Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện hòn đất, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.94 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG



Nghệ An, 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo;
các thầy giáo, cô giáo; các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin chân thành
cảm ơn:
- Trường Đại học Vinh; trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An;
Các thầy, cô giảng dạy lớp cao học QLGD K21-Long An đã giảng dạy và tạo
kiện thuận lợi để bản thân hoàn thành luận văn.
- Sở Giáo dục Đào tạo Kiên Giang; Lãnh đạo, giáo viên và học sinh của 6
trường Trung học phổ thông huyện Hòn Đất; các cơ quan đoàn thể xã hội; cha
mẹ học sinh trên địa bàn huyện Hòn Đất đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông
tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân trong quá trình
nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
- Gia đình đã động viên, giúp đở, tạo điều kiện thuận lợi cho bản trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Hường - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng
kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên tác giả hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song chắc rằng
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn



KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

CMHS

Cha mẹ học sinh

HS

Học sinh

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


KNS

kỹ năng sống

THPT

trung học phổ thông

XH

Xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
8. Đóng góp của luận văn......................................................................................5
9. Cấu trúc của luận văn........................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT....................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................9
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.........16
1.4. Vấn đề quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT..........26

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh......................................................................................................................31
Kết luận chương 1...............................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG......................35


2.1.Vài nét khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục của huyện Hòn Đất,
tỉnh Kiên Giang...................................................................................................35
2.2. Thực trạng về kỹ năng sống và công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
các trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang............................................43
2.3. Thực trạng việc quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các
trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang..................................................55
2.4. Đánh giá chung về thực trạng.......................................................................62
Kết luận chương 2...............................................................................................64
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG KHÓ
KHĂN, TỈNH KIÊN GIANG ..........................................................................65
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp....................................................................65
3.2. Đề xuất một số giải pháp..............................................................................67
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho đội ngũ nhà giáo trong
nhà trường về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong bối
cảnh hiện nay.......................................................................................................68
3.2.2. Quản lý việc tích hợp giáo dục kỹ năng thông qua các môn học..............71
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động
ngoại khóa, chuyên đề.........................................................................................76
3.2.4. Nâng cao vai trò tư vấn học đường trong công tác giáo dục kỹ năng sống
.............................................................................................................................80
3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường trong công tác

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh....................................................................84
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh......................................................................................................................88


3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.............................94
Kết luận chương 3...............................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................101
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu
nhất định, góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới đất nước và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng về nhiều mặt của xã hội
đòi hỏi ngành giáo dục có nhiệm vụ cải tiến đáp ứng nguồn lực với đầy đủ phẩm
chất và năng lực. Nghị quyết 29 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8
(Khóa XI) một lần nữa đã nhấn mạnh sự cấp thiết trong việc đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục nhằm đáp ứng với nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của
đất nước.
Xu thế hội nhập và phát triển của đất nước đã và đang có những tác động
đa chiều đến sự phát triển và hình thành nhân cách của thanh thiếu niên hiện
nay. Môi trường sống, điều kiện kinh tế của gia đình và cộng đồng, các hoạt
động vui chơi, giải trí đang có những thay đổi đáng kể tạo ra những nguy cơ,
thách thức đối với sự phát triển của thanh thiếu niên. Các em sẽ dễ dàng rơi vào

trạng thái sống thụ động và ích kỷ nếu thiếu sự trang bị về những kỹ năng ứng
phó với những mặt trái của xã hội.
Một trong những mục tiêu tổng quát của giáo dục Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay là “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [26; 3]. Con người trong xã hội phát
triển không chỉ cần có tri thức, sức khỏe mà còn cần những kỹ năng hòa nhập,
những giá trị đạo đức, nhân văn đúng đắn hay nói khác hơn chính là cần những
kỹ năng sống thích hợp. Kỹ năng sống được xem như một năng lực quan trọng
để con người làm chủ được bản thân và chung sống với những người xung


