LỜI NÓI ĐẦU.
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên nắm bắt được các công việc, qui
trình thực tế tại các Bưu Điện tỉnh, huyện các thầy cô trong khoa Quản Trị
Kinh Doanh, cùng với các đồng chí lãnh đạo Học Viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông đã tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập tại tỉnh
Hưng Yên.
Sau ba tuần thực tập với sự giúp đỡ của các cán bộ trong ban lãnh đạo
Bưu điện tỉnh, công ty BC-PHBC, công ty Điện báo - Điện thoại, cùng với
các cô chú, anh chị trong các tổ giao dịch, khai thác, điện báo, 108... cùng
với những kiến thức em đã học được ở trường do các thầy cô trong khoa
giảng dạy em đã hiểu biết thêm được rất nhiều về quy trình khai thác các
dịch vụ Bưu Chính - Viễn Thông cũng như cách thức tổ chức sản xuất của
các đơn vị. Em thấy chuyến đi thực tế này rất bổ ích, em được trực tiếp
theo dõi và tham gia vào làm việc như một giao dịch viên và được tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng từ đó em có thể kết hợp với các môn học khác như
Maketing cơ bản và dịch vụ, kinh tế BCVT... áp dụng cho việc phục vụ
khách hàng, chăm sóc khách hàng.
Em xin cảm ơn các thầy, cô trong khoa, các cô, chú trong Bưu điện
tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em có được chuyến thực tập
bổ ích này. Sau đây là một số vấn đề mà em đã biết tại cơ sở thực tế của
mình:
1
A. PHẦN TÌM HIỂU CHUNG
1. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu Bưu điện tỉnh
Hưng Yên :
Bưu điện tỉnh Hưng Yên là tổ chức kinh tế-đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu chính –Viễn thông Việt Nam theo điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính -Viễn thông Việt
Nam được phê chuẩn tại Nghị định 51/CP ngày 01/8/1995 của Chính Phủ ,
là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt dộng của Tổng
công ty ,hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành
viên khác trong một dây chuyền công nghệ Bưu Chính - Viễn Thông liên
hoàn thống nhất cả nước , có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức
mạng lưới lợi ích kinh tế, tài chính ,phát triển dịch vụ Bưu chính - Viễn
thông để thực hiện những mục tiêu kế hoạch Nhà nước do Tổng công ty
giao; Được thành lập theo Quyết định số :342/TCBĐ-LĐ ngày 14/6/1997
của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Bưu điện Hưng Yên có tên giao dịch quốc tế là: HUNG YEN AND
TELECOMMUNICATIONS (viết tắt là HUNG YEN P&T), có trụ sở chính
tại Thị xã Hưng Yên tỉnh Hưng Yên.
Bưu điện Hưng Yên chịu sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh
Hưng Yên về chấp hành pháp luật, các mặt hoạt động có liên quan đến
nhiệm vụ phục vụ nhân dân tỉnh Hưng Yên và gắn nhiệm vụ; phát triển
Bưu chính – Viễn Thông với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh .
BĐ tỉnh Hưng Yên chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của:
+ Công ty Điện báo Điện thoại
+ Công ty Bưu chính và PHBC
+ 9 Bưu điện huyện:
2
1) Bưu điện huyện Văn Giang
• Có 24 công nhân viên
• Có 2 trạm tổng đài và 2 bưu cục
2) Bưu điện huyện Văn Lâm
• Có 36 công nhân viên
• Có 3 trạm tổng đài và 4 bưu cục
3) Bưu điện huyện Tiên Lữ
• Có 36 công nhân viên
• Có 3 trạm tổng đài vệ tinh của tổng đài HOST và 4 bưu cục
4) Bưu điện huyện Phù Cừ
• Có 33 công nhân viên
• Có 2 trạm tổng đài vệ tinh của tổng đài HOST và 5 Bưu cục
5) Bưu điện huyện Kim Động
• Có 36 công nhân viên
• Có 3 trạm tổng đài vệ tinh của tổng đài NEC và 5 bưu cục
6) Bưu điện huyện Ân Thi
• Có 35 công nhân viên
• Có 3 trạm tổng đài vệ tinh của tổng đài HOST và 4 bưu cục
7) Bưu điện huyện Yên Mỹ
• Có 27 công nhân viên
• Có 2 trạm tổng đài và 3 bưu cục
8) Bưu điện huyện Khoái Châu
3
• Có 51 công nhân viên
• Có 4 trạm tổng đài vệ tinh HOST và 8 bưu cục
9) Bưu điện huyện Mỹ Hào
• Có 32 công nhân viên
• Có 2 trạm tổng đài và 4 bưu cục
a) Chức năng, nhiệm vụ.
