Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.71 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
––––––––––––––––––

NGUYỄN NGỌC LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
––––––––––––––––––

NGUYỄN NGỌC LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS THÁI VĂN THÀNH

NGHỆ AN – 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, nhiều thầy giáo,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn khoa
Sau Đại học, Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh, Sở Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 1, đội ngũ cán bộ
quản lí và các thầy cô giáo, cùng đông đảo bạn đồng nghiệp của các trường tiểu
học Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp
tài liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý
kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ
Thái Văn Thành, Người hướng dẫn khoa học cho tác giả, đã tận tâm bồi dưỡng
kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, biên soạn nhưng
luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo cùng ý kiến đóng góp trao đổi của các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Ngọc Long


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CLQL
GD

QL
HĐ QL
CM
QL CM
HT
TH
ĐS
TKD
TQK
NNTT
VAS
ĐTH
DLVU
NSSG
HB
NBK
DLQT
NH
LNH
NTH

THĐ
KM
15/5
PVT
NTB

CD
LTV

Cán bộ quản lý
chất lượng quản lý
Giáo dục
Hoạt động
Quản lý
Hoạt động Quản lý
Chuyên môn
Quản lý Chuyên môn
Hiệu trưởng
Tiểu học
Ðuốc Sống
Trần Khánh Dư
Trần Quang Khải
Ngôi Nhà Thông Thái
Hệ thống trường Dân lập Quốc tế Việt Úc – VAS
Ðinh Tiên Hoàng
Tiểu Học DL QT Việt Úc
Tiểu học Quốc tế Ngôi Sao Sài Gòn
Hòa Bình
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Tiểu học Dân lập Quốc tế

Nguyễn Huệ
Lê Ngọc Hân
Nguyễn Thái Học
Trần Hưng Ðạo
Khai Minh
15/5
Phan Văn Trị
Nguyễn Thái Bình
Kết Đoàn
Chương Dương
Lương Thế Vinh


5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1

Chất lượng hai mặt giáo dục của khối TH quận 1

33

Bảng 2

Thực trạng trình độ đội ngũ GVTH quận 1

33

Bảng 3


Khái quát về đội ngũ hiệu trưởng quận 1

37

Bảng 4

Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn của các trường TH Q1

38

Bảng 5

Thống kê về số GV giỏi các cấp của khối các trường TH trong 3 năm

41

Bảng 6

Thống kê về kết quả bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu của các trường
TH quận 1

43

Bảng 7

Thống kê về kết quả xếp loại đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các
trường TH quận 1

46


Bảng 8

Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động tổ
chuyên môn

49

Bảng 9

Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên
môn

50

Bảng 10

Thực trạng đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động
tổ chuyên môn của 22 hiệu trưởng

54

Bảng 11

Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn

57

Bảng 12

Thực trạng quản lý nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn


58

Bảng 13

Thực trạng quản lý công tác soạn giáo án của giáo viên

59

Bảng 14

Thực trạng quản lý thực hiện chương trình qua sổ họp khối

60

Bảng 15

Thực trạng quản lý thực hiện quy chế CM của GV

61

Bảng 16

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của tổ CM

63

Bảng 17

65


Bảng 18

Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học của
tổ chuyên môn
Thực trạng quản lý công tác thi đua của tổ CM

Bảng 19

Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn

70

Bảng 20

Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của 7 biện pháp đề xuất

98

66

MỤC LỤC
NGUYỄN NGỌC LONG............................................................................................1
NGUYỄN NGỌC LONG............................................................................................2


6
MỤC LỤC..............................................................................................................................5
5


MỞ ĐẦU.....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học..................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................10
7. Dự kiến đóng góp của luận văn:.............................................................................10
8. Cấu trúc của luận văn:............................................................................................10
CHƯƠNG 1. .......................................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN .................11
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.....................................................................................................11
11
i. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................................11
ii. Một số khái niệm cơ bản của đề tài..................................................................................15
iii. Một số vấn đề về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học..........................24
1.3.2. Cơ sở pháp lý về một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu
học 24
Kết luận chương 1................................................................................................................31
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................32
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................32
1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội giáo dục tiểu học ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.....................................................................................................................................32
2. Khái quát về điều tra thực trạng ......................................................................................34
3. Khái quát về đội ngũ hiệu trưởng quận 1, Tp HCM và thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn trong các trường tiểu học. ...............................................................................35
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý HĐ TCM ở các trường tiểu học quận 1...........................69



7
Kết luận chương 2................................................................................................................72
CHƯƠNG 3. .......................................................................................................................74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ..................74
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC Q.1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................74

a. Nguyên tắc đề xuất giải pháp.................................................................................74
b. Các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng........................75
c. Thăm dó tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..........................92
Kết luận chương 3................................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................98
1. Kết luận:...........................................................................................................................98
2. Kiến nghị:.........................................................................................................................99
2.1. Đối với Bộ và Sở Giáo dục - Đào tạo:.........................................................................99
2.2. Đối với Phòng giáo dục.................................................................................................99
2.3. Đối với các nhà trường tiểu học....................................................................................99
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................103

.............................................................................................................................................


