Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

báo cáo thực tập kho bạc chi nhánh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.85 KB, 38 trang )

NSNN
KBNN
PCCC

Ngân Sách Nhà Nước
Kho Bạc Nhà Nước
Phòng Cháy Chữa Cháy
Phòng Cháy Chữa Chá
Hợp Đồng Lao Động
Ngân Nách

HĐLĐ
NS

MỤC LỤC
Lời mở đầu..............................................................................................................................1
........................................................................................................................................................ 36

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục hình ảnh - sơ đồ - bảng biểu – biểu đồ

Hình 1.1: Kho bạc Nhà Nước Phú Thiện

3

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Kho bạc Phú thiện...................................................................6
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực tập..........................................................................................12

Bảng 2.1 Tình hình thu chi ngân sách nhà nước huyện năm 2013...............................27



LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ dấu mốc lịch sử năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển từ tập chung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước đã có nhiều đổi
mới. từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu chúng ta đang trong quá trình xây dựng
đất nức theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ tốc độ
tăng trưởng luôn duy trì ở mức cao. Trong công cuộc xây dựng đất nước ấy không thể
không nhắc đến vai trò của Kho Bạc Nhà Nước. trải qua gần 20 năm hoạt động, Kho Bạc
Nhà Nước Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, cùng
với toàn ngành tài chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách,
quản lý, phân phối nguồn lực đất nước. có thể khẳng định rằng hệ thống Kho Bạc Nhà
Nước đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới nền tài chính quốc gia thông qua những
hoạt động cụ thể trong việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
thực hiện các chính sách xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng, huy động một lượng vốn
lớn cho đầu tư phát triển kinh tế. Kho Bạc Nhà Nước đã đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác về tình hình thu chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan trung
ương và chính quyền địa phương, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước. sau một thời gian thực tập tại Kho Bạc Nhà nước Huyện Phú Thiện
cùng với sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em đã
hoàn thành báo cáo tổng hợp về đơn vị em tham gia thực tập.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính

Chương 1: Tổng quan về Kho Bạc Nhà Nước Việt nam Huyện Phú Thiện
Chương 2: nội dung thực tập tại Kho Bạc Nhà Nước Huyện Phú Thiện
Chương 3: tự đánh giá và nhận xét thực tập tại Kho Bạc Nhà Nước Huyện Phú

Thiện
2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ THIỆN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Kho Bạc Nhà Nước Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và thời gian hoạt động của Kho Bạc Nhà Nước Việt Nam
Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, chuẩn bị cho sự ra đời và hoạt
động của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày 28 tháng 8 năm 1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ cách mạng lâm thời quyết định thành lập ngành Tài chính
của nước Việt Nam độc lập. Để có một cơ quan chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề tài chính - tiền tệ ngày 29 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
ký sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Theo sắc lệnh
SỔ75/SL, nhiệm vụ chủ yếu của Nha ngân khố là: Tập trung quản lý các khoản thu về
thuế, tiền thu công phiếu kháng chiến; đảm phụ quốc phòng (tiền ủng hộ quân đội); Quản
lý và giám sát các khoản cấp phát theo dự toán được duyệt; chịu trách nhiệm về việc xác
nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách; làm thủ tục quyết toán với
cơ quan tài chính; Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam (tiền tài chính) trong toàn quốc;
Đấu tranh trên mặt trận tiền tệ, thu hẹp và loại bỏ dần phạm vi lưu hành của tiền Ngân
hàng Đông Dương và các loại tiền khác của địch; Tích cực đấu tranh để thực hiện các
nguyên tắc cơ bản về thế lệ thu, chi và kế toán đại cương nhằm tăng cường công tác quản
lý tài chính ngay trong điều kiện đất nước đang có chiến tranh.
Với mục đích thực hiện chính sách động viên các nguồn lực tài chính trong nước, từng
bước ổn định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân, phấn đấu thăng bằng thu chi ngân sách;
đồng thời đấy mạnh tăng giá sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tiếp tục củng cố và ổn
định tiền tệ, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh sổ 15/SL
thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân Khố và Nha Tín
dụng sản xuất trực thuộc Bộ Tài chính. Để thực hiện các chủ trương và yêu cầu hiện tại,
3


đồng thời nhằm cụ thể hóa chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ ngân sách
Nhà nước ngày 20 tháng 7 năm 1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 107/TTg

