Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khảo sát các đơn vị thành ngữ trong một số truyện ngắn của Nam Cao giai đoạn 1930-1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 58 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC









BÁO CÁO KHOA HỌC


Khảo sát các đơn vị thành ngữ
trong một số truyện ngắn của Nam Cao
giai đoạn 1930-1945





SV thực hiện:
Lớp :












- Hà Nội -
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nam Cao được coi là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của văn học
Việt Nam thế kỉ XX. Ơng đã để lại cho chúng ta một kho tàng to lớn những tác
phẩm như tiểu thuyết( Sống mòn), truyện ngắn( Chí phèo, Một đám cưới…) cả
trước và sau cách mạng. Qua những tác phẩm của mình, đặc biệt là truyện ngắn
ơng đã khắc họa thành cơng thế giới nhân vật cùng sự miêu tả tâm lí điêu luyện
tạo nên một phong cách riêng cho văn xi Nam Cao. Và chính vì thế, tác phẩm
của ơng trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà phê bình Văn học, của các
nhà ngơn ngữ học và ngày càng thu hút đơng đảo lực lượng nghiên cứu.
“Nam Cao tồn tập” là một bộ sách gồm ba tập: Tập I và II gồm những
truyện ngắn Nao Cao viết trước cách mạng tháng 8 và truyện dài “Người hang
xóm”. Tập III gồm những truyện viết sau cách mạng cùng tiểu thuyết “Sống
mòn”. Đây là một tác phẩm có thể nói đã thống kê được khá đầy đủ các tác
phẩm của Nam Cao và nó trở thành một nguồn tư liệu đáng q cho các nhà
nghiên cứu về Nam Cao, về tác phẩm của Nam Cao. Thơng qua những truyện
ngắn này người đọc cũng phần nào thấy rõ được những quan điểm sống, quan
điểm sang tác, quan điểm nghệ thuật cùng với cách sử dụng ngơn ngữ trong việc
xây dựng cốt truyện, lời kể, lời đối thoại giữa các nhân vật của Nam Cao. Rõ
ràng trong q trình sáng tạo nghệ thuật, mỗi nhà văn có một cảm quan hiện

thực và một cảm hứng sáng tác riêng. Hệ thống ngơn ngữ được tác giả sử dụng
thường rất dung dị, tự nhiên mang đậm hơi thở của cuộc sống. Hệ thống ấy có
thể được tạo bởi thuật ngữ (từ ngữ nghề nghiệp), từ thơng tục và cả những thành
ngữ và qn ngữ nữa. Trong đó, các thành ngữ được các nhà văn sử dụng rất có
hiệu quả. Và Nam Cao cũng khơng phải là một ngoại lệ, bởi quan điểm sáng tác
của ơng chủ trương là bám sát đời sống gần gũi với nơng dân cùng khổ, với
những lời ăn tiếng nói hàng ngày, thốt bỏ mọi quan điểm khn sáo ước lệ
tượng trưng, cách điệu của ngơn văn học thời trung đại, bảo tồn và phát triển
mọi giá trị truyền thống.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ mang tính chất dân tộc sâu sắc. Nó
thường xuyên có mặt trong lời ăn tiếng nói của mỗi người dân trong cuộc sống.
Bất kì nơi đâu, trong thời gian nào thì thành ngữ cũng có thể xuất hiện khi viết
chuyện, khi viết thư, khi giao tiếp với nhau… Nó là một sản phẩm quý báu cùng
với kho tàng tục ngữ, ca dao. Nói cách khác, thành ngữ được sáng tạo ra trên
quá trình sinh hoạt xã hội quần chúng. Vì thế chúng, như đã nói ở trên, thường
xuất hiện trong môi trường dân dã. Tất cả những đặc điểm trên làm cho thành
ngữ trở thành một đối tượng hấp dẫn đối với giới nghiên cứu không chỉ ở ngành
ngôn ngữ học mà còn ở nhiều ngành khac như: dân tộc học, văn hóa… Nghiên
cứu thành ngữ cũng là một công việc có đóng góp rất lớn trong việc miêu tả một
ngôn ngữ, so sánh đối chiếu các ngôn ngữ với nhau. Nam Cao trong các tác
phẩm của mình cũng đã vận dụng khá thành công thành ngữ trong việc khắc họa
hình ảnh nhân vật, miêu tả cuộc sống hiện thực lúc bấy giờ. Nghiên cứu về Nam
Cao cùng những tác phẩm của ông từ trước tới nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu nhưng mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra được đặc điểm này hay đặc
điểm khác trong việc sử dụng từ ngữ của Nam Cao như: cách sử dụng từ “hắn”
trong “Chí Phèo”, tìm hiểu tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao thông qua hệ
thống các nhân vật như Điền (Trăng sáng), Hộ (Đời thừa), Độ (Đôi mắt)…
Trong khi đó cách sử dụng thành ngữ của tác giả lại chưa được chú ý đúng mức.

