Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khảo sát các đơn vị thành ngữ trong một số truyện ngắn của Nam Cao giai đoạn 19301945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 58 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

OBO
OKS
.CO
M

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC

BÁO CÁO KHOA HỌC
Khảo sát các ñơn vị thành ngữ
trong một số truyện ngắn của Nam Cao
giai ñoạn 1930-1945

KI L

SV thực hiện:
Lớp
:

- Hà Nội -



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nam Cao được coi là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của văn học



OBO
OKS
.CO
M

Việt Nam thế kỉ XX. Ơng đã để lại cho chúng ta một kho tàng to lớn những tác
phẩm như tiểu thuyết( Sống mòn), truyện ngắn( Chí phèo, Một đám cưới…) cả
trước và sau cách mạng. Qua những tác phẩm của mình, đặc biệt là truyện ngắn
ơng đã khắc họa thành cơng thế giới nhân vật cùng sự miêu tả tâm lí điêu luyện
tạo nên một phong cách riêng cho văn xi Nam Cao. Và chính vì thế, tác phẩm
của ơng trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà phê bình Văn học, của các
nhà ngơn ngữ học và ngày càng thu hút đơng đảo lực lượng nghiên cứu.
“Nam Cao tồn tập” là một bộ sách gồm ba tập: Tập I và II gồm những
truyện ngắn Nao Cao viết trước cách mạng tháng 8 và truyện dài “Người hang
xóm”. Tập III gồm những truyện viết sau cách mạng cùng tiểu thuyết “Sống
mòn”. Đây là một tác phẩm có thể nói đã thống kê được khá đầy đủ các tác
phẩm của Nam Cao và nó trở thành một nguồn tư liệu đáng q cho các nhà
nghiên cứu về Nam Cao, về tác phẩm của Nam Cao. Thơng qua những truyện
ngắn này người đọc cũng phần nào thấy rõ được những quan điểm sống, quan
điểm sang tác, quan điểm nghệ thuật cùng với cách sử dụng ngơn ngữ trong việc
xây dựng cốt truyện, lời kể, lời đối thoại giữa các nhân vật của Nam Cao. Rõ
ràng trong q trình sáng tạo nghệ thuật, mỗi nhà văn có một cảm quan hiện
thực và một cảm hứng sáng tác riêng. Hệ thống ngơn ngữ được tác giả sử dụng

KI L

thường rất dung dị, tự nhiên mang đậm hơi thở của cuộc sống. Hệ thống ấy có
thể được tạo bởi thuật ngữ (từ ngữ nghề nghiệp), từ thơng tục và cả những thành
ngữ và qn ngữ nữa. Trong đó, các thành ngữ được các nhà văn sử dụng rất có

hiệu quả. Và Nam Cao cũng khơng phải là một ngoại lệ, bởi quan điểm sáng tác
của ơng chủ trương là bám sát đời sống gần gũi với nơng dân cùng khổ, với
những lời ăn tiếng nói hàng ngày, thốt bỏ mọi quan điểm khn sáo ước lệ
tượng trưng, cách điệu của ngơn văn học thời trung đại, bảo tồn và phát triển
mọi giá trị truyền thống.
1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Thành ngữ là một ñơn vị ngôn ngữ mang tính chất dân tộc sâu sắc. Nó
thường xuyên có mặt trong lời ăn tiếng nói của mỗi người dân trong cuộc sống.
Bất kì nơi ñâu, trong thời gian nào thì thành ngữ cũng có thể xuất hiện khi viết
chuyện, khi viết thư, khi giao tiếp với nhau… Nó là một sản phẩm quý báu cùng

OBO
OKS
.CO
M

với kho tàng tục ngữ, ca dao. Nói cách khác, thành ngữ ñược sáng tạo ra trên
quá trình sinh hoạt xã hội quần chúng. Vì thế chúng, như ñã nói ở trên, thường
xuất hiện trong môi trường dân dã. Tất cả những ñặc ñiểm trên làm cho thành
ngữ trở thành một ñối tượng hấp dẫn ñối với giới nghiên cứu không chỉ ở ngành
ngôn ngữ học mà còn ở nhiều ngành khac như: dân tộc học, văn hóa… Nghiên
cứu thành ngữ cũng là một công việc có ñóng góp rất lớn trong việc miêu tả một
ngôn ngữ, so sánh ñối chiếu các ngôn ngữ với nhau. Nam Cao trong các tác
phẩm của mình cũng ñã vận dụng khá thành công thành ngữ trong việc khắc họa
hình ảnh nhân vật, miêu tả cuộc sống hiện thực lúc bấy giờ. Nghiên cứu về Nam
Cao cùng những tác phẩm của ông từ trước tới nay ñã có nhiều công trình

nghiên cứu nhưng mới chỉ dừng lại ở việc ñưa ra ñược ñặc ñiểm này hay ñặc
ñiểm khác trong việc sử dụng từ ngữ của Nam Cao như: cách sử dụng từ “hắn”
trong “Chí Phèo”, tìm hiểu tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao thông qua hệ
thống các nhân vật như Điền (Trăng sáng), Hộ (Đời thừa), Độ (Đôi mắt)…
Trong khi ñó cách sử dụng thành ngữ của tác giả lại chưa ñược chú ý ñúng mức.
Đó chính là lí do chúng tôi chọn ñề tài cho báo cáo của mình là: Khảo sát các
ñơn vị thành ngữ trong một số truyện ngắn của Nam Cao giai ñoạn 1930-1945
2. Lịch sử vấn ñề

KI L

Nghiên cứu thành ngữ trong tiếng Việt nói chung có thể nói ñến giai ñoạn
hiện nay ñã thu ñược nhiều kết quả ñáng ghi nhận. Công trình nghiên cứu ñầu
tiên trong tiếng Việt là “Về tục ngữ và ca dao” của Phạm Quỳnh ñược công bố
năm 1921. Tuy nhiên, ñến những năm 60 của thế kỉ XX, việc nghiên cứu thành
ngữ mới có ñược cơ sở khoa học nghiêm túc. Cái mốc quan trọng trong việc
nghiên cứu thành ngữ học Việt Nam là việc xuất bản từ ñiển “Thành ngữ tiếng
Việt” (1976) của Nguyễn Lực và Lương Văn Đam. Công trình này tuy còn chưa
bao quát ñược hết tất cả các thành ngữ tiếng Việt nhưng nó ñã cung cấp cho các
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nh ngụn ng hc v nhng ai quan tõm ủn vn ủ ny mt ti liu b ớch, cú
giỏ tr to ln. Tip ủú l nm 1989 xut bn cun T ủin thnh ng v tc ng
Vit Nam ca Nguyn Lõn v K chuyn v thnh ng tc ng (1988-1990)
do Hong Vn Hnh ch biờn. Cỏc cụng trỡnh khỏc sau ủú ủu ủi sõu vo nghiờn

