BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------
PHÙNG THẾ TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KỸ THUẬT VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2015
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------
PHÙNG THẾ TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KỸ THUẬT VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học
GVC.TS. PHAN QUỐC LÂM
NGHỆ AN, 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................3
1.1. Về lý luận................................................................................................................3
1.2. Về thực tiễn.............................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................7
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................................7
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................................7
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................8
8. Đóng góp của luận văn...................................................................................................8
9. Cấu trúc luận văn............................................................................................................9
Chương 1..............................................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN.......................................10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG............................................10
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................10
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước.............................................................................10
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.............................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản...........................................................................................12
1.2.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên.......................................................................12
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giảng viên.........................................................13
1.2.3. Quản lý và quản lý sự phát triển đội ngũ giảng viên..........................................13
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật...................14
1.3.1. Vị trí, vai trò của giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật.........................14
1.3.2. Yêu cầu về đội ngũ giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật.....................17
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật.........20
1.4.1. Mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ
thuật Vĩnh Long...........................................................................................................20
1.4.2. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long.............................................................23
Chương 2..............................................................................................................................28
THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN & CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC...................................................................................28
SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG................................................................................28
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long.............28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................30
2.2. Khái quát về nguồn nhân lực và công tác đào tạo nghề tỉnh Vĩnh Long..................31
2.2.1. Nhu cầu về nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long..........................................................31
2.2.2. Công tác đào tạo nghề tỉnh Vĩnh Long..............................................................32
2.3. Khái quát về trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long.....................................33
2.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học sư
phạm kỹ thuật Vĩnh Long.................................................................................................40
2.4.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và phát triển đội
ngũ giảng viên ở trường ĐHSPKT Vĩnh Long............................................................40
2.4.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường ĐHSPKT Vĩnh Long.............................42
Bảng 2.5 : Thống kê ĐNGV theo giới, thành phần chính trị, trình độ lý luận chính trị
chủ yếu.............................................................................................................................45
Bảng 2.6: Thống kê ĐNGV theo trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm.................48
2.4.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ
thuật Vĩnh Long...........................................................................................................55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giảng viên và hoạt động phát triển đội ngũ
giảng viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long...............................................62
2.5.1. Những điểm mạnh..............................................................................................62
2.5.2. Những điểm yếu.................................................................................................62
2.5.3. Những cơ hội......................................................................................................63
2.5.4. Những thách thức...............................................................................................64
Chương 3..............................................................................................................................67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN........................................67
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG............................................67
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......................................................................................67
3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học sư
phạm kỹ thuật Vĩnh Long.................................................................................................67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.....................................................................67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.......................................................................67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.....................................................................67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.....................................................................68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi........................................................................68
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật
Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay.................................................................................68
3.2.1. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, năng
lực sư phạm cho ĐNGV...............................................................................................68
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn nghiệp vụ của ĐNGV....73
3.2.4. Xây dựng và thực hiện chế độ chính sách, chăm lo cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho ĐNGV....................................................................................................79
3.2.5. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung đội ngũ giảng viên.....84
3.2.7. Mối quan hệ giữa các giải pháp.........................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................99
1. Kết luận........................................................................................................................99
2. Kiến nghị....................................................................................................................100
2.1. Với bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:.......................................................100
2.2. Đối với trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long........................................101
- Trường nỗ lực nhiều hơn nữa để đẩy mạnh hoạt động NCKH và chuyển giao CN, trở
thành trung tâm khoa học của khu vực ĐBSCL. Nhà trường từng bước hoàn thiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật đáp ứng cho yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo hướng hiện đại; thực hiện kiểm
định chất lượng giáo dục theo hướng bền vững; nâng cao uy tín và vị thế nhà trường trong
quá trình đổi mới chất lượng giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược giáo dục 2011-2020; đến cuối thập kỷ tới trở thành một
trong những trường đại học mạnh của vùng, có uy tín trong hệ thống đại học nước nhà và
được sự thừa nhận của cộng đồng đại học quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO................102
PHỤ LỤC...........................................................................................................................104
1. Phụ lục 1: Phiếu khảo sát...........................................................................................104
2. Phụ lục 2: (Bảng 2.9: Thống kê tỷ lệ đánh giá thực trạng ĐNGV)............................110
3./ Phụ lục 3: (Bảng 2.10: Thống kê tỷ lệ đánh giá hoạt động phát triển ĐNGV).........113
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình quý báu của quý cơ quan, trường học, quý nhà giáo, bạn bè
và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- Xin trân trọng cảm ơn GVC. TS. Phan Quốc Lâm đã trực tiếp hướng dẫn
tác giả nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
- Đảng ủy, Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập và hoàn thành chương
trình Thạc sĩ khoa học giáo dục.
- Ban Giám hiệu, Khoa Giáo dục, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại
học trường Đại học Vinh, Đại học Long An, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập, cung cấp những kiến cần thiết để
chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, giảng viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vĩnh Long đã cung cấp thông tin, số liệu, góp ý trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Dù đã cố gắng nhiều, nhưng khả năng có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu còn
hạn chế, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự cảm thông
và góp ý của quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long và những ai
quan tâm đến đề tài này.
