Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp quản lí chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường trung học cơ sở huyện tương dương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.48 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI LƯƠNG THIỆN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
TƯƠNG DƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Mã số: 60 1401 14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: NGÔ SỸ TÙNG

Nghệ An, năm 2015

LỜI CẢM ƠN


Vấn đề làm sao để quản lý tốt chất lượng cán bộ quản lý các trường THCS là
vấn đề tôi luôn trăn trở, suy nghĩ trong suốt quá trình công tác, học tập bởi chỉ khi
có một đội ngũ cán bộ quản lý thực sự đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về
chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết, tận tình với học sinh, cán bộ giáo viên nhà
trường thì chất lượng giáo dục huyện nhà mới phát triển xứng tầm, đáp ứng mong
mỏi đồng bào các dân tộc huyện Tương Dương, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội địa phương.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Ngô Sỹ Tùng đã
giúp tôi nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, Chuyên viên Phòng GD&ĐT, Cán bộ quản lý,


Giáo viên các trường THCS trong huyện, Văn phòng HĐND-UBND huyện, bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng trong việc tìm tòi, nghiên cứu song chắc
chắn Luận văn này vẫn còn có những thiếu sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự
góp ý, bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Thái Lương Thiện

Bảng ký hiệu viết tắt


BCH
CNH - HĐH
CBQL
GD&ĐT
HĐND
UBND
KH-CN
KHTN
KHXH
QLGD
NXB
TW
THCS
THPT
THCN

XHCN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban chấp hành
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Cán bộ quản lý
Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Khoa học công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Quản lý giáo dục
Nhà xuất bản

Trung ương
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học chuyên nghiệp
Xã hội chủ nghĩa

Mục lục


TT
1
2
3
3.1
3.2
4
5
6
7
8

Nội dung
MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học

Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đóng góp của luận văn
Cấu trúc luận văn
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ CBQL
trường THCS
1.1
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2
Một số khái niệm cơ bản
1.2.1
Khái niệm về quản lý
1.2.2
Quản lý giáo dục
1.2.3
Quản lý trường học
1.2.4 Chất lượng
1.2.5
Chất lượng cán bộ quản lý.
1.2.6
Đội ngũ, chất lượng đội ngũ.
1.3
Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1
Vị trí của trường THCS
1.3.2
Mục tiêu đào tạo của trường THCS
1.3.3
Nhiệm vụ của trường THCS

1.3.4
Vị trí, vai trò của người CBQL trường THCS
1.3.5
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trường THCS
1.3.6
Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
trường THCS
1.3.7
Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
1.4
Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS và giải pháp quản lý chất lượng CBQL
trường THCS
1.4.1
Công tác quản lý đội ngũ CBQL trường THCS.
1.4.2
Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS.

Trang
1
1
2
3
3
3
3
3
4
4

5
6
6
7
8
9
10
11
12
14
14
14
15
16
16
17
19
21
26
26
28


Chương 2
Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng CBQL các trường
THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
2.1
Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội và tình hình giáo dục THCS huyện Tương Dương, tỉnh
Nghệ An.
2.2

Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Tương
Dương
2.2.1
Số lượng CBQL các trường THCS
2.2.2
Cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Tương
Dương
2.2.3
Chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An
2.2.4
Thực trạng các yếu tố quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung cơ sở huyện Tương Dương
2.3
Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THCS huyện Tương Dương
Chương 3
Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
3.1
Nguyên tắc về xây dựng giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS
3.2
Giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
3.2.1
Giải pháp 1
3.2.2
Giải pháp 2
3.2.3
Giải pháp 3

3.2.4
Giải pháp 4
3.2.5
Giải pháp 5
3.2.6
Giải pháp 6
3.2.7
Giải pháp 7
3.2.8
Giải pháp 8
3.3
Tổ chức thực hiện các giải pháp
3.4
Thăm dò tính khả thi của các giải pháp:
Kết luận và kiến nghị