OBO

OKS
.CO
M

cu vi mc ủich tỡm ra s khỏc bit gia thnh ng vi cỏc ủn v khỏc cú liờn
quan, tc l khu bit gia thnh ng v tc ng, gia thnh ng vi ng ủnh
danh, gia thnh ng vi cm t t do. Cú th k ủn cỏc cụng trỡnh ủú nh
Gúp ý kin v phõn bit tc ng v thnh ng (1973) ca Cự ỡnh Tỳ, T v
vn t ting Vit hin ủi (1976) ca Nguyn Vn Tu, Vn ủ cu to t ca
ting Vit hin ủi (1976) ca H Lờ, Tc ng Vit Nam (1975) ca Chu
Xuõn Diờn, Lng Vn ang, Phng Tri v gn ủõy nht l Phõn bit thnh
ng v tc ng bng mụ hỡnh cu trỳc (2006) ca Triu Nguyờn. Tuy nhiờn,
cỏc cụng trỡnh nờu trờn vn cha thc s thuyt phc ủc cỏc nh nghiờn cu.
Vy nờn thnh ng cho ủn hin nay vn ủang ủc tip cn theo tng khớa cnh
khỏc nhau ủ cú th lp nờn mt ting núi chung v thnh ng cho tt c nhng
ai quan tõm.

Mt trong nhng khớa cnh nghiờn cu thnh ng ủú chớnh l nghiờn cu
ngh thut s dng thnh ng ca cỏc nh vn, nh th - nhng tỏc gi ln. Mt
lot nhng lun vn thc s, nhng khúa lun tt nghip cng nh nhiu bỏo cỏo
khoa hc, nhiu bi vit ủng trờn cỏc tp chớ v vn ủ s dng thnh ng ca
nhng tờn tui ln nh ch tch H Chớ Minh, Nguyờn Hng, Tn , Tụ
Hoi xut hin trong thi gian gn ủõy.

KI L

Trong khi ủú Nam Cao cng l mt ủ ti khỏ hp dn ủi vi cỏc nh
nghiờn cu, nhiu nh ngụn ng hc cng nh nhng ngi quan tõm ủó dnh
thi gian khỏ nhiu cho vic khỏm phỏ nhng ủc ủim ngh thut trong tỏc
phm ca Nam Cao, tc l cha nghiờn cu mt cỏch ton din ngụn ng trong

tỏc phm ca ụng. Núi nh vy cú ngha l cỏch dựng thnh ng ca Nam Cao
cha ủc chỳ ý ủỳng mc, cha cú mt chng trỡnh no nghiờn cu mt cỏch
cn k vn ủ ny.
3. í ngha v d kin ủúng gúp ca ủ ti
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thụng qua vic thng kờ, kho sỏt nhng thnh ng xut hin trong hn
50 truyn ngn trc cỏch mng thỏng Tỏm ca Nam Cao chỳng tụi hi vng s
gúp phn khng ủnh s sỏng to v nhng ủúng gúp to ln ca Nam Cao ủi
vi kho tng thnh ng ca dõn tc ủng thi, tỡm hiu giỏ tr phong cỏch ca

OBO
OKS
.CO
M

nhng ủúng gúp ny. Nh vy ý ngha trc ht ca ủ ti ny ủú chớnh l
khng ủnh them mt ln na ti nng, s sỏng to ca Nam Cao trong vic s
dng ngụn ng xõy dng nờn nhng trang vn kit tỏc, cựng vi ủú l lm rừ
thờm giỏ tr ca nhng thnh ng m ụng s dng. Bi bỏo cỏo khoa hc ny
cng cũn mt mong mun khỏc ủú l bng vic nghiờn cu, phõn tớch k nhng
ủc ủim thnh ng v cu trỳc, ng ngha, phõn loi v loi hỡnh, v phn ỏnh
cỏch t duy, v vn húa ngụn t trong giao tip ủ chỳng tụi cú th cung cp
thờm nhiu thnh ng hon thin hn, ủy ủ hn cho cun t ủin thnh ng
sau ny.

Tuy nhiờn, do thi gian cú hn cng nh do kh nng ca chỳng tụi cũn

cha cao nờn chỳng tụi mi ch dng li vic kho sỏt thnh ng trong mt s
truyn ngn ca Nam Cao trc cỏch mng thỏng Tỏm ch cha th kho sỏt
cỏc ủn v thnh ng trong ton b cỏc tỏc phm ca ụng. Chớnh vỡ th, vi ủ
ti ny chỳng tụi ch hi vng s ủúng gúp mt phn rt nh trong cụng vic
nghiờn cu thnh ng giai ủon hin nay.

4. Phng phỏp nghiờn cu v t liu nghiờn cu

Phng phỏp chỳng tụi s dng ủ hon thnh bi bỏo cỏo ny ch yu l
thnh ng.

KI L

phng phỏp thng kờ, sau ủú so sỏnh v ủi chiu theo khuụn mu ca cu trỳc
T liu nghiờn cu ca chỳng tụi l cỏc truyn ngn ca Nam Cao giai
ủon 30-45 in trong cun Nam Cao ton tp, Nxb Hi Nh vn. C th l 51
truyn ngn di ủõy:

4



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
20. Trẻ con không ñược ăn thịt chó

2. Hai người ăn tết lạ

21. Đòn chồng

3. Nửa ñêm


22. Một ñám cưới

4. Đón khách

23. Con mèo

5. Điếu văn

OBO
OKS
.CO
M

1. Tình già

24. Lão Hạc

6. Lang Rận

25. Đôi móng giò

7. Nhìn người ta sung sướng

26. Dì Hảo

8. Một truyện Xú vơ nia

27. Giờ lột xác


9. Rình trộm

28. Chú Khì

10. Rửa hờn

29. Nghèo

11. Ở hiền

30. Cái chết của con Mực

12. Tư cách mõ

31. Chí Phèo

13. Mua danh

32. Đui mù

33. Hai cái xác

14. Thôi, ñi về

15. Trẻ con không biết ñói

34. Nguyện vọng

16. Làm tổ


35.Hai khối óc

17. Từ ngày mẹ chết

36. Một bà hào hiệp
37. Cảnh cuối cùng

18. Một bữa no
19. Quái dị

45. Đời thừa

39. Cái mặt không chơi ñược

46. Sao lại thế này

KI L

38. Những cánh hoa tàn

40. Những chuyện không muốn

47. Quên ñiều ñộ

viết

48. Cười

41. Trăng sáng
42. Mua nhà


49. Nước mắt
50. Bài học quét nhà
51.Xembói

43. Truyện tình
44. Nhỏ nhen

5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5. Kt cu ca bỏo cỏo
Ngoi phn m ủu, phn kt lun v ti liu tham kho, phn ni dung ca
bỏo cỏo gm ba chng:

OBO
OKS
.CO
M

Chng I: Gii thiu chung v Nam Cao - tỏc gi v tỏc phm.
Chng II: Phõn tớch, phõn loi thnh ng trong mt s truyn ngn ca
Nam Cao.

