Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề hàng hải thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.39 KB, 125 trang )

1

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, đề tài: “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề Hàng
hải thành phố hồ chí minh” Tơi ln nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của
các nhà trường, các thầy, cơ giáo, bạn bè, gia đình và đồng nghiệp
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, khoa Sau đại học, quý thầy cô giáo đã
tạo điều kiện cùng với sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ động viên tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp
.....
Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn PGS - TS Thái Văn Thành, Hiệu phó
trường Đại học Vinh, người đã tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề
tài.
Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường cao đẳng nghề
Hàng hải thành phố hồ chí minh đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi
được tham gia và hồn thành khóa đào tạo thạc sỹ Quản lý giáo dục.
...Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng thật nhiều, nhưng do khả năng
và kinh nghiệm nghiên cứu cịn hạn chế, nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả mong nhận được sự cảm thơng và góp ý của q thầy, cơ giáo, đồng
nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài này.

Thành phố hồ chí minh,tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

HOÀNG THỊ YẾN


2



3

Ký hiệu viết tắt
BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

BLĐTB - XH

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

CHXHCN

Cộng hồ - Xã hội - Chủ nghĩa

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hoá- Hiện đại hoá

ĐNGV


Đội ngũ giảng viên

ĐHSPKT

Đại học sư phạm kỹ thuật

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVDN

Giáo viên dạy nghề

GV

Giảng viên

HS-SV

Học sinh-Sinh viên

CSVC

Cơ sở vật chất

NXB

Nhà xuất bản


TN-KT-XH

Tự nhiên - kinh tế - xã hội

CĐN HH TPHCM

Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố hồ chí minh

QLGD

Quản lý giáo dục

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


4

Mục lục
Trang
TT
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu……………………………………………………………………...1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………..3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu …………………………..3

4. Giả thuyết nghiên cứu …………………………………………………....3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………….3
6. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………3
7. Đóng góp của luận văn …………………………………………………...4
8. Cấu trúc của luận văn …………………………………………………….4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ......5
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA VẤN ĐỀ……………………………..5
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ………………………………………6
1.2.1. Khái niệm giảng viên ………………………………………………...6
1.2.2.Khái niệm đội ngũ giảng viên ………………………………………...7
1.2.3.Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề
…………………………………………………………………………7


5

1.2.4.Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề
……………………………………………………………………………….10
1.3.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐNGV
DẠY NGHỀ. ………………………………………………………………11
1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giảng viên …………………11
1.3.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người giảng
viên ……. …………………………………………………………..13
1.3.3. Yêu cầu chung về phẩm chất, năng lực của người giảng viên dạy
nghề …………………………………………………………………20
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ giảng viên
dạy nghề ……………………………………………………………23
1.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN. ………………..23

Kết luận chương 1: ………………………………………………………25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ………………………………………………………………..26
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………………………………………26
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển …………………………………..26
2.1.2. Cơ sở vật chất nhà trường …………………………………………..28
2.1.3.Quy mô tuyển sinh của trường ………………………………………29
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của trường …………………………………29
2.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu của trường ………….30


6

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ………..32
2.2.1 Thực trạng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức giảng viên trường cao
đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh. ……………………….33
2.2.2 Thực trạng về kiến thức và trình độ chun mơn của giảng viên trường cao
đẳng nghề Hàng hải Thành Phố Hồ Chí Minh. ……………………….40
2.2.3. Thực trạng về kỹ năng sư phạm của giảng viên trường cao đẳng nghề
Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh ……………………………………….44
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
ĐNGV CỦA TRƯỜNG CĐN HH TPHCM ………………………………50
2.3.1. Chất lượng công tác tuyển dụng giảng viên ………………………..50
2.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV của trường …………………...52
2.3.3. Thực trạng cơ chế, chính sách sử dụng ĐNGV …………………….54
2.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐNGV TRƯỜNG CĐN HH TPHCM TRONG NHỮNG NĂM QUA