(ngày nay gọi là Quyết định) thành lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài chính. Theo Nghị định số 107/TTg, nhiệm
vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nước là quản lý thu chi Quỹ ngân sách Nhà nước.Ngày 27
tháng 7 năm 1964, Hội động Chính phủ đã ban hành Quyết định sô 113/CP thành lập Vụ
Quản lý quỷ ngân sách thuộc Ngân hàng Nhà nước, thay thế cơ quan Kho bạc Nhà nước
đặt tại Ngân hàng Quốc gia theo quyết định số 107/TTg ngày ngày 20-7-1951 của Thủ
tướng Chính phủ.Ngày 4 tháng 1 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số
07/HĐBT tái thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính với chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính
Nhà nước; tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Theo Quyết định số
07/HĐBT, hệ thống Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành 3 cấp: ở Trung ương có Cục
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) có
Chi cục Kho bạc Nhà nước; ở huyện, quận và cấp tương đương có Chi nhánh Kho bạc
Nhà nước. Ngày 1-4-1990, hệ thống Kho bạc Nhà nước được tổ chức khá hoàn chỉnh về
chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả
nước.
Trải qua hơn nửa thế kỷ ra đời và phát triển, kế thừa và phát huy những truyền thống
tốt đẹp vốn có của nền Tài chính cách mạng Việt Nam, Nha Ngân khố trong những ngày
đầu của Chính quyền cách mạng (thời kỳ 1946 - 1951); tiếp đến là Kho bạc nhà nước và
Cơ quan quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(thời kỳ 1951-1989), đặc biệt việc tái thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính (từ năm 1990 đến nay) đã không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị được giao, đóng góp có hiệu quả trong quá trình xây dựng và củng cố
nền tài chính độc lập tự chủ, trực tiếp tham gia vào công cuộc đôi mới, xây dựng và phát
triển đất nước Việt Nam ngày càng văn minh, giàu đẹp.
1.1.2 Lịch sử hình thành và thời gian hoạt động của Kho Bạc Nhà Nước Việt Nam
Huyện Phú Thiện.
Ngày 01/01/2008 cùng với toàn thể hệ thống KBNN, KBNN huyện Phú Thiện ra đời với
tên gọi: Chi nhánh KBNN huyện Phú Thiện sau nghị định 25/CP ngày 05/04/1995 của


4


chính phủ. Cùng với sự chuyển đổi thì nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các
KBNN cơ sở nói chung và KBNN huyện Phú Thiện nói riêng.
 Giới thiệu sơ lược về Kho Bạc Nhà Nước Huyện Phú Thiện: tên, địa chỉ, điện thoại,

fax, Giám đốc.
Cơ quan: kho Bạc Nhà Nước Huyện Phú Thiện - Tỉnh Gia Lai
Địa chỉ : Đường D6 - Huyện Phú Thiện - Tỉnh Gia Lai
Điện thoại : 093 882 469 ; Fax : (0593) 882 470
Giám Đốc Kho bạc: Vũ Trọng Sang
Lĩnh vực: Quản lý thu, chi trong Ngân sách tại Kho bạc.

Hình 1.1: Kho bạc Nhà Nước Phú Thiện
(Nguồn: tác giả)
1.2 Đặc điểm hoạt động và sơ đồ tổ chức tại đơn vị thực tập tại KBNN Huyện Phú
Thiện
1.2.1 Đặc điểm hoạt động
1.2.1.1 Vị trí và chức năng của KBNN Huyện Phú Thiện
Kho bạc Nhà nước huyện Phú Thiện là tổ chức trực thuộc Kho Bạc Nhà nước Tỉnh
Gia Lai có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
5


Kho bạc Nhà nước huyện Phú Thiện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng
và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao
dịch, thanh toán.
1.2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Huyện Phú Thiện

Một là, tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Thiện,
hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Hai là, Kho bạc Nhà nước huyện có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá
nhân để nộp ngân sách nhà nước, hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ba là, tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Bốn là, có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Năm là, thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền.
Sáu là, quản lý tồn ngân Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Thiện theo chế
độ quy định.
Bảy là, quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao; quản lý
các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước huyện. Thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước huyện.
Mở tài khoản và kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với
Kho bạc Nhà nước huyện Phú Thiện.
Tám là, tổ chức thực hiện kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc Nhà nước; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà
nước huyện Phú Thiện.
Chín là, thực hiện công tác tiếp dân tại Kho bạc Nhà nước huyện Phú Thiện theo
quy định.
Mười là, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác hành chính, quản
trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước huyện Phú Thiện theo quy định.
6



Mười một là, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin
để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
Mười hai là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia
Lai giao
1.2.2 Bộ máy tổ chức tại đơn vị thực tập tại KBNN Huyện Phú Thiện
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức Kho Bạc Nhà Nước Việt Nam Huyện Phú Thiện
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Bộ phận
Kế Toán

