Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn tin học ở trường cao đẳng nghề công nghiệp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.87 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THIỀU THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY BỘ MÔN TIN HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THIỀU THẮNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY BỘ MÔN TIN HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tứ

Nghệ An, 2015




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm
ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo của trường Đại học Vinh đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Văn Tứ, người thầy đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng nghề Công
nghiệp Thanh Hoá đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tận tình và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin cám ơn các đồng chí cán bộ quản lí các Phòng, Khoa, các thầy cô
giáo và các em sinh viên Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hoá,
bạn bè, gia đình đã cổ vũ động viên, cung cấp các số liệu, tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong một khoảng thời gian không
dài và năng lực có hạn nên bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của thầy cô và các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Lê Thiều Thắng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
CĐN
CNH-HĐH
CNTT

CSVC
GD-ĐT
GV
HĐGD
HSSV
LAN
LĐTBXH
QL
QLGD
TBDH
TCN
UBND

Cán bộ quản lí
Cao đẳng nghề
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo
Giảng viên
Hoạt động giảng dạy
Học sinh - sinh viên
Mạng cục bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
Quản lí
Quản lí giáo dục
Thiết bị dạy học
Trung cấp nghề
Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................

3

4. Giả thuyết khoa học.........................................................................

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................

3

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................

3


7. Những đóng góp của luận văn.........................................................

4

8. Cấu trúc của luận văn......................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG GIẢNG DẠY BỘ MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................

4

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ..................................................

8

1.3. Hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở trường cao đẳng nghề…

18

1.4. Quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở trường cao đẳng
nghề ………………………………………………………………….
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY BỘ MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHIỆP THANH HÓA
2.1. Khái quát về mạng lưới dạy nghề tỉnh Thanh Hóa……………...
2.2. Khái quát về trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa….
2.3. Thực trạng công tác quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin
học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa......................
2.4. Đánh giá chung.............................................................................

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY BỘ MÔN TIN HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ CÔNG NGHIỆP THANH HÓA
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.................................................

25

3.2. Một số giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa................................

5
5

32
32
33
41
60
63
63
65


3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp……………………………….

78

3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất....

78


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

83

1. Kết luận ...........................................................................................

83

2. Kiến nghị .........................................................................................

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, việc cạnh tranh giữa
các quốc gia về kinh tế, thương mại và nguồn nhân lực là một xu thế tất yếu.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ lao động
kỹ thuật có trình độ cao, có kiến thức, kỹ năng nghề, làm chủ máy móc, công
nghệ hiện đại là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay cả hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống dạy nghề nước ta đang

triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của hội nghị lần thứ 8 (BCH
Trung ương Đảng khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã khẳng
định, “đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp
hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp
ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước
và quốc tế”[13]. Do đó các cơ sở dạy nghề đang thực hiện đổi mới trong công
tác quản lí và giảng dạy theo hướng tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến
trong khu vực và quốc tế để đào tạo ra nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
sản xuất, dịch vụ có kiến thức, kỹ năng, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ
và trách nhiệm nghề nghiệp cao, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của
người lao động, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của
thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Trường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Thanh Hoá là một trường công lập
trọng điểm về đào tạo nghề của tỉnh Thanh Hoá cũng như khu vực Bắc Miền
Trung. Sau hơn năm mươi năm truyền thống đào tạo nghề, nhà trường đã đạt
được nhiều thành tựu trong đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Thanh Hóa và


2
khu vực, được tặng thưởng nhiều huân chương, bằng khen của Đảng và Nhà
nước với những thành tích và kết quả rất đáng ghi nhận trong công tác đào tạo
nghề. Hiện nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào
tạo, để đào tạo nghề chất lượng cao, nghề trọng điểm đáp ứng nhu cầu của
người học và của các đơn vị sử dụng lao động nhà trường đang thực hiện
nhiều giải pháp, tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng, đổi mới công
tác quản lí và giảng dạy, coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với
người học là uy tín, thương hiệu và là căn cứ để định hướng phát triển phấn