……………………………………………………………………….56
2.5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐNGV CỦA
TRƯỜNG CĐN HH TPHCM ……………………………………………..57
2.5.1. Ưu điểm ……………………………………………………………..57
2.5.2. Hạn chế ……………………………………………………………...58
2.5.3. Nguyên nhân ………………………………………………………..59
Kết luận chương 2:………………………………………………………..61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ………………………………………….62


7

3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ………………………62
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu ………………………………………………..62
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện ……………………………………………….62
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả ………………………………………………..62
3.1.4. Nguyên tắc khả thi ………………………………………………….62
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……………………………………………………………………….....62
3.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên theo mục tiêu phát
triển của nhà trường…………………………………………………........63
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm ……………………………………………………………..67
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa trình độ của
đội ngũ giảng viên ………………………………………………………71
3.2.4. Giải pháp 4: Cải tiến công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sư
phạm ………………………………………………………………..77

3.2.5. Giải pháp 5: Cải thiện đời sống tinh thần, vật chất cho ĐNGV, kích thích
giảng viên có động lực thi đua dạy tốt, sang tạo trong công
việc ………………………………………………………………….81
3.2.6. Giải pháp 6: Cải tiến công tác thi đua, khen thưởng ……………….84
3.3. MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC GIÁI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………..86
3.4. THĂM DỊ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ……………….89
Kết luận chương 3 ………………………………………………………..90


8

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………………..95
1. KẾT LUẬN …………………………………………………………95
2. KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………….100
Phụ lục: …………………………………………………………………..103


9

Phiếu trưng cầu ý kiến giảng viên đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên
1. Phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý đánh giá thực trạng đội ngũ giảng
viên
2. Phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và giảng viên về tính khả thi của
các giải pháp.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, đặc biệt

là công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại đang bước quá độ sang nền
kinh tế tri thức. Xu thế tồn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra trên tồn thế giới làm
cho lợi thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc gia có nguồn lực chất
lượng cao, nhất là đội ngũ tri thức và công nhân lành nghề. Vì vậy, việc xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình độ trí tuệ và tay nghề cao
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là cách làm thông minh để chủ động hội nhập vào
xu thế sau này.
Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa(CNH – HĐH), vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực trở thành một vấn đề cấp
thiết.
Nghị quyết Trung Ương 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã nêu rõ: “Muốn tiến hành CNH – HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục và đào tạo (GD & ĐT), phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững”. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao – một trong những mục tiêu ưu tiên của chiến lược phát triển
giáo dục (GD) ở nước ta từ năm 2001 đến 2010. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần


10

thứ IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển GD &
ĐT là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho CNH – HĐH đất nước.”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt
Nam(04/2006) tiếp tục đưa ra định hướng phát triển giáo dục là: “ Ưu tiên hàng
đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ
sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của
học sinh, sinh viên…”Từ kinh nghiệm thực tế của các nước phát triển đi trước
cho thấy, muốn chấn hưng quốc gia trước hết phải chấn hưng GD & ĐT, muốn
chấn hưng GD & ĐT trước hết phải chấn hưng đội ngũ giảng viên. Do đó, việc

nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là việc đáng được quan tâm hơn bao giờ
hết.
Với thực tiễn những năm công tác trong môi trường giáo dục đào tạo tôi
nhận thấy rằng:” thực trạng đội ngũ giảng viên nói chung là chưa đáp ứng được
yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học; một số giảng viên chưa chú ý đến tính
sư phạm, tư thế tác phong, phương pháp truyền đạt, cách ra đề kiểm tra, nhiều
giảng viên còn chú còn chưa chú ý đến việc thường xuyên phải đổi mới dạy học
và nhiều thao tác khác trong quá trình giảng dạy, giáo dục. Vì vậy tìm hiểu một
số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy theo định hướng đổi
mới phương pháp dạy học là một vấn đề cần được nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong những năm gần đây trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh cũng đã có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu , tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của các tác giả này là các trường THPT,
còn các trường trung cấp nghề và cao đẳng nghề thì ít được viết đến. Là một
trong những cán bộ của trường cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí


11

Minh tham gia lớp cao học quản lý giáo dục, tơi thiết nghĩ mình cần phải có một
đóng góp nho nhỏ nào đó cho mơi trường cơng tác của mình. Chính vì vậy nên
tơi chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh”.