Bộ phận
Kế Hoạch

Bộ phận
Kho Quỹ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Kho bạc Phú Thiện
(Nguồn: Kho bạc Nhà Nước Huyện Phú Thiện)
1.2.2.2 Nhiệm vụ và chức năng tại KBNN Huyện Phú Thiện
a) Ban lãnh đạo
Bộ máy quản lý của Kho Bạc huyện phú thiện đứng đầu là Giám Đốc, Ông Vũ
Trọng Sang giữ vai trò điều tiết toàn Kho Bạc, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý
tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị, đại diện cho toàn bộ
nhân viên của Kho Bạc và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Kho Bạc và trước
pháp luật.

Tham mưu cho Giám Đốc có Phó Giám Đốc là Bà Trương Thị Hồng Nguyên Kiểm
soát thanh toán chi thường xuyên tại phòng Kế toán và Phòng Kho Quỹ. Trực tiếp phụ
trách. Theo dõi, chỉ đạo phòng Kế toán , Phòng Kho Quỹ khi được Giám đốc uỷ nhiệm
lãnh đạo công tác của ngành khi đồng chí Giám đốc đi vắng.
b) Bộ Phận Kế toán
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp
vụ KBNN theo quy định.
Tham gia ý kiến xây dựng chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
7


Tập trung hạch toán các khoản thu NSNN tại KBNN huyện theo quy định.
Thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN theo quy định của
luật NSNN. Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu về thu, chi NSNN qua KBNN.
Thực hiện công tác thông tin, điện báo, cung cấp số liệu về thu chi ngân sách nhà
nước phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền. Tổng hợp
báo cáo kế toán và báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực kế toán theo chế độ quy định.
c)Bộ phận Kế hoạch
Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai thực hiện các
chính sách chế độ về quản lý quỹ ngân sách nhà nước.
Phân tích, tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú
Thiện.
Xây dựng định mức tồn ngân, phối hợp với các bộ phận thực hiện điều hòa tồn
ngân giữa KBNN Phú Thiện với KBNN Tỉnh Gia Lai.
Phối hợp với bộ phận Kế toán trong việc xác nhận số thực chi ngân sách của các
đơn vị phần kinh phí do bộ phận Kế hoạch tổng hợp trực tiếp quản lý, cấp phát.
Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác hành chính, văn thư, bảo vệ tại
KBNN Phú Thiện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Phú Thiện giao.
Quản lý kinh phí nội bộ, thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán

tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN tỉnh Gia Lại cấp và các nguồn kinh phí
khác theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện Phú Thiện giao.
d )Bộ phận Kho Quỹ
Trực tiếp giao dịch thu, chi tiền mặt tại KBNN huyện.
Tổ chức thực hiện việc vận chuyển tiền mặt, các giấy tờ có giá và tài sản quý theo
lệnh của cấp có thẩm quyền.
Bảo quản an toàn tiền mặt, giấy tờ có giá và tài sản quý, các tài sản tạm thu tạm
giữ, tạm gửi do KBNN huyện quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thống kê, tổng hợp và báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân quỹ theo chế độ
quy định.

8


Phối hợp với các phòng liên quan kịp thời làm rõ nguyên nhân các vụ thừa, thiếu,
mất tiền, giấy tờ có giá, tài sản quý trong kho, quỹ tại KBNN tỉnh và KBNN các huyện
trực thuộc; đề xuất, kiến nghị các biện pháp xử lý.
1.2.3 Quy định chung của KBNN Huyện Phú Thiện
1.2.3.1 Quy định chung về Hợp đồng
a)Hợp Đồng Lao Động.
Tất cả các nhân viên làm việc trong Kho Bạc đều được thực hiện theo chế độ
HĐLĐ.Thời gian thử việc là 60 ngày đối với trình độ cao đẳng, đại học, 30 ngày đối với
trình độ trung cấp, 6 ngày với những ngành nghề riêng biệt hoặc làm theo thời vụ với thời
gian ít hơn một năm và những nghề khác .Nếu cần Kho Bạc sẽ gia hạn thêm thời gian thử
việc thêm 30 ngày để theo dõi tay nghề của nhân viên.
Trước khi chấm dứt HĐLĐ, nhân viên sắp thôi việc phải đảm bảo rằng các vấn đề
về tài chính đã được giải quyết .Trả lại các tài sản Kho Bạc đã cấp và hoàn tất việc nộp
đơn thôi việc cho trưởng phòng.
b)Tiền Lương.