Chng III: Cỏc s dng thnh ng ca Nam Cao qua cỏc truyn ngn ca
ụng

Ngoi ra bỏo cỏo cũn bao gm phn ph lc: Danh sỏch thnh ng v cỏc


KI L

bin th ca chỳng trong mt s truyn ngn ca Nam Cao giai ủon 30-45.

6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ NAM CAO - TÁC GIẢ

OBO
OKS
.CO
M

VÀ TÁC PHẨM
Nam Cao là một nhà văn hiện thực. Các tác phẩm của ơng đã phản ánh hiện
thực bộ mặt xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng 8, một xã hội mà ở đó số
phận của những người nơng dân chất phác hồn hậu đã bị bần cùng trong đói khổ,
quằn quại trong sự chèn ép và thơng qua việc sử dụng ngơn ngữ tài tình, tinh tế với
những tình huống điển hình Nam Cao đã làm được một việc lớn lao hơn hẳn một số
nhà văn hiện thực phê phán tiêu biểu cùng thời là “sự tổng hợp của nhiều tiếng nói,
nhiều giọng điệu, nhiều lớp ý nghĩa, nhiều màu sắc thẩm mỹ, gợi sự suy ngẫm, liên
tưởng” của người đọc khi đọc tác phẩm của ơng và qua tác phẩm của ơng thấy u
q, trân trọng ơng – một nhà văn đầy nhân ái, đầy tình người
Có thể nói rằng sẽ có một khoảng trống khơng nhỏ nếu vì một lý do nào đấy
dòng văn học của Việt Nam khơng có Nam Cao. Khơng chủ quan khi chúng ta

hồn tồn có quyền tự hào xếp Nam Cao của chúng ta bên cạnh những Mơpatxăng
(Pháp), Đơttơiepxki, Bunhin, (Nga).... Tác phẩm của Nam Cao khơng có những
xung đột căng thẳng, khơng đao to búa lớn mà cứ đời thường giản dị, thơng qua các
tình huống, các cuộc đời nhân vật để nêu bật nên những giằng xé trong nội tâm,
những ước mơ về một tương lai tốt đẹp. Văn Nam Cao viết về những kiếp người

KI L

mà cuộc đời họ là những chuyển tiếp khác nhau của nỗi buồn, nỗi khổ, của những
tâm hồn đẹp đẽ, đáng trân trọng dù là người đàn bà quanh năm bị áp lực của thiếu
thốn, lo toan đè nặng, lúc nào cũng nặng mặt, bẳn gắt chì chiết chồng con hay
những anh chàng trí thức tiểu tư sản ăn nói độc địa, hằn học....Bởi trên tất cả những
biểu hiện ấy vẫn tốt lên bản chất của họ là hồn hậu, chất phác, chứa chan tình
người. Nhà văn đã thấy phần “u tối” của cuộc sống, tìm ra trong đó cái đẹp và ơng
viết về những người nơng dân, những trí thức tiểu tư sản cùng khổ với một thái độ
đầy tơn trọng, khơng phải là sự miệt thị cũng khơng thi vị hố.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nam Cao là nhà văn có tầm cỡ còn là bởi vì ngay từ thời của ơng, giữa lúc
dòng văn học hiện thực phê phán, dòng văn học lãng mạn đang là một trào lưu
mạnh mẽ, Nam Cao đã khơng q đắm chìm hồn tồn theo hướng đó mà ơng chọn

OBO
OKS
.CO
M

cho mình một hướng đi đúng đắn, hướng đi ấy đã góp phần xếp Nam Cao là một

trong những nhà văn đặt nền móng cho nền văn học hiện đại Việt Nam : “Văn
chương khơng cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa
cho. Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi
những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa - 1943), ơng
lên án thứ văn chương “tả chân”, “hời hợt”. Nam Cao đã thơng qua một loạt tình
huống để miêu tả chiều sâu đời sống nội tâm của con người. Viết về nhân vật “Chí
phèo”, về sự tha hố của con người – cái gã Chí mà chất “con” đơi lúc nhiều hơn
chất “người”, lúc tỉnh lúc say, khi thì thật bản năng lúc lại như một con người có ý
thức...vậy mà Nam Cao vẫn có cái nhìn đầy nhân ái, ơng thấy Chí Phèo khơng phải
là thứ bỏ đi mà là một con người cũng có những khoảng lặng của cảm xúc, có
những lúc ln muốn vươn tới cái tốt, cái người nhất để rồi qua ơng, người đọc
cũng có cái nhìn bao dung với dạng người như Chí Phèo này, chia sẻ, cảm thơng
với ước muốn làm người lương thiện của hắn chứ khơng phải cảm giác ghê tởm,
cái nhìn khơng thiện chí. Lòng nhân ái, tình người còn bao trùm ở Làng Vũ Đại của
người nơng dân nghèo khổ, của anh thả ống lươn nhặt Chí Phèo xám ngt từ lò
gạch bỏ khơng mang về, là bát cơm của bác Phó Cối, là bát cháo hành tình nghĩa

KI L

của Thị Nở, là những người bạn tế nhị xử sự vơ cùng nhân ái khi đến nhà người
bạn nghèo của mình, chứng kiến những vũng bùn đứa con đau bụng thổ ra từ đêm,
chứng kiến cái nhà dột nát, nghèo túng khốn cùng “Anh nào cũng làm ra dễ tính.
Sự cố gắng ấy do lòng q bạn. Cái nhà thật khơng đáng cho lòng tơi phải bận...”
(truyện ngắn “Mua nhà” – năm 1943).
Truyện ngắn Nam Cao nói nhiều đến thân phận người phụ nữ. Truyện
“Nghèo”, “Dì Hảo”, “Ở hiền”, “Trẻ con khơng được ăn thịt chó”..., tất cả họ đều
nghèo khổ, đói khát và bất hạnh và dẫu cơ hàn người nơng dân sống với nhau thật
8




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhân ái, họ quan tâm đến nhau, u thương nhau. Hãy nghe người mẹ nhắc con
“Khe khẽ cái mồm một chút! réo mãi bố mày nó nghe thì nó chết! Nó đã ốm đấy,
thuốc khơng có, mà còn bực mình thì chết”; thân phận Dì Hảo: “Dì Hảo chẳng nói

OBO
OKS
.CO
M

năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ơi! Dì
Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước
mắt”. Dì Hảo, người phụ nữ đẹp, cơ đơn âm thầm, vẻ đẹp đáng q của nội tâm.
Tâm hồn Dì vừa đơn cơi vừa bao dung, trắc ẩn. Giọng điệu của truyện ngắn này đã
được nhà văn viết ra: buồn phiền, tiếc nuối và xót xa.. Người phụ nữ trong các
truyện của Nam Cao thường gặp phải những ơng chồng chết yểu, say rượu, theo gái
hoặc gặp tai ương, hoạn nạn...và họ phải chịu đựng, nhà văn hiểu thấu nỗi đau của
họ, ơng đã đánh động vào tâm linh người đọc qua những mảnh đời muốn vùng
thốt mà khơng sao thốt ra được.