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh, bền vững nhất đối với mỗi
quốc gia là chú trọng đến công tác đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống Giáo dục
- đào tạo, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh” và đưa nước ta bước vào một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên đánh dấu một thời
kì cả dân tộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chính vì thế ngay từ Đại hội

Đảng IX - diễn ra từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001 - đã khẳng định nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nên cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về GD&ĐT. Đến chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam cũng nêu rõ:
"Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" [5, tr1].
Như vậy chỉ có phát triển giáo dục thì mới mở ra tương lai tươi sáng cho đất
nước. Bởi lẽ giáo dục nói chung, dạy học nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Đó là những người lao động có kỹ thuật, có
tay nghề thành thạo, có khả năng thích ứng, khả năng giao tiếp - được đào tạo và bồi
dưỡng bởi nền giáo dục tiên tiến gắn với khoa học công nghệ hiện đại. Mà muốn phát
triển giáo dục và đào tạo thì cần phải chú ý ngay bậc học đầu tiên - bậc học nền tảng bậc tiểu học. Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là tạo ra nền tảng vững chắc để
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Vì vậy mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học
từ nay đến năm 2020, Nghị quyết Trung ương II đã chỉ rõ: “Cần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện bậc tiểu học”. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc tiểu
học, phải xây dựng một nền giáo dục theo định hướng: “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá”. Muốn thực hiện định hướng này phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó đổi
mới công tác quản lý giáo dục là một giải pháp quan trọng.
Có thể nói, hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên môn. Các tổ
chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường nói chung, nhà
trường tiểu học nói riêng. Bởi lẽ hoạt động chủ yếu của nhà trường là hoạt động
chuyên môn, vì vậy tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở gắn bó với người giáo viên giảng
dạy. Ở đây diễn ra mọi hoạt động có liên quan đến toàn bộ hoạt động nghề nghiệp của
người giáo viên. Tổ chuyên môn cũng là nơi người giáo viên có thể chia sẻ mọi tâm tư,


9
nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất

và tinh thần của mình. Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết
định cho sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo dục nói chung.
Có thể nói hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường là nhân tố quyết định trực
tiếp đến chất lượng dạy học của các trường tiểu học hiện nay. Do đó, quản lí hoạt động
chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu, là trọng tâm trong quá trình quản lí của người hiệu
trưởng.
Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình quản lí của người hiệu trưởng đối với tổ. Các tổ chuyên môn trong nhà
trường do hiệu trưởng thành lập và ra quyết định công nhận để giúp hiệu trưởng thực
hiện nhiệm vụ năm học, thực hiện chương trình giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Sự quản lý của hiệu trưởng đối với tổ chuyên môn là kim chỉ nam cho hoạt động của
tổ để đạt được mục đích của nhà trường. Qua nhiều năm công tác ở trường tiểu học, từ
giáo viên đến tổ trưởng chuyên môn, rồi là người quản lý nhà trường, bản thân tôi thấy
rõ vai trò quyết định của việc quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động của tổ chuyên
môn trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của Quận.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học, quận
1, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, khả thi thì sẽ nâng cao

được hiệu quả quản lý hoạt động của tổ chức chuyên môn ở các trường tiểu học Quận
1, thành phố Hồ Chí Minh.


10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
tiểu học.
• Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học
trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
• Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học
trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu điển hình
Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng các công thức toán thống kê như tính tần suất, điểm trung bình, hệ số
tương quan... để định lượng kết quả nghiên cứu của luận văn.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn:
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn ở trường tiểu học.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra được bức tranh thực trạng của quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn ở các trường tiểu học Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu

học Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học
quận 1,thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3:Một số giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học
quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.