Đó chính là lí do chúng tôi chọn đề tài cho báo cáo của mình là: Khảo sát các
đơn vị thành ngữ trong một số truyện ngắn của Nam Cao giai đoạn 1930-1945
2. Lịch sử vấn đề
Nghiên cứu thành ngữ trong tiếng Việt nói chung có thể nói đến giai đoạn
hiện nay đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Công trình nghiên cứu đầu
tiên trong tiếng Việt là “Về tục ngữ và ca dao” của Phạm Quỳnh được công bố
năm 1921. Tuy nhiên, đến những năm 60 của thế kỉ XX, việc nghiên cứu thành
ngữ mới có được cơ sở khoa học nghiêm túc. Cái mốc quan trọng trong việc
nghiên cứu thành ngữ học Việt Nam là việc xuất bản từ điển “Thành ngữ tiếng
Việt” (1976) của Nguyễn Lực và Lương Văn Đam. Công trình này tuy còn chưa
bao quát được hết tất cả các thành ngữ tiếng Việt nhưng nó đã cung cấp cho các
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3
nh ngụn ng hc v nhng ai quan tõm n vn ny mt ti liu b ớch, cú
giỏ tr to ln. Tip ú l nm 1989 xut bn cun T in thnh ng v tc ng
Vit Nam ca Nguyn Lõn v K chuyn v thnh ng tc ng (1988-1990)
do Hong Vn Hnh ch biờn. Cỏc cụng trỡnh khỏc sau ú u i sõu vo nghiờn
cu vi mc ich tỡm ra s khỏc bit gia thnh ng vi cỏc n v khỏc cú liờn
quan, tc l khu bit gia thnh ng v tc ng, gia thnh ng vi ng nh
danh, gia thnh ng vi cm t t do. Cú th k n cỏc cụng trỡnh ú nh
Gúp ý kin v phõn bit tc ng v thnh ng (1973) ca Cự ỡnh Tỳ, T v
vn t ting Vit hin i (1976) ca Nguyn Vn Tu, Vn cu to t ca
ting Vit hin i (1976) ca H Lờ, Tc ng Vit Nam (1975) ca Chu
Xuõn Diờn, Lng Vn ang, Phng Tri v gn õy nht l Phõn bit thnh
ng v tc ng bng mụ hỡnh cu trỳc (2006) ca Triu Nguyờn. Tuy nhiờn,
cỏc cụng trỡnh nờu trờn vn cha thc s thuyt phc c cỏc nh nghiờn cu.
Vy nờn thnh ng cho n hin nay vn ang c tip cn theo tng khớa cnh
khỏc nhau cú th lp nờn mt ting núi chung v thnh ng cho tt c nhng
ai quan tõm.
Mt trong nhng khớa cnh nghiờn cu thnh ng ú chớnh l nghiờn cu

ngh thut s dng thnh ng ca cỏc nh vn, nh th - nhng tỏc gi ln. Mt
lot nhng lun vn thc s, nhng khúa lun tt nghip cng nh nhiu bỏo cỏo
khoa hc, nhiu bi vit ng trờn cỏc tp chớ v vn s dng thnh ng ca
nhng tờn tui ln nh ch tch H Chớ Minh, Nguyờn Hng, Tn , Tụ
Hoi xut hin trong thi gian gn õy.
Trong khi ú Nam Cao cng l mt ti khỏ hp dn i vi cỏc nh
nghiờn cu, nhiu nh ngụn ng hc cng nh nhng ngi quan tõm ó dnh
thi gian khỏ nhiu cho vic khỏm phỏ nhng c im ngh thut trong tỏc
phm ca Nam Cao, tc l cha nghiờn cu mt cỏch ton din ngụn ng trong
tỏc phm ca ụng. Núi nh vy cú ngha l cỏch dựng thnh ng ca Nam Cao
cha c chỳ ý ỳng mc, cha cú mt chng trỡnh no nghiờn cu mt cỏch
cn k vn ny.
3. í ngha v d kin úng gúp ca ti
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Thụng qua vic thng kờ, kho sỏt nhng thnh ng xut hin trong hn
50 truyn ngn trc cỏch mng thỏng Tỏm ca Nam Cao chỳng tụi hi vng s
gúp phn khng nh s sỏng to v nhng úng gúp to ln ca Nam Cao i
vi kho tng thnh ng ca dõn tc ng thi, tỡm hiu giỏ tr phong cỏch ca
nhng úng gúp ny. Nh vy ý ngha trc ht ca ti ny ú chớnh l
khng nh them mt ln na ti nng, s sỏng to ca Nam Cao trong vic s
dng ngụn ng xõy dng nờn nhng trang vn kit tỏc, cựng vi ú l lm rừ
thờm giỏ tr ca nhng thnh ng m ụng s dng. Bi bỏo cỏo khoa hc ny
cng cũn mt mong mun khỏc ú l bng vic nghiờn cu, phõn tớch k nhng
c im thnh ng v cu trỳc, ng ngha, phõn loi v loi hỡnh, v phn ỏnh
cỏch t duy, v vn húa ngụn t trong giao tip chỳng tụi cú th cung cp
thờm nhiu thnh ng hon thin hn, y hn cho cun t in thnh ng
sau ny.
Tuy nhiờn, do thi gian cú hn cng nh do kh nng ca chỳng tụi cũn
cha cao nờn chỳng tụi mi ch dng li vic kho sỏt thnh ng trong mt s