Hiện thực cuộc sống ln là chất liệu để nhà văn phản ánh hay nói như
Bandăc “Nhà văn là thư ký trung thành của thời đại”. Làng Vũ Đại của Nam Cao
chỉ là một làng q như bao làng q khác, ta thấy có dòng sơng hiền hồ hai bên
bờ là những vườn chuối thấm đẫm ánh trăng, thấy tiếng dệt cửi và tiếng lao xao của
các bà, các chị đi chợ sớm, thấy những vườn trầu khơng, những vườn mía tả tơi sau
bão....và trên mảnh đất ấy là những người nơng dân chất phác, nhân hậu. Họ bần
cùng mỗi người một kiểu. Người mẹ và bầy con nhỏ lê la trên nền nhà vũng nước
trộn lẫn bùn; bát cháo cám đắng nghét khơng thể nuốt nổi; người đàn ơng đi lĩnh


KI L

những đồng tiền ít ỏi về mua thuốc cho đứa con nhỏ ốm đau mà khơng nỡ trách cứ
viên thư ký ở nhà dây thép tỉnh bẳn gắt lại làm thiệt mất của gã một đồng bạc bởi lẽ
“Điền thấy thương ơng ấy q. Điền tưởng ra cho ơng ấy một gia đình đơng con
túng thiếu tựa nhà Điền. Số lương chẳng đủ tiêu. Sau mỗi ngày cơng việc rối tít mù,
loạn óc lên vì những con số, vì những cái bưu phiếu, ơng mỏi mệt giở về nhà, lại
phải nghe mấy đứa con lớn chí ch đánh nhau, đứa con nhỏ khóc, chủ nợ réo đòi
và vợ thì sưng sỉa hoặc gào thét như con mẹ dại....để sáng hơm sau lại mải mốt đến
sở, nhăn mặt lại khi thấy những người gửi tiền, người lĩnh tiền vòng trong, vòng
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ngoi v ngi no cng mun ụng lm trc cho v Ch vỡ ngi no cng kh
c, v ngi n c tng vỡ ngi kia m kh tm lũng nhõn ỏi, cm thụng v
ủ lng ca con ngi Nam Cao, nhõn cỏch Nam Cao th hin rừ nột trong hu
ho.

OBO
OKS
.CO
M

ht tt c cỏc tỏc phm ca ụng m nhng dn chng trờn ch l mt ủụi nột phỏc
Giỏ tr nhõn ủo ca cỏc tỏc phm ca Nam Cao th hin sõu sc tm lũng
yờu thng trõn trng ca tỏc gi vi nhng ngi nghốo kh. Núi nh vn ho
Nga Eptusenco: Chng cú ai t nht trờn ủi/Mi s phn cha mt ủiu cao
c. Nam Cao ủó tỡm thy nhng ht trõn chõu lúng lỏnh trong sõu thm nhng thõn

phn con ngi - Nam Cao t ra rt nhy bộn trong vic miờu t tõm lý nhõn vt,
ụng ủi vo tng ngúc ngỏch tõm hn ca con ngi ủ tỡm ra ủc nhng cỏi hay,
cỏi d trong mi nhõn vt v bao trựm lờn tt c l mt tm lũng nhõn ỏi, tỡnh ngi
thm ủm trong tng trang vit v trong cuc sng thi ủi no v lỳc no cng cn
lũng nhõn ỏi, cỏi nhỡn thin chớ nú giỳp con ngi sng vn ti chõn, thin,
m hn, xõy dng cuc sng tt ủp hn v phi chng khi ngm nhỡn mt bui
hong hụn trờn mnh ủt mỡnh ủang sinh sng, ủõu ủú gia bn b cụng vic bt
gp mt bc tranh ủp, mt ỏng th hay, mt tỏc phm vn hc mang nhiu thụng
ủip m ta dng dng khụng rung ủng thỡ cuc sng s mt ủi nhiu phn ý ngha!
v phi chng ủc Nam Cao chỳng ta thy rng: hóy c gng hiu nhng ngi
xung quanh ta, thụng cm v cú cỏi nhỡn thin chớ, cú cỏi tõm trong sỏng chớnh l
hn?.

KI L

si dõy ni lin con ngi vi con ngi nn tng ủ xõy dng cuc sng tt ủp
Nh vy,cú th khng ủnh mt ln na rng Nam Cao ủó to cho mỡnh mt
li vn mi ủm ủ bn sc bỡnh dõn nhng khụng ri vo ch thụ tc trong khi
vn lóng mng t sn ủó xa ri li n ting núi ca nhõn dõn, vit lai Tõy nh vn
dch, cng ngy cng trng rng, hỡnh thc.

10



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nam Cao có nhiều sáng tác cả trước và sau cách mạng. Mặc dù Nam Cao
viết ít nhưng trước sau ñã ñể lại cho chúng ta một mẫu mực nhà văn, cho văn học
một số lượng tác phẩm giá trị.


OBO
OKS
.CO
M

Nam Cao khai thác tối ña ngôn ngữ nhân vật. Truyện ngắn của ông không
dài trừ Chí Phèo, Nửa Đêm… chỉ dăm trang. Số trang ngắn, lượng chữ ít, nên tình
huống truyện phải thật cô gọn, tiết kiệm trong ngôn ngữ, khi vào truyện thì phải
vào ngay

Câu ngắn và cộc dường như không thể rút ngắn hơn

Nam Cao có một phong cách ngôn ngữ riêng, một phong cách nghệ thuật
riêng và một phong cách nhà văn riêng. Tất cả những cấp ñộ phong cách này
xuyên thấm vào nhau và bộc lộ ra cùng một lúc, thống nhất và vận ñộng. Trong ba
cấp ñộ phong cách thì phong cách nghệ thuật trội hơn hẳn so với phong cách ngôn
ngữ và phong cách tác giả. Tuy nhiên phong cách ngôn ngữ của Nam Cao cũng là
một nét ñặc sắc trong phong cách Nam Cao. Đối với các tác phẩm của mình, Nam
Cao luôn cố gắng lựa chọn từ ngữ cũng như phương thức diễn ñạt sao cho ñạt ñược
hiệu quả cao nhất. Và có thể thấy rằng thành ngữ- ñơn vị ngôn ngữ gần gũi với
nhân dân lao khổ xuất hiện khá ổn ñịnh trong các tác phẩm của Nam Cao. Ông sử
dụng các thành ngữ khá ña dạng cả những thành ngữ nguyên dạng, cả những thành

KI L

ngữ gốc Hán, và sáng tạo trên cơ sở những thành ngữ ñã có sẵn.