đấu thành trường nghề chất lượng cao trong thời gian tới.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn có những vấn đề
bất cập, đó là tình trạng đa số sinh viên sinh viên sau đào tạo đang còn hạn
chế về trình độ tin học, ngoại ngữ chưa đáp ứng được “tiêu chí của trường
nghề chất lượng cao”[21]. Vì vậy cần có những thay đổi về hoạt động giảng
dạy bộ môn Tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử
dụng của người học nhằm tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
đào tạo, đáp ứng được tiêu chí trường nghề chất lượng cao và nhu cầu của thị
trường lao động trong nước và khu vực. Xuất phát từ những yêu cầu đó,
chúng tôi chọn đề tài "Một số giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn
Tin học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa" để thực hiện luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình, với mong muốn góp một phần công sức nhỏ
bé vì sự phát triển chung của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lí
hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Thanh Hóa


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở trường cao đẳng nghề
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở Trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các giải pháp quản lí có tính khoa học và khả thi thì
sẽ nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở Trường Cao
đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận vấn đề quản lí của hoạt động giảng dạy bộ
môn Tin học ở các trường cao đẳng nghề.
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động giảng dạy bộ
môn Tin học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lí hoạt động giảng dạy, các khái niệm,
thuật ngữ liên quan đến công tác đào tạo nghề, chất lượng nguồn nhân lực
trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến lĩnh vực dạy nghề, các Nghị quyết
của Đảng, các văn bản của Nhà nước về giáo dục - đào tạo.


4
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động giảng dạy bộ
môn Tin học
- Phương pháp phỏng vấn các nhà quản lí, các giảng viên để nắm được
những ý kiến liên quan đến việc giảng dạy bộ môn Tin học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm phân tích, đánh giá, khái quát
những kinh nghiệm trong công tác quản lí và giảng dạy bộ môn Tin học ở
trường cao đẳng nghề
6.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê nhằm xử lý số liệu sau khi điều tra, khảo
sát thực trạng và thăm đò tính cần thiết, khả thi của các giải pháp.

7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận về công tác quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn
Tin học ở các trường cao đẳng nghề
- Đánh giá được thực trạng của công tác quản lí hoạt động giảng dạy bộ
môn Tin học ở trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động
giảng dạy bộ môn Tin học ở trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn
Tin học ở trường cao đẳng nghề
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa
Chương 3. Một số giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học
ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Thanh Hóa


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY BỘ MÔN TIN HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lí là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong đời
sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lí càng lớn và nội
dung quản lí càng phức tạp.
Từ xưa tới nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào,
quốc gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà
khoa học. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều

dễ dàng, bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với những
lĩnh vực khác trong xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội... Chính vì
vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất lượng
giảng dạy trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò của
các biện pháp quản lí là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước đã nghiên cứu thực tiễn quản lí nhà trường để tìm ra các biện pháp
quản lí hiệu quả nhất.
Trong xu thế khoa học và kĩ thuật tiên tiến như hiện nay, tin học gắn bó
hết sức chặt chẽ với tự động hoá, công nghệ thông tin và truyền thông. Khả
năng ứng dụng của tin học trong đời sống và thực tiễn là vô cùng to lớn, tin
học giúp cho mọi người học được nhiều thứ và nghiên cứu được nhiều lĩnh
vực khác nhau của văn hoá, khoa học, kĩ thuật, học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng
nhiều hình thức học tập trong khoảng thời gian nhất định.
Ngày nay vấn đề dạy học tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông đã được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm và đã là một
vấn đề toàn cầu. Hội nghị Bộ trưởng giáo dục các nước thành viên của tổ


6
chức diễn đàn hợp tác kinh tế các nước Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
lần thứ 2 ngày 07 tháng 4 năm 2000 về "Giáo dục trong xã hội học tập ở thế
kỷ XXI" xác nhận tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong xã hội học
tập. Tại diễn đàn này các Bộ trưởng đã khẳng định tiềm năng rộng lớn của
Công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị tương lai cho học sinh, sinh viên
cũng như cung cấp cơ hội học tiếp cho người lớn tuổi. Công nghệ thông tin
mang đến sự đổi mới về cách học cho mọi cấp học. Công nghệ thông tin cũng
tạo điều kiện cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và học từ xa. Các Bộ
trưởng nhấn mạnh phương châm "Giáo dục không biên giới" giữa các thành
viên APEC. Công nghệ thông tin trong giáo dục sẽ là giải pháp chiến lược
nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế dựa trên tri thức.