Tác giả
Phùng Thế Tuấn
2
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ban chấp hành Trung ương
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đồng bằng sông Cửu Long
Đội ngũ giảng viên
Giáo dục và Đào tạo
Giảng viên dạy nghề
Cơ sở dạy nghề
Giảng viên
Học sinh, sinh viên
Kinh tế - Xã hội
Lao động – Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu khoa học
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Đại học Sư phạm kỹ thuật
Tổng cục dạy nghề
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung tâm dạy nghề
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng giảng
viên…………………………………………..42
BCHTW
CNH, HĐH
ĐBSCL
ĐNGV
GD&ĐT
GVDN
CSDN
GV
HSSV
KT – XH
LĐ – TB&XH
NCKH
NXB
QLGD
ĐH SPKT
TCDN
TCN
TCCN
TTDN
UBND
XHCN
3
Bảng 2.2: Thống kê trình độ của giảng viên, cán bộ quản lý kiêm giảng dạy.........43
Bảng 2.3: Thống kê quy mô GV và HSSV giai đoạn 2010 – 2014……………….43
Bảng 2.4: Thống kê độ tuổi ĐNGV, thâm niên công tác…………………….........44
Bảng 2.5: Thống kê ĐNGV theo giới, thành phần chính trị, trình độ lý luận chính
trị…………………………………………………………………………………...46
Bảng 2.6: Thống kê ĐNGV theo trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm……...49
Bảng 2.7: Thống kê trình độ hiểu biết sản xuất thực tế và công nghệ mới………50
Bảng 2.8: Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học ĐNGV………………………….51
Bảng 2.9: Thống kê tỷ lệ đánh giá thực trạng ĐNGV............................................111
Bảng 2.10: Thống kê tỷ lệ đánh giá hoạt động phát triển ĐNGV..........................114
Bảng 2.11: Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
(đến 12/2014)..........................................................................................................116
Bảng 2.12: Hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng khu vực ĐBSCL (đến
12/2014)..................................................................................................................116
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các giải pháp đã đề xuất…………...95
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất……………..96
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu,
khẳng định vị trí then chốt của GD&ĐT trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [16].
Giáo dục là con đường căn bản để chấn hưng dân tộc, nền tảng của sự tiến bộ
4
xã hội, nâng cao dân trí, thúc đẩy con người phát triển toàn diện. Vận nước hưng
suy phụ thuộc vào giáo dục. Đại kế giáo dục, người thầy là gốc. Có thầy tốt mới có
giáo dục tốt. “Tôn sư trọng đạo” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta và không
ngừng được vun đắp, phát triển. Nhà giáo có vị trí vô cùng quan trọng trong xã hội,
đó là người truyền đạt kiến thức, là nhà giáo dục trong việc hình thành và phát triển
kỹ năng sống, đạo đức cho HSSV, là tấm gương sáng để HSSV noi theo.
Chỉ thị 40–CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” chỉ rõ: “Số lượng
giảng viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số... Cơ cấu giảng viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, vùng
miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế-xã hội…”[1, tr.1].
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều
kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [18, tr.6].
Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách
quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển
ĐNGV vững mạnh, toàn diện, vừa "hồng” vừa “chuyên” là yêu cầu cấp thiết của
giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển ĐNGV được Đại hội XI chỉ rõ là
phải "xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng" [18, tr.58],
là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới giáo dục và đào tạo
Quyết định 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 chỉ rõ giải pháp phát
triển ĐNGV dạy nghề: “Chuẩn hóa ĐNGV dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc
5
gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề. 100% số giảng viên này phải đạt
chuẩn vào năm 2014… Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV dạy
nghề (trong và ngoài nước) theo hướng chuẩn hoá, đủ về số lượng; có cơ cấu hợp
lý theo nghề và trình độ đào tạo…” [12, tr.5].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng “ Về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ phải “Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo…”.
Đội ngũ GVDN quyết định chất lượng đào tạo tại các CSDN. Phát triển đội
ngũ GVDN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao về chất lượng là nhân tố
quyết định đối với việc đổi mới công tác đào tạo nghề.
1.2. Về thực tiễn
Vĩnh Long nằm ở phía Đông Nam của vùng đồng bằng sông Cửu Long,
được xem như là một cù lao nổi ở giữa sông Tiền và sông Hậu, Phía Bắc và Đông
Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre; phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh;
phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng; phía Tây Bắc giáp tỉnh
Đồng Tháp. Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng điểm phía
Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố Cần Thơ và Thành phố
Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa là trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật – văn hóa
- quốc phòng, vừa là thị trường lớn sẽ có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh, trong đó có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý, phân bổ sử dụng
đất đai. Đặc biệt là khả năng chi phối của Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ
của Thành phố Cần Thơ (Trường Đại học Cần Thơ, Viện lúa ĐBSCL, khu Công
nghiệp Trà Nóc…) và Trung tâm cây ăn trái Miền Nam (Vĩnh Long) là một trong
những lợi thế đặc biệt của Vĩnh Long trong sự phát triển kinh tế, được gia nhập vào
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nên thu hút khá nhiều dự án đầu tư trong nước
và nước ngoài, tạo động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong thời gian qua, khi các
khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động, nhu cầu lao động, đặc biệt là lao động qua
6
đào tạo nghề rất lớn. Mặt khác, dân số trong độ tuổi lao động tăng lên hàng năm,
cùng với số lao động chưa qua đào tạo, lao động chưa có việc làm ngày càng nhiều
nên công tác đào tạo cán bộ có tay nghề ngày càng cấp thiết hơn.