11
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
i.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ cổ sơ đến hiện đại văn minh như ngày
nay đều gắn liền với lịch sử giáo dục. Bởi bất kỳ ở thời đại nào, quốc gia nào, chế độ
chính trị nào cũng đều đặt nhiệm vụ giáo dục thành mục tiêu có tính chiến lược để
chấn hưng và phát triển đất nước. Ngay từ thế kỷ thứ mười tám, nhà trí thức lỗi lạc Lê
Quý Đôn đã nói "phi trí bất hưng”. Nếu không chăm lo, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ
những người trí thức thì làm sao có chỗ dựa giường cột cho một quốc gia hưng thịnh.
Ngày nay Giáo dục được đánh giá là quốc sách hàng đầu. Vấn đề cải cách và đổi mới
giáo dục đang đựơc triển khai với nhiều yếu tố liên quan đến chất lượng giáo dục:
Phương pháp dạy học chưa thực sự đổi mới, cơ cấu chưa đồng bộ, đội ngũ giáo viên
yếu, trang thiết bị dạy học, kinh phí đầu tư cho giáo dục còn thấp, đặc biệt các mặt
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học chưa thực sự đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ ngày càng cao. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học là
một vấn đề hết sức quan trọng, nhưng trong thực tế còn ít đề cập đến các giải pháp

nâng cao chất lượng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn - một hoạt động ảnh hưởng
lớn, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Có thể nói vấn đề quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học được
các nhà nghiên cứu ngoài nước từ xa xưa đã rất quan tâm, đã đề xuất được nhiều giải
pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng quản lý.
Ngay từ trong xã hội nguyên thuỷ, con người phải sống theo bầy, đàn, phải
đoàn kết nhau lại để đủ sức mạnh chống chọi với thiên nhiên, thú dữ. Vì thế, nhu cầu
tổ chức, QL một đám đông ô hợp thành một tập thể có sức mạnh thống nhất vì mục
đích sinh tồn chung của mọi người cũng đã manh nha như một tất yếu, tự nhiên. Như
vậy có thể khẳng định: trong xã hội loài người, những HĐ nào có từ hai cá thể trở lên
thì đều phải có HĐQL. Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều nội dung, gắn
liền với nhiều HĐ của con người và nó phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. QL gắn liền với các HĐ xã hội nên nó mang tính phổ biến, đó là: " Tất cả mọi
lao động trực tiếp và tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung,


12
phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" . [20]
Như vậy C.Mác đã miêu tả đầy đủ bản chất QL là một loại lao động để điều
khiển lao động - một HĐ tất yếu, rất quan trọng trong quá trình hình thành, tồn tại và
phát triển của xã hội loài người.
Vào các năm 500 đến 300 trước Công Nguyên, tại Trung Hoa cổ đại đã xuất
hiện các tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo lớp người cai trị xã
hội. Tư tưởng quản lý đó được xây dựng trên cái cốt triết lý là đạo nhân, ông đã đúc
kết các yếu tố nói trên để đi đến việc định ra các hình mẫu về phẩm chất và năng lực
của tầng lớp những người quản lý xã hội chuyên nghiệp như “quân tử” và “kẻ sĩ”. Tư

tưởng nói trên, tuy chưa thực sự chuyên sâu về quản lý, nhưng đã thể hiện những quan
điểm về nâng cao chất lượng quản lý (CLQL) trong xã hội lúc bấy giờ.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xukhomlinxki đã nêu
rất cụ thể cách tiến hành phân tích và khảo sát nhằm thực hiện tốt và có hiệu quả giải
pháp nâng cao CLQL. Không chỉ có thế, đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận giáo dục
học, hầu hết các công trình nghiên cứu của các tác giả Liên Xô (cũ) đã đề cập tới lực
lượng giáo dục; trong đó có nêu lên vai trò, vị trí, chức năng của CBQL nhà trường
trong các khâu tổ chức, quản lý. Đó là các công trình tiêu biểu như: Ilina. T.A. với tác
phẩm Giáo dục học (tại tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục ; Savin N. V với tác
phẩm Giáo dục học. Năm 1991, tổ chức UNESCO đã cho xuất bản cuốn La Gestion
administrative et Pédagogique des écoles (Quản lý hành chính và sư phạm trong các
nhà trường tiểu học) của Jean Valérien.
Trong các điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: (Môi trường kinh tế giáo dục;
chính sách và công cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính giáo
dục; phương hướng tổ chức quản lý GD), thì các nghiên cứu của nhiều nước trên thế
giới đều khẳng định phương hướng tổ chức quản lý hoạt động GD của CBQL là điều
kiện cơ bản, quyết định sự phát triển của giáo dục.
Như vậy GD và quản lý các hoạt động giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt,
được sinh ra và tồn tại cùng với sự phát triển của xã hội loài người . Đó là một HĐ
không thể thiếu trong việc phát triển của xã hội loài người vì nó tác động đến mọi HĐ
khác trong xã hội. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển như vũ bão
của khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, loài người bước vào thế