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng vai trò của tin học, công
nghệ thông tin và truyền thông trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước cũng như trong sự nghiệp đổi mới giáo dục [12], [13]. Bộ môn Tin
học là môn học bắt buộc đã được đưa vào giảng dạy cho HSSV của chương
trình dạy nghề trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề trong tất các
trường thuộc hệ thống dạy nghề cả nước.
Trên cơ sở các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, vai trò và ý
nghĩa của tin học mang lại cho con người, ở nước ta một số nhà nghiên cứu
cũng đã dành nhiều công trình để viết về vấn đề đẩy mạnh và ứng dụng tin
học, quản lí hoạt động giảng dạy tin học như:
- “Dạy học Tin học trong hoạt động và bằng hoạt động” của tác giả Lê
Khắc Thành (Dự án đào tạo giảng viên Trung học cơ sở) nêu lên cách dạy
một nội dung tin học cho sinh viên. Đó là khi dạy nội dung tin học, người
giảng viên phải biết phân tích nội dung đó thành những hoạt động rồi căn cứ
vào mục đích tiết học, trình độ sinh viên, trang thiết bị hiện có mà cho sinh
viên luyện tập và thực hiện một trong những hoạt động tiềm tàng trong nội
dung cần dạy.


7
- “Công nghệ truyền thông - Tin học và nhu cầu đổi mới công nghệ dạy
học ở Việt Nam” của tác giả Thái Thanh Sơn - Trung tâm Công nghệ Đào tạo
Trực tuyến - Viện Đại học Mở Hà Nội. Nêu ứng dụng của CNTT trong đào
tạo trực tuyến ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Thực trạng công tác quản lí việc giảng dạy Tin học tại các trường
Trung học Phổ thông tỉnh Khánh Hoà của tác giả Lê Văn Hoà (2006). Nghiên
cứu về thực trạng giảng dạy Tin học tại các trường Trung học Phổ thông tỉnh
Khánh Hòa và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động
giảng dạy Tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hoà.
- Một số giải pháp quản lí việc giảng dạy Tin học tại các trường Trung

học Phổ thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa của tác giả Âu Anh Tuấn
(2011). Nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học tại các trường Trung học
Phổ thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy Tin học tại các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
- Thực trạng công tác quản lí giảng dạy Tin học ở các khoa không
chuyên trường Cao đẳng Sư Phạm Bình Dương của tác giả Trương Văn Ân
(2004). Nghiên cứu về thực trạng giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên
của trường Cao đẳng Sư phạm Bình dương và đưa ra các giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản lí hoạt động giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên
tại trường Cao đẳng Sư Phạm Bình Dương.
- Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở Trung tâm Tin học đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp của tác giả Đỗ Thị
Kim Niết (2008). Nghiên cứu về thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở
Trung tâm Tin học Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lí việc giảng dạy ở Trung
tâm Tin học đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Nói chung, có rất nhiều đề tài, bài viết về ứng dụng công nghệ thông tin,


8
tin học trong công tác quản lí giáo dục, và có một số luận văn thạc sĩ của tác
giả là học viên cao học quản lí các khoá trước nghiên cứu về thực trạng và
giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy tin học ở đơn vị mình, nhưng chưa có
một đề tài nào viết về công tác quản lí hoạt động giảng dạy Tin học ở các
trường dạy nghề của tỉnh Thanh Hóa nói chung và Trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Thanh Hóa nói riêng một cách cụ thể, sâu sắc và có tính thực
tiễn.
Do vậy tác giả nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu về công tác quản lí
hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp

Thanh Hóa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Tin học, thông tin, dữ liệu, công nghệ thông tin
1.2.1.1 Tin học
Trong tiếng Pháp, tin học là Informatique, người châu Âu trong các hội
thảo, ấn phẩm khoa học sử dụng thuật ngữ trên dưới dạng Anh hoá là
Informatics, còn người Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer Science (Khoa học
máy tính).
Trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về tin học. Sự khác
nhau chỉ ở phạm vi các lĩnh vực được coi là tin học, còn về nội dung là thống
nhất.
Theo một cách hiểu chung nhất, tin học là một ngành khoa học có
mục tiêu là phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc,
tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi,
truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
1.2.1.2 Thông tin
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin, theo một mức độ nhất
định thì thông tin được hiểu là những sự kiện diễn ra theo không gian và thời
gian về các vấn đề chủ quan, khách quan..., các biểu mẫu thống kê, những


9
nhận định, dự báo, kế hoạch, chương trình. Theo nghĩa thông thường, thông
tin là điều hiểu biết về một sự kiện, một hiện tượng, một quan hệ nào đó, thu
nhận được qua giao tiếp, khảo sát, đo lường, lý giải, nghiên cứu, ...
Tóm lại, thông tin là những gì mang lại sự hiểu biết, sự nhận thức về
sự kiện, hiện tượng mà ta quan tâm.
Trong hoạt động của con người, thông tin thường được thể hiện
qua các hình thức như con số, chữ viết, tiếng nói, âm thanh, hình ảnh, màu
sắc...

Khi nghiên cứu về thông tin, một trong những thành tựu của lý thuyết
thông tin là việc đưa ra khái niệm lượng thông tin, theo đó lượng thông tin
thu được về việc xảy ra một sự kiện nào đó được xác định là bằng độ bất
định của sự kiện đó trước khi biết nó xảy ra. Độ bất định có liên quan chặt
chẽ tới khái niệm xác suất. Xác suất xuất hiện một thông tin càng thấp thì
lượng thông tin càng cao vì độ bất ngờ của nó càng lớn.
1.2.1.3. Dữ liệu
Dữ liệu là sự biểu diễn của thông tin. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử
lý sẽ cho ta thông tin. Nói cách khác dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang thông
tin, là vật liệu sản xuất ra thông tin. Trong thực tế, dữ liệu có thể là tín hiệu
vật lý (physical signal), con số, chữ viết, hình vẽ, ...
Quá trình trao đổi thông tin là quá trình truyền dữ liệu từ đối tượng
phát đến đối tượng nhận tin, khi nhận được dữ liệu đối tượng nhận tin thông
qua xử lý của mình để có được các tin tức cần thiết. Trong thực tế cuộc sống
cũng như trong quản lí, cùng một dữ liệu nhận được nếu không có quy ước
(mã khoá) có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong Tin học, dữ liệu là
thông tin đã được đưa vào máy tính.
Thông tin được xử lý ở nhiều mức độ khác nhau: các số liệu, dữ liệu
thu thập ban đầu qua các cuộc điều tra, khảo sát là các thông tin nguyên liệu,
từ đó qua phân tích, lý giải, tổng hợp sẽ thu được thông tin có giá trị, ở mức


10
độ cao hơn là các thông tin quyết định trong quản lí và lãnh đạo. Sau đây là
mô hình thông tin chung để chuyển từ dữ liệu đi đến việc ra các quyết định:
Dữ liệu

Thông tin

Tri thức


Ra quyết định

1.2.1.4. Công nghệ thông tin
Theo một cách hiểu chung nhất, công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ
yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
CNTT và viễn thông kết hợp với toàn cầu hóa góp phần hình thành
kinh tế mạng, đã dẫn đến mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa
máy tính với mạng thông tin tạo nên một khái niệm mới là Công
nghệ thông tin và truyền thông (Information Communications Technology
– ICT). Từ năm 2000, thế giới bắt đầu dùng phổ biến thuật ngữ ICT và theo
đó vai trò hiển nhiên của viễn thông sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong toàn
bộ hoạt động CNTT mà điển hình là mạng Internet.
1.2.2. Bộ môn Tin học trong trường cao đẳng nghề
Môn Tin học là môn học bắt buộc trong chương trình dạy nghề trình độ
trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề trong tất cả các trường dạy nghề theo
Quyết định số 05/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Môn Tin học là một trong những nội dung được sử dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới.
1.2.3. Hoạt động giảng dạy và hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như


