Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.87 KB, 96 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:
Phó Giáo sư - Tiến sĩ - Ngô Sỹ Tùng, người trực tiếp hướng dẫn Khoa học
đã tận tình chỉ dẫn về phương pháp, các điều cần lưu ý và một số kinh nghiệm khi
viết luận văn.
Khoa đào tạo sau đại học chuyên ngành “Quản lý Giáo dục” thuộc
Trường Đại học Vinh.
Các Thầy giáo, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tư vấn cho tôi suốt
quá trình học tập và viết luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện
Hà Trung tỉnh Thanh hóa.
Gia đình, bè bạn và những đồng nghiệp đã động viên, khích lệ để tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn khó có thể tránh
khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ
thêm từ quý Thầy cô và bạn đồng nghiệp.
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Thủy

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................................7


4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................8
7. Những đóng góp của luận văn...........................................................................................8
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................................8
CHƯƠNG I.............................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ...............................................9
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC........................................................................................................9
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................9
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài...................................................................................9
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước...................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài...............................................................................11
1.2.1 Giáo viên và đội ngũ giáo viên..............................................................................11
1.2.2 Quản lý và quản lý đội ngũ giáo viên.....................................................................14
1.2.3 Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên.......................................................................18
1.3. Người giáo viên Tiểu học trong bối cảnh hiện nay...................................................21
1.3.1 Vị trí, vai trò của người giáo viên Tiểu học............................................................21
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học..............................................27
1.3.3 Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người giáo viên Tiểu học.......................28
1.4. Một số vấn đề về quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học..............................................35
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học...........................................35
1.4.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học.............37
- Tại Điều 72 ( Luật giáo dục) Nhiệm vụ của nhà giáo...................................................37
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học.......................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................................41
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................42
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU..........................42
HỌC HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA............................................................42

2



2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình giáo dục huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa.....................................................................................................................42
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa 42
2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa................44
2.2.1. Số lượng.................................................................................................................44
2.2.2. Cơ cấu....................................................................................................................46
2.2.3. Chất lượng.............................................................................................................49
2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung hiện nay.............56
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa59
2.3.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý Tiểu học....................................................59
2.3.2. Về việc thực hiện các văn bản pháp quy trong nhà trường....................................60
2.3.3. Việc xây dựng các văn bản nội bộ.........................................................................61
2.3.4. Thực trạng về công tác hệ thống hoá các văn bản pháp quy.................................61
2.4.1.Mặt mạnh................................................................................................................61
2.4.2. Mặt yếu..................................................................................................................62
2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................................64
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.............................65
HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA.......................................................................65
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp..............................................................................65
3.1.1 Đảm bảo tính mục đích..........................................................................................65
3.1.2 Đảm bảo tính đồng bộ............................................................................................65
3.1.3 Đảm bảo tính thực tiễn...........................................................................................65
3.1.4 Đảm bảo tính khả thi:.............................................................................................65
3.2 Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa66
3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý đội ngũ giáo viên.....................................................66
3.2.2 Đổi mới công tác quản lý, sử dụng đội ngũ...........................................................70

3.2.3 Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.................................................75
3.2.4. Đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên................................................................79
3.2.5. Hoàn thiện chính sách, chế độ đối với giáo viên..................................................81
3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của của các giải pháp đề xuất................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................89
1. Kết luận............................................................................................................................89
2. Kiến nghị..........................................................................................................................90
2.1 Đối với UBND huyện Hà Trung................................................................................90
3


2.2 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo..........................................................................91
- Tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch giáo dục phổ thông và quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ GVTH trên cơ sở thực tế của ngành ở địa phương....................................91
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN............................................................................................94
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN............................................................................................95

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BCH
CBQL
CĐSP
CNH, HĐH
CTTH
ĐHSP
GD-ĐT
GDTX
GVTH
GDTH
HĐND

HS

Ban Chấp hành
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sư phạm
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chương trình tiểu học
Đại học sư phạm
Giáo dục – Đào tạo
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên tiểu học
Giáo dục tiểu học
Hội đồng nhân dân
Học sinh
4


KT-XH
PCGDTH – XMC
QLGD
TTCN-XD
THSP
UBND

Kinh tế - xã hội
Phổ cập giáo dục tiểu học xoá mù chữ
Quản lý giáo dục
Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Trung học sư phạm
Uỷ ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 4.11.2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