12

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường
cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng nghề
Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng
nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố
Hồ Chí Minh sẽ được nâng cao nếu đề xuất được các giải pháp có tính đồng
bộ, khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường
cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh
Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề Hàng
Hải Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất và khảo nghiệm một một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên trường cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


13

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp tốn học
7. Đóng góp của luận văn
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và các khái niệm có liên quan đến đề tài.
- Phản ánh thực trạng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Nghề Hàng Hải
Thành Phố Hồ Chí Minh.

- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
trường cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề
Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường
cao đẳng nghề Hàng Hải Thành Phố Hồ Chí Minh.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐẾ

Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên hoặc giáo viên đã được các
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu và đều thống nhất
chung quan điểm cho rằng đội ngũ nhà giáo đóng vai trị quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục của mỗi quốc gia.
Các nước như Hoa kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp,…luôn xem yếu tố nhà giáo là
điều kiện quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy, khi
quyết định đưa giáo dục Hoa kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI, Chính
phủ Hoa kỳ đã lấy giải pháp nhà giáo làm then chốt. Đó là tiêu chuẩn hóa,
chuyên nghiệp hóa và nâng cao chất lượng nhà giáo trên các vị thế nghề nghiệp,
nhân cách và xã hội. Các nước này xem việc đãi ngộ vật chất, điều kiện làm việc
và địa vị xã hội cho nhà giáo là giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo.

Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã khẳng định điều kiện quyết định để nâng
cao chất lượng giáo dục đại học là phải nâng cao chất lượng và động lực dạy học
của đội ngũ giảng viên.
Theo tác giả Trần Hồng Quân: Giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo là củng cố, đổi mới hệ thống sư phạm. Sự phát triển của đội ngũ
giáo viên về số lượng và chất lượng, một phần phụ thuộc vào qui mơ và trình độ
đào tạo của hệ thống các trường sư phạm. Các trường sư phạm giữ vai trò nòng
cốt trong việc đào tạo lớp giáo viên mới và góp phần quan trọng trong việc bồi
dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đang công tác. Bởi vậy, phải ưu tiên đầu tư
cho các trường sư phạm, trước hết là các trường trọng điểm, về cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục, nhất là về chất lượng đội ngũ giáo viên đang trực tiếp giảng
dạy. Bởi lẽ, chất lượng đội ngũ này trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài tới
đội ngũ giáo viên.[11]
Tác giả Trần Bá Hoành khẳng định để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên phải thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo
viên; phải tiếp tục củng cố, tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, xây
dựng một số trường đại học sư phạm trọng điểm, phải đổi mới công tác đào tạo


15

và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, sử dụng giáo viên
đúng năng lực,…[9,10]
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê, trong quản lý hoạt động dạy học phải chú ý
tới công tác bồi dưỡng giáo viên về tư tưởng chính trị, chun mơn nghiệp vụ để
nâng cao năng lực giảng dạy cho họ.
Nhận thức được việc tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên là nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà
trường, trong những năm qua lãnh đạo trường Cao đẳng Nghề Hàng hải thành
phố hồ chí minh đã quan tâm và thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu cụ thể và đề ra đầy đủ các giải pháp có tính hệ thống, tính chiến lược
để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1 Khái niệm giảng viên
Điều 70 (Chương IV) của Luật giáo dục đã chỉ rõ:
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục cao đẳng và đại học gọi là giảng
viên.
Giảng viên của các trường cao đẳng, đại học được tuyển dụng theo phương
thức ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và người
có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có
nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ giảng dạy, giảng
viên cao đẳng, đại học được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
Giảng viên là những người làm công tác giảng dạy, giáo dục, người trực
tiếp biến các chủ trương, các trương trình, cải cách, đổi mới giáo dục đại học
thành hiện thực.