2

quanh cũng như xã hội một cách hiệu quả. Chính vì vậy mà công tác giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh đã trở thành mục tiêu và nhiệm vụ hết sức quan
trọng trong các nhà trường phổ thông hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Cùng với sự tiến bộ của xã hội, thanh thiếu niên ngày nay may mắn được
sống và phát triển trong điều kiện ngày một tốt hơn về mọi mặt kinh tế, giáo
dục, văn hóa – xã hội. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình trạng thanh
thiếu niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Những vụ việc gây gổ, bạo lực học
đường, việc vô cảm của thanh thiếu niên trước các vấn đề của xã hội; việc các
em mắc vào các tệ nạn xã hội hay những căn bệnh tự kỷ của các em có thể được
tìm thấy bất cứ lúc nào trên các trang thông tin. Nguyên nhân sâu xa của những
vấn đề trên chính là việc các em thiếu kỹ năng sống, các em chưa có các kỹ
năng để ứng phó với những khó khăn của cuộc sống.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh; từ năm học 2009-2010 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung này vào
chỉ thị nhiệm vụ năm học và cũng chừng ấy thời gian, các trường trung học đã

đưa nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thành một trong những nhiệm
vụ trọng tâm trong kế hoạch năm học.
Ở các trường thành phố lớn hay các vùng trung tâm, giáo dục kỹ năng
sống là một nội dung được đông đảo phụ huynh và dư luận quan tâm. Lo lắng
trước cảnh báo về một lớp trẻ thiếu kỹ năng sống, không ít phụ huynh đã cho
con em tham gia vào các trung tâm huấn luyện kỹ năng sống để các em có thêm
tự tin, đủ bản lĩnh để bước vào đời. Tuy vậy, với những khu vực nông thôn như
ở huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang, với việc thiếu những sân chơi lành mạnh, với
trình độ dân trí của người dân đa phần còn thấp, ít quan tâm đến giáo dục thì
nhà trường có thể được xem là nơi quan trọng nhất để các em có cơ hội rèn
luyện nhân cách.


3

Có thể nói, tại huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang, các hoạt động giáo dục
kỹ năng sống trong nhà trường là điều kiện quan trọng và cần thiết để giúp các
em học sinh rèn luyện ý thức về giá trị bản thân, về thói quen ứng xử có văn
hóa, về hiểu biết và chấp hành pháp luật, về cách thức giao tiếp và cách thức
ứng phó với những trở ngại xảy ra trong cuộc sống. Mặc dù vậy, với việc thiếu
hụt về chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy kỹ năng sống, cùng
với việc các trường luôn chạy đua thành tích học tập của học sinh được thể hiện
qua các kỳ thi kiến thức thì vấn đề giáo dục kỹ năng sống tại các trường THPT
huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang trong những năm qua chưa thật sự đi vào nề
nếp và chưa đạt hiệu quả cao. Các nội dung giáo dục về kỹ năng sống trong nhà
trường chủ yếu mới được lồng ghép trong các bài dạy giáo dục công dân; các
tiết học ngoài giờ lên lớp hay những buổi thuyết trình của giáo viên chủ nhiệm,
của cán bộ đoàn thanh niên trong giờ sinh hoạt lớp, giờ chào cờ.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Một
số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường

THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.”
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiển, đề tài đề xuất một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.


4

4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các trường THPT
huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang sẽ được nâng cao nếu đề xuất và thực hiện
một số giải pháp quản lý có tính khoa học, có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kỹ năng sống, giáo dục kỹ
năng sống và quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh của hiệu trưởng các trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về vấn đề giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT; đọc,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin về các vấn đề nghiên cứu.


5

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Được sử dụng nhằm xử lý số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
- Góp phần phát triển lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về quản lý công
tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang,
nhất là trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo như
hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường THPT

Chương 2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập quốc tế
trên toàn thế giới, nền giáo dục của các nước đã và đang có những thay đổi theo
định hướng khơi dậy và phát huy tối đa tiềm năng, năng lực của người học. Sự
thay đổi ấy nhằm mục đích đào tạo ra một thế hệ năng động, sáng tạo, có đủ kỷ
năng thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Chính vì thế, trong
nhiều năm qua vấn đề giáo dục KNS cho thanh thiếu niên ở lứa tuổi phổ thông
được đông đảo các nước quan tâm.
Mặc dù các quốc gia trên thế giới đều cho rằng giáo dục KNS cho thế hệ
trẻ là rất quan trọng. Tuy nhiên công tác giáo dục KNS cho thế hệ trẻ vẫn gặp
không ít khó khăn. Trước tiên có thể thấy rằng quan niệm và nội dung giáo dục
KNS ở các nước không giống nhau, nó vừa thể hiện cái chung vừa thể hiện tính
đặc thù của mỗi quốc gia. Hơn nữa những nghiên cứu lý luận về vấn đề này mặc
dù khá phong phú nhưng chưa thật sự toàn diện, chưa có những tiêu chuẩn, tiêu
chí đồng bộ cho việc xác định những kỷ năng cơ bản nên khó định hướng cho
việc hoạch định chương trình. Có thể tóm lược sự phát triển của công tác giáo
dục KNS qua những giai đoạn sau:
Vào cuối những năm 1960, thuật ngữ “kỹ năng sống” (Life skills) lần đầu
tiên đã được đề cập đến bởi những nhà tâm lý học thực hành, coi đó như là một

khả năng quan trọng trong việc phát triển nhân cách.
Vào đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) như WHO (Tổ
chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ), UNESCO (Tổ chức
Giáo dục, khoa học và văn hóa LHQ) đã chung sức xây dựng chương trình giáo