Tiền lương nhân viên là vấn đề riêng tư và phải bảo mật .Tất cả nhân viên không
được tranh luận hoặc tiết lộ tiền lương của người khác. Những ai vi phạm sẽ bị chấm dứt
hợp đồng ngay mà không cần bồi thường thiệt hại.Tiền lương sẽ được thanh toán trực tiếp
vào tài khoản của nhân viên vào ngày 1 tây mỗi tháng. Nhân viên mới phải cung cấp
thông tin chi tiết về tài khoản của mình cho bộ phận nhân sự khi bắt đầu làm việc.Tiền
thưởng cuối năm sẽ phụ thuộc vào thành tích, hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của Kho
Bạc cùng với báo cáo thành tích cá nhân của nhân viên .
c)Quy định về giờ giấc làm việc.
Giờ làm việc (từ Thứ 2 – Thứ 6 ): Buổi sáng: 7h30 – 11h00, Buổi chiều : 1h30 –
5h00
Ngày nghỉ hàng tuần : thứ bảy, chủ nhật . Các ngày nghỉ khác sẽ thực hiện theo quy
định của Kho Bạc.Mọi nhân viên phải nghiêm túc tuân thủ theo các quy định của Kho
Bạc. Nếu đi trễ, về sớm, vắng mặt không có lý do , chểnh mảng trong giờ làm việc thì
thực hiện như sau :
Đến muộn, đi trễ sẽ bị mất tiền chuyên cần và bị trừ thêm vào tiền lương .Về sớm,
đi về sớm mà không có sự chấp thuận của cấp trên xem như là vắng mặt không có lý

9


do.Vắng mặt, vắng mặt 1 ngày, trừ một ngày lương .Vắng mặt mà không có lý do chính
đáng từ 5 ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm sẽ bị cho thôi việc.
d)Nghỉ phép.
Mỗi nhân viên được nghỉ tối đa 1 lần 1 tháng, nhân viên được thanh toán đầy đủ
lương cho các ngày nghỉ ngày lễ sau:
Tết Tây : 1 ngày ( ngày đầu tiên của tháng một mỗi năm ).
Tết Nguyên Đán : 4 ngày ( 1 ngày cuối cùng của năm cũ và 3 ngày đầu của năm
mới ).
Giỗ Tổ Hùng Vương : 1 ngày (10-3 âm lịch ).
Ngày chiến thắng : 1 ngày (30-4 dương lịch ).

Ngày quốc tế lao động : 1 ngày ( 1-5 dương lịch).
Quốc tế lao động : 1 ngày (2-9 dương lịch ).
e)Phúc lợi.
Kho Bạc sẽ trả BHXH và BHYT cho tất cả nhân viên đã ký hợp đồng .
f)Đào tạo
Toàn bộ nhân viên mới sẽ tóm lược về bộ máy tổ chức, các quy tắc và quy định của
Kho Bạc, hiểu hết về các quy tắc của nhân viên và trách nhiệm từng bộ phận được ủy
nhiệm.
Toàn bộ nhân viên có nghĩa vụ tham gia mọi chương trình đào tạo theo sắp xếp của
Kho Bạc. Nếu Kho Bạc yêu cầu bất kỳ nhân viên nào chuyển giao vào công việc khác
hoặc địa điểm khác thì phải tuân theo sự sắp xếp của Kho Bạc.
g)Chấm dứt lao động.
Trong thời gian thử việc hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng, nhưng cần phải báo
trước cho nhau 1 tháng.Hoàn trả lại các đồ vật mà Kho Bạc đã phát như dụng cụ,văn
phòng phẩm, chìa khóa Nếu các thủ tục trên đã hợp lệ thì Kho Bạc sẽ trả lương cho người
lao động. Nếu các thủ tục không hợp lý, Kho Bạc sẽ đi trừ số tiền lương còn lại của họ.
h)Quy tắc quản lý
Tất cả các nhân viên phải tuân theo hệ thống pháp luật Việt Nam, làm việc theo
tinh thần và trách nhiệm. Tất cả các nhân viên phải cam kết với công ty hoàn thành công
việc một cách chuyên nghiệp và cần cù.Tất cả các nhân viên phải trung thành và có ý thức
bảo vệ lợi ích,bảo vệ Kho Bạc, không gây thiệt hại cho Kho Bạc.Tất cả các nhân viên
không được tham gia vào bất cứ hoạt động nào mà gây bất lợi cho Kho Bạc.Tất cả các
10


nhân viên phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao kiến thức và hiệu suất công
việc.
1.2.3.2 Quy định chung về phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Để đảm bảo an toàn tài sản trang thiết bị nhà xưởng, an ninh trật tự của Kho Bạc,
quy định việc Phòng cháy chữa cháy như sau:

Phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể Cán bộ – Công nhân viên Kho
Bạc kể cả khách hàng đến công tác tại Kho Bạc.
Cấm không sử dụng lửa, củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất, dùng dây
đồng, dây bạc thay cầu trì, dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm điện, để các chất cháy
gần cầu chì, bảng điện và trên dây dẫn điện.
Sắp xếp trật tự vật tư hàng hoá trong kho, khu vực sản xuất gọn gàng, sạch sẽ.
Xếp riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái nhà, xa tường để tiện việc kiểm tra
hàng hoá và cứu chữa khi cần thiết. Khi sử dụng xăng công nghiệp, hoá chất phải thật cẩn
thận, tuân theo hướng dẫn sử dụng.
Khi xuất nhập hàng hoá xe không được nổ máy trong kho nơi sản xuất và khi đậu
xe, phải hướng đầu xe ra ngoài.
 Không để các chướng ngại vật trên lối đi lại.
Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không được sử dụng
vào việc khác.
Ai thực hiện tốt qui định này sẽ được khen thưởng, ai vi phạm sẽ tuỳ theo mức độ
mà xử lý từ cảnh cáo đến thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để truy tố trước
pháp luật.
1.2.3.3 Quy định tại công đoạn sinh viên làm việc.
Được tham gia tập huấn các lớp PCCC, An Toàn Lao Động, Vệ Sinh Môi Trường.
Thực hiện nghiêm túc qui định tại nơi làm việc. Sinh viên tham gia lao động thực tế tại
Kho Bạc cũng phải thực hiện giống nhân viên chính thức của Kho Bạc.

11


Tất cả nhân viên đang làm việc trong Kho Bạc hay đi thị trường tư vấn khách
hàng thì đều phải mặc đồng phục, đeo cà vạt với nam, mặc áo dài đối với nữ.
Tất cả các nhân viên đều phải tham gia các cuộc họp theo quy định của Kho Bạc
hay khi có yêu cầu đột suất.
Tất cả nhân viên nào có ý tưởng mới thì phải có kế hoạch cụ thể trình bày trước

các cuộc họp.
Tất cả các nhân viên phải tham gia đội phòng cháy chửa cháy (PCCC) của Kho
Bạc. Tham gia huấn luyện (PCCC) khi có yêu cầu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương 1 em đã nêu rõ lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động, sơ đồ tổ chức và
các quy định của Kho Bạc và các quy định phòng cháy nơi mà em đang tham gia lao động
thực tế. Những quy định đưa ra em thấy rất đúng và sát với môi trường làm việc của Kho
Bạc nên em luôn chấp hành đúng mọi quy định phòng ban nơi em đang tham gia lao động
thực tế.

12


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN PHÚ THIỆN
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế nơi đang thực tập
2.1.1 Quy trình thực tập.
Mục tiêu thực tập:
Tìm hiểu tình hình thu, chi ngân sách tại Kho bạc Nhà Nước Huyện Phú Thiện.

Cơ sở lý thuyết về thu, chi ngân sách
tại Kho bạc Phú Thiện.

Thảo luận ý kiến với các cán
bộ trong Kho bạc, kết hợp với
việc tham khảo các bài báo
cáo của các Anh ( Chị).

Đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình thu, chi ngân sách


Phân tích, đánh giá tình hình thu,
chi ngân sách Kho bạc Phú Thiện
thông qua số liệu.

Nhận xét

Sơ đồ 2.1: Quy trình thực tập
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)
Diễn giải thực hiện
1.Dựa trên lý thuyết đã học kết hợp với sự tham khảo kiến thức thực tế, tiến hành tìm hiểu
cơ sở lý thuyết về thu, chi ngân sách tại Kho bạc Phú Thiện.
2. Từ những lý thuyết đã đút kết được, tác giả tham khảo thêm ý kiến với các cán bộ trong
Kho bạc, hay các bài báo cáo của các Anh (Chị ) đi trước nhằm tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình thu chi tại Kho bạc.
3. Sau khi tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng, tác giả đi phân tích thực tế thông qua số
liệu thực, đánh giá lại một lần nữa quá trinh thu, chi ngân sách Kho bạc huyện Phú Thiện,
Từ đó rút ra nhận xét.
13