• Tổ chức , xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới Bưu
chính- Viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo Tổng công ty trực
tiếp giao và phục vụ theo quy hoạch , kế hoạch và phương hướng
phát triển do Tổng công ty trực tiếp giao . Đảm bảo thông tin liên
lạc phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng , chính quyền các cấp,
phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của các
ngành và nhân dân trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên và các nơi khác theo
quy định của Tổng công ty nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
• Thiết kế mạng lưới thuê bao, xây lắp chuyên ngành thông tin liên
lạc.
• Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành bưu chính – viễn thông.
• Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép
và thực hiện các nhiệm vụ Tổng công ty giao .
b) Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc và bộ máy giúp việc
• Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm , miễn nhiệm ,khen
thưởng , kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc . Giám đốc là đại
diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm truớc Tổng công ty và
4
trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong
phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định.
• Phó giám đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm,miễn nhiệm , khen
thưởng kỷ luật là người giúp Giám đốc quản lý , điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo phân công của giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công , chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công .
• Kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng kỷ luật, là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế toán thống kê của đơn vị , có các quyền và nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
• Bộ máy quản lý của BĐHY gồm các phòng ban chuyên môn và các
chuyên viên giúp giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
việc chuyên môn chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ và
nội dung công việc được giao.
• Tập thể người lao động trong bưu điện Tỉnh Hưng Yên.
• Các đơn vị trực thuộc của bưu điện tỉnh Hưng Yên :gồm các đơn vị
sản xuất kinh doanh và các đơn vị sự nghiệp.
• Các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán phụ
thuộc có tư cách pháp nhân, hoạt động theo phân cấp của BĐHY , có
con dấu riêng theo mẫu dấu doanh nghiệp Nhà Nước, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong phạm vi
quyền hạn và nghĩa vụ đuợc quy định.
• Đơn vị sự nghiệp, hoạt động theo phân cấp của BĐHY có con dấu
theo tên gọi, được Giám đốc BĐHYgiao nhiệm vụ và cấp kinh phí
hoạt động theo các lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
5
• Các đơn vị trực thuộc có cấp trưởng phụ trách và có kế toán trưởng
có thể có cấp phó giúp việc quản lý, điều hành, có cán bộ quản lý
giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ và lực lượng lao động.
2. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty
Bưu chính PHBC.
Công ty Bưu chính của PHBC là đơn vị sản xuất kinh doanh trực
thuộc Bưu điện tỉnh Hưng Yên-đơn vị thành viên thuộcTổng công ty
Bưu chính –Viễn thông Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động
của Bưu điện Tỉnh Hưng Yên.
a) Chức năng :
• Tổ chức Tổ chức , xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng
lưới Bưu chính PHBC mạng viễn thông công cộng ở thị xã Hưng
Yên , là đầu mối trung tâm khai thác Bưu chính – PHBC của tỉnh .
Tổ chức điều hành và xử lý khai thác kỹ thuật nghiệp vụ đối với các
bưu điện huyện thị trong dây chuyền sản xuất kinh doanh và phục
vụ của lĩnh vực bưu chính – PHBC
• Trực tiếp vận chuyển đường thư cấp 2 ,tổng hợp yêu cầu , phân phối
và thanh toán báo chí với các bưu điện huyện thị , Công ty phát hành
báo chí Trung ương, các nhà xuất bản Trung ương và địa phương nếu
có. Tổng hợp , đối chiếu kiểm soát các bản kê chứng từ chuyển tiền ,
quản lý cung ứng và điều phối quỹ chuyển tiền theo phân cấp của
bưu điện .