11

là một hiện tượng xã hội đặc biệt, một quá trình hoạt động phối hợp
giữa người dạy và người học. Nhờ đó, mỗi cá nhân có thể làm phong phú vốn
học vấn của mình bằng kho tàng trí tuệ của nhân loại thông qua quá trình dạy
học.
Hoạt động là sự tương tác tích cực của chủ thể với đối tượng nhằm biến
đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể tự giác đặt ra, để thoả mãn nhu cầu
của bản thân.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
HĐGD của giảng viên và hoạt động học của sinh viên. Trong đó dưới sự lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển của giảng viên, người học tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm
vụ dạy học.
Trong hoạt động dạy học, HĐGD của giảng viên có vai trò chủ đạo, hoạt
động học của sinh viên có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. HĐGD của
giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên có liên hệ tác động lẫn nhau.
Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó, việc dạy học không diễn ra.
Theo Từ điển Giáo dục học, hoạt động dạy học là: “hoạt động truyền thụ
kiến thức, kĩ năng cho người học của nhà giáo. Giảng dạy luôn luôn đi đôi và
gắn liền với hoạt động học tập của sinh viên và hợp thành hoạt động dạy học trong lĩnh vực sư phạm” [28].
1.2.3.2. Hoạt động giảng dạy
Theo tác giả Lâm Quang Thiệp, hoạt động dạy là việc giúp cho người
học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi
những tình cảm, thái độ”. Hoạt động giảng dạy là hoạt động của giáo viên với
vai trò chủ đạo nhằm phát huy vai trò chủ động của học sinh trong hoạt động
học tập, nhờ đó mà ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển nhân cách của học
sinh.
Vai trò chủ đạo của giáo viên trong hoạt động giảng dạy là vai trò của


12

người hướng dẫn, tổ chức, chỉ huy, điều khiển, điều chỉnh, trọng tài và cổ vũ
nhằm tăng cường tính chủ động học tập của học sinh.
Hoạt động dạy và học tồn tại song song, phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất, quan hệ biện chứng và thúc đẩy lẫn nhau nhằm kích thích
động lực bên trong của mỗi thành tố để cùng phát triển.
Quản lí hoạt động giảng dạy cần quan tâm đúng mức mối quan hệ biện
chứng giữa dạy và học, trong đó hoạt động giảng dạy có vai trò chủ đạo và
hoạt động học tập có vai trò chủ động.
1.2.3.3. Hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học
Hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học là hoạt động tổ chức, điều khiển
của thầy về bộ môn Tin học, đảm bảo cho người học lĩnh hội đầy đủ những
kiến thức và kĩ năng của bộ môn Tin học để trở thành những cán bộ, công
nhân sau này phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Hiện nay, chương trình giảng dạy bộ môn Tin học được đưa vào trong
chương trình dạy học ở bậc phổ thông đến dạy nghề, cao đẳng và đại học. Ở
các trường cao đẳng nghề, kiến thức tin học là một trong những nội dung
quan trọng của chuẩn đầu ra các trường cao đẳng nghề.
1.2.4. Quản lí và quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học
1.2.4.1. Quản lí
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lí, khái niệm
quản lí được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo
những cách tiếp cận khác nhau
Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. Như vậy Mác đã lột tả được



13
bản chất QL là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan
trọng trong quá trình phát triển của loài người [dẫn theo 15].
Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lí và
trong lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ quản lí dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
Theo Giáo sư Đặng Quốc Bảo thì “Quản lí là quá trình gây tác động
của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu chung” [1].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể
quản lí), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến.
Quản lí vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật chính vì vậy trong hoạt
động quản lí người QL phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức đi tới đích.
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lí,
các định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lí lên khách thể quản lí bằng việc vận dụng các chức năng quản lí, nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra
Chức năng quản lí: Chức năng của quản lí là hình thức biểu hiện sự tác
động có chủ định của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí. Đó là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lí phải tiến hành trong quá trình
quản lí. Ta có thể hiểu chức năng quản lí là một nội dung cơ bản của quá trình
quản lí, là nhiệm vụ không thể thiếu được của chủ thể quản lí.
Về số lượng các chức năng quản lí nói chung, những tác giả nghiên cứu
về quản lí có ý kiến không giống nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề
cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra



14
và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức
năng quản lí.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
theo kế hoạch. Trong quản lí đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lí phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,
mối quan hệ giữa chúng.
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ
phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển
hoá kế hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này đòi hỏi người quản lí phải vận
dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lí. Đây là quá trình tác
động qua lại giũa chủ thể quản lí và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp
phần thực hiện hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét
cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con
người trong hệ thống quản lí, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con
người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác
và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn
phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ
chức.