5


Chiến lược phát triển giáo dục phổ thông chỉ có thể thực hiện được để biến
tiềm năng thành hiện thực, có tính khả thi cao nếu như chiến lược đó được xây
dựng trên cơ sở quy hoạch có tính khoa học chặt chẽ, sát hợp với tình hình thực
tiễn địa phương. Trong vấn đề quy hoạch tổng thể cho sự đi lên của hệ thống giáo
dục phổ thông thì việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đóng vai trò then
chốt. Nếu chúng ta thực hiện được việc quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học thì
đó sẽ là tiền đề, là cơ sở để cấp học này phát triển. Mặt khác, nếu qui mô của cấp
học này phát triển sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển của đội ngũ giáo viên của
cấp học tương ứng. Mặt khác, mối quan hệ giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu
đội ngũ giáo viên với chất lượng giáo dục đang đặt ra nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ

trong nghiên cứu lý luận. Việc quy hoạch đội ngũ giáo viên để đáp ứng các yêu
cầu về đổi mới nội dung, chương trình giáo dục cũng là một trong những vấn đề
thuộc lý luận quản lý giáo dục cần được nghiên cứu. Đó cũng là lý do mà Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng công tác quy hoạch phát triển giáo dục, coi trọng công
tác phát triển “nguồn nhân lực” mà đội ngũ giáo viên của ngành giáo dục đóng vai
trò hạt nhân.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khi đề cập đến đội ngũ sư phạm cũng
đã đặt ra : “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.[3]
Thông tư số 42/-TT/TU ngày 23 tháng 7 năm 2013 của Tỉnh uỷ Thanh Hóa về
việc xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
6


dục cũng đã chỉ thị cho ngành giáo dục tỉnh Thanh Hóa phải:“ Xây dựng kế hoạch
thực hiện chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.”[21]
Với những yêu cầu về lý luận và chủ trương, đường lối; đối chiếu với thực tiễn tại
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa thì đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Hà Trung vẫn
còn những bất cập về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu và đặc biệt là chưa có một
quy hoạch phát triển dài hạn để giúp ngành chủ động trong tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng... Nhằm hoàn thiện các nội dung về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Một số giải pháp Quản lý
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” như là một cách thể
hiện trách nhiệm trước sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện nhà.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học, đề
tài đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
tiểu học trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường Tiểu học
3.2 . Đối tượng nghiên cứu :
Các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý có tính khoa học, tính thực
tiễn và được áp dụng đồng bộ thì đội ngũ giáo viên Tiểu học ở huyện Hà Trung,

7


tỉnh Thanh Hóa sẽ được nâng cao về chất lượng và đảm bảo về số lượng nhằm
đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV cấp tiểu học.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và tìm hiểu thực trạng của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý GVTH huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích-tổng hợp tài liệu, phân
loại tài liệu … Nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra giáo dục,
phương pháp thống kê-tổng hợp… Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về đội ngũ GV.
Từ đó, có nguồn dữ liệu ban đầu làm đầu vào cho các phương pháp dự báo.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

7. Những đóng góp của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận: Bổ sung cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo
viên, giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên Tiểu học
Đóng góp về mặt thực tiễn: Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung tỉnh
Thanh Hóa.
8


Chương 3. giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới trong những năm gần đây xuất hiện không ít các công
trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên dưới góc độ nghiên cứu phát
triển nguồn nhân lực. Nền giáo dục ưu tú của Nga, được đặt nền móng từ cải
cách của Sa hoàng Piot Đệ Nhất từ đầu thế kỷ 18, phát triển cực thịnh dưới
thời Xô viết, đã được thế giới công nhận là một nền giáo dục mạnh, và nhiều
nhà giáo nổi tiếng, đã đặt nền móng cho nền giáo dục Nga, đã nêu vai trò
quan trọng của người thầy.
Ở các nước trên thế giới, từ nước nghèo, nước đang phát triển, nước phát
triển, đội ngũ giáo viên luôn được coi trọng và quyết định việc nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước

9


Nghiên cứu về các vấn đề quy hoạch phát triển GDĐT, trong đó có đội ngũ GV ở
nước ta đã được lưu ý và thực hiện từ khá lâu. Ngay từ những năm cuối thập kỷ 70 của
thế kỷ trước, Viện khoa học giáo dục đã có nghiên cứu và dự báo về kế hoạch phát triển
giáo dục với quy mô cấp tỉnh. Năm 1995, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước đã có : “Quy
hoạch phát triển giáo dục - đào tạo trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội địa bàn trọng
điểm phía Bắc- Trung bộ”. Năm 1999, đã có công trình nghiên cứu của Viện Phát triển
giáo dục về “Quy hoạch phát triển giáo dục- đào tạo thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020”.
Riêng trong lĩnh vực dự báo giáo dục, Ban Chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo (thuộc Bộ GD&ĐT) đã có công trình: “Dự báo quy mô phát triển giáo dục và đào
tạo cho các năm 2000, 2005, 2010 và 2020”, Hà Nội 1999. Công trình đã tóm lược các
phương pháp dự báo thường dùng để dự báo các tiêu chí phát triển giáo dục- đào tạo,
trong đó có các phương pháp dự báo phát triển của đội ngũ giáo viên. Từ các cơ sở lý
luận đó, công trình đã đưa ra các số liệu tương đối đầy đủ và chi tiết cho từng cấp học về
quy mô học sinh và tỷ lệ học sinh trong độ tuổi so với số dân trong nhiều thời điểm khác
nhau. Từ kết quả các số liệu về học sinh, công trình cũng đã đưa ra dự báo về quy mô
giáo viên của từng cấp học cho từng thời điểm khác nhau của thời kỳ dự báo.
Ngay từ khi cách mạng tháng tám thành công và qua các cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm đổi mới nhiều công trình nghiên cứu đã để
lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên như: Nguyễn Thị
Phương Hoa (2002)” Con dường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo đội ngũ
giáo viên”. Đinh Quang Báo( 2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên)…Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ
giáo viên theo 3 hướng:

a. Nghiên cứu quản lý đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển nguồn nhân lực.
b. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chung của xã hội
10


c. Vấn đề nghiên cứu quản lý Gíáo dục - Đào tạo trong đó có đội ngũ giáo viên
đã được quan tâm và thực hiện từ khá lâu ở nước ta, một số đề tài nghiên cứu về giáo
dục như:
Khoa học quản lý giáo dục của Trần Kiểm (1996), Phát triển nguồn nhân lực
con người - giáo trình dành cho học viên chuyên ngành quản lý giáo dục của Đặng
Quốc Bảo ( 2009 )…
Viện khoa học giáo dục đã có dự báo về kế hoạch phát triển giáo dục, vào cuối thế
kỷ 70. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước có: “Quy hoạch phát triển giáo dục- đào tạo trong quy
hoạch tổng thể kinh tế- xã hội địa bàn trọng điểm phía Bắc-Trung bộ” vào năm
1999. Viện Phát triển giáo dục có công trình về “Quy hoạch phát triển giáo dụcđào tạo thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” vào năm
1999. Như vậy, nhìn chung những công trình trên đã góp phần về lý luận và đã đề
xuất được một số biện pháp tốt, tích cực, hữu ích trong định hướng cho việc xây
dựng quy hoạch quản lý và phát triển giáo dục cho từng địa điểm, địa bàn theo
định hướng cơ cấu vùng - miền. Tuy nhiên, ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
đến thời điểm này vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Vì vậy, vấn đề được lựa chọn nghiên cứu là mới,
có tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1 Giáo viên
Tại điều 70 Luật giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn
của một Nhà giáo.
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục khác.

11


2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo
dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo dụ nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc trong
các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn về phẩm chất, tư tưởng, đạo
đức tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo
yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên. [14, tr 23]
Như vậy, giáo viên là những người trực tiếp tham gia giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Để được trực tiếp tham gia giảng
dạy, người giáo viên phải có đủ phẩm chất và năng lực nhất định. Về tiêu chuẩn chuyên
môn, người giáo viên phải được đào tạo và có trình độ theo đúng chuẩn yêu cầu của cấp
học mà mình tham gia giảng dạy. Trong một trường học, tất cả các đối tượng đang thực
hiện nhiệm vụ trực tiếp tham gia giảng dạy đều được gọi là giáo viên, mặc dù nhiệm vụ
chính của các đối tượng này tại thời điểm đó có thể không phải là giảng dạy mà đang làm
công tác quản lý như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
1.2.1.2 Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ (danh từ): Số đông người sắp có thứ tự (Nguyễn Văn Đạm, 2004
Từ điển Tiếng Việt Tường giải & Liên tưởng, NXB VHTT- Hà Nội)
12



