Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận bình tân, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.25 KB, 125 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM THỊ THANH VÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự trân trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình
đến quý thầy, cô trong Ban giám hiệu nhà trường nói chung và quý thầy, cô
khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh nói riêng đã tận tình giảng dạy, tư
vấn, giúp đỡ, hướng dẫn học tập, nghiên cứu cho tôi trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS
Nguyễn Thị Hường – người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ
Chí Minh, UBND quận Bình Tân, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Bình
Tân, Ban giám hiệu và giáo viên các trường Tiểu học trên địa bàn quận Bình
Tân,…Các bạn đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ tôi, đã cung cấp
thông tin, số liệu, tài liệu,…và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song, khả năng còn nhiều hạn chế,
luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì thế tôi rất
mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp
để giúp luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.


Xin trân trọng cảm ơn và kính chào,
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Thanh Vân


3

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
2
23
24
25
26
27
28
29

Viết đầy đủ
Ban chấp hành Trung ương
Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Công nghệ thông tin
Chất lượng giáo dục
Đồ dùng dạy học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên – học sinh
Giáo dục tiểu học
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục thường xuyên
Hoạt động dạy học
Kinh tế - xã hội
Kế hoạch giảng dạy
Kiểm tra thường xuyên
Phương pháp dạy học

Phương pháp giảng dạy
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Thời khóa biểu
Trung học cơ sở
Tiếng Anh tăng cường
Ủy ban nhân dân
Văn hóa – xã hội
Xã hội chủ nghĩa

Viết tắt
BCH TW
BDTX
CBQL
CMHS
CSVC
CNTT
CLGD
ĐDDH
GD&ĐT
GV - HS
GDTH
GVCN
GDTX
HĐDH
KT-XH
KHGD
KTTX

PPDH
PPGD
QL
QLGD
QTDH
SGK
TKB
THCS
TATC
UBND
VH-XH
XHCN


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….............1
2. Mục đích nghiên cứu. ………………………………………............ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………........... 3
4. Giả thiết khoa học…………………………………………… ..........3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu…………………………… ..........3
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………............ 4
7. Đóng góp của đề tài…………………………………………............ 5
8. Cấu trúc của luận văn…………………………………………......... 5



5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài………………………........ 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ……………………........... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học ……………….........………. 8
1.2.2. Quản lý, Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .......….. .11
1.2.3. Khái niệm Quản lý hoạt động dạy học………….......…. 13
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học ........…. 13
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học ở trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, yêu cầu về nội dung PPDH .........…….. 14
1.3.2. Cấu trúc, bản chất của quá trình dạy học Tiểu học...........15
1.3.3. Các nhiệm vụ dạy học ở Tiểu học ………………......… 16
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học
1.4.1. Đặc điểm, yêu cầu đối với công tác quản lý
HĐDH ở trường Tiểu học …………………………………………......…… 17
1.4.2. Nội dung, phương pháp quản lý HĐDH tiểu học ......…. 18
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL HĐDH ở tiểu học........… 25
* Kết luận chương 1………………………………………….......… 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH TÂN,
TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và tình hình giáo dục của
quận Bình Tân.
2.1.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế, VH-XH .......…… 30
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục trên địa bàn quận......… 32



6

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận Bình
Tân, Tp. Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng học sinh tiểu học
ở các trường Tiểu học trong quận………………………………………....... 34
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ CBQL và GV tiểu học …......….. 39
2.2.3. Thực trạng về tổ chức hoạt động dạy học ở .................... 42
2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
2.3.1. Thực trạng QL việc thực hiện nề nếp dạy học ……....... 51
2.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu,
chương trình, kế hoạch dạy học ……………………………….......……….. 52
2.3.3. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp và
hồ sơ chuyên môn của GV ………………………………………......……. 54
2.3.4. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của GV và hoạt động
học tập của HS …………………………………………………….......…… 56
2.3.5. Thực trạng QL việc thực hiện đổi mới PPDH….......….. 57
2.3.6. Thực trạng QL hoạt động tổ chuyên môn ……….......… 59
2.3.7. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng giáo viên …………………………………………………......…. 60
2.3.8. Thực trạng QL phương tiện, điều kiện hỗ trợ
hoạt động dạy học …………………………………………………….....… 62
2.3.9. Thực trạng QL kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học...... .. 63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Mặt mạnh..........................................................................64
2.4.2. Mặt yếu.............................................................................66
* Kết luận chương 2. ……………………………….......…… 67