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật (ĐHSPKT) Vĩnh Long tiền thân là Trường
Trung học Kỹ thuật Vĩnh Long được thành lập vào năm 1958. Sau khi miền nam
hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, Trường Trung học Kỹ thuật Vĩnh Long
được Nhà nước tiếp quản. Ngày 31 tháng 5 năm 1976 Bộ trưởng Bộ Lao Động
thương Binh và Xã Hội ký Quyết định thành lập Trường Giảng viên Dạy nghề Cửu
Long. Tháng 8 năm 1978 trường được đổi tên thành Trường Sư phạm Kỹ thuật IV.
Ngày 24 tháng 9 năm 1997 trường được Thủ tướng Chính Phủ ký Quyết định nâng
cấp thành Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ Thuật IV, trực thuộc Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo. Ngày 03 tháng 7 năm 1998 trường được đổi tên thành Trường Cao đẳng Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long, trực thuộc Tổng cục dạy nghề, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội. Ngày 11/11/2013, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
2152/QĐ-TTg thành lập trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long đến nay.
Là trường Đại học duy nhất trực thuộc Bộ lao động thương binh và xã hội
đóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong các năm qua trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vĩnh Long đã có nhiều đóng góp cung cấp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp phát triển KT – XH của tỉnh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tuy
nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của công tác đào tạo đại học, trường vẫn còn
nhiều bất cập như:
- Đội ngũ giảng viên (ĐNGV) còn thiếu chưa đáp ứng được sự tăng trưởng
về quy mô đào tạo của nhà trường.
- Cơ cấu ĐNGV về chuyên môn, trình độ chưa đáp ứng đủ cho các khoa và
cấp độ đào tạo. Giảng viên có trình độ chuyên môn cao, sâu còn thiếu nhiều, chưa
đồng đều.
- ĐNGV cơ hữu chưa phù hợp với chuẩn trường đại học. Năng lực sư phạm
dạy nghề còn hạn chế nhất là đối với GV trẻ, một số GV lớn tuổi thiếu các kiến
7
thức bổ trợ (tin học, ngoại ngữ ...). Khả năng NCKH, tự học, tự bồi dưỡng dù có
nhiều cố gắng nhưng còn ở mức độ thấp.
Đó là những lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển
ĐNGV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh
Long.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp đã được đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển ĐNGV Đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển ĐNGV trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính
khả thi thì sẽ phát triển được ĐNGV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long
đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu giảng viên. Từ đó, nâng cao được chất
lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế -xã hội
của tỉnh và khu vực.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng
ĐNGV và phát triển đội ngũ GV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long
trong thời gian 2010 – 2014 và đề xuất một số giải pháp để thực hiện trong thời gian
tới.
8
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý để
có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng quản lý ĐNGV.
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu thăm dò gửi Ban Giám hiệu,
lãnh đạo các phòng/khoa chuyên môn, GV để khảo sát thực trạng ĐNGV, tình hình
đào tạo nghề, các hoạt động quản lý phát triển ĐNGV và tính cần thiết và tính khả
thi của các giải pháp đề xuất.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia, cán bộ quản lý của
phòng, khoa, chuyên môn, tổ trưởng bộ môn, GV về tính cấp thiết, khả thi, hiệu quả
của các giải pháp đã đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Cụ thể hóa một số nội dung, quan điểm của lý thuyết quản
lý nguồn nhân lực vào việc nghiên cứu hoạt động quản lý phát triển ĐNGV các cơ
sở dạy nghề nói chung và trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long nói riêng
- Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng ĐNGV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh
Long; Tình hình quản lý phát triển ĐNGV trong thực tiễn, mặt mạnh, mặt yếu,
nguyên nhân tồn tại, bất cập về các giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long đã áp dụng trong thực tế.
+ Đề xuất một số giải pháp cần thiết để quản lý phát triển ĐNGV trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long, giúp cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Long, Ban
Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long có hướng chỉ đạo đảm bảo
phát triển ĐNGV hợp lý.
9
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long.
Chương 2: Thực trạng về đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng
viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Khi nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý quốc tế như:
Fredrerich Wiliam Taylor (1856 - 1915) – Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) – Pháp;
Max Weber (1864 - 1920) – Đức, đều khẳng định: Quản lý vừa là khoa học vừa là
nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ,
Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ quản lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ và
các nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực. Ông cho rằng quản lý nguồn
nhân lực phải có 3 nhiệm vụ chính (cùng với các nhiệm vụ thành tố) là: i) Phát triển
nguồn nhân lực (gồm GD&ĐT, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); ii) Sử
dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch
hóa sức lao động); iii) Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc
làm, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức)– (dẫn theo [19, tr.13]).