Đội ngũ giáo viên:
Tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo
đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Là lực lượng quyết định hoạt động của nhà
trường. Muốn có đội ngũ giáo viên mạnh cần có chế độ, chính sách thỏa đáng, nhất là ở
các trường vùng sâu, vùng xa, để phát huy hết tiềm năng của mỗi người, đoàn kết gắn bó
mọi người thành một khối thống (GS Vũ Ngọc Khánh, 2003, Từ điển Văn hoá giáo dục
Việt Nam, NXB VHTT- Hà Nội)
Như vậy, đội ngũ giáo viên trường tiểu học bao gồm tất cả những người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường tiểu học hoặc tương đương (gọi chung là
GVTH) trong hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật giáo dục của Nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành (số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005) như:
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên ), Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên Tiền phong HCM. Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, Tiến sĩ Raja Roy
Singh, nhà giáo dục nổi tiến Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở Unesco khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương đã nói: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo
dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Những công nghệ thành đạt, nói
chính xác là những công nghệ thông tin (giáo dục từ xa chẳng hạn ) sử dụng trình độ
nghề nghiệp và phong cách của những giáo viên giỏi nhất.
Trong quá trình dạy học, giáo viên không chỉ là những người truyền thụ những
phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp người học thường xuyên gắn với cơ cấu lớn hơn.
Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, cố vấn, người mẫu mực của người học.
Do đó giáo viên không phải là người chuyên về lĩnh vực hẹp mà là người cán bộ tri thức,
người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, người dạy, người học
là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá”[3,149]

13



Dân gian chúng ta cũng có câu: “Không thầy đố mày làm nên”, các tác
giả Việt Nam coi vấn đề vai trò người thầy được quan niệm: “Một ngày thiếu
giáo dục đất nước không thể tồn tại được và giáo dục không có người thầy
không thể vận động được”[3,148]
Từ những quan điểm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những
người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng
chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo cùng thực hiện
các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác
được nhà nước quy định.
1.2.2 Quản lý và quản lý đội ngũ giáo viên.
1.2.2.1 Phát triển.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục- 1995) là vận động,
tiến triển theo chiều hướng tăng lên.
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng
nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì
trong từ bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện. Ý
nghĩa của nguyên lí này đòi hỏi: Trong khi xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng
phải tôn trọng nguyên tắc phát triển của chúng, không được thành kiến định
kiến... Luôn lạc quan tin tưởng vào khuynh hướng vận động của sự vật, tạo mọi
điều kiện để sự vật phát triển...
1.2.2.2 Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa đến sự
phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.
14



Quản lý đội ngũ giáo viên phải mang tính đón đầu chứ không phải phản
ứng nhất thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp vụ, các nhu cầu cập
nhật các kỹ năng cần thiết không phải là nguyên do căn bản dẫn đến quản lý đội
ngũ giáo viên cũng như việc bồi dưỡng mang tính chất chữa cháy, lại càng
không thể đóng vai trò chủ chốt trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên.
Quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là xây dựng đội ngũ đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học. Ngược lại, đội ngũ giáo viên tiểu học được
quản lý và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt
hơn. Do vậy, quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học vừa là phát triển tập thể giáo
viên vừa là phát triển phẩm chất và năng lực của từng cá nhân giáo viên để đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học.
a. Quản lý số lượng : Số lượng giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng đầy đủ
cho các nhà trường theo tiêu chuẩn do Chính phủ quy định tại Quyết định
243/CP ngày 28- 6-1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy, biên chế
của các trường phổ thông.
Điều 4 Quyết định 243/CP nêu: "Số giáo viên/ lớp của tiểu học là
1,5(Bao gồm cả giáo viên dạy môn chuyên Nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Tin học,
Tiếng Anh). Giáo viên tiểu học phải dạy tất cả các môn trong chương trình quy
định và làm công tác chủ nhiệm lớp. Việc phát triển số lượng giáo viên cần
phải có kế hoạch lâu dài căn cứ vào dự báo phát triển số lượng học sinh qua
các giai đoạn "
Tại điều 5 quyết định trên còn quy định:"... Kế hoạch biên chế hàng năm
được phép tính thêm 8% số người để thay thế, so với tổng số giáo viên nữ của
địa phương hiện có trong biên chế nhà nước ".
b. Nâng cao chất lượng :
15