7

dục KNS cho thanh thiếu niên. Và lúc này thuật nữ KNS đã xuất hiện trong một
số chương trình giáo dục của UNICEF. Trước tiên là chương trình “giáo dục
những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ [40].
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn đề
khác nhau liên quan đến kỹ năng sống. Kết quả của dự án là bức tranh tổng thể
các nhận thức, quan niệm về kỹ năng sống mà các nước tham gia dự án đang áp
dụng hoặc dự kiến áp dụng. Dự án chia làm 2 giai đoạn với hai nhóm nghiên
cứu:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nước về kỹ năng sống. Câu hỏi
đặt ra ở giai đoạn này cho mỗi nước là: Quan niệm về kỹ năng sống như thế nào
và phát triển quan niệm này như thế nào trong bối cảnh giáo dục cho mọi người?
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các công
cụ kiểm tra.
Diễn đàn giáo dục thế giới Dakar tháng 5/2000 (Senegan 2000) yêu cầu
mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục
KNS phù hợp. Trong giáo dục hiện đại, KNS của người học là một tiêu chí về
chất lượng giáo dục. Nhu cầu vận dụng KNS một cách trực tiếp hay gián tiếp
được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao gồm cả trong
diễn đàn về thực hiện Công ước quyền trẻ em, trong hội nghị dân số và phát
triển, trong cam kết của tiểu ban Liên hợp quốc về HIV/AIDS (tháng 6 năm
2001)[39].
Hội thảo Bali khái quát báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia Hội

thảo về giáo dục KNS cho thanh thiếu niên đã xác định mục tiêu của giáo dục
KNS trong giáo dục không chính quy của các nước vùng Châu Á-Thái Bình
Dương là: Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và


8

tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng
ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Như vậy, giáo dục KNS cho học sinh là một vấn đề đã và đang được nhiều
nước trên thế giới quan tâm. Ở một số quốc gia, giáo dục KNS được lồng ghép
vào các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức
xúc trên thực tế.
Ở Việt Nam, từ những năm 1995-1996 thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện
trong các nhà trường phổ thông, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ GDĐT, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành. Từ đó
đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục
KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng chống ma túy, phòng chống
mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thương
tích, phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường.
Từ năm 2001, thông qua Dự án “Giáo dục sống khỏe mạnh, kĩ năng sống
cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và sự hỗ trợ của UNICEF tại Việt Nam,
Bộ GDĐT đã thực hiện các chương trình giáo dục KNS cho học sinh phổ thông
các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Gia Lai, Kon Tum, An Giang, Kiên
Giang và các thành phố Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Năm 20012005, giáo dục KNS dưới sự hỗ trợ của UNICEF nhằm hướng đến cuộc sống
khỏe mạnh cho trẻ em và trẻ em chưa thành niên trong và ngoài nhà trường ở
một số dự án như: Dự án “Trường học nâng cao sức khỏe” của Bộ GDĐT, Bộ Y
tế, Tổ chức Y tế thế giới; Dự án “Giáo dục KNS cho học sinh trung học cơ sở”
của Bộ GDĐT.

Sang giai đoạn 2 chương trình này mang tên: “Giáo dục sống khỏe mạnh
và kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục, đối tác tham gia còn có 2 tổ chức chính