Khi đề cập đến ĐNGV, ngoài sự thống nhất về nội dung các nhiệm vụ quản
lý với quản lý phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây những nghiên cứu trên
thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng GV; đề cao việc thúc đẩy
phát triển bền vững và thích ứng nhanh của mỗi GV và cả đội ngũ…(dẫn theo [29,
tr.14]).
Một nghiên cứu trong công trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức
hợp tác phát triển Châu Âu) đã chỉ ra chất lượng nhà giáo gồm 5 mặt: i) Kiến thức
phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; ii) Kỹ năng sư
phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về PPDH, về năng lực sử dụng những
phương pháp đó; iii) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê,
nét rất đặc trưng của nghề dạy học; iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm
11
giá của người khác; v) Có năng lực quản lý trong và ngoài lớp học (dẫn theo [19,
tr.15]).
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề nghiên cứu xây dựng và phát triển ĐNGV có từ các cuộc cải cách
giáo dục 1950, 1956, đến thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Nhiều nhà
NCKH giáo dục Việt Nam đã quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề quản lý về quản
lý ĐNGV trên cơ sở lý luận và thực tiễn dưới gốc độ quản lý vĩ mô và vi mô. Nhiều
hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV đã được thực hiện. Nhiều công trình nghiên
cứu về lý thuyết được ứng dụng trong các cơ sở giáo dục. Có thể kể đến một số
nghiên cứu loại này của tác giả Trần Kiểm, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Phạm Viết Vượng …
Gần đây, nó được đề cập nhiều trong đề tài nghiên cứu sinh, luận văn thạc sĩ
với phạm vi rộng hoặc trong phạm vi một ngành, địa phương nào đó. Có thể kể đến
như:
Đề tài “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giảng viên
dạy nghề ” của tiến sĩ Phạm Thanh Nghị, nghiên cứu phục vụ cho đối tượng là cán
bộ giáo dục và GV ở diện rộng.
Đề tài của tác giả Trần Hùng Lượng “Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực
sư phạm kỹ thuật cho giảng viên dạy nghề Việt Nam hiện nay” nghiên cứu cơ sở lý
luận của các biện pháp bồi dưỡng năng lực SPKT, đề xuất một số giải pháp bồi
dưỡng năng lực SPKT cho GVDN toàn quốc.
Đề tài của tác giả Nguyễn Cao Thắng “Một số biện pháp quản lý phát triển
đội ngũ giảng viên dạy nghề ở trường Kỹ thuật Công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2005 - 2010”...
Các đề tài trên đã nghiên cứu đề cập đến lĩnh vực dạy nghề, đưa ra một số
giải pháp quản lý ĐNGV, từ đó tác động đến phát triển ĐNGV trên tầm vĩ mô và ở
từng cơ sở dạy nghề.
Đã có một số đề tài nghiên cứu, bài viết về thực trạng ĐNGV DN của tỉnh nhưng
chưa có đề tài nghiên cứu nhằm về ĐNGV của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
12
Vĩnh Long. Do đó, việc nghiên cứu phát triển ĐNGV của trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vĩnh Long một cách hệ thống, sâu, rộng trong giai đoạn hiện nay cần được quan
tâm thực hiện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giảng viên và đội ngũ giảng viên
1.2.1.1. Khái niệm giảng viên
Luật Giáo dục năm (2005) tại khoản 3, điều 70 quy định: “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là
GV; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”[25, tr.25].
Như vậy, giảng viên đó là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục là truyền tải tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, xây dựng, hình
thành và phát triển nhân cách cho người học đáp ứng với yêu cầu nhân lực của thị
trường lao động và của phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm đội ngũ giảng viên
a). Đội ngũ: Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ dùng cho
các tổ chức xã hội một cách rộng rãi như: đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ trí
thức…đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ “đó là gồm nhiều
người, tập hợp thành một lực lượng có tổ chức chặt chẽ, hàng ngũ chỉnh tề” .
Theo Từ điển Tiếng Việt “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức
năng nghề nghiệp thành một lực lượng”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người, được tổ chức và
tập hợp thành một lực lượng cùng chung một lý tưởng, một mục đích, làm việc theo
kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần.
b). Đội ngũ giảng viên: Theo tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm
“ĐNGV trong ngành giáo dục là một tập thể người bao gồm cán bộ quản lý, GV và
nhân viên; nếu chỉ đề cập đến đặc điểm đó của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là
ĐNGV và đội ngũ cán bộ QLGD”.
13
Như vậy, ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nghề dạy học, giáo dục được tổ
chức thành một lực lượng có tổ chức cùng nhau chung một nhiệm vụ và thực hiện
các mục tiêu giáo dục cho tập hợp, tổ chức đó. Họ làm việc có khoa học, gắn bó với
nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Bộ chủ
quản, pháp luật và thể chế xã hội. Nhiệm vụ cơ bản của GV là giảng dạy chuyên
môn và giáo dục, nhưng những hoạt động này cũng có những đặc điểm riêng khác
hoạt động bình thường của các cơ quan chuyên môn khác.
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Khái niệm về phát triển
Theo triết học phát triển là sự vận động đi lên, cái cũ được thay thế bằng cái
mới. Sự vận động đó có thể xảy ra theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Theo tác giả David C.Koten “Phát triển là một tiến trình mà qua đó các
thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình
để huy động và quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững,
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ”.