13
kỷ của nền kinh tế tri thức thì GD càng giữ một vị trí quan trọng và cần thiết hơn bao
giờ hết trong chiến lược phát triển đất nước của mọi quốc gia.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam và Bác Hồ vĩ đại đã từ rất sớm nhận thức
sâu sắc tầm quan trọng của GD nên ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công,

đất nước ta đã bắt tay ngay vào "diệt" ba thứ giặc, trong đó có "giặc dốt". Cho đến
nay, chúng ta đang ở trong thời kì "công nghiệp hoá - hiện đại hoá " đất nước thì GD
cũng đã được nghị quyết của Đảng khẳng định là: "Quốc sách hàng đầu". Hội nghị lần
thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: "Để thực hiện được mục
tiêu chiến lược mà Đại hội VIII đã đề ra cần phải khai thác và sử dụng nhiều nguồn
nhân lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết
định, đặc biệt là đối với nước ta khi nguồn lực tài chính còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là
người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất đẹp, được đào tạo,
bồi dưỡng và được phát huy bởi một nền GD tiên tiến gắn liền với khoa học, công
nghệ hiện đại. GD phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn lực cho đất nước, đội ngũ lao
động cho khoa học và công nghệ".[9]
Như vậy mục đích của GD ngày nay không đơn thuần là truyền thụ cho HS những
tri thức mà loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ mà còn phải bồi dưỡng cho HS
biết làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực tìm tòi phát hiện ra cái mới trong
học tập và nghiên cứu; biết tự giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong các HĐ hàng
ngày của bản thân. Đó chính là GD đã trang bị cho họ những năng lực cần thiết của người
lao động mới- lao động có trí tuệ: Năng lực tự học, tự nghiên cứu; năng lực phát hiện và
giải quyết các vấn đề mới nảy sinh; năng lực giao tiếp, khả năng sáng tạo…Để làm được
việc này, ngành GD nói chung và các nhà QL GD nói riêng đã tích cực tìm ra được những
giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng GD. Và một trong những giải pháp đó chính là
nâng cao chất lượng quản lý tổ chuyên môn trong trường tiểu học. Các nhà nghiên cứu
đều đã thống nhất chung một quan điểm là làm công tác QLGD phải không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng điều hành và QL của mình để qua đó tác động một cách có hiệu quả
vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống GD. Đặc biệt việc
QLHĐ GD trong nhà trường có vai trò quyết định đến chất lượng GD của nhà trường.
Việc QL HĐ GD của nhà trường chính là QL HĐ của đội ngũ GV trong nhà trường.
Chính trong các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu về QL GD Xô Viết đã
khẳng định: "Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý các HĐ của đội ngũ GV".



14
Thêm vào đó, từ những năm 90 trở về trước đã có một số công trình của nhiều
tác giả bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt động quản lý nhà trường như:
Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về QLGD (Trường CBQLGD trung
ương I).....Những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu
có giá trị như: “Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB Thống kê Hà Nội năm 1999);
“Tập bài giảng lý luận đại cương về quản lý” của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc (Hà Nội 1998); Tác giả Lê Vũ Hùng với bài “Cán bộ quản lý giáo dục - đào
tạo trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” trên tập san
Nghiên cứu Giáo dục, tháng 1/1999. “Giáo trình khoa học quản lý” của Phạm Trọng
Mạnh (NXBĐHQG Hà Nội năm 2001). Bên cạnh đó còn có những bài viết đề cập đến
lĩnh vực QLGD như: “Vấn đề kinh tế thị trường, Quản lý nhà nước và quyền tự chủ
các trường học”của Trần Thị Bích Liễu – Viện KHGD đăng trên tạp chí GD số 43
tháng 11/2002; “Đổi mới QLGD là khâu đột phá” của tác giả Quế Hương, đăng trên
báo Giáo dục & Thời đại ngày 01/12/2002; “CBQL GD&ĐT trước yêu cầu của sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước” của cố Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Lê Vũ Hùng trên tạp
chí số 60 tháng 6 năm 2003; PGS. TS. Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu của mình ở
đề tài cấp Bộ “Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng” đã
đưa ra các giải pháp và kiến nghị về đào tạo, bồi dưỡng QL GD trong các khâu về tổ
chức, quản lý các hoạt động GD các tỉnh phía Nam trước yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI; TS.Vũ Bá Thể đã đưa ra
một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
trong giai đoạn đến năm 2020. Ngoài ra, còn có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu
được công báo trên các tập san chuyên ngành như Nghiên cứu giáo dục, phát triển giáo
dục,....
Tuy nhiên, trong nhà trường phổ thông hiện nay, đội ngũ GV lại được sắp xếp
theo từng tổ CM nên việc QL HĐ của đội ngũ GV đối với người HT chính là QL HĐ
của tổ CM trong nhà trường. Suy cho cùng, mục đích của công việc QL này là nhằm

hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường: nâng cao chất lượng dạy và học
trong nhà trường. Điều này đã được khẳng định trong Luật GD năm 2005: "Tuy không
trực tiếp tham gia vào HĐ dạy và học, nhưng cán bộ QL GD bằng những HĐ QL của
mình tác động vào quá trình GD nhằm hướng cho HĐ dạy và học đạt được những
mục tiêu yêu cầu của GD và bảo đảm chất lượng GD".[29]
QL CM để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường thì đã có rất nhiều


15
công trình, nhiều đề tài nghiên cứu. Riêng trong khoa QL GD của trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã có trên 40 đề tài nghiên cứu QL CM ở nhiều khía cạnh khác nhau và
phân bố ở tất cả các bậc học từ Mầm non, TH, Trung học đến các Trung tâm dạy nghề
cũng như các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Bên cạnh đó,
cũng có một số đề tài nghiên cứu về việc QL HĐ tổ CM ở trường Tiểu học. Tuy nhiên
những nghiên cứu đó chỉ dừng lại trong phạm vi nhỏ và chưa có nghiên cứu nào khảo
sát trên địa bàn quận 1 Tp. HCM, vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài :"Các giải
pháp QL HĐ tổ CM ở các trường TH quận 1".
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong
nhà trường phổ thông từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan
tâm. Những công trình, bài viết này thực sự đã nghiên cứu những mảng đề tài hết sức
thiết thực cho công tác nâng cao chất lượng QL HĐ của tổ chuyên môn trong nhà
trường tiểu học nói chung và trong giáo dục phổ thông nói riêng.
ii.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Tổ chuyên môn
Theo quyết định 22/2000/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và đào tạo ra
ngày 11/7/2000 "về việc ban hành Điều lệ trường TH" ở điều 16 có nêu rõ:" GV
trường TH được tổ chức thành tổ CM theo khối lớp hoặc liên khối lớp. Tổ CM có tổ
trưởng và từ một đến hai tổ phó do HT cử". [10]

Cũng trong điều 16 còn nêu rõ những nhiệm vụ của tổ CM như sau:
- Xây dựng kế hoạch HĐ chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và QL kế hoạch cá
nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định khác
của Bộ GD và Đào tạo.
- Tổ chức bồi dưỡng CM nghiệp vụ; kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và GD của GV theo kế hoạch của nhà trường.
- Đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với GV.
- Giúp HT chỉ đạo các HĐ GD khác.
- Tổ CM sinh hoạt mỗi tuần một lần.
Như vậy có thể nói tổ CM trong nhà trường TH là đơn vị cơ sở cơ bản để thực
hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như của Bộ GD,
Sở GD, Phòng GD, địa phương và của nhà trường. HĐ của tổ CM có vai trò quyết
định đến chất lượng GD của nhà trường, Chính vì vậy, nếu QL tốt HĐ của tổ CM
trong nhà trường thì sẽ nâng cao chất lượng GD của trường.


16
1.2.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học


Hoạt động

Tâm lý học duy vật biện chứng cho rằng hoạt động là một phương thức tồn tại của
con người, là sự tác động một cách tích cực giữa con người với hiện thực, thiết lập mối
quan hệ giữa con người với thế giới khách quan. Nhằm tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới, cả về phía con người. Với cách hiểu này, ta nhận thấy hoạt động còn được hiểu
theo nghĩa chung chung chưa cụ thể. Vì thế ta xét đến khái niệm “hoạt động GD”. Ở
đây, “hoạt động giáo dục” được hiểu theo nghĩa là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội.
Hoạt động của cá nhân chính là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự phát triển nhân
cách của mỗi con người. “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học

đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. [20]
• Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học
Các HĐ của tổ CM bao gồm:
- HĐ giảng dạy của GV trên cơ sở kế hoạch và phân phối chương trình của Bộ
GD và Đào tạo được nhà trường cụ thể hoá bằng thời khoá biểu và sổ đầu bài của các
tổ CM.
- HĐ chủ nhiệm lớp.
- HĐ bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém.
- HĐ tự học, tự bồi dưỡng dưới hình thức lên lớp mẫu theo chuyên đề hoặc
đăng ký dạy tốt để không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng
GD trong nhà trường.
- HĐ bồi dưỡng thường xuyên về CM, nghiệp vụ theo quy định của Bộ GD, Sở
GD hoặc theo chuyên đề do Phòng GD tổ chức.
- HĐ nghiên cứu khoa học, viết chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng
dạy học.
- HĐ ngoại khoá do nhà trường, đoàn thể hoặc tổ CM tự tổ chức.
Trực tiếp điều hành, theo dõi các HĐ trên của tổ CM là người tổ trưởng CM. Tổ
trưởng CM chịu trách nhiệm trước HT về kết quả HĐ CM của tổ mình phụ trách. Do
vậy tổ trưởng CM bao giờ cũng là người có năng lực CM, nghiệp vụ vững nhất trong
tổ và cũng là người có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng QL tốt, đặc biệt là người có
uy tín cao trong tập thể nhà trường và tập thể tổ. Vì thế công việc của người tổ trưởng
CM phải thực hiện là:


17
- Xây dựng tập thể tổ thành một khối đoàn kết nhất trí cao, cùng giúp nhau tiến
bộ.
- Tổ chức họp tổ để xây dựng kế hoạch HĐ CM mà nhà trường giao cho tổ,
đồng thời hướng dẫn tổ viên xây dựng kế hoạch HĐ CM của cá nhân.

- Lên chương trình giảng dạy trong tuần cho tổ cũng như chương trình bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém của tổ.
- Thường xuyên chỉ đạo và giám sát các khâu: soạn, giảng, chấm, chữa và đánh
giá xếp loại HS của từng thành viên trong tổ theo đúng các văn bản chỉ đạo của ngành.
- Tổ chức sinh hoạt tổ CM hàng tuần một cách có hiệu quả góp phần tích cực
vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như phương pháp chủ nhiệm, GD đạo
đức học sinh.
- Chỉ đạo tốt việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm
của các thành viên trong tổ.
- Tham gia đoàn thanh kiểm tra toàn diện GV cũng như kiểm tra chuyên đề theo
quyết định của HT nhà trường .
- Giải đáp những ý kiến, thắc mắc của tổ viên trong khả năng có thể và đề đạt
những ý kiến của tổ viên trong tổ khi cần HT giải quyết.
Tóm lại: tổ trưởng chuyên môn chính là cầu nối giữa GV với HT, giúp hiệu
trưởng quản lý tốt hoạt động chuyên môn, nâng cao chất lượng GD của trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học
1.2.3.1. Quản lý
a) Khái niệm:
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Chính
vì thế mà đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận khác
nhau:
- Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
- “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn chặt với sự phân
công và phối hợp” (K.Marx).
- Theo Frederich William Taylor (1856-1915), nhà thực hành quản lý lao động:
“Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
- W.Taylor lại cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.



18
Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và trong lĩnh
vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý” dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
- “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hoá, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”. [11]
- “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý
trẻ em”. [11]
Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý từ một số ví dụ trên, có thể thấy rõ quản
lý là một hoạt động xã hội, trong đó có sự tác động của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ
chức quản lý), có sự chịu tác động và thực hiện của khách thể quản lý (người bị quản lý,
đối tượng bị quản lý) để đạt được mục tiêu của tổ chức, bằng cách vận dụng phối hợp
các chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Như vậy, theo chúng tôi, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách
quan. [11]
b) Các chức năng quản lý
“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu chung của quản lý”. [11]

Chức năng quản lý xác định vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các
cấp trong hệ thống quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng
chức năng có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ
thống nhất quán. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình
quản lý.


19
Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác nhau
về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm quản lý học hiện đại thì có 4 chức
năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi
quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu đối
với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt động và
các mục tiêu của quản lý tương thích.
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt được các các
mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức.
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết .
- Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế đảm bảo
sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực hiện thành công
kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được mục tiêu tổng thể của tổ
chức.
Chức năng tổ chức bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy.
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận và cá nhân.
+ Lựa chọn, phân loại cán bộ.

+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp trong tổ chức.
+ Khai thác tiềm năng, tiềm lực của tập thể và cá nhân.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự
can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào thực hiện kế hoạch và điều hành công việc nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ cương và trật tự.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Nắm quyền chỉ huy điều hành công việc.
+ Hướng dẫn cách làm.
+ Theo dõi, giám sát tiến trình công việc.
+ Kích thích, động viên.