35

35
43
43
43
44
52
57
60
60
60
60
63

69
69
70
74
76
77
79
79
83


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã
khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để
phát triển nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong
đó nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh “Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước
mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài”.
Một trong 9 giải pháp nhằm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được Chính phủ xác định là “Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. [21]
Giáo dục THCS là bộ phận cơ bản của giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường THCS tiếp tục hoàn thiện nhân cách cho học sinh, giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân tạo ra nguồn lực con người có khả năng tiếp nhận và chiếm lĩnh

công nghệ cao, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế trong thế kỷ XXI. Với xu hướng cải
cách và phát triển của ngành giáo dục hiện nay, vai trò của đội ngũ CBQL có tính chất
quyết định đến chất lượng tổ chức giảng dạy, học tập, quản lý và thúc đẩy sự phát
triển toàn diện của nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương khóa VIII đã khẳng định:
“Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản phát huy nguồn lực con người, yếu
tố cơ bản phát triển nhanh chóng bền vững và khâu then chốt để thực hiện thắng
lợi chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt quan tâm chăm lo đào tạo và
tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như đội ngũ CBQL giáo dục cả về chính trị,
tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”. [10]
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định nhiệm
1


vụ trong những năm tới của giáo dục và đào tạo là: “Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy và học, thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. [12]
Để có nguồn nhân lực chất lượng cao giáo dục phổ thông nói chung và giáo
dục THCS nói riêng phải thực sự là nền tảng, trong đó đội ngũ CBQL có vai trò
hết sức quan trọng không những phục vụ cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài mà còn là cơ hội tốt để nền giáo dục của nước ta tiếp cận
nhanh chóng với nền giáo dục tiên tiến của thế giới.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên cần phải xây dựng đội ngũ CBQL đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng, nhất là trình độ và năng lực quản lý đáp ứng
được yêu cầu của nhiệm vụ giáo dục nói chung và ở trường THCS nói riêng.
Quản lý tốt chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo việc thực hiện đầy
đủ, có hiệu quả các chính sách giáo dục từ trung ương đến địa phương góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn

Những năm gần đây ngành GD&ĐT Tương Dương đã có những chuyển biến
tích cực, chất lượng Giáo dục và Đào tạo ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
công cuộc đổi mới. Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng khang trang đáp ứng yêu
cầu dạy và học, các chính sách hỗ trợ cho học sinh đã phát huy tác dụng tích cực
tạo điều kiện tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
ngày càng được chuẩn hóa, đa số đã thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm, phát huy hết
khả năng của bản thân. Song bên cạnh những thành tựu chúng ta đã đạt được thì
cũng còn không ít những yếu kém khó khăn nhiều mặt, trong đó nguyên nhân cơ
bản là những hạn chế của công tác quản lý nói chung và quản lý nhà trường nói
riêng chưa đáp ứng thực tiễn phát triển GD&ĐT.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tất cả mọi việc tốt hay xấu đều xuất
phát từ công tác cán bộ. Cán bộ nào phong trào ấy”. Để có một nhà trường mạnh,
phát triển toàn diện, đạt các mục tiêu đề ra thì cán bộ quản lý ở các trường phải có
năng lực quản lý, đoàn kết, năng động sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm.
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Tương Dương hiện nay
mặc dù đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu song chất lượng vẫn còn hạn chế, bất cập

2


chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay cũng như tiềm lực của
huyện Tương Dương.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh
Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số giải pháp
quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Tương Dương,
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS.
3.2. Đối tương nghiên cứu
Giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên
địa bàn huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS ở
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An nếu đề xuất được các giải pháp hợp lý, có cơ
sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS
nói riêng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và mô tả thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
3


Đề tài nghiên cứu vấn đề trong phạm vi các trường THCS thuộc huyện
Tương Dương tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phương pháp này để thu thập thông tin mang tính lý luận để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, có các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài, có các phương pháp nghiên cứu cụ thẻ sau:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, khái
niệm quản lý trường học, người cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu phẩm chất năng
lực của người cán bộ quản lý.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng CBQL trường THCS huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
- Giúp cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn; năng động, sáng tạo trong
công tác; phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm trong công tác.
- Công tác chỉ đạo điều hành được nâng lên, cơ chế phối hợp trong công tác
giữa các đơn vị đạt hiệu quả hơn.
4


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ
lục kèm theo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS.

Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một hoạt động mang tính lịch sử xã hội, nhờ có hoạt động quản lý
mà xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển. Theo Mác-Ănghen
trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã rút ra kết luận, một
trong những yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất tư bản là nhờ
có vai trò của hoạt động quản lý.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin về
vai trò của hoạt động quản lý, Người đã khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”, cán bộ cách mạng phải là người “vừa
hồng, vừa chuyên”, đó chính là mối quan hệ giữa tài và đức trong nhân cách người
cán bộ quản lý, trong đó đức là gốc, còn năng lực của con người không phải tự
nhiên mà có mà phần lớn là do qua quá trình lao động, rèn luyện mà nên.
Xuất phát từ quan điểm “Coi con người là động lực trực tiếp của sự phát
triển, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Để thực
hiện có hiệu quả sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo Đảng và Nhà nước ta đã có Chỉ thị
số 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X cũng đã nêu
rõ: “...Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, trước hết là cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối, chính sách, về kiến thức và kỹ năng quản lý

hành chính nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội trong điều kiện cơ chế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế” và xây dựng đội ngũ Đảng viên thật sự tiên phong gương
mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn
thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công nhân, phấn đấu cho mục tiêu lý
tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách; năng động, sáng tạo
góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải
6


đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn
nhân lực và về khoa học và công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào thế
kỉ XXI là tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục. Trước thực tế trên,
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và
hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân". Để thực hiện mục tiêu trên tại Hội nghị Ban Chấp hành TW lần thứ VIII,
khoá XI đã ban hành Nghị quyết số 29 về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo, một trong các giải pháp để thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết
được xác định là: Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo.
Việc triển khai thực hiện tinh thần, tư tưởng chỉ đạo đối với sự phát triển
giáo dục, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục và công
tác xây dựng đội ngũ CBQL giáo dục, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều
công trình đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng, qui hoạch và phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục các cấp của một số địa phương như:

- Đặng Quốc Bảo: “Đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo dục cho thế kỷ XXI”. Kỷ
yếu hội thảo về công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và công chức ngành giáo dục
trong thời kỳ mới (2000).
- Hồ Kỳ Nam: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, Đại học Vinh năm
2008.
- Phạm Văn Thành: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THCS huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Tạp chí GD số 204, năm 2008.
- PGS.TS. Thái Văn Thành, ThS. Nguyễn Như An: Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí các trường phổ thông tỉnh Bình Dương.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong các trường THCS trên địa bàn
huyện Tương Dương đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của giáo dục và
đào tạo. Sau một thời gian tìm tòi và nghiên cứu chúng tôi nhận thấy đề tài: Một số
giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An cần được quan tâm nghiên cứu đặc biệt là ở một
huyện miền núi vùng cao, biên giới như huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
7


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội loài
người. Khi xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội loài người thì đồng thời
cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động của cá nhân tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung đó là quản lý.
Trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được nhiều
nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra, sau đây là một số định
nghĩa đã được đưa ra:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua
những nổ lực của người khác.

- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức năng
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". [24]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến đổi của môi trường” [41].
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập thể
và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý lại có thể
phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo đó chủ thể
quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động xác định này
được gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi quá
trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực hiện một dãy chức năng quản lý kế
tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách
tuần hoàn và được gọi là chu trình quản lý. Ta có thể hiểu chu trình quản lý gồm
các chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
8


- Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch.
Tuy các chức năng trên kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau,
hỗ trợ bổ sung cho nhau. Ngoài ra chu trình quản lý thông tin chiếm một vai trò
quan trọng, nó là phương tiện không thể thiếu trong quá trình hoạt động của quản
lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thông tin trong chu trình

quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
Sơ đồ 1:

Kiểm tra
đánh giá

Kế hoạch hoá

Thông tin

Tổ chức
thực hiện

Chỉ đạo

1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. các nhà nghiên cứu lý luận
giáo dục cho rằng: Quản lý giáo dục ( QLGD ) là sự tác động có ý thức, có mục đích
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý theo những qui luật khách quan nhằm đưa hoạt động giáo dục tới kết
quả mong muốn” [38].
Theo PGS - TS Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và
học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường"[36].
Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ thể
quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục & Đào tạo đến nhà trường.
9



Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một địa
phương trong một trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản nhất
là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giaó
dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các
cấp quản lý giáo dục có chức năng tương tự nhau, đều vận dụng các chức năng
quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của cấp mình. Nội dung hoạt động khác nhau do
phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ từng thời kỳ chi phối, đặc biệt, quản lý
giáo dục chịu ảnh hưởng của những biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học
và công nghệ.
Từ nội hàm của các khái niệm quản lý giáo dục như trên, theo chúng tôi, Quản lý
giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục – Nơi trực tiếp giáo dục - đào
tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ chính sách, nội
dung, phương pháp, tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra lao động dạy của thầy, lao
động của học trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Điều 44 Luật Giáo dục đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư
thục” [19].
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong môi trường xã hội và có sự
tác động qua lại với môi trường đó nên: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo và “Việc
quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo

dục” [29].
Cũng có thể coi quản lý trường học là quản lý một hệ thống bao gồm sáu
thành tố [6]:
1. Mục tiêu giáo dục

(MT).

2. Nội dung giáo dục

(ND).
10


3. Phương pháp giáo dục

(PP).

4. Thầy giáo.

(Th).

5. Học sinh.

(Tr).

6. Trường sở và thiết bị trường học

(CSVC).

Ngoài ra, người cán bộ quản lý trường học cần có những quan hệ với môi

trường giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm hai yếu tố bên
ngoài: Môi trường giáo dục và các lực lượng xã hội; Kết quả giáo dục.
Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối và có nét
đặc trưng của riêng mình nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động tương hỗ lẫn
nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục.

M T
T H

T r
Q u ¶ n lý

P P

N D
C S V C

Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý, nói
cách khác, người quản lý biết “khâu nối” các thành tố này lại với nhau, biết tác
động vào các quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho quá trình vận động
tới mục tiêu đã định, tạo được kết quả quá trình GD & ĐT của nhà trường.
1.2.4. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa: "Chất lượng, phạm
trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính
ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác. Chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
11



Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật và không
tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất
lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản.
Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó
và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống
nhất của chất lượng và số lượng" [41].
- “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”, " Cái
làm nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia". Hoặc “Chất
lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho
sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.[30]
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả
năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ nói
chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả các hoạt
động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.5. Chất lượng cán bộ quản lý
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng trong đó có 6 quan điểm về đánh
giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung) như “Chất
lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất
lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị
học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức riêng và chất lượng
được đánh giá bằng kiểm toán” [2 ].
Ngoài những quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, còn có các quan
điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.


12


Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm chất
và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây.
1) Phẩm chất.
Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ,
phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [32]. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn
tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng, phẩm chất,
ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc quan sát),
của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác, ...), của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và chú
ý” [32].
- “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc
điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích, quyết đoán,
đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó” [32]. Phẩm chất ý chí giữ vai trò
quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học còn
đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của con người; nó bao gồm các
mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một số bệnh
mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể oải, muốn nghỉ
công tác, sức khoẻ giảm sút, ...
2) Năng lực.
Trước hết “năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo-tức

là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn -một hay một số dạng
hoạt động nào đó” [32].
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí và
phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể được phát triển

13


trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của xã hội (đời sống xã
hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân, ...).
Tóm lại:
- Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiếp
cận chất lượng CBQL trường THCS theo hai mặt chính là phẩm chất và năng lực
của người CBQL giáo dục.
- Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục thì phải gắn với nhiệm
vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS phải gắn với hoạt động quản lý nhà trường của họ.
- Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo dục
thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của lĩnh vực
hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến hành hoạt động
quản lý của họ đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.6. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ.
1.2.6.1. Đội ngũ.
Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ
chức).
1.2.6.2. Chất lượng đội ngũ.
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có của
từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về số lượng,

phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung cho đội ngũ nhằm
đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí của trường THCS
“Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc Tiểu học và bậc Trung học; bậc
Trung học có hai cấp học là cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông”.[19]