Tại điều 70, mục 1, chương IV Luật Giáo dục 2005 qui định nhà giáo

phải có những tiêu chuẩn sau đây :
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trình độ chuẩn của giáo viên tiểu học được quy định là THSP 12+2
( Riêng đối với vùng miền núi là THSP 9+3 ).
Người giáo viên tiểu học cần thiết phải có các kiến thức và năng lực cơ bản
* Kiến thức các môn trong chương trình
Trong chương trình tiểu học hiện hành, lớp 1, 2, 3 sẽ có 8 môn học bắt
buộc (Toán, Tiếng Việt, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Tự nhiên xã hội
và Thủ công ). Đối với lớp 4, 5 bao gồm 10 môn bắt buộc (Toán, Tiếng Việt,
Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Đạo đức, Kỹ thuật, Lịch sử, Địa lý, Khoa học).
Ngoài ra, còn có 2 môn học tự chọn là Ngoại ngữ và Tin học dành cho các
trường có điều kiện.
Như vậy, chương trình đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải nắm vững
các kiến thức, kỹ năng của các môn học đó. Đây là một thách thức lớn đối với
giáo viên tiểu học.
* Kiến thức về lý luận dạy học, giáo dục học và tâm lý học tiểu học:
Người giáo viên tiểu học phải nắm vững các phương pháp dạy học hiện
đại, đặc trưng của từng môn học để từ đó áp dụng có hiệu quả vào công tác
giảng dạy. Đồng thời giáo viên cũng phải nắm được các phương pháp giáo dục
học sinh, nắm được các qui luật tâm sinh lý của từng em để có biện pháp giáo
dục thích hợp.

16


Ngoài các hiểu biết nói trên, người giáo viên còn phải có một số kỹ năng
cơ bản khác cần phải được bồi dưỡng thường xuyên, liên tục như đào tạo một

người lao động lành nghề. Đó là :
* Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng
Giáo viên xác định mục đích yêu cầu và các kiến thức cơ bản của bài
giảng, lựa chọn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, lựa chọn phương pháp và
phương tiện dạy học phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.
* Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học
Thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc. Do đó, thiết bị
hỗ trợ dạy học ngày càng hiện đại. Điều đó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải không
ngừng phấn đấu học hỏi để tiếp cận, sử dụng tốt các thiết bị đó.
* Kỹ năng tổ chức và kỹ năng giao tiếp
Đối tượng giao tiếp của giáo viên tiểu học là các em học sinh nhỏ tuổi, đang
tuổi chơi mà học, học mà chơi. Do vậy người giáo viên tiểu học phải biết tổ chức giao
tiếp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các trò chơi học tập.... Các hoạt động đó sẽ tạo
môi trường cho trẻ em được thể hiện năng lực cá nhân của các em, giúp các em học
tập tốt hơn.
Tóm lại, quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là
giúp đội ngũ đó có được trình độ hiểu biết pháp luật, có trình độ lý luận sắc bén,
có hiểu biết sâu rộng, có các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của bậc học.
c. Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ
Quản lý đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu. Sự
đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau :
- Cơ cấu hợp lý về độ tuổi: Với đặc thù tâm lý học sinh tiểu học, người giáo
viên tiểu học phải trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, tiếp cận nhanh với công nghệ dạy học
hiện đại, có chí hướng học hỏi. Bên cạnh đó cũng không thể thiếu một bộ phận giáo
17


viên có thâm niên công tác, có trình độ tay nghề cao làm điểm tựa cho giáo viên trẻ
phát triển tay nghề.
- Cơ cấu hợp lý theo địa bàn : Hệ thống lớp tiểu học được phân tán tới