1.2.2.2. Khái niệm về phát triển đội ngũ giảng viên
Phát triển ĐNGV là quá trình hoàn thiện hoặc thay đổi liên tục thực trạng đã
và đang tồn tại của ĐNGV nhằm giúp cho đội ngũ lớn mạnh về mọi mặt.
1.2.3. Quản lý và quản lý sự phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.3.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động bắt đầu từ sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ
chức nhất định. Chính sự phân công và hợp tác đó nhằm đạt được hiệu quả, năng
suất và chất lượng cao hơn, đòi hỏi phải có sự thống nhất và cần có người đứng đầu
để chỉ huy, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh, phối hợp sự nỗ lực của các thành viên
trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý như: Quản lý thể hiện việc tổ chức,
điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện tài chính, để kết hợp các yếu tố đó
với nhau nhằm đạt được mục tiêu định trước.
14
Hiện nay, quản lý được hiểu như sau: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống,
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định. [22;
tr.4].
1.2.3.2. Khái niệm về quản lý sự phát triển đội ngũ giảng viên
Quản lý sự phát triển ĐNGV chính là tìm cách khuếch trương để đạt hiệu
suất cao nhất của 5 yếu tố “phát năng”: (1) GD&ĐT để toàn đội ngũ đạt đến sự
chuẩn hóa, hiện đại; (2) Thực hiện các chế độ, chính sách tốt nhất đối với GV; (3)
Tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp lý, tính xã hội hóa và tính
đồng thuận trong tổ chức; (4) Tổ chức hoạt động giảng dạy một cách hợp lý, đồng
bộ với các yếu tố số lượng, cơ cấu của đội ngũ; (5) Tăng cường cơ chế dân chủ hóa
trong hoạt động giúp GV tự phát triển bản thân [19, tr.24] thông qua việc sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định của nhà trường.
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật.
1.3.1. Vị trí, vai trò của giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật
- Dân tộc ta vốn có truyền thống “tôn sư trọng đạo”, vị trí, vai trò của người
thầy luôn được xã hội tôn vinh với sự kính trọng, tin tưởng. Người thầy là người
đảm đương trọng trách đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và đưa con người thành đạt
trong cuộc sống, sống có nhân nghĩa và làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn; Xã
hội đã đặt toàn bộ niềm tin lên vai người thầy trong vai trò “dạy chữ, dạy người” và
niềm tin đó đã được khắc sâu trong suy nghĩ, hành động của mỗi một người dân
Việt Nam. Ý thức được trách nhiệm cao cả ấy, thế hệ nối tiếp thế hệ, những lớp
người đã cống hiến công sức, cuộc đời cho sự nghiệp GD&ĐT đã và đang hoàn
thành tốt trách nhiệm của mình.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói về vai trò của nhà giáo “Không có thầy thì
không có giáo dục, không có cán bộ và không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Đảng ta
cũng đã khẳng định “Người GV có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân vật trung
tâm trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước”. TS. Raja Roy Singh,
15
nhà giáo dục nổi tiếng của Ấn Độ - chuyên gia giáo dục nhiều năm của UNESCO
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đã nói “Giảng viên giữ vai trò quyết định trong
giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục”.
- Trước đây, GV thường là những người chuyên tâm dạy học và quan niệm
truyền thống cho rằng thầy phải là người có vốn hiểu biết rộng nên thầy phải là
người chịu khó đọc, tích luỹ tri thức. Ngày nay, nhu cầu đó chẳng những không
giảm mà còn phát triển, tăng lên. Song trong giai đoạn hiện nay, người thầy không
chỉ biết lý thuyết mà còn phải có một trình độ thực tiễn cao để tham gia cùng những
người làm việc thực tế giải quyết những vấn đề mới mà thực tiễn đang đặt ra. Giá trị
xã hội đối với người thầy là giá trị đóng góp cho xã hội bằng những cống hiến có
kết quả, khả năng vận dụng tri thức vào việc giải quyết những đòi hỏi từ thực tiễn
đang diễn ra.
- Vai trò của GVDN trong xã hội: Từ xưa đến nay, người thầy luôn giữ vai
trò quan trọng, là người trực tiếp thúc đẩy quá trình học tập phát triển. Khi KHCN
phát triển, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngày càng phức tạp, người học khó có
thể tự nắm bắt được mà đòi hỏi cần có người định hướng, chỉ dẫn. Nhờ có người
GV mà kho tàng tri thức, kinh nghiệm của nhân loại ở mọi lĩnh vực được được lưu
truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau và được tinh lọc ngày càng hoàn thiện.
GVDN không những có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, kỹ thuật …
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội mà còn nhiệm vụ lớn hơn là dạy
người, hình thành phẩm chất đạo đức của người lao động mới, ở người học phù hợp
với chuẩn mực xã hội.