16

1.2.2 Khái niệm đội ngũ giảng viên.
Trong các tổ chức xã hội, khái niệm đội ngũ được dùng như: “đội ngũ binh
lính”, “đội ngũ tri thức”, “đội ngũ cơng nhân viên chức”, “đội ngũ doanh

nhân”… đều có gốc xuất phát từ khái niệm đội ngũ theo thuật ngữ quân sự; đó là
một khối đơng người được tổ chức thành một lực lượng để chiến đấu, nghiên cứu
khoa học hoặc sản xuất kinh doanh…
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu: đội ngũ giáo viên (giảng viên) là một
tập thể người có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành
một tổ chức và là nguồn nhân lực. Đội ngũ giảng viên là một tập thể người được
gắn kết với nhau bằng một hệ thống mục đích, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy
và giáo dục học sinh, sinh viên; chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính
hành chính của ngành, của Nhà nước.
Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những người giảng viên, được tổ chức
thành một lực lượng có cùng chức năng chung là thực hiện các mục tiêu giáo dục
đã đặt ra cho tập thể hoặc tổ chức, cơ sở giáo dục đó…
1.2.3 Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng là một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem
xét từ nhiều bình diện khác nhau.
Chất lượng là “cái tạo nên sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật, hiện
tượng”.[12]
Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản (Oxforrd pocket Dictionary).
Mặc dù chất lượng là “cái” tạo nên phẩm chất, giá trị song khi phán xét về
chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó là cơ sở khoa
học rất quan trọng cho việc đo chất lượng.
Một định nghĩa khác “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”.[11]. Mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mệnh, các mục đích…,
cịn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra…Tuy nhiên ý nghĩa
thực tế của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét chất lượng chính là xem xét sự phù
với mục tiêu.



17

Theo PGS Lê Đức Phúc thì “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của
một người , một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng
định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác”.
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn (TCVN- ISO 8402) thì chất lượng
giảng viên được thể hiện ở phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực sư
phạm của người giảng viên. Trong đó năng lực sư phạm được hiểu là tổ hợp các
thuộc tính tâm lý mang tính phức tạp cao của người giảng viên, đáp ứng các yêu
cầu của hoạt động dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả
tốt. Năng lực sư phạm bao gồm hai thành tố đó là: Kiến thức và kỹ năng sư
phạm.
Theo PGS-TS Thái Văn Thành thì: “Chất lượng giảng viên về bản chất là
năng lực nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ, chứ không chỉ là đơn
thuần là sự phù hợp với mục tiêu”.[17, tr.24]
Như vậy, chất lượng giảng viên là tập hợp biện chứng các yếu tố: Bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chun mơn đảm bảo cho người giảng viên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.[17]
Để đánh giá chất lượng giảng viên cần phải xác định các chuẩn về phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực sư phạm. Nói cách khác là phải xây
dựng được chuẩn giảng viên. Chuẩn giảng viên phản ánh tập trung nhất những
yêu cầu đối với chất lượng giảng viên.
Xuất phát từ những ý tưởng trên, chất lượng giảng viên được thể hiện ở 5
yếu tố cơ bản sau:
1. Phẩm chất chính trị, tư tưởng và đạo đức
2. Trình độ chun mơn