9

trị xã hội là Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Cùng với việc triển khai các chương trình nêu trên, vấn đề KNS và giáo
dục KNS cho học sinh đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh
thiếu niên, của tác giả Phạm Văn Nhân (1999) [21]; “Kỹ năng thanh niên tình
nguyện” của tác giả Trần Văn Thời (1998) [33]; “Giáo dục kỹ năng sống”, giáo
trình dành cho sinh viên Cao Đẳng Sư phạm, Nhà xuất bảnĐại học sư phạm Hà
Nội của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2007) [2]; “Những nghiên cứu và thực hiện
chương trình giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam” của Viện chiến lược chương
trình giáo dục Hà Nội do nhóm tác giả Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung,
Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn (2003) [3].... Những bước khởi đầu này đã góp phần
đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về giáo dục KNS ở Việt Nam.
Đến năm 2008, Bộ GDĐT phát động phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện - Học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013.
Trong đó xác định rõ giáo dục KNS cho học sinh là một trong 5 nội dung cơ bản
của phong trào thi đua này [23]. Từ năm học 2010-2011, Bộ GDĐT đã tập huấn
và triển khai giáo dục KNS trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở bậc
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên toàn quốc.
Mặc dù công tác giáo dục KNS đã được nhiều tác giả nghiên cứu tại Việt
Nam, chương trình giáo dục KNS đã được Bộ GDĐT đề cập và các nhà trường
nói chung, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng đã đưa nội
dung giáo dục KNS lồng ghép trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường,
tuy nhiên các hoạt động này còn mang tính bộc phát, chưa được thực hiện một

cách thường xuyên và khoa học. Đặc biệt, tại Kiên Giang cho đến nay, chưa có
đề tài nghiên cứu về giải pháp quản lý các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
THPT.


10

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Trong những năm gần đây, thuật ngữ “kỹ năng sống” xuất hiện ngày càng
nhiều ở khắp nơi trên thế giới và nó được coi như một trong những vấn đề quan
trọng, cấp bách cần hình thành và rèn luyện cho học sinh ở tất cả các cấp học,
bậc học. Tuy nhiên cho đến nay, khái niệm về KNS vẫn còn nằm trong tình trạng
chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ. Đã có khá nhiều cách hiểu khác nhau
về khái niệm kỹ năng sống như:
- Theo WHO (1993): Kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội của
mỗi người cho những hành vi thích hợp và tích cực, giúp cho bản thân đối phó
hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của
một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua
các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa
và môi trường xung quanh [38].
- Theo UNICEF (1995): Kỹ năng sống là khả năng phân tích tình huống
và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình
huống. Các kỹ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển cái chúng ta biết, chúng ta
nghĩ, cảm nhận thành hành động thực tế, làm gì và làm như thế nào là tích cực
nhất và mang tính chất xây dựng [40].
- Theo UNESCO (2003): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.đó là khả năng làm
cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con
người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức

trong cuộc sống hàng ngày [39].
Từ những quan niệm trên có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kỹ năng
cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là


11

kỹ năng tự quản lí bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong
cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm
chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và
với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
1.2.2. Giáo dục và giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Giáo dục
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử – xã hội giữa các thế hệ [18].
Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo
dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân
cách [18].
Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
+ Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các
tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây
chính là quá trình xã hội hoá con người.
+ Ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng
giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá
trình giáo dục xã hội.
+ Ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và
bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục,
trong nhà trường đến học sinh nhằm giúp họ phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ,
thể chất,… Đây chính là quá trình sư phạm tổng thể.



12

+ Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những
phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục
theo nghĩa hẹp.
Có thể nói giáo dục là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành và phát
triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn
lịch sử nhất định.
+ Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình toàn vẹn, được tổ chức một cách
có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển nhân cách, những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo
đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người.
+ Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một bộ phận của quá trình tổng thể, bao
gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan, các
phẩm chất đạo đức.
Như vậy, giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân
cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một
cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội. Ví
dụ: Ảnh hưởng của các hoạt động đa dạng nội khóa, ngoại khóa của nhà trường;
ảnh hưởng của lối dạy bảo, nếp sống trong gia đình; ảnh hưởng của sách vở, tạp
chí; ảnh hưởng của những tấm lòng nhân từ của người khác;…
1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Theo UNICEF, giáo dục dựa trên KNS cơ bản là sự thay đổi trong hành vi
hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành
vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ
(ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành
động (làm gì và làm như thế nào).



13

Ở một số quốc gia, giáo dục KNS được lồng ghép vào các môn học, chủ
đề. Chẳng hạn:
+ Trung Quốc: KNS được lồng ghép vào các môn học trong nhà trường
về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội.
+ Suđăng: KNS được lồng ghép vào giáo dục công dân.
+ Mianma: Có các chủ đề giáo dục KNS trong chương trình giảng dạy:
sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm thần, phòng
tránh các bệnh như tiêu chảy, rối loạn do thiếu iốt, lao phổi, sốt rét, ma tuý,
HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự diễn đạt, kỹ năng
giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích lòng tự trọng.
Như vậy, giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm
mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với
người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng
ngày một cách có hiệu quả.
Giáo dục KNS là không thể thiếu được trong giáo dục, cả giáo dục chính
qui và không chính qui.
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT
1.2.3.1. Quản lý
Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng quản lí) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [25].
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau.