20
+ Điều chỉnh, sửa chữa, can thiệp khi cần thiết.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh
kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác
định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất lượng vạch ra trong kế hoạch, phát
hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra
không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, mà luôn cần thiết trong suốt từ
đầu đến cuối quá trình thực thi kế hoạch.
Trong hoạt động QLGD, kiểm tra là một chức năng quan trọng và không thể
thiếu được. Kiểm tra giữ vai trò liên hệ ngược, giúp CBQL điều khiển tối ưu hệ quản
lý của mình đồng thời điều chỉnh quá trình quản lý. Quản lý mà không kiểm tra coi
như không quản lý.
Nội dung của chức năng kiểm tra gồm có các công việc sau:
+ Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ quản lý.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót và tìm nguyên nhân của nó.
+ Tổng kết tạo thông tin cho chu trình quản lý tiếp theo.

Mỗi chức năng quản lý có vai trò khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, thậm chí đan xen vào nhau, thực hiện tốt chức
năng này là tạo cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện chức năng tiếp theo.
Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản
lý phải sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các
chức năng này. Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của các chức năng trong chu trình quản lý [18]
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Chỉđạo

Tổ chức


21
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước - xã hội là nơi trực tiếp
làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống GD
ở cấp nào (từ trung ương đến địa phương). “Trường học là thành tố khách thể cơ bản
của tất cả các cấp QLGD, vừa là hệ thống độc lập tự quản của XH. Do đó QL nhà
trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội (nhà nước và xã hội
cộng đồng và hợp tác trong việc QL nhà trường”).
Về quản lý nhà trường, Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nghĩa: “QL nhà trường
là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lí GD, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào

tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng HS” [12].
Quản lý trường học được hiểu theo hai mặt:
- Thứ nhất là hoạt động quản lý của những chủ thể quản lý cấp trên nhà trường
đối với nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Thứ hai là hoạt động quản lý của chủ thể quản lý ở ngay trong nhà trường đối
với các mặt hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường.
- Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô:
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của
nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu
dự kiến. [21]
Trên cơ sở quan niệm quản lý trường học nói trên ta thấy: quản lý trường học là
tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
các bộ phận khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư cũng như do
các lực lượng xã hội đóng góp, hoặc vốn tự có của nhà trường, hướng vào việc đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo, giáo dục thế
hệ trẻ. Tất cả nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới.
Cốt lõi của quản nhà trường là quản quá trình dạy học và giáo dục. Bản chất
quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của quản lý nhà trường. Dạy học và giáo dục


22
trong sự thống nhất là trung tâm của nhà trường. Mỗi hoạt động đa dạng và phức tạp
của nhà trường đều hướng vào đó.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lí quá trình lao động sư phạm
của thầy, hoạt động học tập và tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy

học. Tuy nhiên, do tính chất quản lý nhà trường vừa mang tính Nhà nước, vừa mang
tính xã hội nên trong quản lý nhà trường còn bao hàm quản lý đội ngũ, CSVC, tài
chính, hành chính, quản trị…và quản lý các hoạt động phối kết hợp với các lực lượng
xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong luận văn này, chúng tôi cho rằng: Quản lý nhà trường là những tác động
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể quản lý nhà trường (giáo
viên, nhân viên và học sinh, ...) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà
trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường.
1.2.3.4. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Trong công việc QL nhà trường, người HT phải tiến hành rất nhiều HĐ để thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường đã được ghi trong Luật GD trong mục 2
chương III. Tuy nhiên trong các nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường được ghi trong
luật thì nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu là "Tổ chức giảng dạy, học tập và các HĐ GD
khác theo mục tiêu, chương trình GD". Như vậy ta có thể hiểu QL nhà trường chủ yếu
là QL HĐ dạy và học và các HĐ GD khác. Đây chính là HĐ CM của một nhà trường.
Với khuôn khổ của đề tài này tôi chỉ đề cập đến việc QL HĐ CM thông qua việc QL
HĐ tổ CM, chỉ đạo các HĐ trong nhà trường, đặc biệt là chỉ đạo hàng ngũ tổ trưởng
thực hiện tốt nhiệm vụ QL CM của tổ để nâng cao chất lượng CM của trường. Cụ thể
như sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn giáo
viên xây dựng kế hoạch cá nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ.
-Xây dựng và phát triển đội ngũ, phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp,tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
- Quản lý hoạt động dạy học, giáo dục.
- Thực hiện công tác tham mưu với BGH về việc tổ chức thực hiện các hoạt động
dạy học trong nhà trường.
- Quản lý cơ sở vật chất tài sản của tổ chuyên môn.
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của toàn trường và từng khối
lớp;