- Vai trò của GVDN đối với chất lượng đào tạo: “Người thầy là nhân tố
quyết định đến chất lượng giáo dục”. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, muốn đánh giá
chất lượng đào tạo nghề của một cơ sở đào tạo, trước hết phải nhìn vào ĐNGV. Nếu
ĐNGV được đào tạo chính quy, có năng lực thực sự, có kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp thì đó là yếu tố cơ bản để đảm bảo chất lượng đào tạo. Trình độ, kiến thức,
nhận thức của người học phụ thuộc rất nhiều vào trình độ kiến thức, năng lực lý
luận và thực tiễn; phẩm chất, nhân cách đạo đức; phương pháp truyền đạt của người
16
thầy đối với người học. Vị trí, vai trò của người thầy trên con đường nhận thức tri
thức của người học là rất quan trọng. Tuy nhiên, nếu chúng ta tuyệt đối hoá vai trò
của người thầy sẽ dẫn đến phiến diện, một chiều, chủ quan, duy ý chí. Bởi vì, trên
thực tế trình độ tư duy lý luận, kiến thức thực tế của người học có được không chỉ
thông qua một con đường duy nhất - “người thầy” mà nó được hình thành từ nhiều
con đường khác nhau như: học ở sách vở, bạn bè, đồng nghiệp, xã hội, thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, qua thực tiễn công tác…
Điểm nổi bật về lao động sư phạm của GVDN là vừa lao động trí óc, vừa lao
động chân tay, vừa cần chất xám và có tay nghề cao.
- Vai trò của GVDN đối với đổi mới giáo dục: Phương pháp dạy thay đổi,
từ chỗ lấy người dạy là trung tâm sang lấy người học làm trung tâm của quá trình
dạy - học, đòi hỏi người GV phải phấn đấu, rèn luyện để bước lên một tầm cao mới
tiến kịp với thời đại. Phương pháp này đòi hỏi người thầy không chỉ có kiến thức
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt về lĩnh vực mình đảm trách mà còn phải có phương
pháp tổ chức việc học cho người học. Người thầy phải trở thành người đạo diễn,
kích thích hoạt động cho học viên, là “trọng tài khoa học” kết luận vấn đề do người
học trình bày. Phải hướng dẫn cho họ cách tự học, tự tìm kiếm kiến thức bằng suy
nghĩ, hành động. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người thầy, người học sẽ tự tìm
cách chiếm lĩnh tri thức khoa học, tự giác rèn luyện, phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo. Qua phương pháp này, người học không chỉ tiếp thu tri thức với
chất lượng và hiệu quả cao mà còn trau dồi được cách phát hiện vấn đề, giải quyết
vấn đề, phương pháp khám phá chân lý… và đó chính là cơ sở để trau dồi, phát huy
tính chủ động, sáng tạo trong công tác của người học sau này.
GVDN giữ vai trò quyết định tới chất lượng đào tạo nghề (tay nghề; đạo đức
nghề nghiệp; khả năng tự thích nghi, tự học) đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
doanh nghiệp, thị trường lao động trong và ngoài nước, phù hợp với khả năng di
chuyển lao động giữa các nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Đầu tư phát triển
GVDN có thể coi là đầu tư “nguồn” để phát triển nguồn nhân lực.
17
1.3.2. Yêu cầu về đội ngũ giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật
1.3.2.1. Yêu cầu về phẩm chất của đội ngũ giảng viên
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bàn về phẩm chất đạo đức người thầy bao
gồm những điểm chính sau: Có thể coi những người thầy tốt là những anh hùng vô
danh dù không được thưởng huân chương nhưng được học trò và phụ huynh yêu
thương. Thầy cô giáo phải thương yêu học sinh, coi học sinh như con em của mình.
Học trò tốt hay xấu là do thầy cô giáo tốt hay xấu (giáo bất nghiêm sư chi đọa - dạy
không nghiêm túc, không đến nơi đến chốn là do thầy).
Bác từng nhắc nhở: “Trong sự nghiệp trồng người, ĐNGV nếu chỉ có tài
thôi thì chưa đủ, ngoài trí tuệ, tài năng, người GV phải có đạo đức ”.
Bác luôn nhấn mạnh: “Người có tài mà không có đức thì là người vô dụng,
có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đối với ĐNGV, tài là sự am
hiểu, vốn tri thức, vốn kinh nghiệm thực tiễn của người thầy, đức là tư cách, tình
yêu thương, trách nhiệm của người thầy đối với nghề, với các em học sinh…
Chính vì thế, Người nhắc các nhà giáo: “Dạy cũng như học đều phải biết chú
trọng cả tài và đức”.
Trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã là nhà giáo phải yêu người,
yêu nghề, yêu trường, yêu chủ nghĩa xã hội, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng giáo dục - đào tạo. Yêu nghề, yêu người là cơ sở để các thầy, cô yên
tâm công tác, say mê, toàn tâm, toàn ý với công việc; biết vươn lên, nâng cao năng
lực, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
Nói cách khác, phẩm chất “hồng” và “chuyên” của người GV ngày nay
phải được thể hiện rõ bằng chính những việc làm cụ thể. Ở trên lớp, đòi hỏi người
GV phải cung cấp đủ lượng kiến thức, bảo đảm cho người học tiếp thu được kiến
thức bằng sự hướng dẫn tận tâm chứ không chỉ là giảng bài. Để kích thích tư duy
học sinh tự suy nghĩ, tự tìm tòi, khám phá, đòi hỏi người GV phải đầu tư, cập nhật
kiến thức trong soạn giảng; hướng vào từng cá nhân, kiên trì dành nhiều thời gian
mới phát hiện được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh…
18
Người GV phải có thế giới quan khoa học đúng đắn, có định hướng thái độ,
hành vi ứng xử trước các vấn đề về thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội nghề nghiệp;
phải đổi mới, sáng tạo trong dạy học trước vô vàn kiến thức, nguồn tài nguyên khoa
học kỹ thuật vô tận; say mê, bền bỉ, cần cù, nghiêm túc và sáng tạo trong lao động
sư phạm… Ngoài ra, người thầy cũng cần phải cương quyết đấu tranh loại trừ
những biểu hiện chạy theo thành tích, xúc phạm đến nhân cách và thân thể học sinh,
hoặc cố kiếm tiền bằng mọi hình thức, tự đánh mất mình, làm ảnh hưởng chung đến
uy tín của đồng nghiệp, mất lòng tin của xã hội. Đặc biệt, GV phải không ngừng
nêu cao đạo đức, tác phong gương mẫu, thương yêu, gần gũi người học, gắn bó,
đoàn kết với đồng nghiệp, thực sự là tấm gương sáng cho người học noi theo.
1.3.2.2. Yêu cầu về năng lực của đội ngũ giảng viên
Năng lực và kỹ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc
tính là đặc điểm của nhân cách còn kỹ năng sư phạm là những thao tác riêng của
hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ thể. Mặt biểu hiện của năng lực là
hệ thống các kỹ năng, nhưng có các kỹ năng chưa chắc đã hình thành năng lực bởi
nếu thiếu hệ thống cũng như độ bền chắc của hệ thống kỹ năng cơ bản.
Thứ nhất là năng lực chương trình: Mỗi GV phải đọc, hiểu chương trình và
lên kế hoạch, đó là yêu cầu cơ bản cho mỗi GV. Giảng viên phải gia công về mặt sư
phạm đối với tài liệu học tập cho phù hợp với đặc điểm từng lớp học, đối tượng,
chuyên ngành đào tạo. Thực trạng cho thấy, vẫn còn nhiều giáo án trong tình trạng
“chết”, không được bổ sung cập nhật, giáo án sử dụng chung cho tất cả các hệ học.
Cho nên, người GV giỏi là người GV hiểu học sinh, đặt mình vào vị trí người học
để chế biến, trình bày tài liệu đúng với đối tượng. Người GV có khả năng phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa được kiến thức, thấy được cái gì là cơ bản nhất và mối quan
hệ với cái thứ yếu. Ngoài ra, người GV phải có sự sáng tạo trong cung cấp kiến
thức cho người học, bên cạnh kiến thức tinh tế và chính xác, đòi hỏi phải liên hệ
được nhiều mặt giữa kiến thức cũ và mới, kiến thức bộ môn này với bộ môn khác,
liên hệ thực tiễn gắn với từng chuyên ngành đào tạo.
19
Thứ hai là năng lực giảng dạy: Người GV tốt không chỉ truyền kiến thức
cho người học mà có nhiệm vụ tổ chức và điều khiển hoạt động của họ, hướng họ đi
tìm kiếm và lĩnh hội tri thức. Disterwey - một nhà sư phạm người Đức đã nhấn
mạnh: “Người thầy giáo tồi là người mang chân lý đến sẵn, còn người thầy giáo
giỏi là người biết dạy học sinh đi tìm chân lý”. Chính vì vậy người GV phải: Nắm
vững và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học tiên tiến; Sử dụng thành thạo các
thiết bị và phương tiện dạy học; Rèn luyện năng lực ngôn ngữ truyền đạt kiến thức
rõ ràng, dễ hiểu, vừa sức.
Thứ ba là năng lực học hỏi và khám phá người học: Là kết quả của một quá
trình lao động đầy trách nhiệm, thương yêu, sâu sát người học, nắm vững chuyên
môn, am hiểu tâm lý người học, tâm lý học sư phạm cùng với một số phẩm chất tâm
lý cần thiết khác như sự “tinh ý” sư phạm, trí tượng tượng, khả năng phân tích, tổng
hợp …
Thứ tư là năng lực về hợp tác: GV không chỉ hợp tác với đồng nghiệp mà
với GV của môn học khác. Ngoài ra, hoạt động hợp tác của GV trong xã hội hiện
nay còn đòi hỏi phạm vi đối tượng rộng mở, đó là gia đình người học, các lực lượng
xã hội khác, đặc biệt là những thành phần liên quan đến sản phẩm giáo dục (người
sử dụng, doanh nghiệp, các cơ quan, công ty…). Trong giai đoạn hiện nay ĐNGV
cần thay đổi căn bản nhận thức về mục tiêu, phương thức giáo dục, phương pháp
dạy học.