3. Nghiệp vụ sư phạm
4. Số lượng đội ngũ giảng viên
5. Cơ cấu đội ngũ giảng viên


18

Trong đó 3 yếu tố đầu tiên tạo nên chất lượng của từng cá nhân người giảng
viên. Tuy nhiên, đội ngũ giảng viên chỉ được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, cao về chất lượng (chất lượng cá nhân) và
phát huy ba yếu tố trên tạo nên chất lượng của tập hợp đội ngũ giảng viên.
- Nếu nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện :
+ Trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn quốc gia
+ Phẩm chất chính trị, tư tưởng và đạo đức tốt.
+ Khỏe mạnh về thể chất lẫn tinh thần.
- Về chuyên môn, dấu hiệu thể hiện chất lượng:
+ Trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo;
+ Năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;
+ Mức độ cống hiến của cá nhân đó với tập thể, tổ chức.
- Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, dấu hiệu thể hiên chất lượng:
+ Năng lực giảng dạy các môn chuyên ngành của mình;
+ Năng lực giáo dục;
+ Năng lực hoạt động xã hội;
+ Năng lực tự học, học suốt đời để giảng dạy.
- Về phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, chất lượng thể hiện;
+ Có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có tình cảm với nghề nghiệp giảng dạy;
+ Có hồi bão, có sự say mê nghiên cứu khoa học để không ngừng cải tiến
phương pháp dạy học;
+ Yêu quý, chăm lo học sinh, sinh viên bằng cả tấm lịng. Có đạo đức, tác
phong lối sống trong sáng giản dị.

Trong tiêu chí trình độ, cần chú ý hệ thống kiến thức chuyên môn và kỹ
năng giảng dạy-giáo dục để chuyển tải tri thức khoa học, kỹ năng nghiên cứu cho
sinh viên. Cũng cần nhấn mạnh trình độ nghiệp vụ sư phạm vì dạy học là một
nghề truyền bá tri thức khoa học, để hình thành con người, làm chủ đất nước,
làm chủ xã hội và bản thân mình.
Ngồi những tiêu chí đã trình bày, chất lượng cá nhân giảng viên cần phải
biết quan tâm đến bản thân, bạn bè và quần chúng nhân dân. Nắm bắt tình hình
thời sự trong nước và thế giới về mọi mặt để xử lý và vận dụng kịp thời vào
giảng dạy- giáo dục; hiểu sâu sắc đối tượng sinh viên, học sinh, có sức khỏe, biết


19

vui chơi, giải trí lành mạnh, đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ nhất định, ngơn ngữ lưu
lốt, lịch thiệp, cởi mở, tác phong đàng hoàng, tự tin, mẫn tiệp.
- Nếu nhìn từ góc độ tập thể đội ngũ giảng viên, chất lượng được thể hiện:
+ Đạt chuẩn (số lượng và chất lượng);
+ Đồng bộ về cơ cấu tổ chức;
+ Đoàn kết quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ;
+ Được bồi dưỡng thường xuyên;
+ Đạt hiệu quả trong công tác.
Nếu nghiên cứu chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
dưới góc độ từng cá nhân thì chất lượng thể hiện ở hiệu quả đào tạo mà kết quả
học tập của sinh viên, khả năng chuyên môn nghiệp vụ của người cán bộ kỹ
thuật tương lai là tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục của đội ngũ giảng viên
của nhà trường.
Nếu xem xét giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là một tập
thể thì chất lượng đó được thể hiện ở số lượng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường hay chưa, từ
đó đề ra chiến lược đào tạo bồi dưỡng đội ngũ này.

Từ đó có thể khẳng định: việc nghiên cứu chất lượng đội ngũ giảng viên
phải đề cập trên cả hai phương diện: vừa là cá nhân vừa là tập thể. Có như thế
mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất
lượng cho toàn bộ đội ngũ giảng viên.
1.2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
- Giải pháp: Theo từ điển Tiếng việt giải pháp là: “ phương pháp giải quyết
một vấn đề cụ thể nào đó” (31, tr.387). như vậy nói đến giải pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định…, tập trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt
động. giair pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng
giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có những giải pháp như vậy cần
phải dụa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giảng viên.