7

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ
MINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ……………......….. 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ……………......…... 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống …......... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi …………………....... .70
3.2. Đề xuất các giải pháp
3.2.1. Tăng cường công tác GD chính trị tư tưởng,
phẩm chất đạo đức cho đội ngũ GV ở các trường Tiểu học ……….......….. 71
3.2.2. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho GV ……………………......…. . 73
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH, các hình thức
tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận năng lực HS ……………………....... 78
3.2.4. Tăng cường kiểm tra việc trang bị ĐDDH hiện đại,
nâng cấp CSVC ………………………………………………………......... 82
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý HĐ học tập của HS…....... 84
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn ………….......…86
3.2.7. Tăng cường chỉ đạo HĐ đánh giá xếp loại HS,
GV theo đúng thông tư mới ……………………………………………....... 88
3.2.8. Tăng cường việc ứng dụng CNTT vào HĐDH
và quản lý HĐDH có hiệu quả. ……………………………………….....… 90
3.3. Khảo sát sự cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất ........ 91
* Kết luận chương 3……………………………………………....... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận


8

1.1. Về lý luận …………………………………………......…. 94
1.2. Về thực tiễn ………………………………………......….. 94
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh …….....….. 96
2.2. Đối với Quận ủy, UBND quận Bình Tân ……….....……. 96
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT quận Bình Tân ……….......……. 97
2.4. Đối với các trường Tiểu học trong quận Bình Tân …........ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………......... 99

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lớp, số HS Tiểu học quận Bình (từ năm 2012 – 2013
đến 2014 – 2015)
Bảng 2.2: Số lượng học sinh Tiểu học quận Bình năm học 2014 – 2015
Bảng 2.3. Tình hình tổ chức dạy học TCTA năm học 2014



2015

Bảng 2.4: Tình hình tổ chức dạy học 2 buổi/ngày (NH 2014 – 2015)


9

Bảng 2.5: Thống kê về chất lượng HS Tiểu học quận Bình Tân

từ năm 2012 – 2013 đến HKI năm học 2014 – 2015
Bảng 2.6: Thống kê đội ngũ CBQL các trường Tiểu học quận Bình Tân
Bảng 2.7: Thống kê đội ngũ GV các trường Tiểu học quận Bình Tân
năm học 2014 – 2015
Bảng 2.8: Thực trạng việc thực hiện mục tiêu chương trình KHDH
Bảng 2.9: Thực trạng việc chuẩn bị giờ lên lớp và hồ sơ chuyên môn
Bảng 2.10: Thực trạng giờ lên lớp của GV
Bảng 2.11: Thực trạng hoạt động học tập của HS
Bảng 2.12: Thực trạng việc đổi mới PPDH
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc thực hiện nề nếp dạy học
Bảng 2.14: Thực trạng về thực hiện mục tiêu, chương trình, KHDH
Bảng 2.15: Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp và hồ sơ chuyên môn của GV
Bảng 2.16: Quản lý giờ lên lớp của GV và hoạt động học tập của HS
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới PPDH
Bảng 2. 18: Thực trạng công tác quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
Bảng 2.19: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Bảng 2.20: Thực trạng Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ HĐDH
Bảng 2.21: Thực trạng Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các
giải pháp quản lý HĐDH ở các trường Tiểu học quận Bình Tân


10

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như tất cả chúng ta đều biết, sự nghiệp GD&ĐT chiếm một vị trí vô
cùng quan trọng trong chiến lược xây dựng con người, góp phần phát triển
KT-XH của đất nước. GD&ĐT là chiếc chìa khóa thần kì để phát huy nguồn
nhân lực con người, là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.