14


Điều 22 của Luật giáo dục ghi: “ Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn
năm từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào lớp 6 phải có bằng tốt nghiệp Tiểu học, có độ
tuổi là 11 tuổi. Giáo dục THPT được thực hiện trong 3 năm từ lớp 10 đến lớp 12.
Học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS có độ tuổi là 15 tuổi [19].
THCS là cầu nối giữa bậc Tiểu học và Trung học, tiếp nhận những thành tựu của
giáo dục Tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ của mình, THCS mang tính
chất liên thông với THPT,Trung học chuyên nghiệp và Trung học nghề.
` Như vậy có thể nói THCS có vai trò và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo
dục quốc dân, trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Một số học sinh THCS
sẽ tiếp tục học lên THPT hoặc vào học ở các trường THCN, số còn lại bước vào
cuộc sống lao động, vào các ngành nghề trong xã hội. Vị trí của THCS trong hệ
thống giáo dục quốc dân được thể hiện qua sơ đồ 4.
1.3.2. Mục tiêu đào tạo của trường THCS
Luật Giáo dục ghi rõ: “Mục tiêu của Giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng cơ bản
15


nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây dựng tư cách trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,

tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [19]
Mục tiêu của Giáo dục THCS là: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học có trình độ học vấn phổ thông
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, hướng nghiệp để tiếp tục học THPT,
THCN, Trung học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động” [19].
Do đó THCS là điểm tựa của giáo dục phổ thông, là cơ sở của bậc Trung
học, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.
1.3.3. Nhiệm vụ của trường THCS
Trường THCS có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động giáo dục theo mục tiêu,
chương trình, kế hoạch giáo dục của Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức hướng
nghiệp và tham gia lao động chuẩn bị nghề cho học sinh, tổ chức cho giáo viên và
học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, phổ biến kiến thức khoa học.
Bảo vệ môi trường, vận động nhân dân và các tổ chức cộng đồng xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, tham gia thực hiện mục tiêu giáo dục. Cụ thể là:
Giáo dục toàn diện nhằm hình thành và phát triển nhân cách XHCN cho học sinh,
chuẩn bị đội ngũ sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu góp phần đào tạo nhân lực cho đất nước, tạo nguồn cho PTTH,
THCN và Đào tạo nghề.
1.3.4. Vị trí, vai trò của người CBQL trường THCS
Hiệu trưởng nhà trường “là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động
của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”[19].
Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trò chủ yếu và cần có các phẩm chất, năng
lực tương xứng với các vai trò của họ như sau:
- Là người đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách
giáo dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường THCS nói riêng trong
trường THPT. Để đảm đương vai trò này, đội ngũ CBQL trường THCS cần có
phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật pháp,
chính sách, quy chế giáo dục và điều lệ trường học vào quản lý các mặt hoạt động
của trường THCS).


16


- Là hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
THCS thực hiện các hoạt động giáo dục (trong đó tập trung vào điều hành đội ngũ
thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trò này
CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều hành đội ngũ
CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực chuyên môn (am hiểu và
vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội
học và các tri thức phổ thông) để quản lý các hoạt động giáo dục và dạy học của
trường THCS.
- Là chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường
học. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THCS cần có phẩm chất và
năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (hiểu biết về quản lý tài chính và
quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, ...) phục vụ cho các hoạt động giáo
dục và dạy học của trường THCS.
- Là tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối
quan hệ giữa trường THCS, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả
chính sách xã hội hoá giáo dục). Để đảm đương được vai trò này CBQL trường
THPT cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng đồng xã hội
tham gia xây dựng và quản lý trường THCS.
- Là nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo dục
trong trường THCS. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường THCS phải có
phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Internet để phục vụ
cho mọi hoạt động của trường THCS.
1.3.5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trường THCS
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường THCS nói một
cách tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của trường THCS đã quy định trong Luật Giáo dục và trong Điều lệ Trường
phổ thông.