20

1.3. Một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng ĐNGV dạy nghề
1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giảng viên
* Nghề mà đối tượng quan hệ trực tiếp là con người
Trong xã hội, có nhiều nghề quan hệ trực tiếp với con người. Nhưng đối
tượng của người thầy giáo là những con người đang trong thời kỳ hình thành
những phẩm chất và năng lực cần thiết của con người nhằm đáp ứng yêu cầu
của xã hội đang phát triển. Do đó, hoạt động của người thầy giáo là tổ chức, điều
khiển cho học sinh lĩnh hội, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của lồi người. Vì
vậy, địi hỏi người thầy giáo trong quan hệ với học sinh cần có : sự tơn trọng,
lịng tin, tình thương, sự đối xử cơng bằng, thái độ ân cần, lịch sự, tế nhị ...
* Nghề mà công cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình
Nghề nào cũng cần có cơng cụ lao động, cơng cụ càng tốt, càng hiện đại

thì kết quả lao động càng cao. Cơng cụ đó có thể ở trong hay ở ngồi người lao
động. Trong dạy học và giáo dục, thầy giáo dùng nhân cách của chính mình để
tác động đến học sinh. Đó là phẩm chất chính trị, là sự giác ngộ về lý tưởng đào
tạo thế hệ trẻ, là lòng yêu nghề, mến trẻ, là trình độ học vấn, là sự thành thạo về
nghề nghiệp, là lối sống, cách cư xử và kỹ năng giao tiếp của người thầy giáo.
K.D. Usinki đã khẳng định: “Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách ”
Hơn nữa nghề dạy học là nghề lao động nghiêm túc, khơng được phép có thứ
phẩm như ở một số nghề khác.Vì cơng cụ lao động chủ yếu của người thầy giáo
là nhân cách của chính mình, cho nên nghề dạy học địi hỏi người thầy giáo phải
có những phẩm chất và năng lực rất cao. Do đó, thầy giáo phải ln ln tự tu
dưỡng và tự hồn thiện nhân cách của mình.
* Nghề dạy học là nghề tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội
Để tồn tại và phát triển, xã hội loài người phải sản xuất và tái sản xuất ra


21

của cải vật chất và tinh thần. Muốn vậy, con người phải cần đến sức lao động.
Sức lao động là toàn bộ sức mạnh vật chất hay tinh thần của con người để sản
xuất ra sản phẩm vật chất hay tinh thần có ích cho xã hội. Chức năng của giáo
dục, chính là bồi dưỡng và phát huy sức mạnh đó ở trong con người, trong đó
thầy giáo là lực lượng chủ yếu tạo ra sức lao động xã hội đó. Vì vậy, đầu tư cho
giáo dục là loại đầu tư có lãi nhất, sáng suốt nhất. Ngày nay, do thành tựu của
khoa học, kỹ thuật, người lao động đã chuyển từ việc lao động bằng cơ bắp sang
lao động chủ yếu bằng sức mạnh tinh thần, sức mạnh trí tuệ. Chính nhà trường,
thầy giáo là nơi tạo ra sức mạnh đó theo phương thức tái sản xuất mở rộng.
* Nghề địi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao
- Lao động sư phạm là một loại lao động căng thẳng, tinh tế, không dập
khuôn, một loại lao động khơng đóng khung trong một giờ giảng, trong khuôn
khổ nhà trường. Dạy học sinh sao cho họ biết con đường đi đến chân lí, nắm

được phương pháp phát triển trí tuệ ... mới là cơng việc đích thực của ông thầy.
Distervey (người Đức) đã nhấn mạnh : “Người thầy giáo tồi là người mang chân
lí đến sẵn, cịn người giỏi là biết dạy học sinh đi tìm chân lí”.
- Muốn thực hiện được cơng việc dạy học sinh theo tinh thần đó, địi hỏi
người thầy giáo phải dựa trên những nền tảng khoa học xác định, khoa học bộ
mơn, cũng như khoa học giáo dục và có những kỹ năng sử dụng chúng vào từng
tình huống sư phạm cụ thể, thích ứng với từng cá nhân. Cho nên công việc của
người thầy giáo vừa phải dựa trên nền tảng khoa học và địi hỏi tính sáng tạo
cao. Lao động của thầy giáo trong một mức độ đáng kể giống như lao động của
một người thợ cả làng nghề, một nhà khoa học, một nhà văn và một nghệ sĩ của
quá trình sư phạm.