14

Có ý kiến cho rằng: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi con
người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập
thể, tổ chức. Hoạt động quản lý là nhân tố cần thiết, tất yếu để duy trì sự tồn tại
và phát triển của mọi quy mô và loại hình tổ chức người; từ một gia đình cho đến
cấp quốc gia, quốc tế; từ các tổ chức kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học…đến
bất kì lĩnh vực hoạt động nào của con người, nếu không được quản lý sẽ dẫn đến
tình trạng tự phát, hỗn loạn, kém hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, hoạt động
quản lý được đồng nhất với hoạt động tổ chức.
Ý kiến khác lại cho rằng: Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm
bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm.
Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều chứa
đựng những nội dung cơ bản của quản lý. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản
lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Sự tác
động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn
khởi đem hết tài lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần
cho tập thể tạo ra các tác động.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.



15

- Chủ thể có thể là một người, nhiều người; còn đối tượng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động đạt được mục đích
của mình.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hoá: Soạn thảo thông qua được những quy định về
chủ chương quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với thực
tiễn để đưa ra những phương hướng kế hoạch cho phù hợp và có tính khả thi cao.
- Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương bằng cách xây
dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ
chức, tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu trở nên có ý
nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các
lực lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình thực
hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới
mục đích đã đề ra.
1.2.3.2. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh THPT chính là sự tác động liên
tục có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng của người quản lý đối với tập thể cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường nhằm huy động và sử dụng có


16


hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh các hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh tại các trường THPT. Sự tác động này được thực hiện bằng một hệ
thống các văn bản hướng dẫn, các chính sách hỗ trợ, các nguyên tắc và các phương
pháp cụ thể nhằm thúc đẩy các hoạt động giáo dục KNS trong các trường THPT đạt
hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt của viện khoa học xã hội Việt Nam thì giải pháp là
phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó [36].
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì “giải pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể [30].
Như vậy, giải pháp là những phương pháp tác động nhằm thay đổi, chuyển
biến một hệ thống, một quá trình hay một trạng thái nhất định để đạt được mục
tiêu. Giải pháp càng thích hợp, càng có tính khả thi thì tác động của nó càng
mang lại nhiều hiệu quả.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT
Là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đội ngũ cán bộ giáo viên,
công nhân viên và học sinh trong trường nhằm vận dụng các nguồn lực có thể để
đưa các hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề
ra, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường.
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT
1.3.1. Trường THPT


17


Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trường trung
học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
-Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[14].
Mục tiêu của giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay là tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả năng sáng tạo, tự học cho học sinh. Chính
vì vậy vai trò của các trường THPT là rất quan trọng trong việc tạo ra lực lượng
kế thừa có giá trị cho xã hội.


18

1.3.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT

Mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THPT chính là trang bị cho học
sinh kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, trên cơ sở đó hình thành hoặc
làm thay đổi những thói quen, hành vi theo hướng lành mạnh, tích cực đối với
các vấn đề xã hội. Giáo dục KNS giúp cho học sinh THPT hiểu được những tác
động mà hành vi, thái độ của mình có thể gây ra. Có KNS các em biết làm chủ
bản thân, biết cách ứng phó với những tình huống căng thẳng, khó khăn trong
cuộc sống, có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, bạn bè và với cộng đồng.
Đồng thời cũng tạo cho các em có những nền tảng cơ bản trong việc định hướng,
đưa ra những quyết định đúng đắn với những vấn đề liên quan đến bản thân các
em.
1.3.3. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã khẳng định mục
tiêu của giáo dục phổ thông là: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn” [26;3].
Như vậy, giáo dục phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương
trình giáo dục KNS phù hợp. Bởi lẽ, có kiến thức, có thái độ tích cực cũng chưa
đủ cho sự thành công, mà yếu tố quyết định cho sự thành công là những KNS.
Giáo dục KNS là cầu nối giúp con người biến kiến thức thành những hành động
cụ thể, những thói quen lành mạnh. Người có KNS là những người luôn vững
vàng trước khó khăn, thử thách, họ thường thành công hơn trong cuộc sống,
luôn yêu đời và luôn làm chủ được cuộc sống của mình.


×