Thứ năm là năng lực đánh giá: Năng lực đánh giá giúp cho GV nắm được
trình độ và khả năng tiếp thu bài của người học để xác nhận kết quả của một hoạt
động để bổ sung điều chỉnh trong dạy học. Để tạo được uy tín trước người học,
người GV phải có quan điểm đánh giá khách quan, chính xác và công bằng. Thái độ
và hành vi trung thực, khách quan của nhà giáo dục một mặt đảm bảo các yêu cầu
của nhiệm vụ giáo dục mặt khác tạo ra sức cảm hóa lớn đối với người học kể cả
đánh giá thành công hay hạn chế của người học. Khả năng đánh giá đúng của GV
đối với người học sẽ tác động mạnh mẽ đến kết quả tự học và kết quả rèn luyện đạo
đức cho học sinh và bản thân GV.
20
Thứ sáu là năng lực phát triển chuyên môn: Mỗi GV có thể dạy 30 – 40 năm
nhưng họ phải liên tục học hỏi, nghiên cứu. Đây là năng lực trụ cột của năng lực sư
phạm, là điều kiện để giảng dạy, “biết mười dạy một”. Ngày nay, người học không
nhất nhất cái gì cũng tuân thủ, phục tùng thầy vô điều kiện. Họ được tiếp cận rất
nhiều thông tin, hiểu biết rất nhiều, là thầy, phải chinh phục trò bằng kiến thức sâu
rộng của mình, điều đó còn có tác dụng tạo uy tín cho người thầy.
Nghề giáo là nghề sáng tạo nhất trong các nghề. Trong đổi mới giảng dạy,
yếu tố quan trọng nhất vẫn là người thầy.
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ
thuật
1.4.1. Mục tiêu, nội dung phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học sư
phạm kỹ thuật Vĩnh Long
1.4.1.1. Mục tiêu: Xây dựng ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng
và có cơ cấu hợp lý.
1.4.1.2. Nội dung: Nội dung phát triển ĐNGV phải thực hiện đầy đủ các nội
dung của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa, lựa chọn, bồi
dưỡng, phát triển bền vững ….Đồng thời hướng tiếp cận đảm bảo xuyên suốt trong
phát triển ĐNGV là tuân thủ các chức năng cơ bản của công tác quản lý: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Các nội dung chính để phát triển ĐNGV là:
1.4.1.3. Quy hoạch đội ngũ giảng viên
a). Về số lượng đội ngũ giảng viên
Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh, quy mô đào tạo, cơ cấu ngành
nghề, sẽ xác định được số lượng GV cần có cho một bộ môn, khoa, một trường.
Căn cứ vào số lượng GV hiện có; sau khi trừ đi GV nghỉ hưu, bỏ việc, thuyên
chuyển ra bên ngoài và cộng thêm số thuyên chuyển từ bên ngoài vào …sẽ xác định
được số GV cần bổ sung.
Theo Thông tư 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/6/2008 Thông tư Hướng
dẫn chế độ làm việc của GV DN [5].
21
- Tiêu chuẩn giờ giảng của GV trong một năm học: từ 380 đến 450 giờ chuẩn
đối với GV dạy ĐHSPKT. Định mức giờ chuẩn có vai trò quan trọng đối với vấn đề
quản lý ĐNGV. Nó là cơ sở để đánh giá năng suất lao động; đồng thời đảm bảo khả
năng tái tạo sức lao động cho GV, là cơ sở để tính biên chế ĐNGV.
Như vậy, ĐNGV với yêu cầu đủ về số lượng phải được đặt trong mối quan
hệ hài hòa với các yếu tố kinh tế, tâm lý, chính trị, xã hội; số lượng không thể đơn
thuần về mặt số học.
b). Về cơ cấu đội ngũ giảng viên
Phát triển ĐNGV cần đồng bộ góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của
nguồn nhân lực. Một cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra hoạt động nhịp nhàng cho tổ chức, hạn
chế tối đa sự triệt tiêu, tăng cường sự cộng hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố trong tổ
chức. Để phát triển ĐNGV, tất yếu phải áp dụng các giải pháp làm dịch chuyển cơ
cấu (điều chuyển, cho nghỉ việc, tuyển dụng, đào tạo bổ sung …). Các thành phần
cơ cấu ĐNGV được xem xét là:
- Cơ cấu ngành học (theo nhóm đào tạo): là xác định tỷ lệ GV hợp lý giữa
các tổ bộ môn (hoặc khoa) với chương trình của các ngành học. Mỗi GV giảng dạy
được ít nhất 02 môn và mỗi môn học có ít nhất 02 GV giảng dạy.
- Cơ cấu trình độ đào tạo: Đạt chuẩn trình độ GVDN được quy định tạo Luật
DN; Theo Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH, ngày 29/9/2010 của Bộ LĐTB&XH về Quy định chuẩn giảng viên, giảng viên dạy nghề [8].
- Cơ cấu xã hội:
+ Cơ cấu giới tính đội ngũ: So với các khu vực khác trong các cơ sở đào tạo
nghề GV nữ thường chiếm tỷ lệ thấp hơn nam giới. Do đó, về khía cạnh như điều
kiện để được đào tạo nâng cao, bồi dưỡng thường xuyên, sinh đẻ, con ốm …có tác
động đến hiệu suất lao động của đội ngũ.
+ Cơ cấu thành phần dân tộc, tôn giáo: Là sự phân bố một tỷ lệ tương đối
hợp lý về GV là người dân tộc ít người trong các cơ sở dạy nghề, cũng như đặc
điểm tôn giáo trong ĐNGV.