22

* Nghề dạy học là nghề lao động trí óc chuyên nghiệp
- Khác với người lao động chân tay, người lao động trí óc trăn trở ngày
đêm, có khi hàng tháng cũng không chắc đã cho ra một sản phẩm gì. Lao động
của người thầy giáo cũng có tính chất như vậy, nhất là khi phải giải quyết một
tình huống sư phạm phức tạp và quyết định.
- Lao động của người thầy giáo có “qn tính” của trí tuệ, có khi ra khỏi
lớp học thầy giáo còn miên man suy nghĩ về cách chứng minh một định lí, suy
nghĩ về một trường hợp chậm hiểu của học sinh ...
- Do những đặc điểm trên, nên công việc của người thầy giáo khơng hẳn
đóng khung trong lớp học hoặc thời gian làm việc như giờ hành chính được mà
là ở khối lượng, chất lượng và tính sáng tạo của cơng việc.
Tóm lại: Từ sự phân tích trên cho thấy, nghề sư phạm là nghề cao quý
nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo. Vì vậy,
muốn cho hoạt động sư phạm có kết quả thì thầy giáo phải có những phẩm chất
nhân cách nhất định và năng lực sư phạm. Và nó cũng đặt ra cho xã hội phải

dành cho thầy, cô giáo một vị trí tinh thần và sự ưu đãi vật chất xứng đáng, như
Lê Nin đã nói: “Chúng ta phải làm cho giáo viên ở nước ta có một địa vị mà từ
trước đến nay họ chưa bao giờ có”. Việc làm đúng hay khơng đúng của người
giáo viên sẽ góp phần đưa xã hội tiến lên hay cản trở của xã hội.
1.3.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người giảng viên
1.3.2.1. Nhân cách của người thầy giáo
Nói đến nhân cách là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực tạo
nên bản sắc và giá trị tinh thần của mỗi người. Như vậy, nhân cách là một hệ
thống gồm hai mặt: phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng lực đều là tổ hợp
của ba yếu tố tâm lí cơ bản : nhận thức, tình cảm, ý chí.


23

Nhân cách của người thầy giáo gồm có những thành phần sau:
- Các phẩm chất : thế giới quan khoa học, lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ, lòng
yêu trẻ, lòng yêu nghề, những phẩm chất đạo đức phù hợp với hoạt động của
người thầy giáo.
- Các năng lực sư phạm : năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học
và giáo dục, tri thức và tầm hiểu biết, năng lực chế biến tài liệu học tập, năng lực
dạy học, năng lực ngôn ngữ , năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh,
năng lực giao tiếp sư phạm, năng lực cảm hóa học sinh, năng lực đối xử khéo léo
sư phạm, năng lực tổ chức hoạt động sư phạm v.v...
1.3.2.2. Phẩm chất của người thầy giáo
* Thế giới quan khoa học
Thế giới quan là yếu tố quan trọng trong cấu trúc của nhân cách, nó khơng
những quyết định niềm tin chính trị mà cịn quyết định toàn bộ hành vi, cũng như
ảnh hưởng của người thầy giáo đến trẻ. Thế giới quan của người giáo viên là thế
giới quan Mác - Lênin, bao hàm những quan điểm duy vật biện chứng về các
quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.Thế giới quan của người giáo

viên được hình thành dưới ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau :
- Trình độ học vấn.
- Sự nghiên cứu nội dung giảng dạy và giáo dục
- Sự nghiên cứu triết học…
* Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ
Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ là hạt nhân trong cấu trúc nhân cách của người
thầy giáo, là “ngôi sao dẫn đường” giúp cho thầy giáo luôn đi lên phía trước,
thấy hết được giá trị lao động của mình đối với thế hệ trẻ. Lý tưởng đào tạo thế