4. Phân tích, đánh giá tình hình thu, chi ngân sách Kho bạc Phú Thiện thông qua số liệu
Kho Bạc cung cấp.
5. Nhận xét
2.1.2 Công việc tìm hiểu thực tế.
2.1.2.1 Cách vận dụng các kỹ năng để xử lý công việc.
Được thực tập trong một môi trường khá thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng đòi hỏi
không ít những kỹ năng. Điều trước tiên nhất là tính tự giác của mỗi cá nhân, mỗi người
cần hình thành cho mình tinh thần tự giác cao độ, cần nắm bắt một cách nhạy bén các
công việc và kết hợp với một nguyên tắc. Điều gì đáng làm thì làm, không nên làm thì

đừng làm nhằm tạo cho mình một nếp sống tốt. Bên cạnh việc học hỏi thì việc tạo lập
mối quan hệ giữa các đồng nghiệp và mọi người nói chung cũng được xem là điều cần
thiết, bởi lẽ khi ta tạo dựng được một hình tượng tốt trong họ thì khi có xảy ra các vấn
đề về công việc thì xử lý nó được dễ dàng hơn.
2.1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nhờ sự chỉ dẫn tận tình của các Anh (Chị ) trong Kho bạc huyện Phú Thiện thì
phần nào mình cũng đã hiểu rõ thêm về Kho bạc, các công việc, nguyên tắc hoạt động,
học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm thực tế, được trải nghiệm với nhiều tình huống khác
nhau. Đây là điều rất cần thiết, và là bàn đạp để một sinh viên sắp ra trường có thể dễ
dàng hòa nhập hơn với công việc và cuộc sống bên ngoài.
2.2 Đánh giá tình hình thu chi Ngân Sách Nhà Nước
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về Ngân sách Nhà nước
2.2.1.1 Khái niệm [3]
* Khái niệm ngân sách nhà nước: Luật NSNN năm 2002 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
2.2.1.2 Đặc điểm


Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến
hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;

14




Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;




Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích công cộng;



Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác
biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó
được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những
mục đích đã định;



Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
2.2.1.3 Vai trò Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách
nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với
nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ
nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng
phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Huy
động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải
hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của
nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù
hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.

Quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào
quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc
15


mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng
không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình
thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong
những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ
trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị
cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy
động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
Về mặt kinh tế
Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông
qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển
thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước
đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động
Về mặt xã hội
Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp
dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã

hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí
để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão
lụt.
Về mặt thị trường
Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn giá
cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt
hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất
thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành
trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương
với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi
tiêu của chính phủ.
2.2.2 Thu Ngân sách Nhà nước
2.2.2.1 Khái niệm [2]
16


Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu
(các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình.
Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của nhà nước.
Ở Việt Nam, Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt
bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao
gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung
các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như
vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN (Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN các khoản viện trợ không hoàn lại;
còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là các khoản vay ưu đãi không được tính vào
thu NSNN. kết luận:thu ngân sách nhà nước là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa
nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước, nhằm giải quyết hài hòa
các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước cũng như
yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước.

2.2.2.2 Đặc điểm

17




Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể
chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;



Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu
hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...




Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là
chủ yếu.



Nội dung thu ngân sách nhà nước:
Thu thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế phản ánh các
quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà
nước với các pháp nhân và thể nhân trong phân phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ
bản thực hiện phân phối tài chính.
Phí và lệ phí
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa là
phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ
các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn
nhiều. Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với
hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do
việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm:



Thu nhập từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp thuộc sở hữu
nhà nước;




Tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước;



Thu hồi tiền cho vay của nhà nước.

Thu từ hoạt động sự nghiệp
Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu
của nhà nước.
18


Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phân
phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các nguồn thu từ bán hoặc cho thuê
tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản
Các khoản thu này cũng là một phần thu quan trọng của thu ngân sách nhà nước và
được pháp luật quy định...
2.2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng thu Ngân sách Nhà nước


Thu nhập GDP bình quân đầu người:đây là nhân tố quyết định đến mức động viên
của NSNN;



Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của đầu tư

phát triển kinh tế,tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn,do đó thu NSNN phụ
thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước;



Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:đây là yếu tố làm tăng thu NSNN,ảnh hưởng
đến việc năng cao tỉ suất thu;



Tổ chức bộ máy thu ngân sách:nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.
2.2.2.4 Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu Ngân sách Nhà nước
Các nguyên tắc định hướng



Nguyên tắc thu thuế theo lợi ích;



Nguyên tắc thu theo khả năng.
Các nguyên tắc thực hiện thực tế



Nguyên tắc ổn định và lâu dài;



Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng;




Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn;



Nguyên tắc đơn giản.



Nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế
2.2.2.5 Các giải pháp tăng thu Ngân sách Nhà nước
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng
thu cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo
và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên
vì mục đích trước mắt.
19


Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt
trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.
Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan
trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm
tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
2.2.3 Chi Ngân sách Nhà nước
2.2.3.1 Khái niệm [2]

Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập
trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách
nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ
cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Quá trình của chi ngân sách nhà nước
1.

Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;

2.

Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà nước
mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
2.2.3.2 Đặc điểm



Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;



Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lí cao;



Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;




Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là
chủ yếu;



Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ).
2.2.3.3 Nội dung
20


Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nước gồm:
Chi tích lũy:Chi cho tăng cường cơ sở vật chất như đầu tư phát triển kinh tế và kết



cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội
Chi tiêu dùng:Không tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng trong tương lại



(chi bảo đảm xã hội), bao gồm:


Giáo dục;




Y tế;



Công tác dân số;



Khoa học và công nghệ;



Văn hóa;



Thông tin đại chúng;



Thể thao;



Lương hưu và trợ cấp xã hội;




Các khoản liên quan đến can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tế;



Quản lý hành chính;



An ninh, quốc phòng;



Các khoản chi khác;



Dự trữ tài chính;



Trả nợ vay nước ngoài, lãi vay nước ngoài.
Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nhà nước đựơc chia ra:



Căn cứ vào nội dung chi tiêu



Căn cứ vào tích chất và phương thức quản lí nsnn




Chi thường xuyên



Chi đầu tư phát triển



Chi dự trữ



Chi trả nợ
2.2.3.4 Phân Loại
Căn cứ vào mục đích, nội dung

1.

Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng cơ sở
vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát
triển và các khoản tích lũy khác.

21


2.


Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo ra sản
phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý
hành chính, quốc phòng, an ninh...
Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý

1.

Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của nhà nước;

2.

Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất
của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

3.

Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa
vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm
nghĩa vụ quốc tế;

4.

Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ
nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.
2.2.3.5 Yếu tố ảnh hưởng chi Ngân sách Nhà nước



Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản;




Sự phát triển của lực lượng sản xuất;



Khả năng tích lũy của nền kinh tế;



Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà
nước trong từng thời kỳ, sự biến động của các phạm trù giá trị (giá cả, tỉ giá hối đoái, tiền
lương,....)
2.2.3.6 Nguyên tắc tổ chức chi Ngân sách Nhà nước
1. Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi:nếu vi phạm

nguyên tắc này dẫn đến bội chi nsnn, gây lạm phát mất cân bằng cho sự phát triển
xã hội;
2. Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố chí các

khoản chi tiêu của nsnn;
3. Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân cùng làm, nhất là các

khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội;
4. Nguyên tắc thứ tư: tập trung có trọng điểm:đòi hỏi việc phân bổ nguồn vốn từ nsnn

phải tập trung vào các chương trình trọng điểm,các ngành mũi nhọn của nhà nước;
5. Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của các cấp


theo quy định của luật;
22


6. Nguyên tắc thứ sáu: phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối

đoái.
2.2.3.7 Thâm hụt Ngân sách Nhà nước
Thâm hụt ngân sách nhà nước, hay còn gọi là bội chi ngân sách nhà nước, là tình
trạng khi tổng chi tiêu của ngân sách nhà nước vượt quá các khoản thu "không mang tính
hoàn trả" của ngân sách nhà nước.
Để phản ánh mức độ thâm hụt ngân sách người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ
thâm hụt so với GDP hoặc so với tổng số thu trong ngân sách nhà nước.
Thâm hụt ngân sách nhà nước có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến nền
kinh tế một nước tùy theo tỉ lệ thâm hụt và thời gian thâm hụt. Nói chung nếu tình trạng
thâm hụt ngân sách nhà nước với tỷ lệ cao và trong thời gian dài sẽ gây ra lạm phát, ảnh
hưởng tiêu cực.
2.2.4 Kiểm soát tình hình thu, chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện qua KBNN
huyện Phú Thiện.
2.2.4.1 Kiểm soát thu Ngân Sách Nhà nước cấp huyện qua KBNN huyện Phú
Thiện
a) Khái quát tình hình hoạt động của KBNN huyện Phú Thiện.
Với nhịp độ tăng trưởng và phát triển ngày càng cao của Tỉnh Gia Lai nói chung và
của huyện Phú Thiện nói riêng, kinh tế tài chính của huyện Phú Thiện trong những năm
qua không những ổn định mà còn tiếp tục tăng trưởng và luôn là một trong những huyện
có số thu ngân sách lớn nhất. Tổng thu ngân sách trên địa bàn luôn đạt và vượt kế hoạch,
thực hiện tiết kiệm chi, góp phần giữ vững an ninh chính trị an toàn xã hội trên địa bàn
quận. Sự chuyển biến đó có sự đóng góp đáng kể của KBNN Gia Lai.
Cùng với sự biến đổi chung trong công tác quản lý tài chính, ngành kho bạc nói
chung và KBNN huyện Phú Thiện nói riêng đã thực hiện theo luật NSNN có những bước

tiến đáng kể trong công tác quản lý thu, chi NSNN.
Với doanh số hoạt động bình quân 5 tỷ đồng/ năm quan hệ giao dịch với hơn 30
đơn vị và trên 100 tài khoản kế toán, trong đó:
-