• Công ty Bưu chính PHBC có trách nhiệm thực hiện theo quy hoạch ,
kế hoạch, mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ được giám đốc Bưu
điện tỉnh giao. Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các
cơ quan đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin
trong đời sống, kinh tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa
6
bàn Thị xã Hưng Yên và các nơi theo quy định của Giám đốc Bưu
điện nhằm hoàn thành xuất xắc kế hoạch được giao.
• Thiết kế mạng Bưu chính (Bưu cục, kiốt, đại lý, phát hành viên và
mạng hòm thư).
• Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính – Viễn thông và
văn hoá phẩm.
• Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép
và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác được giám đốc Bưu điện
tỉnh giao.
Công ty Bưu chính và PHBC có tổng số là 40 công nhân viên, có 39
Bưu cục trực thuộc
Chia thành 7 tổ sản xuất:
1 tổ khai thác.
1 tổ quản lý.
1 tổ bưu tá.
4 tổ giao dịch
b ) Đặc điểm tình hình:
- Là 1 đơn vị sản xuất trên lĩnh vực BC-PHBC phục vụ yêu cầu thông tin
liên lạc cho các cơ quan của tỉnh, thị trên địa bàn thị xã. Đồng thời là đầu
mối trung gian khai thác, chia chọn, phân hướng, đóng túi gói cho các
huyện trong toàn tỉnh theo địa chỉ hành chính với 39 Bưu cục, phân hướng
chia chọn TCT trực tiếp với 61 tỉnh thành. Tập hợp tất cả các sản phẩm đi
của các huyện trong toàn tỉnh, giao nhận trực tiếp với Hà Nội, Thái Bình.
- Lực lượng lao động nữ chiếm 75%, lao động có trình độ đại học, cao
đẳng 10.3%, trung cấp 34.5%, công nhân 55.2%
7
- Sản lượng đến nhiều hơn sản lượng đi.
c ) Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2001
1) Bưu chính:
8
a) Khối lượng phục vụ tại Thị xã Hưng Yên :
Tên chỉ tiêu ĐI Đến
Ghi số 9800 cái 1191 cái
Bưu kiện 584 cái 913 cái
TCT, ĐCT, CTN 3612 cái 3962 cái
EMS 4091 cái 6301 cái
BCUT 8 kiện 522 kiện
Phát thư, ấn phẩm các loại 9137 kg ~1370550 cái 10472 kg
Điện thoại 149101 cuộc ~447303 phút
Điện hoa 129 91
Điện báo 94101 w 166300 w
Fax 3684 bức 2987 bức
b) Khối lượng phục vụ qua:
Tên nghiệp vụ Đi Đến
Bưu kiện 7222 cáI 7235 cái
Ghi số 115104 cái 111628 cái
EMS 9857 cáI 12978 cái
TCT, ĐCT 60959 cáI 58372 cái
Công văn hệ 1 28119 cái
Bưu phẩm các loại 14386kg~ 2157900 cái 18757 kg~2813550 cái
Fax 1322 bức 1372 bức
2) Công tác PHBC:
9
Bằng các hình thức khuyến khích cộng tác viên, các đại lý, công nhân
vận chuyển chấp nhận và phát tại nhà, khuyến khích độc giả dài hạn trả tiền
báo trong tháng, bán lẻ các loại báo tại giao dịch , giữ vững độc giả cũ, phát
triển độc giả mới. Do đó tổng sản lượng các loại báo phát hành trong năm
2001 đạt 890123 tờ.