11

Nghị quyết, Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển
nguồn nhân lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh
tế nhanh và bền vững”. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, ngành
giáo dục đặt ra cho hệ thống giáo dục nói chung và bậc Tiểu học nói riêng,
việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục sẽ là nền tảng để nước ta đi lên
trên con đường hội nhập cùng nhân loại bước vào thiên niên kỉ mới, thời kì
bùng nổ những tiến bộ vượt bậc của khoa học và công nghệ.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992) cũng
đã chỉ rõ: “Nhà nước và xã hội phát triển xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo những người
lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức,
có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng nhu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Tuy nhiên thực tế hiện nay nền giáo dục Việt Nam vẫn còn những bất
cập, đó là cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên
thông giữa các cấp và các trình độ đào tạo, giáo dục nghề nghiệp chưa thật sự
được quan tâm. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của
đất nước trong thời kì mới. Nội dung, phương pháp từ mầm non đến phổ
thông được đổi mới nhưng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu
giáo dục. Đội ngũ CBQL chưa đáp ứng được nhiệm vụ trong thời kì mới.
CSVC ở các trường Tiểu học còn thiếu thốn.
Văn kiện Đại hội IX đã đánh giá những tồn tại, yếu kém của GD&ĐT:
trong lĩnh vực GD&ĐT, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng

với quy mô chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Nội dung, chương trình,


12

phương pháp dạy học còn lạc hậu, chậm đổi mới; cơ cấu giáo dục không hợp
lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề; chất lượng giáo dục giảm sút, chưa đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước quản lý về giáo dục còn
lúng túng, chưa có biện pháp khắc phục xu hướng thương mại hóa và sự sa
sút về đạo đức trong giáo dục.
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” nhưng trên
thực tế chưa thật sự được quán triệt đúng mức, chưa được cụ thể hóa ở các
cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục. Công tác quản lý còn nhiều bấtt cập, những
tác động khách quan làm tăng thêm những yếu kém bất cập của giáo dục, hội
nhập quốc tế đã mang cơ hội đến nhưng cũng có nhiều thách thức,…Đó cũng
là những trăn trở của những ai đang tham gia vào công tác giáo dục. Để giải
quyết những trăn trở đó, việc nâng cao chất lượng giáo dục luôn là mục tiêu
hướng đến của ngành GD&ĐT. Hiện nay, việc đổi mới quản lý để nâng cao
chất lượng ở các trường còn chậm, “sức ỳ” còn đọng trong tư duy của quản lý
còn nhiều. Chính vì thế, những nhà quản lý cần làm gì và làm như thế nào?.
Thực hiện việc đổi mới giáo dục phổ thông, một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong các nhà trường là đổi mới công tác HĐDH. Do đó, việc
nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý HĐDH mang tính khả thi để đưa
vào áp dụng trong các nhà trường nhằm nâng cao CLGD là vấn đề cấp thiết
đáng quan tâm.
Từ thực tiễn quản lý HĐDH Tiểu học ở quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý hoạt
động dạy học ở các trường Tiểu học quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU



13

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Tiểu học quận Bình
Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: QL hoạt dạy học ở các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường Tiểu học quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Chất lượng dạy học ở các trường Tiểu học quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí
Minh sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện một số giải pháp QL có tính
khoa học và tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các
trường Tiểu học.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
một số giải pháp QL hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu
học trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận



14

Nghiên cứu, tổng hợp các tư liệu làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên
cứu. Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa để xử lý và vận dụng vào nghiên cứu đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Thu thập trực tiếp thông tin qua dự giờ, tham
dự chuyên đề, tham quan, sinh hoạt chuyên môn và tất cả những gì đang diễn
ra trong thực tế ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ
Chí Minh.
- Phương pháp điều tra: Thu thập, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các
tài liệu đã có ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí
Minh để làm tư liệu cho luận văn. Qua quá trình điều tra, chọn lựa các giải
pháp thích hợp để đảm bảo tính ổn định và làm sáng tỏ khả năng thực hiện
các giải pháp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm
của Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí
Minh trong quản lý HĐDH. Bên cạnh, qua nhiều năm bản thân đã trực tiếp
tham gia giảng dạy, làm công tác quản lý, nay được tham gia lớp cao học
chuyên ngành QLGD, từ những kiến thức trên và từ các bài học về thực tiễn
đã được đúc kết thành những ý kiến tham gia xây dựng các giải pháp.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi, trò chuyên với giảng
viên ở các trường sư phạm, CBQL, giáo viên, CMHS, HS,…với mục đích tìm
kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng HĐDH ở Tiểu học trên địa
bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dựa vào kết quả điều tra, xử lý
số liệu và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu khảo sát nhằm đánh giá
thực trạng và định hướng một số giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất



15

lượng dạy học ở các trường Tiểu học trên địa bàn quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí
Minh.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động
dạy học ở các trường Tiểu học.
7.2. Báo cáo phân tích đánh giá thực trạng hoạt động dạy học ở các
trường tiểu học quận Bình Tân.
7.3. Đề ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu
học quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh., góp phần vào sự phát triển giáo dục
tiểu học nói riêng và giáo dục phổ thông nói chung trên địa bàn quận nhà.
7.4. Đề xuất các kết luận và kiến nghị cần thiết cho các cấp, các ngành
có liên quan.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu
học
Chương 2:: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ỏ các trường tiểu
học quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
Tiểu học quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài



16

Ở bất kì thời đại nào, bất kì một gia đoạn nào hay ở bất kì một quốc gia
nào, GD&ĐT cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với việc vận hành
và phát triển của đất nước, của quốc gia đó. Đặc biệt, để đất nước phát triển
thì đòi hỏi nhà quản lý phải chuẩn bị nguồn nhân lực thật sự có chất lượng.
Và giáo dục suốt đời đã trở thành tiêu chí của mỗi quốc gia. Hệ thống giáo
dục, chương trình, phương pháp của mỗi quốc gia được thay đổi nhằm xóa bỏ
những lạc hậu thay thế bằng những tiên tiến, hiện đại để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của đất nước đó.
GS. Jean Mare Denomme, bảo vệ tiến sĩ ngành văn chương tại Đại học
Laval Quebec, đã nghiên cứu nhiều công trình về quá trình dạy học đã đưa ra
những quan điểm chức năng chính của người thầy trong quá trình dạy học
hiện đại.
Các nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinxki,
Zaxapob, Macarenco,…đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác
quản lý trường học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả đã
khẳng định rằng người Hiệu trưởng sẽ quản lý thành công HĐDH khi xây
dựng được một đội ngũ GV yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy
được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ
hoàn thiện tay nghề sư phạm.
Trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” của nhà giáo Nhật lỗi
lạc Tsunesaburo Makiguchi với những tư tưởng và đề nghị nâng chất lượng
giáo dục đào tạo HS.
Từ những công trình của các giáo sư, các nhà khoa học đã nghiên cứu,
chúng ta nhận thấy các tác giả đi vào nghiên cứu nhiều chuyên đề, nhiều lĩnh
vực, nhiều phương pháp, nhiều chương trình,… nhưng tất cả đều nhằm mục
đích chính nâng cao CLGD.
1.1.2. Trong nước