11




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG II
PHN TCH, PHN LOI THNH NG
TRONG MT S TRUYN NGN CA NAM CAO GIAI ON

OBO
OKS
.CO
M

1930 - 1945

I. Nhng vn ủ chung v thnh ng ting Vit
1. Thnh ng trong ting Vit

K t khi thnh ng tr thnh mt ủi tng nghiờn cu khỏ hp dn ủi vi
nhng ngi quan tõm ủn vn ủ ny cng nh ủi vi cỏc nh ngụn ng ủó cú rt
nhiu cụng trỡnh c va v nh nghiờn cu v thnh ng ủó ra ủi v ủt ủc
nhiu thnh tu ủỏng k. Tuy nhiờn mt ủnh ngha thnh ng chớnh xỏc v thng
nht gia tt c cỏc nh nghiờn cu thỡ cha cú. Mi ngi li nhỡn thnh ng theo
mt khớa cnh khỏc nhau nh cu trỳc, cụng dng Theo cỏch hiu thụng thng
thỡ thnh ng l mt loi t hp t c ủnh, bn vng v hỡnh thỏi, cu trỳc, hon
chnh, búng by v ý ngha, ủc s dng rng rói trong giao tip hang ngy. T
ủin ting Vit, 2002, Vin NNH, Nxb Nng ủnh ngha Thnh ng l tp hp
t c ủnh ủó quen dựng m ngha thng khụng th gii thớch ủc mt cỏch ủn
gin bng ngha ca cỏc t to nờn nú. V mt ng ngha, chỳng cú th tng ng
vi mt t hay cm t t do; v mt cu trỳc chỳng ging tng ng vi mt cm
t, mt cõu ủn.


KI L

Nh vy, dự cú nhiu ủnh ngha v thnh ng nhng quy chung li thnh
ng ủc quan nim mt cỏch thng nht hai vn ủ:
Th nht l thnh ng cú tớnh cht c ủnh v hỡnh thỏi cu truc.
Th hai l thnh ng cú tớnh hon chnh v ngha v mang sc thỏi biu cm.
c trng th nht th hin ch thnh phn t vng ca thnh ng núi
chung l n ủnh, tc l cỏc yu t to nờn thnh ng hu nh ủc gi nguyờn
trong khi s dng; Ngoi ra thnh ng cng cú tớnh bn vng v cu trỳc th hin
s c ủnh v thnh phn t vng v cu trỳc ca thnh ng hỡnh thnh l do thúi
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
quen sử dụng của người bản ngữ. Dạng ổn định của thành ngữ là dạng chuẩn, mang
tính xã hội cao. Tuy vậy, dạng chuẩn này của thành ngữ trong khi sử dụng nó vẫn
uyển chuyển. Nói là chuẩn là sự bắt buộc, có tính quyết định của xã hội, nhưng

OBO
OKS
.CO
M

khơng vì thế mà hạn chế sự sáng tạo ở cá nhân, đặc biệt là của những cây bút tài
năng. Đó chính là điều giải thích cái riêng trong phong cách ngơn ngữ của tác giả.
“Tại sao ở hiền khơng phải bao giờ cũng gặp lành?” (“Ở hiền”- Nam Cao
tồn tập, trang 358).

Nam Cao sử dụng thành ngữ một cách độc đáo. Ơng chia tách thành ngữ “Ở

hiền gặp lành” để nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong cách thể hiện tư tưởng, tình cảm
của mình.

Đặc trưng thứ hai đó chính là tính hồn chỉnh về nghĩa và có sức gợi cảm
cao… Nó biểu thị những khái niệm hay biểu tượng trọn vẹn về các thuộc tính, q
trình hay sự vật. Nói cách khác,thành ngữ là những đơn vị định danh của ngơn ngữ.
Thí dụ: “Nước mẳt cá sấu” là nước mắt giả dối…. Tuy nhiên nội dung của thành
ngữ ngụ ý điều gì đó đằng sau các từ ngữ tạo nên thành ngữ chứ khơng hướng tới
điều được nhắc đến trong nghĩa đen.

Như vậy, “Thành ngữ là những tổ hợp từ “đặc biệt”, biểu thị những khái
niệm một cách bóng bẩy( Hồng Văn Hành, thành ngữ học tiếng Việt, 2004, Nxb
KHKT)

2. Phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do, với tục ngữ

KI L

2.1. Phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do

Cả thành ngữ và cụm từ tự do đều là những tổ hợp do từ cấu tạo nên và hoạt
động với tư cách là những bộ phận cấu thành câu. Sự khác nhau giữa chúng có thể
được cụ thể hố qua bảng so sánh sau:

13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cụm từ tự do


Thành ngữ

OBO
OKS
.CO
M

Là một kết hợp tạm thời, mỗi lần dùng
Là đơn vị ngơn ngữ có sẵn, có cấu trúc
đều được cấu tạo mới và chỉ tồn tại
bền vững ln được tái hiện dưới dạng
trong phạm vi một văn cảnh nhất định
có sẵn với cùng một thành phần yếu tố
Những bộ phận cấu thành cụm từ tự do
cố định.
có thể được thay thế bằng những từ khác Thành ngữ khơng thể bỏ đi hay thay thế
cùng loại, chỉ làm tăng giảm nghĩa của bất kì yếu tố nào mà khơng phá vỡ nghĩa
từ cụ thể còn nghĩa của cụm từ khơng bị
của tồn thể thành ngữ
phá vỡ
Nghĩa của cụm từ tự do là nghĩa tổng
hợp của các từ riêng lẻ

Thường có ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ,
khơng thể suy trực tiếp từ nghĩa của các
yếu tố cấu thành.

Dùng để đinh danh như thành ngữ nhưg
khơng có giá trị hình ảnh, biểu cảm.


Dùng để gọi tên(định danh) hiện tượng
sự vật tính chất, trạng thái… nhưng
mang giá trị hình ảnh biểu cảm.

Sự kết hợp chỉ phục tùng những chuẩn
mực từ vựng, ngữ pháp.

Thành ngữ thường có tổ chức âm điệu,
tiết tấu của tồn cấu trúc. Vậy thành
ngữ có tính nhạc.