từng xóm, thôn bản. Do đó, việc cân đối giữa giáo viên người địa phương với
giáo viên được phân công từ vùng khác đến là rất quan trọng. Điều đó sẽ giúp
đội ngũ giáo viên an tâm công tác, phấn đấu cho công tác giảng dạy tại quê
hương mình.
- Cơ cấu hợp lý theo dân tộc: Với đặc trưng là vùng có nhiều dân tộc anh
em cùng chung sống, thì việc cân đối giáo viên tiểu học giữa các dân tộc trên
địa bàn cũng là vấn đề cần quan tâm. Điều này sẽ giúp cho giáo viên tiểu học
thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy trong khi vốn tiếng Việt của học sinh
còn rất hạn chế.
Tóm lại: Quản lý đội ngũ giáo viên sẽ là động lực, là điều kiện để phát triển
bậc học trong địa bàn nhất định. Nó góp phần tạo ra sự ổn định về tâm lý giáo
viên, góp phần nâng cao chất lượng công tác dạy học trên địa bàn.
1.2.3 Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.3.1 Giải pháp
- Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, năm 2008 thì: “Giải
pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó".
- Theo Từ điển Tiếng Việt của trung tâm từ điển học, năm 2010 thì: “Giải
pháp là phương pháp giải quyết vấn đề".
- Còn theo Nguyễn Văn Đạm trong Tác phẩm Từ điển Tiếng Việt Tường
giải&Liên tưởng năm 2004 thì " Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ
thống cùng với nhứng quyết định và hoạt động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn"

18


Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp: là cách làm, thực hiện một vấn
đề nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.3.2 Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên là cách làm, cách hành động cụ thể

để nâng cao hiệu quả phát triển đội ngũ giáo viên.
* Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có :
Việc sử dụng đội ngũ sao cho có hiệu quả cao nhất luôn là câu hỏi lớn
của các nhà quản lý. Một đội ngũ với rất nhiều độ tuổi, nhiều tính cách, năng
lực, sở trường, hứng thú... khác nhau thì công tác quản lý sẽ rất phức tạp. Điều
đó đòi hỏi công tác quản lý phải làm tốt một số công việc sau :
- Nắm bắt đặc điểm riêng biệt của mỗi cá nhân, mỗi nhóm cá nhân, tìm ra
ưu, nhược điểm của họ để từ đó có sự phân công lao động hợp lý.
- Phân công công việc phù hợp, phát huy được ưu thế của họ.
- Đề ra được qui chế làm việc, phân công rõ ràng, công bằng.
- Gắn chặt các nghĩa vụ với quyền lợi của người lao động. Đảm bảo sự
công bằng trong đãi ngộ.
Việc sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học sao cho có hiệu quả cũng không
thể nằm ngoài các vấn đề trên. Trước hết đòi hỏi các cấp quản lý phải hoạch
định được các chính sách, chế độ rõ ràng như chính sách đối với giáo viên công
tác tại vùng sâu, vùng xa; chính sách đối với giáo viên người dân tộc, giáo viên
là nữ... Một việc rất quan trọng nữa là sự phân công sử dụng đội ngũ. Điều này
được thể hiện trong việc phân công lao động trong từng đơn vị, sự điều động
giáo viên giữa các vùng...
Đặc thù của giáo viên tiểu học là phải dạy tất cả các môn học, trong khi
năng lực của mọi giáo viên không phải là toàn tài, nên khi phân công lao động

19


cho giáo viên tiểu học nếu phát huy được sở trường của họ thì sẽ phát huy tốt
nhất năng lực vốn có của họ, hiệu quả công tác của giáo viên sẽ rất cao.
* Đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ là việc làm cần thiết đòi hỏi các
cấp quản lý đặc biệt quan tâm. Đối với đội ngũ giáo viên, thì việc làm này càng

cần thiết hơn bao giờ hết bởi: Các kiến thức, các phương pháp dạy học luôn
biến động đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên cập nhật nếu không muốn
bị lạc hậu.
Việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có thể tiến hành với nhiều mục đích
khác nhau :
- Bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định của ngành học.
- Bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng chuẩn lên trên chuẩn.
- Việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cũng có thể tiến hành với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú để tạo điều kiện tốt nhất cho người học:
+ Bồi dưỡng theo chuyên đề ngắn hạn.
+ Bồi dưỡng hè.
+ Bồi dưỡng tại chức, chuyên tu, từ xa...
Việc quản lý và bồi dưỡng cho giáo viên phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục và có hiệu quả để sau mỗi khoá học, đợt học, giáo viên thấy được sự trưởng thành
của mình, thấy được lợi ích thiết thực của việc bồi dưỡng.
* Tuyển dụng giáo viên mới
Tuyển mới là công việc bổ sung vào đội ngũ những nhân viên đủ tiêu
chuẩn theo quy định của tổ chức. Công tác tuyển giáo viên mới phải căn cứ trên
nhu cầu thực tế của đơn vị trường học. Nhu cầu này có thể về số lượng, có thể
về chất lượng, về cơ cấu. Việc tuyển giáo viên tiểu học mới hiện nay chủ yếu