17

Ngày nay trong xu thế hội nhập và phát triển đất nước, vấn đề quản lý
nói chung và QLGD nói riêng là chủ thể thu hút sự quan tâm của đông đảo
các nhà lãnh đạo và các nhà khoa học, các nhà quản lý và các nhà sư phạm
cũng luôn quan tâm và nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý HĐDH
mục đích nhằm đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp thời đại. Ngay từ những năm
70 của thế kỉ XX các giáo sư Hà Thế Ngữ, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Ngọc
Quang,…đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường trong hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Từ thập kì 90 của thế kỉ XX đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu các vấn đề về QLGD. Trong phạm vi quản lý HĐDH, phải kể đến các
công trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê,
Trần Thị Bích Liễu,…các tác giả đều nêu lên những nguyên tắc chung của
việc quản lý HĐDH, từ đó chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng trong
QLGD, quản lý trường học.
Bác Hồ cũng đã đúc kết và chỉ rõ “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Chính vì thế một lần nữa xác định GD&ĐT là nhiệm vụ quan trọng của cách
mạng Việt Nam.
Đặc biệt văn kiện Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh GD&ĐT. Phát triển
nhanh giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và
CBQL là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng GD&ĐT, coi trọng
giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định CLGD, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia
đình – xã hội.



18

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, PPDH, tích cực chuẩn bị để
từ sau năm 2014 thực hiện chương trình gáo dục phổ thông mới, thực hiện
cách đánh giá mới (nhất là ở cấp Tiểu học). Mở rộng nâng cao chất lượng đào
tạo ngoại ngữ, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo giáo dục.
Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, mở
rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm GDTX. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các
chính sách xã hội.
Ngành GD&ĐT cũng đã tổ chức nhiều khóa tập huấn và triển khai
nhiều biện pháp nâng cao chất lượng dạy học đến GV các cấp học, bậc học,
tuy nhiên trên thực tế cho thấy, nâng cao chất lượng dạy học như thế nào để
đạt hiệu quả giáo dục thì đang là vấn đề cần quan tâm và làm rõ. Vậy làm thế
nào để quản lý có hiệu quả HĐDH ở các trường Tiểu học quận Bình Tân, Tp.
Hồ Chí Minh? Đây chính là vấn đề mà bản thân rất quan tâm nghiên cứu
trong luận văn tốt nghiệp, với mong muốn góp phần sức lực của mình vào sự
nghiệp giáo dục cho quận nhà nói riêng và ngành giáo dục nói chung ngày
càng đạt chất lượng cao hơn.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Dạy học, hoạt động dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định”. [37-252]
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. HĐDH giúp các em
chiếm lĩnh được những tri thức sơ đẳng ngày càng có hệ thống. Trên cơ sở đó,
các em phát triển được trí tuệ. Mặt khác, HĐDH giúp các em Tiểu học nắm
được kiến thức được toàn diện hơn, biết chuyển hóa những tri thức thành

những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.


19

Trong dạy học, công việc của người thầy là tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, uốn nắn những hoạt động nhằm giúp các em chiếm lĩnh kiến thức.
HĐDH ngày càng phải đáp ứng nhu cầu của thực tiễn thì PPDH phải chú
trọng đến phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng cho người học khả năng tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí vươn lên. [39-2]
Theo tác giả Võ Quang Phúc “Dạy học là hệ thống những tác động qua
lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành
kĩ năng, kĩ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính
những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại
lẫn nhau giữa chúng, đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực tế toàn
vẹn – một hệ thống. [30-1]
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc thì “Hoạt động học nhằm tiếp thu những
điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần. [16-138]
Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được đào
tạo nghề dạy học) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm giúp
chúng (học sinh) lĩnh hội nền VH-XH, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành
nhân cách.
Trong nhà trường phổ thông nói chung, trường Tiểu học nói riêng thì
HĐDH là hoạt động trọng tâm, giúp HS nắm vững kiến thức phổ thông một
cách có hệ thống qua hoạt động dạy của người thầy. Hoạt động dạy của người
thầy có hiệu quả sẽ tác động tích cực đến chất lượng học của HS.
1.2.1.2. Hoạt động dạy
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người và chỉ có ở

loài người. Lịch sử phát triển của xã hội loài người qua các hình thái kinh tế
xã hội đả chứng minh một chân lý là xã hội loài người chỉ tồn tại và phát triển