Như vậy, có thể nói khơng có ranh giới rõ ràng, tuyệt đối để phân biệt cụm
từ tự do và thành ngữ. Bởi lẽ nếu những cụm từ tự do trở nên cố định và nghĩa của
nó bị phức tạp hố nó biến thành thành ngữ.
2.2. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ

KI L

Đây là cơng việc vơ cùng khó khăn đối với các nhà nghiên cứu khi phân biệt
giữa thành ngữ và tục ngữ. Và trên thực tế có thể nói sự lẫn lộn giữa hai đơn vị này
là rất phổ biến, phổ biến đến mức người ta khơng còn coi nó như một sai phạm nữa.
Sự phân biệt thành ngữ và tục ngữ lần đầu tiên được đặt ra qua “Việt Nam văn học
sử yếu” (1943): theo cuốn sách này một câu tục ngữ tự nó phải có một ý nghĩa đầy
đủ hay khun răn chỉ bảo điều gì. Còn thành ngữ chỉ là những lời nói có sẵn để ta
tiện dùng mà diễn một ý gì hay tả một trạng thái gì cho có màu mè. Tác giả Vũ
14




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngọc Phan trong “Tục ngữ và dân ca Việt Nam” (1956) lại khơng tán thành với ý
kiến trên. Với Cù Đình Tú ở bài viết “Góp ý kiến về phân biệt tục ngữ với thành
ngữ” (1973) đã dùng chức năng làm tiêu chí phân biệt tục ngữ thành ngữ. Thành

OBO
OKS
.CO
M

ngữ là những đơn vị có sẵn, mang chức năng định danh, nói khác đi dùng để gọi
tên sự vật, tính chất, hành động. Tục ngữ thơng báo một nhận định, một kết luận về
một phương diện nào đó của thế giới khách quan. Do vậy, mỗi một câu tục ngữ đọc
lên là một câu hồn chỉnh về diễn đạt, trọn vẹn về ý tưởng. Hồng Văn Hành và
một số tác giả ở Viện Ngơn Ngữ học trong “Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ” đã
nhận xét thành ngữ tuy có nhiều nét tương đồng với tục ngữ nhưng khác tục ngữ về
bản chất. Thành ngữ là những tổ hợp từ đặc biệt, biểu hiện những khái niệm một
cách bóng bẩy, còn tục ngữ là những câu-ngơn bản đặc biệt, biểu thị những phán
đốn một cách nghệ thuật

Và chúng ta có thể tóm tắt sự khác biệt giữa chúng thơng qua bảng sau:
Thành ngữ

Tục ngữ

Thường thể hiện chức năng định
dạng giống như từ và trong câu
chúng hoạt động như những định
vị điểm danh


Là một thơng báo đầy đủ, trong
câu chúng hoạt động như những
đơn vị thơng báo

Làm một bộ phận cấu thành câu

Làm một câu độc lập hồn chỉnh.

Ví dụ:Thay da đổi thịt

Ví dụ:Ăn vá học hay

KI L

*)Sự giống nhau giữa thành ngữ và tục ngữ

+ Thành ngữ và tục ngữ là những đơn vị có sẵn với cấu trúc rất bền chặt, cố
định, trong đó khơng thể dễ dàng thay đổi trật tự các yếu tố
+ Cả thành ngữ và tục ngữ đều có nội dung ngữ nghĩa mang tính khái qt
hình ảnh và nghĩa bóng. Tính hình ảnh của tục ngữ cũng xuất hiện nảy sinh bằng
con đường phát triển nghĩa mới, kết quả- trìu tượng giống như thành ngữ
+ Tục ngữ ngắn gọn về hình thức, phương pháp về nội dung, có vần điệu
uyển chuyển giống như thành ngữ.
15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Rừ rng ranh gii gia thnh ng v tc ng l khụng rừ rng, khụng d nhn
bit bi vỡ bao gi cng cú nhng ủn v quỏ ủ, trung gian. Tuy nhiờn cú th núi

chỳng khỏc nhau ch yu l mt chc nng.

OBO
OKS
.CO
M

Túm li, tng hp tt c nhng tiờu chớ nh ủó phõn tớch trờn cho phộp tỏch
thnh ng ra khi nhng ủn v khỏc chỳng ta cú bng sau:
Nột khu bit
c ủim cu trỳc
c ủim ng õm
c ủim ng ngha
Chc nng ng ngha
Chc nng ng phỏp

n v
Tiờu chớ

Cm t Thnh
t do
ng

Tc
ng

C ủnh

-


+

+

Khụng c ủnh

+

-

-

Hi ho

-

+

+

Khụng hi ho

+

-

-

Ngha ủen


+

-

-

Ngha búng

-

+

+

nh danh

+

+

-

Thụng bỏo

-

-

+


B phn cõu

+

+

-

Cõu

-

-

+

3. Phõn loi thnh ng trong ting Vit hin ủai

Theo Nguyn Thin Giỏp trong T vng hc ting Vit, thnh ng cú hai
loi ln ủú l thnh ng hp kt v thnh ng hũa kt.

V mt cu trỳc ca thnh ng ta cú th hỡnh dung h thng thnh ng ting

KI L

Vit bng hai s ủ tng quỏt sau ủõy:

16




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Thành ngữ
đối xứng

OBO
OKS
.CO
M

Thành
ngữ

Thành ngữ
Phi đối xứng

Thành ngữ
Phi đối xứng
dạng so sánh

Thành ngữ
Phi đối xứng
dạng miêu tả

Kt cu cỳ phỏp ca thnh ng cú mt s khuụn mu nht ủnh ủú l: quan
h cm ch v, quan h chớnh ph, quan h ủng lp v quan h ủ thuyt. Trong
bỏo cỏo ny chỳng tụi s tin hnh phõn loi, phõn tớch cỏc thnh ng trong truyn
ngn ca Nam Cao theo s phõn loi thnh ng thnh hai loi thnh ng ủi xng
v phi ủi xng nh ủó núi trờn v ủi sõu vo cỏc kt cu ca thnh ng.

II. Phõn tớch, phõn loi cỏc ủn v thnh ng ting Vit trong cỏc truyn ngn
ca Nam Cao giai ủon 30-45

1. Phõn loi mt cỏch khỏi quỏt

Thnh ng Ting Vit núi chung thng ủc chia thnh 2 loi thnh ng

KI L

ln ủú l thnh ng ủi xng v thnh ng phi ủi xng hay cũn ủc gi l thnh
ng n d hoỏ ủi xng v n d hoỏ phi ủi xng. Trong mi loi li chia thnh
nhiu dng thnh ng nh hn, ch yu l ủc phõn chia theo ủ trng cỳ phỏp,
ủc bit l cỏc mụ hỡnh. Trong bỏo cỏo ny chỳng tụi xin theo cỏch phõn loi ủú ủ
tin hnh phõn tớch cỏc thnh ng ủc Nam Cao s dng trong cỏc truyn ngn
ca ụng.
2. Phõn tớch
2.1. Thnh ng n d hoỏ ủi xng
17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thnh ng n d hoỏ ủi xng l loi thnh ng ph bin nht trong ting
Vit. Theo thng kờ ca chỳng tụi, trong cỏc truyn ngn ca Nam Cao giai ủon
30-45 loi thnh ng ny l 115/291 thnh ng, chim 39,52%. c ủim ni bt

OBO
OKS
.CO
M


ca loi thnh ng ny v mt cu trỳc ủú l cú tớnh cht ủi xng gia cỏc b phn
v cỏc yu t to nờn thnh ng. Chng hn, trong thnh ng ủ ủỡnh ủ chựa thỡ
ủ ủỡnh ủi xng vi ủ chựa. Phn ln cỏc thnh ng ủi xng ủu gm 4
yu t, lp thnh 2 v cõn xng vi nhau. Quan h ủi xng gia hai v ca thnh
ng ủc thit lp nh vo nhng thuc tớnh nht ủnh v ng phỏp, ng ngha gia
cỏc yu t ủc ủa vo trong hai v ủú.