23
- Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp đối tượng học sinh,
đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
giáo viên và học sinh;
- Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giúp đỡ học
sinh yếu kém; tổ chức giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn trong trường tiểu học theo quy định;
- Quản lý việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo quy định; tổ
chức kiểm tra và xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh và trẻ em
trên địa bàn [19].
1.2.4. Giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học
- Giải pháp
Là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến đối
tượng quản lý để các hoạt động chuyên môn đạt được hiệu quả cao nhất. Các biện
pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và tính thực
tiễn, biện pháp có tính khả thi và đạt được mục tiêu đề ra [25].
- Giải pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học
Là những cách thức cụ thể của người Hiệu trưởng tiến hành để tác động đến đội
ngũ giáo viên nhằm mục tiêu quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường đề ra.
Người hiệu trưởng phải có biện pháp quản lý mang tính đồng bộ thì mới đảm bảo chất
lượng chăm sóc, giáo dục học sinh trong nhà trường. Để nâng cao tay nghề cho cán bộ
giáo viên, người hiệu trưởng luôn phải có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên, giúp cho giáo viên thấy rõ được mục tiêu, nội dung phương pháp giáo
dục học sinh trong từng độ tuổi, nâng cao khả năng thực hiện chương trình, đảm bảo
thực hiện đúng, thực hiện đủ và thực hiện có sáng tạo. Xây dựng các lớp điểm, xây
dựng những tiêu chuẩn đánh giá, phối hợp với từng hoạt động giáo dục. Có kế hoạch
chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và nên tập trung vào những vấn đề khó, vấn đề còn
hạn chế của nhiều giáo viên, hoặc vấn đề mới nhằm tạo ra sự chuyển biến chất lượng
về vấn đề đó.

Quản lý hoạt động của tổ tổ chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý
hoạt động dạy học của nhà trường từ xưa tới nay. Để đổi mới hoạt động của tổ chuyên
môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường phải đảm bảo các yêu cầu
sau:


24
- Quản triệt cho tổ chuyên môn hiểu rõ chủ trương đường lối của Đảng về đối
căn bản và toàn diện về Giáo duc đào tạo đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Tổ chức cho tổ chuyên môn học tập để nhận thức đầy đủ vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, vai trò, quyền hạn của tổ chuyên trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn
trong tường tiểu học, đồng thời phân quyền cho tổ chuyên môn về quản lý chỉ đạo
chuyên môn trong tổ mình quản lý [19].
iii.

Một số vấn đề về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường TH
Tổ chuyên môn là một bộ phân cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của
trường tiểu học. Trong trường, các tổ chuyên môn có quan hệ hợp tác với nhau, phối
hợp các bộ phận nghiệp vụ khác như tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm
thực hiện chiến lược của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục
khác hướng tới mục tiêu giáo dục. Quản lý trường học là hệ thống những tác động có
chủ đích, có kế hoạch , hợp qui luật của chủ thể quản lý đến giáo viên, nhân viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.Cốt lõi của quản lý nhà trường là tổ
chức các hoạt động dạy và học [21].
Quản lý hoạt động chủ yếu trong nhà trường là quản lý hoạt động chuyên
môn,các tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường nói
chung, trường tiểu học nói riêng. Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở gắn bó với người

giáo viên giảng dạy. Ở đây diễn ra mọi hoạt động có liên quan đến toàn bộ hoạt động
nghề nghiệp của người giáo viên. Tổ chuyên môn cũng là nơi người giáo viên có thể
chia sẻ mọi tâm tư, nguyện vọng cũng như những vấn đề có liên quan đến nghề
nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của mình. Hoạt động của tổ chuyên môn trong
nhà trường có vai trò quyết định cho sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát
triển giáo dục nói chung. Có thể nói hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường là
nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học của hệ thống giáo dục tiểu học.
Do đó, quản lí hoạt động chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu, là trọng tâm.
1.3.2. Cơ sở pháp lý về một số giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường tiểu học
1.3.2.1 Luật giáo dục
Theo điều 27, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm


25
2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10; có nêu rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học
phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác

động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Theo đó, Điều 53 Luật Giáo dục qui định Hội đồng trường là tổ chức chịu trách
nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát
việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã
hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:
- Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà
trường;
- Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
- Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy
chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
- Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng
trường được quy định trong điều lệ nhà trường.
Bên cạnh đó, điều 55 Luật Giáo dục cũng chỉ rõ Hội đồng tư vấn trong nhà
trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, nhà giáo, đại diện
các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và
quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng tư vấn được quy
định trong điều lệ nhà trường [19].


×