15
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định
kế hoạch. Thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất
liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lí xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
1.2.4.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp
kế hoạch hoá nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng[15].
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc, quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là
tổ chức hoạt động dạy học…. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực
hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa… mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hoá các đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước.
QLGD chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà quản lí
giáo dục trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo
dục đã đề ra. Những tác động đó, thực chất là những tác động khoa học làm
cho nhà trường được tổ chức và hoạt động một cách khoa học.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công

tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên


16
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lí giáo dục được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Cụ thể hơn, quản lí giáo dục bao gồm các nhân tố sau: chủ thể quản lí
giáo dục (ở tầm vĩ mô là quản lí nhà nước mà cơ quan quản lí trực tiếp là Bộ,
Sở, Phòng; ở tầm vi mô là quản lí của Hiệu trưởng các trường học); hệ thống
tác động quản lí theo nội dung, chương trình, kế hoạch thống nhất từ trung
ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn
cụ thể; lực lượng những người làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật tương ứng và đông đảo các em sinh viên.
1.2.4.3. Quản lí hoạt động giảng dạy
Thực chất HĐGD là hoạt động dạy của giảng viên. Trong luận văn này
chủ yếu nghiên cứu về quá trình dạy của giảng viên, nghiên cứu việc quản lí
HĐGD của giảng viên trong lĩnh vực tin học có sự tương tác cụ thể với sinh
viên.
Từ những cơ sở lí luận đã phân tích, chúng ta có thể định nghĩa: Quản lí
HĐGD là quản lí hoạt động truyền thụ kiến thức, kĩ năng cho người học của
người thầy thông qua hoạt động dạy. Hay nói khác hơn đó là quản lí quá trình
tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động của thầy trong giảng dạy đối với sinh
viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những
yêu cầu đã được qui định phù hợp với mục đích dạy học.
Trong trường CĐN vấn đề quản lí HĐGD luôn luôn đi đôi và gắn liền
với quản lí hoạt động học tập của sinh viên và trong mối quan hệ thống nhất
biện chứng với nhau.
Trong quá trình dạy học ở trường CĐN người thầy giáo và tập thể cán
bộ giảng dạy là chủ thể của HĐGD, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy

học. Thầy giáo với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo
hoạt động của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất


17
lượng cao những yêu cầu đã qui định phù hợp với mục đích dạy học ở CĐN.
Bên cạnh đó, người sinh viên và tập thể sinh viên một mặt là đối tượng của
hoạt động dạy, mặt khác lại là chủ thể của hoạt động nhận thức có tính chất
nghiên cứu.
Nói cách khác, quá trình giảng dạy ở CĐN người sinh viên vừa là khách
thể của hoạt động dạy, vừa là chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo
nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có liên quan đến nghề nghiệp tương
lai của mình. Trong hệ thống dạy học ở trường CĐN, nhân tố thầy giáo và
HĐGD, sinh viên và hoạt động học tập là các nhân tố trung tâm đặc trưng cơ
bản nhất của quá trình dạy học.
Trong quản lí HĐGD có tính đặc thù riêng và có những đặc điểm khác
so với các loại quản lí xã hội khác. Sự khác nhau đó thể hiện qua các yếu tố
sau:
+ Trước hết quản lí HĐGD đó là quản lí mang tính chất quản lí hành
chính sư phạm:
- Tính hành chính đó là quản lí theo pháp luật và những nội qui, qui chế,
qui trình có tính chất bắt buộc trong hoạt động dạy học.
- Tính sư phạm đó là sự qui định các qui luật của quá trình dạy học, diễn
ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động dạy học làm đối tượng quản lí.
+ Thứ hai đó là quản lí mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lí,
nó thể hiện ở chỗ:
- Quản lí hoạt động dạy học theo chu trình quản lí và thực hiện các chức
năng quản lí.
- Quản lí hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên
tắc và phương pháp quản lí.

- Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất xã hội hoá cao vì quản lí
hoạt động dạy học chịu sự chi phối trực tiếp các điều kiện kinh tế xã hội, mặt
khác tác động tích cực đến mọi mặt trong đời sống xã hội.


18
+ Thứ ba đó là hiệu quả của quản lí quá trình dạy học được tích hợp
trong kết quả đào tạo thông qua các chỉ số: số lượng sinh viên tốt nghiệp, sự
phát huy tác dụng kết quả dạy học đối với xã hội.
1.2.4.4. Quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học
Quản lí hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học là những tác động của chủ
thể quản lí vào quá trình giảng dạy bộ môn Tin học nhằm đạt mục tiêu của
chương trình đào tạo.
Do đó cũng có thể hiểu: Quản lí HĐGD bộ môn Tin học là quản lí hoạt
động tổ chức, điều khiển của thầy về bộ môn Tin học, đảm bảo cho người
học lĩnh hội đầy đủ những kiến thức và kĩ năng của bộ môn Tin học để trở
thành những cán bộ, công nhân sau này phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.
1.3. Hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học ở trường cao đẳng nghề
1.3.1. Vai trò của CNTT đối với GD-ĐT
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin có tác động lớn đến
hệ thống GD-ĐT của mỗi quốc gia. CNTT đang làm nên một cuộc đổi mới
mạnh mẽ trong GD-ĐT. Nó làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học
cũng như cách thức điều hành và quản lí giáo dục.
Các nhà quản lí cho rằng, CNTT tác động đến GD-ĐT theo các lĩnh vực:
mục tiêu ứng dụng, phương pháp dạy và học, môi trường đào tạo và công tác
quản lí giáo dục. Trong đó, phương pháp dạy và học chịu tác động nhiều nhất,
máy tính, mạng máy tính sẽ góp phần tạo ra môi trường lí tưởng cho hoạt
động của người dạy và người học trong việc mô phỏng các quá trình hay kiểm
tra năng lực của người học.

Đối với GD-ĐT, tin học được sử dụng như “người phụ giảng” tham gia
trong các quá trình đào tạo và giáo dục. Tin học đang phát huy vai trò quan
trọng của mình trong sự nghiệp đào tạo con người thông qua những sản phẩm
thông minh về lao động tư duy.


19
Có thể thấy rằng, sự phát triển của CNTT đang là một thách thức đối với
GD-ĐT, nhất là đào tạo ở các trường CĐN phải đưa quá trình giảng dạy trở
thành việc khám phá hướng tới nghiên cứu cho sinh viên. Các siêu xa lộ
thông tin cùng với CNTT sẽ có tác động tới sự phát triển nguồn nhân lực nói
chung và sự nghiệp GD-ĐT nói riêng. Một mặt, GD-ĐT sẽ có môi trường và
các phương tiện thích hợp, hiệu quả hơn. Mặc khác, nhờ CNTT mà GD-ĐT
tạo ra được những “sản phẩm” con người có chất lượng hơn nhiều.
Chúng ta cần thấy rõ vai trò quan trọng của CNTT trong GD-ĐT để tạo
ra bước chuyển biến cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy, học tập bộ môn, tạo ra sự đổi mới trong quá trình
quản lí giáo dục ở nhà trường. Các trường CĐ muốn phát huy và ứng dụng
hết những tài nguyên do tin học và CNTT mang lại cần phải có những giải
pháp đột phá về quản lí đặc biệt là quản lí HĐGD Tin học trong nhà trường
một cách cụ thể và thiết thực hơn.
1.3.2. Mục tiêu của bộ môn Tin học ở trường dạy nghề
1.3.2.1 Mục tiêu dạy nghề
Dạy nghề là “hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”[27].
Mục tiêu dạy nghề là “đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả

năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[27].


×