Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

TIỂU LUẬN: CNSX Vacxin và kháng sinh Đề tài: CNSX Vacxin viêm gan B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 49 trang )

TIỂU LUẬN: CNSX Vacxin và kháng
sinh
Đề tài: CNSX Vacxin viêm gan B
GV hướng dẫn:
GV Nguyễn Thị Thương Thương
Nhóm SV thực hiện :
Trần Trung Hiếu (Leader)036
Nguyễn Quang Huy
042
Cấn Thị Khánh Huyền 044
Hoàng Thị Hường
049
Hoàng Thị Yến
098


Mục lục





Giới thiệu về bệnh viêm gan B
Virus viêm gan B
Giới thiệu về vaccine
Quy trình sản xuất vaccine viêm gan B
tái tổ hợp
• Quy trình sản xuất vaccime viêm gan B
từ huyết tương người lành



Bệnh viêm gan B là gì?
Viêm gan siêu vi B là bệnh gan
hiểm nghèo thường gặp nhất trên
thế giới do siêu vi khuẩn B gây ra.
Việt Nam là một trong những quốc
gia có tỷ lệ bị nhiễm siêu vi B cao
nhất thế giới. Ở nước ta có khoảng
10 triệu người đang bị nhiễm căn
bệnh này.


Tại sao viêm gan B được coi là căn
bệnh nguy hiểm? 
• Vì đây là căn bệnh lây lan lặng lẽ, tiến triển âm thầm. Đa số
người bị nhiễm siêu vi B đều không biết là mình bị nhiễm và có
thể vô tình lây sang người khác qua đường máu. Đa số người lớn
bị nhiễm đều có thể loại trừ siêu vi B dễ dàng. Tuy nhiên đa số
trẻ sơ sinh và trẻ em bị nhiễm đều không thể loại trừ được siêu
vi khuẩn này và sẽ trở thành người mang siêu vi B mạn tính.
• Cứ 4 người mang siêu vi B mạn tính sẽ có 1 người bị thiệt mạng
do xơ gan và ung thư gan trong suốt cuộc đời của họ. Siêu vi B
có thể thầm lặng tấn công gan trong nhiều năm mà bệnh nhân
không hề hay biết. Đến khi bệnh nhân cảm thấy cần đi khám
bệnh thì thường bệnh đã vào giai đoạn cuối. Nhiều bệnh nhân đã
chết do ung thư gan vẫn không biết thủ phạm chính là siêu vi
khuẩn B.


Bệnh viêm gan siêu vi B có thể phát
hiện sớm một cách dễ dàng nhờ vào

các xét nghiệm máu đơn giản. Việc
phát hiện sớm viêm gan B mạn tính
giúp gia tăng hy vọng ngăn ngừa biến
chứng xơ gan và ung thư gan bằng
cách khám sức khỏe định kỳ và điều
trị với những loại thuốc đặc trị mới.


Tình hình nhiễm HBV trên thế giới


Virus viêm gan B
• Virus viêm gan B( HBV)
thuộc họ Hepadnaviridae
là những virus có kích
thước nhỏ.
• Có 3 loại tiêu thể: hình cầu
nhỏ (d=22nm), hình cầu
lớn (d=42-45nm) và hình
cầu nhỏ và hình ống.


• Bộ gene gồm một DNA có
phần gập đôi, khoảng 3.2 kilo
cặp base, tạo nên các antigen:
1. HBsAg (kháng nguyên bề
mặt): thuộc lớp vỏ của HBV dùng trong xét nghiệm máu để
biết có HBV trong cơ thể.
2. HBcAg (kháng nguyên lõi):
thuộc lớp lõi của HBV - dùng

để biết HBV đang phát triển.
3. HBeAg (kháng nguyên nội
sinh): nếu có trong máu bệnh
nhân đang có khả năng lây rất
cao.
• Cấu trúc bộ gene viêm gan B
4. gen X : có thể là nguyên nhân
tạo ung thư gan.
5. gen P.


Hepatitis B virus


Caáu taïo boä gen HBV


Sự xâm nhập vào tế bào



Vacine là gì ?
• Vaccine: là chế phẩm

tính
kháng
nguyên dùng để tạo
miễn dịch đặc hiệu
chủ động, nhằm tăng
sức đề kháng của cơ

thể đối với một số tác
nhân gây bệnh cụ
thể.


Các dạng vaccine
Phân loại theo nguồn gốc:
Vaccine truyền thống
Vaccine tái tổ hợp
Vắc-xin kinh điển
Vắc-xin bất hoạt
Vắc-xin sống, giảm độc lực
Các "toxoid“


Vaccine DNA
• Loại kỹ thuật được sử dụng để bảo vệ
sinh vật chống lại bệnh bằng cách tiêm
trực tiếp DNA vào cơ thể sinh vật
• Tạo ra một đáp ứng miễn dịch


DNA tái tổ hợp từ
Saccharomyces cervisiae
Bước 1: Giải trình tự chuỗi, lựa chọn và

thiết kế vector.
Bước 2: Nhân dòng plasmide và biểu hiện

cấu trúc vector.

Bước 3: Phân tích và xác định gen đích.


Bước 4: Biến tính tế bào và đưa plasmide

tái tổ hợp vào.
Bước 5: Tế bào sinh ra Protein, chiết tách
protein.
Bước 6: Kiểm tra chất lượng protein.
Bước 7: Phân loại và tinh sạch protein
Bước 8: Thu nhận thành công protein đích.




Giải trình tự chuỗi
Thực hiện PCR
 Lấy mẫu và bảo quản
 Ly trích và tinh sạch
 Khuếch đại DNA bằng phản
ứng PCR trong máy luân
nhiệt
 Kiểm tra và phát hiện sản
phẩm khuếch đại trên gel
Agarose
 Thực hiện phản ứng cắt
 Điện di và phân tích kết quả





. Điện biến nạp
+ Đây là kỹ thuật hiệu quả nhất để
biến nạp vi khuẩn.
- Hai thông số quan trọng của
phương thức này là
Loại tế bào vi khuẩn
Tần số xung điện cần
thiết.


Phương pháp điện biến nạp có một số
ưu điểm sau:
 Hiệu suất biến nạp cao.
 Có thể dùng một thể tích dịch tế bào
nhỏ. Thể tích dịch tế bào khoảng 20 μL
 Có thể cho hiệu suất khoảng 109 thể
biến nạp.
Nhược điểm của phương pháp này là
đòi hỏi thiết bị biến nạp đắt tiền.


 Hóa biến nạp
Đây là phương thức kinh điển để biến
nạp plasmid vào tế bào E. coli. Các tế
bào được ủ trong dung dịch CaCl2 để
trở thành tế bào khả biến giúp cho
chúng dễ tiếp nhận plasmid.
Gồm 2 bước :
 Chuẩn bị tế bào khả biến

 Cấy plasmid vào bằng shock nhiệt


×