Các đơn vị dự toán thuộc NST 20 đv bằng 85 TK

-

Các đơn vị dự toán thuộc Huyện, Xã 15 đv bằng 35 TK
Hằng ngày phải xử lý bình quân từ 10 đến 20 chứng từ, song cán bộ KBNN huyện

Phú Thiện luôn xử lý và hạch toán kịp thời, chính xác, đầy đủ các chứng từ kế toán phát
23


sinh trong ngày, tổng hợp các loại báo cáo thu, chi ngân sách nhằm tạo điều kiện cho các
cấp lãnh đạo của tỉnh và KBNN thành phố điều hành ngân sách được kịp thời, chính xác.
Mặt khác tổng chi NSNN trên địa bàn huyện Phú Thiện năm 2012 là 1,3 tỷ đồng,
năm 2013 là 1,8 tỷ đồng đạt 138.46%% so với năm 2012.
b) Tổ chức bộ máy kiểm soát thu, chi ngân sách Nhà nước cấp huyện qua
KBNN huyện Phú Thiện.
-

Cơ chế và chính sách kiểm soát thu, chi NSNN phải quy định rõ ràng các điều kiện,
trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí phải căn
cứ vào dự toán ngân sách năm đã được giao; về phương thức thanh toán phải đảm
bảo mọi khoản thu, chi của NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN
cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ trưởng cơ
quan, đơn vị sử dụng Ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu

chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước. Nhằm Làm cho hoạt động chi
NSNN đạt được hiệu quả cao nhất, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền
kinh tế, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng
trong quá trình điều hành NSNN.

-

Công tác quản lý và kiểm soát NSNN là một quy trình phức tạp từ lập dự toán,
phân bổ dự toán tới cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN, có liên
quan tới tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Do đó yêu càu công tác quản lý và kiểm
soát chi NSNN phải được tiến hành một cách chặt chẽ, thận trọng tuy nhiên không
được máy móc gây phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.

-

Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Đồng
thời cũng cần phân định rõ ràng vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan
quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN,
trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát ngân sách, thực
hiện chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để tránh những trùng
lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh
bạch và kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình
kiểm soát chi NSNN.

-

Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với
việc quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán NSNN.
Đồng thời phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài
24



chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách ổn định phát triển kinh tế,
...
c) Tổ chức hoạt động kiểm soát thu, chi ngân sách Nhà nước cấp huyện qua
KBNN huyện Phú Thiện.
Theo Quyết định số 235/2003/QĐ-Ttg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ,
thì hệ thống KBNN có một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
-

Tập trung, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu của NSNN. Thực hiện điều tiết số thu
cho các cấp ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền. Chi trả và kiểm soát chi
NSNN cho từng đối tượng thụ hưởng theo dự toán đã được duyệt. Khi phát hiện đơn vị
hay tổ chức thụ hưởng NSNN có sự vi phạm chế độ quản lý tài chính nhà nước, thì KBNN
được tạm thời đình chỉ thanh toán và báo cáo lại cấp có thẩm quyền để xử lý. Trong
trường họp cần thiết, khi nguồn thu NSNN chưa tập trung kịp theo kế hoạch, KBNN được
sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi, vay ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước để giải quyết kịp
thời nhu cầu của NSNN.

-

Kiểm soát, thanh toán, kế toán, quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp.

-

Kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ dự trữ tài chính nhà nước; tiền, tài sản tạm thu,
tạm giữ và các khoản tịch thu đưa vào tài sản nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
-Tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển dưới hình thức phát

hành trái phiếu Chính phủ thông qua thị trường vốn trong nước và ngoài nước.

-

Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng
chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà
nước. KBNN được mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Ngân hàng Thương mại Nhà nước để thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ.
-Tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán quỹ NSNN, quỹ dự trữ
tài chính nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ,...
Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ trên, KBNN cấp huyện được tổ chức theo
nguyên tắc tập trung, thống nhất thành hệ thống. Các KBNN huyện là đơn vị cấp cơ sở,
nên không có phòng nghiệp vụ, mà được tổ chức thành các bộ phận nghiệp vụ chủ yếu.

25


×