Kho sỏt 115 ủn v thnh ng n d hoỏ ủi xng m chỳng tụi thu ủc,
chỳng tụi nhn thy loi thnh ng bn yu t cú ti 105/115, chim 91,3%, s cũn
li l cỏc thnh ng ủi xng cú 6, 8 yu t. Nh vy cú th núi thnh ng bn yu
t ủi ngu cp ủụi l loi thnh ng ph bin, cú s lng nhiu v ủc ủỏo, chim
v trớ ủc bit quan trng trong h thng thnh ng ủc Nam Cao s dng trong
tỏc phm ca mỡnh. Chớnh vỡ ủiu ny nờn chỳng tụi phõn tớch loi thnh ng bn
yu t ny riờng v loi thnh ng 6, 8 yu t riờng.

2.1.1. Thnh ng n d hoỏ ủi xng bn yu t

õy l loi thnh ng cú ủc ủim quan trng v ni bt nht l tớnh cp ủụi
v ủi ngu (tng ng) trong cu trỳc t vng- ng phỏp, ng ngha v ủc bit l
v mt ng õm. Thụng thng, trờn c s kho sỏt nhng quan h ng phỏp gia

KI L

cỏc yu t trong thnh ng kt cu hai v ủi xng, cỏc nh nghiờn cu phõn thnh
ng ny thnh bn loi:

- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt thnh t.
- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu ch v.
- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu ủ thuyt.

- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu chớnh ph.

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
p dng bn mụ hỡnh ny vo vic phõn tớch cỏc thnh ng n d hoỏ ủi
xng bn yu t ủc s dng trong cỏc truyn ngn ca Nam Cao chỳng tụi nhn
thy rng:

OBO
OKS
.CO
M

+ Thnh ng hai v cõu xng, mi v l mt thnh t

Loi thnh ng ny ch cú 15/105, chim 14,28%. c ủim ca thnh ng
ny cng l tớnh ủi xng hai v v tng ng trong cu trỳc t vng- ng phỏp.
Cú th ủa ra mt s vớ d c ủ kho sỏt nh:
Bt cụng vụ lý

M hụi nc mt

u xuụi ủuụi ngc

Ba bng ba vc (Ba lng ba vc)
Hỏn phự h ủ trỡ
Con sõu cỏi kin


C bc/ ru chố

Cht ủúi cht khỏt

Trong cỏc vớ d trờn hai v ca thnh ng tng ng v cu trỳc t vng.
Chng hn nh thnh ng m hụi nc mt thỡ m hụi v nc mt l hai
danh t, thnh ng c bc ru chố thỡ c bc v ru chố cng ủu l hai
danh t chung, cũn thnh ng phự h ủ trỡ cng nh cht ủúi cht khỏt thỡ
hai v tng ng ca mi thnh ng ủu l ni ủng t.

KI L

+ Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu chớnh ph.
Trong s 105 thnh ng n d hoỏ ủi xng bn yu t cú ti 88 thnh ng
thuc loi ny, tc l chim 83,81%. Nh vy cú th núi loi thnh ng ny chim
ủi ủa s v cú vai trũ rt ln trong ngh thut s dng ca nh vn. Phõn tớch loi
thnh ng ny chỳng tụi xin ủi sõu vo cỏc mụ hỡnh thng gp c th nh sau:
*) Mụ hỡnh 1: ủng t- danh t + danh t- tớnh t.
Loi thnh ng thuc mụ hỡnh ny chim 39,77% tng s thnh ng ủi
xng bn yu t cú mi v l mt kt cu chớnh- ph.
19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Có thể kể ra một số ví dụ như:
Cãi chày cãi cối.
1


2

3 4

1

2

OBO
OKS
.CO
M

Thắt lưng buộc bụng.
3

4

Giận cá chém thớt.
1

2

3

4

Trong thành ngữ thứ nhất, những yếu tố 1 và 3 -cãi - là ñộng từ, 2 và 4 chày- và cối là danh từ.

Trong thành ngữ thứ hai, những yếu tố thứ 1 và 3 - thắt và buộc- là ñộng từ,

2 và 4- lưng và bụng- là danh từ.

Trong thành ngữ thứ 3, những yếu tố 1 và 3- giận và chém- là ñộng từ, 2 và
4- cá và thớt- là danh từ.

Tuyệt ñại ña số các yếu tố trong mô hình này là thực từ, chúng có khả năng
hoạt ñộng ñộc lập. Tất nhiên là trừ những từ gốc Hán không có khả năng dùng ñộc
lập trong tiếng Việt hiện ñại. Điều ñáng chú ý ở ñây chính là các cặp yếu tố 1 và 3,
2 và 4 ñều là những từ cấu tạo nên từ ghép ñẳng lập. Chẳng hạn như trường hợp
của thành ngữ “van ông lạy bà”. Thành ngữ này ñược cấu tạo trên cơ sở hai từ
ghép ñẳng lập “van lạy” và “ông bà”.

Bên cạnh ñó, một ñặc ñiểm khác nữa trong số các thành ngữ thuộc loại này

KI L

chúng tôi thu ñược ñó là yếu tố 1 và 3 giống nhau, còn các yếu tố 2 và 4 là danh từ
thuộc cùng một trường nghĩa. Loại thành ngữ này chúng tôi gặp khá nhiều trong
quá trình khảo sát. Ví dụ như:
Cãi chày cãi cối.

Đổ ñình ñổ chùa.
Cắn rơm cắn cỏ

Bóp mồm bóp miệng
Đè ñầu ñè cổ
20




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong s nhng thnh ng thuc mụ hỡnh ny cú mt s thnh ng m ngha
ca chỳng rt khú hiu, bi vỡ ngha v ngun gc ca mt thnh t no ủú khụng
rừ rng. Vớ d nh thnh ng:

OBO
OKS
.CO
M

õm ba chy c

(Mua danh, trớch Nam Cao ton tp, trang 341)

thnh ng ny ch cú yu t 1 ủõm l dng t cú ngha v cú th dựng
ủc lp, ba yu t cũn li cú ngha khụng hon ton rừ rng. Do ủú cú th gii ngha
ca chỳng theo nhiu cỏch khỏc nhau.

*) Mụ hỡnh 2: danh t- tớnh t + danh t- tớnh t.

Trong ting Vit hin ủi cm danh t- tớnh t l cm t t do rt ph
bin. Vớ d: ngi ủp, sỏch hay Tuy nhiờn trong s cỏc thnh ng ủi xng bn
yu t mi v l mt kt cu chớnh ph, thnh ng loi ny li cú rt ớt. Cú th l
do phm vi nghiờn cu ca chỳng tụi hp nờn kt qu thu ủc l cha kh quan
nhng s lng ny li cho thy rng Nam Cao trong tỏc phm ca mỡnh rt ớt s
dng loi thnh ng ny. V ủú cng l mt ủim quan trng trong cỏch s dng
thnh ng ca Nam Cao- mt phn mc ủớch thc hin ủ ti ny ca chỳng tụi.
C th s thnh ng ny s liu m chỳng tụi thu ủc ch cú 7 thnh ng, tc l
ch chim 7,95%. Mt s vớ d l:
u bự túc ri.