20

khi thế hệ đi trước truyền cho thế hệ sau tiếp thu và làm giàu thêm hệ thống
những kinh nghiệm xã hội ấy. Việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm
xã hội này chính là việc dạy học, là bản chất của giáo dục.
Dạy học là một hoạt động chủ yếu của nhà trường. HĐDH có ý nghĩa
vô cùng to lớn: đó là con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất, thuận lợi nhất để
giúp HS chiếm lĩnh tri thức, là con đường quan trọng nhất giúp cho HS phát
triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là
năng lực tư duy sáng tạo; là một trong những con đường chủ yếu góp phần
giáo dục cho HS thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Trong dạy học, công việc của người thầy là tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS. HĐDH ngày càng
phải đáp ứng nhu cầu của thực tiễn thì PPDH phải “phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng vận dụng và thực hành, lòng say mê học tập và quan trọng có ý
chí vươn lên”.
1.2.1.3. Hoạt động học
Hoạt động học được thể hiện ở việc học sinh tiếp nhận nhiệm vụ và kế
hoạch do GV tổ chức, có kĩ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải
quyết các nhiệm vụ do GV yêu cầu, tự điều chỉnh các hoạt động học tập dưới
sự kiểm tra của GV và tự kiểm tra của bản thân. Ngoài ra, tự tổ chức, tự điều
khiển tự đánh giá HĐDH để đạt kết quả tốt. Nội dung của hoạt động học là:
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người được đào tạo nghề
dạy học tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm giúp HS lĩnh hội

tri thức cũng như nền VH - XH, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân
cách cho học sinh.


21

Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được
thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần”.[25-138]
Trong nhà trường phổ thông nói chung, trường Tiểu học nói riêng thì
HĐDH là hoạt động trọng tâm, nó giúp HS nắm vững kiến thức phổ thông
một cách có hệ thống thông qua hoạt động dạy của người thầy. Hoạt động dạy
theo GS. Đặng Vũ Hạc: “Hoạt động của thầy là hoạt động điều khiển, hoạt
động của trò là đối tượng của QTDH”.
Tóm lại, QTDH luôn tồn tại đồng thời hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò. Chất lượng và hiệu quả của QTDH phụ thuộc vào chất
lượng, hiệu quả của hoạt động thành phần, đặc biệt phụ thuộc vào hiệu quả sự
tương tác lẫn nhau giữa hai hoạt động đó.
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động dạy
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xã hội loài người. Khi đề cập đến vai trò quản lý, Mác đã viết: “Bất cứ lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [20-24]
Ngày nay, nhiều người khẳng định rằng quản lý trở thành nhân tố của
sự phát triển xã hội. Sự phát triển của xã hội loài người dựa vào ba yếu tố cơ
bản, đó là: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu biết

của con người về thế giới, lao động là sự vận dụng tri thức để tác động vào
thế giới đem lại của cải, vật chất, còn quản lý bao gồm cả tri thức và lao động.
Quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng


22

sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát
triển, ngược lại, kết hợp không tốt thì xã hội sẽ trì trệ.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản
lý, theo những cách tiếp cận khác nhau. Có thể điểm qua một vài quan điểm
của các nhà nghiên cứu sau:
Theo Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực” thì xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thông qua
các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục
đích của tổ chức”. [25-52]
Theo W.Taylor: “Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền
nhất”.
Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến đổi của môi trường.
Từ điển Tiếng Việt đặt ra, quản lý trong vai trò là một động từ và được
định nghĩa như sau: “Quản lý là quá trình trông coi và giữ gìn những yêu cầu
nhất định; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31-35]