Nói một cách cụ thể thì chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trường
THCS như sau:
1) Về mặt chức năng quản lý

17


Thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý quản lý trường THCS theo một
chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THCS;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch;
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Luật giáo dục qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động của nhà trường” [19].
- Điều lệ trường Trung học cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng:
a) Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên, thực
hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên và học sinh theo quy
định của nhà nước, quản lý hồ sơ cán bộ, giáo viên
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh, xét duyệt kết quả đánh giá xếp loại
học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường,

triển khai chỉ đạo và thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ được
quy định đối với người Hiệu trưởng.
b) Phó Hiệu trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu
trưởng phân công.
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao.
18


- Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được uỷ
quyền.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Như vậy cán bộ quản lý trường học là người đại diện cho Nhà nước về mặt
pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu
trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên ra các quyết định quản lý, tác động
điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ GD&ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc bằng các văn bản, thông tin hướng
dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu của nhà trường, cán bộ quản lý cùng đội ngũ
giáo viên phải là một tập thể sư phạm thống nhất, mà chất lượng là hiệu quả giáo
dục chung được quyết định bởi chất lượng từng thành viên, số lượng, cơ cấu và
chất lượng của đội ngũ.
Để đáp ứng được vị trí, vai trò và thực hiện nhiệm vụ của người cán bộ quản
lý giáo dục nói chung, người cán bộ quản lý trường THCS nói riêng phải có những
phẩm chất và năng lực tốt.
1.3.6. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý

trường THCS
Nghị quyết Hội nghị lần thứ III, BCH Trung ương Đảng khoá VIII về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước đã nêu rõ: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của Đất
nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” và “Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất
lượng bộ máy Nhà nước ” [9].
Nội dung của Nghị quyết nêu lên vị trí, vai trò rất quan trọng và then chốt
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước trong sạch vững mạnh; Đề cao trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức phải phấn đấu vươn lên hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp
cách mạng.
Cán bộ quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nước ta. Việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nói chung, cán bộ
19


quản lý giáo dục nói riêng đã trở thành nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cấp,
các ngành.
Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo của nước ta đã thu được
những thành tựu to lớn. Nhưng hiện nay sự nghiệp giáo dục đào tạo đang đứng
trước mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển nhanh về quy mô lớn, với việc nâng cao
chất lượng trong khi khả năng và điều kiện còn hạn chế. Nghị quyết cũng nêu:
“Đối mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng
lực của bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo” [9] là một trong những giải pháp chủ
yếu cho sự phát triển giáo dục - đào tạo.
Trường THCS nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, nó đảm bảo sự liên
thông giữa giáo dục tiểu học với THPT, THCN và học nghề, góp phần đào tạo
nhân lực. Vì vậy nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường THCS là góp phần
nâng cao chất lượng cán bộ quản lý giáo dục nói chung nhằm phát triển GD & ĐT.

Quản lý giáo dục là một nghề, cán bộ quản lý có tay nghề giỏi là nguồn tài
sản vô giá của ngành, quý hơn các nguồn tài sản về tài liệu, vật lực, nhân lực đại trà
mà ngành đang có, lao động của nghề này có đặc trưng sau đây:
- Lao động phức tạp, đa dạng, phải huy động trí tuệ sự mẫn cảm rất nhiều
trong công việc.
- Trách nhiệm cá nhân rất cao trong quá trình đào tạo hiện hành và bước
phát triển tương lai của nhà trường, có ảnh hưởng đến nhiều thế hệ. Sản phẩm lao
động của người cán bộ quản lý giáo dục có tác động rất lớn đến xã hội, kinh tế,
chính trị, văn hoá.
Quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo đã cho chúng ta
nhận thức sâu sắc: Có nhân tố vật lực, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
nhà trường, có đội ngũ giáo viên đông đảo, có nguồn tài lực phong phú, song nếu
thiếu đội ngũ cán bộ quản lý thì cả ba nhân tố nêu trên đều không thể phát triển
được. Người quản lý kết nối cả ba nhân tố trên, người quản lý có trách nhiệm điều
phối, sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Quản lý yếu kém là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng
yếu kém của giáo dục trong những năm qua. Việc nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý trường học nói chung và trường THCS nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà trường của chúng ta trong những năm đầu của thế kỷ 21 là việc làm cấp
thiết. Đội ngũ cán bộ quản lý cần đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất
20


×