20


do các cấp quản lý từ phòng giáo dục trở lên thực hiện, trong khi các đơn vị
trường học chỉ biết nhận biên chế và phân công trong đơn vị.
* Tạo môi trường thuận lợi để quản lý đội ngũ giáo viên.
Việc thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo viên là điều kiện cần để
động viên, khuyến khích giáo viên cống hiến tốt hơn nữa cho công tác giảng
dạy. Một chế độ chính sách tốt sẽ là sự động viên kịp thời giáo viên, giúp họ tái

tạo sức lao động tốt hơn và ngược lại.
1.3. Người giáo viên Tiểu học trong bối cảnh hiện nay
1.3.1 Vị trí, vai trò của người giáo viên Tiểu học
Lao động sư phạm của đội ngũ GV có những đặc thù riêng biệt, nó khác với các
ngành nghề khác; vì vậy, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói:” Thầy giáo là người kỹ sư
tâm hồn và dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, vinh quang nhất
trong những nghề vinh quang, sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo”.
Trước yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; yêu cầu phát triển nền KTXH theo xu
hướng hội nhập thì sự nghiệp giáo dục phải được đặt lên hàng đầu, trong đó GV là lực
lượng nòng cốt quyết định việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
Muốn vậy, đội ngũ GV phải có đủ năng lực về chuyên môn, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh
chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, yêu nghề và tận tụy với nghề
nghiệp của mình.
Đội ngũ GV luôn là lực lượng tiên phong, làm nòng cốt trong việc đảm bảo
chuyển tải đầy đủ, vững chắc các đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước đến thế
hệ trẻ. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn đánh giá cao vai trò, công lao của đội ngũ
thầy cô giáo trong sự nghiệp giáo dục thế trẻ Việt Nam thành những công dân có ích cho
xã hội.

21


Đội ngũ giáo viên là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm được
xã hội phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Vị trí của đội ngũ này ngày
càng được xã hội đánh giá cao. Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đã nhấn
mạnh: " Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục
thành hiện thực. Đây là nói vai trò của người thầy, vị trí của người thầy trong sự
nghiệp trồng người, cả xã hội cùng chăm lo sự nghiệp trồng người, mà trồng
người thì thầy giáo giữ vai trò quyết định. Xã hội tôn vinh thầy giáo, nhưng tôn

vinh thì chưa đủ mà xã hội phải coi trọng sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thầy
giáo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thầy giáo đảm đương sứ mệnh vinh quang
đó " (Trích bài phát biểu của Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII
Lê Khả Phiêu tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội - 8/1998 )
Vị trí của đội ngũ này ngày càng được xã hội đánh giá cao và tôn trọng: “Nhất
tự vi sư, bán tự vi sư”, Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy. Điều này cho thấy,
nghề giáo là một nghề rất cao cả và luôn được xã hội kính trọng và yêu quý từ ngàn
xưa đến nay. Xã hội dù có phát triển đến đâu thì vị trí, vai trò của người thầy giáo,
cô giáo trong lòng mỗi con người vẫn được khẳng định với sự kính yêu và tôn
trọng. Thầy cô là người dạy kiến thức cho học sinh, nhưng điều quan trọng hơn hết
là thầy cô đã dạy cho trò nhân cách làm người.
Lao động của người giáo viên là lao động sư phạm, là loại hình lao động đặc
biệt, đối tượng lao động của giáo viên là con người, đã quyết định tính đặc thù của
lao động sư phạm của nghề dạy học, công cụ lao động của người giáo viên là kiến
thức và học sinh.
Trước hết, nghề giáo phải đảm bảo tính khoa học: Muốn dạy học và giáo
dục có hiệu quả, người giáo viên phải có kiến thức khoa học của từng bộ môn.
Ngoài ra, còn phải có các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các quy luật

22


phát triển tâm sinh lý của học sinh để hình thành nhân cách cho các em theo
mục tiêu của cấp học.
Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật : Bởi vì nghề giáo luôn phải
có mối quan hệ "Liên nhân cách", phải tổ chức ứng xử giữa con người với con
người nên nghề này đòi hỏi người giáo viên phải khéo ứng xử sư phạm, biết
vận dụng các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục. Khi tiến hành giáo
dục người giáo viên phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có phương
pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả nhất.

Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành và phát triển. Sự phát triển
đó chứa đầy biến động. Vì thế lao động của người giáo viên không cho phép
rập khuôn máy móc, mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến
hành sáng tạo ở từng tình huống sư phạm.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà
trường. Chất lượng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản
phẩm giáo dục. Đó chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi
kết thúc một quá trình đào tạo (Kết thúc bậc học, lớp học, giai đoạn học tập..)
Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết
quả tổng hợp của rất nhiều yếu tố : Nguồn lực đầu tư, môi trường học tập, trình
độ quản lý, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên... Tuy vậy, giáo viên vẫn
luôn là người làm việc trực tiếp với học sinh, là người điều khiển quá trình dạy
học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông qua việc sử dụng các
phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thông qua chính nhân cách của
mình giáo viên trực tiếp tác động lên nhân cách của học sinh. Nghị quyết Trung
ương 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng: " Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài " [ 2, tr 40 ].

23


Lực lượng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp
"Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài " cho đất nước.
Với cách hiểu như trên thì đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan trọng
của xã hội. Bởi lẽ giáo viên là những người trực tiếp tham gia lao động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng vững chắc
cho sự phát triển kinh tế xã hội và đem lại sự thịnh vượng cho các quốc gia.
Giáo dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và giữ gìn, phát
huy bản sắc nền văn hoá dân tộc theo xu hướng toàn cầu trong khu vực và quốc
tế.

Giáo dục tiểu học là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông. Theo
Luật Giáo dục, trẻ em từ 6 đến 11 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu học từ lớp
1 đến lớp 5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6 tuổi lúc này bắt
đầu chuyển hẳn sang một giai đoạn mới - giai đoạn học tập.
Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu: "…giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học
cơ sở " ( Điều 27, mục 2, chương II, Luật Giáo dục ) Có thể nói bậc tiểu học
như cái nền nhà của ngôi nhà kiến thức của mỗi con người. Cái nền ấy vững
chắc hay không vững chắc sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng, sự tồn tại của
ngôi nhà. Chính vì điều đó, giáo dục tiểu học đòi hỏi sự công phu, cẩn thận, tỷ
mỉ hơn lúc nào hết. Do vậy, lao động sư phạm của GVTH cũng sẽ mang những
đặc thù riêng biệt.
Một điều cần đề cập ở đây đó là do GDTH là bậc học bắt buộc và có tính
phổ cập nên qui mô phân bố của các lớp học tiểu học sẽ là rộng nhất so với các
bậc học khác. Có thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có giáo dục tiểu học, có lớp

24


tiểu học. Điều này sẽ mang lại sự khác biệt của đội ngũ GVTH với giáo viên
bậc học khác trong lao động sư phạm.
Điều 15, chương II, Điều lệ trường tiểu học (2000) quy định: " Mỗi lớp
học có một giáo viên vừa làm chủ nhiệm, vừa giảng dạy các môn học. Tuỳ điều
kiện cụ thể của từng trường, có thể phân công giáo viên chuyên trách đối với
các môn hát - nhạc, mỹ thuật, thể dục " [ 5, 12 ]
Như vậy, hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn học kể cả môn
chuyên có tính chất năng khiếu. Do đó đòi hỏi người GVTH phải đa tài, năng
động thì mới thích ứng được với yêu cầu của bậc học.
Người giáo viên tiểu học (GVTH) trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí

quan trọng trong hệ thống giáo dục. Đó là :
Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc tiểu học
trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản
để nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai.
Giáo viên tiểu học là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ
cập GDTH. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người GVTH trở thành
người sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với mỗi
công dân tương lai dù sau này người đó giữ trọng trách gì.
Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là trí thức địa phương.
Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song chưa có kinh
nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc.
Giáo viên tiểu học là người có uy tín, là "thần tượng" đối với tuổi nhỏ.
Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và lao
động của người thầy là tấm gương đối với các em.

25


×