Qua đó ta thấy rằng, khái niệm về quản lý của mỗi người tuy có khác
nhau nhưng tựu trung vẫn là: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều


23

kiện biến động của môi trường. Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một
khoa học mà còn là nghệ thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách
quan vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã
hội rộng rãi,…chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất”. [24-15]
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là một quá trình hoạt động thống nhất giữa hai hoạt
động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, là quá trình hoạt động
chung, trong đó người dạy đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt
động nhận thức của người học đóng vai trò tích cực chủ động, tự giác phối
hợp với sự tác động của người dạy bằng cách tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức, học tập của mình.
HĐDH ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu
hết thời gian, khối lượng công việc người thầy và trò trong một năm học, nó
là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện
của nhà trường phổ thông, đồng thời nó quyết định kết quả của trường.
Quản lý HĐDH trong nhà trường thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào QTDH (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng XH) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường, của XH.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm về giải pháp
Giải pháp là vạch ra con đường để đi tới được cái "đích" mình cần đến

hay mục tiêu mong đợi, giải pháp tốt thì đến đích nhanh an toàn giải pháp
không phù hợp có thể không đến được đích mà ta mong muốn.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học
Giải pháp quản lý HĐDH là tổ hợp tác động có định hướng của chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể GV, HS nhằm huy động và sử dụng có hiệu


24

quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh QTDH của nhà trường
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu trong năm học.
Giải pháp quản lý HĐDH chính là tác động lên đội ngũ GV, HS qua
việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đều
chỉnh nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục.
Qua đó ta thấy rằng, giải pháp phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao. Trong
dạy học, các giải pháp phù hợp CLGD sẽ đạt như mong muốn.
1.3. Một số vấn đề về hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, yêu cầu vê nội dung phương pháp giảng dạy
Tiểu học
1.3.1.1. Vị trí
Tiểu học là bậc học nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển
nhân cách của con người. Đó là cơ sở, là nền tảng vững chắc cho giáo dục
phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Trường Tiểu học nhận HS
từ 6 tuổi đến 14 tuổi, được đào tạo, giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 theo quy định.
1.3.1.2. Mục tiêu
Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các
kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN,
bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục
học THCS.

Trong chương trình Tiểu học mới, mục tiêu giáo dục Tiểu học được cụ
thể hóa thành mục tiêu các môn học và các hoạt động giáo dục khác trong
chương trình Tiểu học. Đặc biệt mục tiêu giáo dục Tiểu học đã được cụ thể
hóa thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của HS Tiểu học bao gồm về kiến thức,
kĩ năng, thái độ, niềm tin, định hướng.
1.3.1.3. Yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục Tiểu học


25

Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết
về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và
tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về nghệ thuật.
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
1.3.2. Cấu trúc, bản chất của quá trình dạy học Tiểu học
1.3.2.1. Cấu trúc
Quá trình dạy học Tiểu học bao gồm nhiều thành tố như: Mục đích và
nhiệm vụ dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động
dạy, trò với hoạt động học, kết quả dạy học,…Quá trình này diễn ra và tác
động qua lại để giúp cho việc giảng dạy đạt hiệu tốt nhất. Ngoài ra, phương
pháp và phương tiện dạy học cũng là hệ thống những cách thức, phương tiện
hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học. Sự tác động qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động học được
người thầy tổ chức, điều khiển nhằm đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ
và có chất lượng những yêu cầu đã được quy định bởi mục đích và nhiệm vụ
dạy học. Trong QTDH, người học vừa là khách thể (của quá trình dạy), vừa là

chủ thể tích cực, độc lập, sáng tạo của hoạt động học. Thầy và trò cũng như
hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.3.2.2. Bản chất của quá trình dạy học Tiểu học
QTDH bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của HS. Học là hoạt động do được sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt. Nhận
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Đó là sự phản ánh


×