24

hệ trẻ của người thầy giáo được biểu hiện ra bên ngồi bằng niềm say mê nghề
nghiệp, lịng u trẻ, lương tâm nghề nghiệp, tận tụy hy sinh với công việc, tác
phong làm việc cần cù, trách nhiệm, lối sống giản dị và thân tình…Chính những
cái đó sẽ tạo nên sưc mạnh giúp thầy giáo vượt qua mọi khó khăn về tinh thần và
vật chất hoàn thành nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Chính trong q trình đó, nhận
thức của người thầy về nghề càng được nâng cao, tình cảm nghề nghiệp ngày
càng sâu sắc, hành động trong nghề ngày càng tỏ rõ quyết tâm cao.
* Lòng yêu trẻ
Lòng yêu người, trước hết là lòng yêu trẻ là một phẩm chất đặc trưng
trong nhân cách người thầy giáo, đó là đạo lí của cuộc sống. Lịng thương người,
u trẻ càng sâu sắc bao nhiêu thì càng làm được nhiều việc vĩ đại bấy nhiêu.
Tuy nhiên, lòng yêu trẻ của người thầy giáo không thể pha trộn với những nét ủy
mị, mềm yếu và thiếu đề ra những yêu cầu cao và nghiêm khắc đối với trẻ mà
ngược lại. Có thể nói bí quyết thành cơng của nhà giáo xuất sắc là bắt nguồn từ
một thứ tình cảm vơ cùng sâu sắc - đó là tình u trẻ.
* Lịng u nghề
- Lòng yêu nghề thể hiện :
+ Hứng thú, nhiệt tình trong giảng dạy và giáo dục, họ ln ln làm việc

với tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn cải tiến nội dung và phương pháp,
không tự thỏa mãn với trình độ hiểu biết và tay nghề của mình.
+ Thầy giáo phải có hứng thú và say mê bộ mơn mà mình phụ trách.
“Người thầy giáo có tình u trong công việc là đủ cho họ trở thành người
giáo viên tốt.”
* Phẩm chất đạo đức và phẩm chất ý chí của người thầy giáo
- Hoạt động của người thầy giáo nhằm làm thay đổi con người. Do vậy,


25

mối quan hệ thầy trò nổi lên như một vấn đề quan trọng nhất. Nếu người thầy
giáo xây dựng được mối quan hệ tốt với học sinh thì chắc chắn chất lượng dạy và
học được nâng cao. Hơn nữa người thầy giáo dạy và giáo dục học sinh không
những bằng những hành động trực tiếp của mình mà cịn bằng tấm gương của
chính mình, bằng thái độ và hành vi của chính mình đối với hiện thực.
- Để làm được điều đó thầy giáo cần :
+ Phải biết lấy những quy luật khách quan làm chuẩn mực cho mọi tác
động sư phạm của mình.
+ Phải có những phẩm chất đạo đức và phẩm chất ý chí cần thiết như : tinh
thần nghĩa vụ, tinh thần “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; thái độ nhân
đạo, lịng tơn trọng, thái độ cơng bằng, chính trực, giản dị và khiêm tốn, tính mục
đích, tính nguyên tắc, tính kiên nhẫn, tính tự kiềm chế, kỹ năng điều khiển tình
cảm, tâm trạng cho thích hợp với các tình huống sư phạm v.v...
Từ những phẩm chất nêu trên cho thấy những phẩm chất đạo đức là nhân
tố để tạo ra sự cân bằng trong các mối quan hệ giữa thầy và trò. Còn những
phẩm chất ý chí là sức mạnh để làm cho những phẩm chất và năng lực của người
thầy giáo thành hiện thực và tác động sâu sắc đến học sinh.
1.3.2.3. Năng lực của người thầy giáo
Năng lực sư phạm gồm các nhóm : năng lực giáo dục, năng lực dạy học và

năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
* Nhóm năng lực dạy học
- Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học và giáo dục
+ Năng lực hiểu trình độ học sinh trong dạy học và giáo dục là khả năng
thâm nhập vào thế giới bên trong của trẻ, sự hiểu biết tường tận về nhân cách của
chúng, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của học sinh


×