Nay m mai ủau.

KI L

Chõn yu tay mm.
Li hay ý ủp.

Cng nh mụ hỡnh th nht, trong s thnh ng thuc mụ hỡnh ny cú
nhng thnh ng mang yu t lp. Yu t lp li thng l yu t th nht. Vớ
d: ng thp ng cao.

T ghộp cú vai trũ quan trng trong vic to nờn loi thnh ng thuc dng
ny. Chng hn nh:

21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thnh ng ủu bự túc ri ủc to nờn bi t ghộp ủu túc kt hp vi
t ủn bự v ri.
nay mai v m ủau.

OBO
OKS
.CO
M

Thnh ng nay m mai ủau ủc to nờn bi s xen ghộp gia hai t ghộp

Thnh ng chõn yu tay mm ủc to nờn bi s xen ghộp gia hai t
ghộp chõn tay v t yu mm.

*) Mụ hỡnh 3: danh t- ủng t + danh t- ủng t.

Loi thnh ng cú cu trỳc danh t- ủng t + danh t- ủng t ch chim
5,68% (5 trong s 88) thnh ng n d hoỏ ủi xng bn yu t ủc s dng trong
truyn ngn Nam Cao. Vớ d:

Tin mt tt mang

u trm ủuụi cp
Cm bng nc rút
Thp t nht sinh

Ngi ghột ca a

Cu trỳc danh t- ủng t l mt trong nhng cu trỳc thng gp nht
trong ting Vit. Quan h gia cỏc yu t trong trng hp ny thng rt rừ rng.
ủu ủuụi v trm cp ủc tỏch ra v ghộp vo nhau to thnh mt thnh ng
giu tớnh biu cm thng mang ngha chờ bai khinh thng.
*) Mụ hỡnh 4: ủng t-tớnh t + ủng t-tớnh t.

KI L

Trong s thnh ng n d hoỏ ủi xng bn yu t chỳng tụi thu ủc thỡ cú
9/88 thnh ng thuc loi ny (chim 10,22%).
Vớ d:

n ủúi mc rỏch


n ngon mc ủp

n hoang phỏ hi
hin gp lnh

22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Loại thành ngữ này có thể có yếu tố lặp. Đó là những yếu tố ở vị trí 1, 3.
Chẳng hạn yếu tố “chết” trong thành ngữ “chết dấm chết dúi” và “làm” trong “làm
vụng làm trộm”. Bên cạnh đó chúng tơi còn thấy rằng loại thành ngữ này còn có

OBO
OKS
.CO
M

thể được tạo nên bởi phương thức từ đơn xen vào giữa từ láy. Ví dụ là thành ngữ
“chết dấm chết dúi”. Từ đơn “chết” lặp lại xen giữa từ láy “dấm dúi” làm cho
thành ngữ càng mang sắc thái biểu hiện về sự chì chiết mạnh hơn bình thường.
*) Mơ hình 5: danh từ-danh từ + danh từ-danh từ.

Thành ngữ loại này chiếm 10,22% tổng số thành ngữ ẩn dụ hố đối xứng bốn
yếu tố trong tư liệu của chúng tơi (trong số 88 thành ngữ ẩn dụ hố đối xứng bốn
yếu tố chúng tơi thống kê có 9 đơn vị thành ngữ loại này).
Ví dụ:


Năm bè bẩy bối

Đầu bò đầu bướu

Một nắng hai sương

Con dòng cháu giống
Tiền rừng bạc bể

Tất cả bốn yếu tố trong số thành ngữ ví dụ nêu trên đều là danh từ đơn âm
tiết. Các yếu tố 1, 3 và 2, 4 có quan hệ với nhau về mặt từ vựng- ngữ pháp và cả về
mặt ngữ nghĩa, chúng cùng thuộc một trường nghĩa: “năm, bẩy”, “một, hai” ,
“nắng, sương”…. Các yếu tố thuộc thành ngữ loại này đều thuộc về một loại từ
xứng.

KI L

loại. Danh từ có vai trò rất quan trọng trong cấu trúc thành ngữ bốn yếu tố đối
Nghĩa của các yếu tố danh từ trong thành ngữ loại này rất đa dạng: liên quan
đến thiên nhiên, con người và hoạt động của con người, động vật, sự vật… tức là
nó liên quan đến nhiều hiện tượng khách quan của thế giới bên ngồi. Số lượng
những thành ngữ có yếu tố 1, 3 là số từ chiếm khá lớn. Ví dụ như:
Năm bè bảy bối
Một nắng hai sương
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cú trng hp yu t 2, 4 l s t nh: mm nm ming mi

Loi thnh ng ny cú th cú yu t lp. Danh t v trớ 1 v 3 cú s lp li.
Vớ d: ủu bũ ủu bu . Trong s liu ca chỳng tụi khụng cú trng hp yu

OBO
OKS
.CO
M

t v trớ 2 lp li v trớ 4.

*) Mụ hỡnh 6: tớnh t-danh t + tớnh t-danh t.

Loi thnh ng ny cú s lng khụng ln, ch thu ủc 4 ủn v, chim
4,54% tng s thnh ng n d hoỏ ủi xng bn yu t
Tớm rut tớm gan
Mỏt lũng mỏt d

Mỏt lũng mỏt rut
Trn lụng ủ da

Trong cỏc loi thnh ng ny chỳng tụi nhn thy cú hai ủc ủim ni bt
nht ủú l cu trỳc lp yu t 1, 3 v cỏch ủo ngc trt t t. Cng nh nhiu mụ
hỡnh ủó núi trờn thnh ng cú th cú yu t lp.
Chng hn:

Mỏt lũng mỏt d
Tớm rut gan

Yu t lp ủõy vn l v trớ 1 v 3.


c ủim th hai cú th núi ủn ủú l thụng thng nhng t nh rut tớm,
gan tớm l ch mu sc b phn ca c quan ngi khi b thng chng hn, ủú l

KI L

nhng cm t t do. Nhng khi ủo ngc trt t t thnh mt thnh ng l tớm
rut tớm gan nú li ch trng thỏi tc gin ủn cc cựng ca con ngi. Rừ rng s
ủo ngc ny cú tỏc dng rt ln trong vic to giỏ tr biu cm cho thnh ng.
Cựng vi ủú, vic dựng cu trỳc tớnh t-danh t vi trt t t ủo ngc cựng phộp
lp cng thng gp trong loi thnh ng ny.
*) Mụ hỡnh 7: tớnh t-ủng t + tớnh t-ủng t
S lng t ng thuc loi ny chỳng tụi ch thng kờ ủc 3/88 tng s
thnh ng n d hoỏ ủi xng bn yu t, chim 3,41%
24


×