), F (87), G (88),
H (89), I (90) và J (91) từ lá cây Clausena excavata Burm. f. trồng trong nhà
kính ở Okitsu, Nhật Bản. Các cumarin mới, có mạch nhánh terpenoit C 10 với
đoạn furanon (γ-lacton). Hơn nữa, trong các clauslacton A-D (82-85), mạch
nhánh terpenoit liên kết với 7,8-dioxy cumarin qua vòng1,4-dioxan. Đây là
lần đầu tiên dạng cấu trúc này được phát hiện trong thiên nhiên.
Nghiên cứu lá cây Clausena excavata Burm. f. thu hái ở Sumatra,
Indonesia, các nhà khoa học lại tìm thêm được bảy furanoncumarin mới
như clauslacton K (92), L (93), M (94), N (95), O (96), P (97) và Q (98).
Đây là các chất ít gặp trong tự nhiên và có hoạt tính kìm hãm sự phát triển
của khối u [84].

O

O
O

O

O
O

O
O

HO

O

O

O
OH

HO

(82) Clauslacton A

O

O
O

HO

O

O

(83) Clauslacton B

O
O
OH

(84) Clauslacton C

O

O
O


OH

HO

O

O
O
OH

(85) Clauslacton D


23

O

O
O

O

O
O

O

O
O

O

(87) Clauslacton F

O

O

O

O

O

O
O
OH

(89) Clauslacton H

O

O
OH

O
O

O


OH

(90) Clauslacton I
O

O

O
O
OH

(91) Clauslacton J

O
O

O

O

O

O

O

O

O


O

OCH3

OH

(86) Clauslacton E

O

O

(92) Clauslacton K

O

O

O

OCH3

(93) Clauslacton L
H

HO
O

(94) Clauslacton M


O

O

O

HO
O O

H
O

O

OCH 3

(95) Clauslacton N

(96) Clauslacton O


24

HO

HO

H
O


O

O

O

O

H
O

O

O

O

O

OCH 3

(97) Clauslacton P

(98) Clauslacton Q

Nhóm nghiên cứu Hao J. X. [25] xác định cấu trúc hợp chất Oterpenoidal cumarin mới được đặt tên là Excavacoumarin A (98), B (99), C
(100), H (101), I (102) từ cây Clausena excavata Burm. f. ở Trung Quốc.
O
O


O
O

O

O

O

O

O

O

O

O

(98) Excavacoumarin A

(99) Excavacoumarin B

O
O

CO 2H OH

OH
O


HO

O

OH

O

O

OH

O

O

OH

(100) Excavacoumarin C

(101) Excavacoumarin H

O
O

OCH3
O

O


O

OH

(102) Excavacoumarin I

Trịnh Thị Thuỷ và cộng sự [86] đã phân lập và xác định cấu trúc 13
hợp chất cumarin mới được đặt tên là excavatin A (103), (104), C (105), D
(106), E (107), F (108), G (109), H (110), I (111), J (112), K (113), L (114), L
(115) từ cây C. excavata Burm. f. ở Cúc Phương.


25
OH

HO

HO

O

O

O
O

O

(103) Excavatin A


O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

(104) Excavatin B
O

HO


O

O
O

O

O

O

(105) Excavatin C

(106) Excavatin D

O

O

O

O

HO

O

O

O


O
OH

(107) Excavatin E

(108) Excavatin F

O

O

O

O
O

O

O

O
OH

(109) Excavatin G

(110) Excavatin H

O
HO


O

O
O

HO
HO
O

O

O
O

(111) Excavatin I

(112) Excavatin J

O
O

O
O

O
O

O


O

O

HO

O

(113) Excavatin K

(114) Excavatin L

O
O

O

O
O

(115) Excavatin M

O

O


×