3) Công tác tiết kiệm Bưu điện
Thực hiện QĐ 4585/1999 CT-BC v/v tổ chức, triển khai dịch vụ TKBĐ
giai đoạn 2 HN ngày 25/8/1999. Ngày 1/9/1999 công ty BC-PHBC đã triển
khai dịch vụ TKBĐ giai đoạn 2. Qua 1 quý thực hiện công ty BC-PHBC đã
nhận gửi tiền TKBĐ có kỳ hạn và trả góp với số thẻ là 171 thẻ với tổng số
tiền gửi là 1415707150 đồng. Năm 2001 số lượng người gửi tiền TKBĐ
ngày càng tăng với số thẻ là 798 thẻ với nhiều mức lãi suất khác nhau
( Lãi suất không kỳ hạn, lãi suất có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng , 12 tháng, lãi
suất gửi góp...)
3. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty
Điện báo Điện thoại
a. Chức năng nhiệm vụ
• Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch về thông tin viễn thông do giám đốc
Bưu điện tỉnh giao.
• Quản lý toàn bộ trang thiết bị viễn thông.
• Đảm bảo về thông tin viễn thông giữa tỉnh với Trung ương , giữa
tỉnh với huyện, thị một cách thông suốt, an toàn và tiện lợi.
• Trực tiếp quản lý mạng lưới viễn thông của Bưu điện, để tổ chức
kinh doanh và phục vụ theo phân cấp của Bưu điện tỉnh.
10
• Được Giám đốc Bưu điện tỉnh uỷ quyền làm trực ban điều hành
viễn thôngvà làm việc với bộ phận điêù hành mạng viễn thông của
TCT.
• Có quyền cho thuê kênh truyền dẫn thuộc mạng cấp 2.
• Tổ chức dịch vụ sửa chữa các thiết bị viễn thông.
• Tham gia xây dựng những công trình viễn thông.
• Thực hiện hạch toán kinh doanh theo phân cấp của Bưu điện tỉnh.
Công ty Điện báo điện thoại có tổng số 71 công nhân viên
Chia thành 9 tổ sản xuất: Tổ tổng đài, tổ dây máy, tổ vi ba, tổ kỹ thuật, tổ
quản lý, tổ nguồn, tổ điện báo, tổ 108 - 116, tổ thu nợ
b . Đặc điểm tình hình:
Thuận lợi:
• Đơn vị ổn định về nhân lực, năng lực cán bộ công nhân viên có
nhiều chuyển biến , kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm nghề nghiệm tốt
hơn .
• Mặt bằng quy hoạch của thị xã, tỉnh đã dần ổn định, thuận tiện cho
việc phát triển mạng lưới viễn thông.
• Đầu tư của bưu điện tỉnh đã đồng bộ về chuyển mạch, truyền dẫn và
các thiết bị phụ trợ khác.
• Các phòng ban chuyên môn chỉ đạo thường xuyên kịp thời, lãnh đạo
bưu điện tỉnh có chủ trương sát thực với sản xuất.
Khó khăn:
• Trình độ chuyên môn của một số cán bộ công nhân viên còn thấp,
thiếu kinh nghiệm chưa đáp ứng với nhu cầu sản xuất.
11
• Kinh phí chi thường xuyên cho sửa chữa mạng lưới phục vụ còn ít.
• Đầu tư mạng cáp ngọn cho vùng sâu, vùng xa chưa kịp thời, còn tồn
đọng nhiều đơn yêu cầu lắp đặt máy điện thoại
c. Kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm
Năm 1998:
• Dân số là 40100 người
• Doanh thu : 4 tỷ 969 triệu đồng
• Phát triển máy: 798 máy
• Tổng số máy trên mạng: 2854 máy đạt 7,11 máy/100 dân
Năm 1999:
• Dân số là 40410 người
• Doanh thu: 5 tỷ 709 triệu đồng
• Phát triển máy: 520 máy
• Tổng số máy trên mạng: 3374 máy đạt 8,34 máy/100 dân
Năm 2000:
• Dân số là 40810 người
• Doanh thu; 7 tỷ 346 triệu đồng
• Phát triển máy: 850 máy
• Tổng số máy trên mạng: 4224 máy đạt 10,35 máy/100 dân
Năm 2001:
• Dân số là 41228 người
• Doanh thu: 9 tỷ 051 triệu đồng
• Phát triển máy: 1325 máy
12