truyn ngn ca Nam Cao trc cỏch mng thỏng Tỏm ch cha th kho sỏt
cỏc n v thnh ng trong ton b cỏc tỏc phm ca ụng. Chớnh vỡ th, vi
ti ny chỳng tụi ch hi vng s úng gúp mt phn rt nh trong cụng vic
nghiờn cu thnh ng giai on hin nay.
4. Phng phỏp nghiờn cu v t liu nghiờn cu
Phng phỏp chỳng tụi s dng hon thnh bi bỏo cỏo ny ch yu l
phng phỏp thng kờ, sau ú so sỏnh v i chiu theo khuụn mu ca cu trỳc
thnh ng.
T liu nghiờn cu ca chỳng tụi l cỏc truyn ngn ca Nam Cao giai
on 30-45 in trong cun Nam Cao ton tp, Nxb Hi Nh vn. C th l 51
truyn ngn di õy:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
1. Tình già
2. Hai người ăn tết lạ
3. Nửa đêm
4. Đón khách
5. Điếu văn
6. Lang Rận
7. Nhìn người ta sung sướng
8. Một truyện Xú vơ nia
9. Rình trộm
10. Rửa hờn
11. Ở hiền
12. Tư cách mõ
13. Mua danh
14. Thôi, đi về
15. Trẻ con không biết đói
16. Làm tổ
17. Từ ngày mẹ chết

18. Một bữa no
19. Quái dị
20. Trẻ con không được ăn thịt chó
21. Đòn chồng
22. Một đám cưới
23. Con mèo
24. Lão Hạc
25. Đôi móng giò
26. Dì Hảo
27. Giờ lột xác
28. Chú Khì
29. Nghèo
30. Cái chết của con Mực
31. Chí Phèo
32. Đui mù
33. Hai cái xác
34. Nguyện vọng
35.Hai khối óc
36. Một bà hào hiệp
37. Cảnh cuối cùng
38. Những cánh hoa tàn
39. Cái mặt không chơi được
40. Những chuyện không muốn
viết
41. Trăng sáng
42. Mua nhà
43. Truyện tình
44. Nhỏ nhen

45. Đời thừa

46. Sao lại thế này
47. Quên điều độ
48. Cười
49. Nước mắt
50. Bài học quét nhà
51.Xembói

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6
5. Kt cu ca bỏo cỏo
Ngoi phn m u, phn kt lun v ti liu tham kho, phn ni dung ca
bỏo cỏo gm ba chng:
Chng I: Gii thiu chung v Nam Cao - tỏc gi v tỏc phm.
Chng II: Phõn tớch, phõn loi thnh ng trong mt s truyn ngn ca
Nam Cao.
Chng III: Cỏc s dng thnh ng ca Nam Cao qua cỏc truyn ngn ca
ụng
Ngoi ra bỏo cỏo cũn bao gm phn ph lc: Danh sỏch thnh ng v cỏc
bin th ca chỳng trong mt s truyn ngn ca Nam Cao giai on 30-45.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ NAM CAO - TÁC GIẢ
VÀ TÁC PHẨM

Nam Cao là một nhà văn hiện thực. Các tác phẩm của ơng đã phản ánh hiện
thực bộ mặt xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng 8, một xã hội mà ở đó số

phận của những người nơng dân chất phác hồn hậu đã bị bần cùng trong đói khổ,
quằn quại trong sự chèn ép và thơng qua việc sử dụng ngơn ngữ tài tình, tinh tế với
những tình huống điển hình Nam Cao đã làm được một việc lớn lao hơn hẳn một số
nhà văn hiện thực phê phán tiêu biểu cùng thời là “sự tổng hợp của nhiều tiếng nói,
nhiều giọng điệu, nhiều lớp ý nghĩa, nhiều màu sắc thẩm mỹ, gợi sự suy ngẫm, liên
tưởng” của người đọc khi đọc tác phẩm của ơng và qua tác phẩm của ơng thấy u
q, trân trọng ơng – một nhà văn đầy nhân ái, đầy tình người
Có thể nói rằng sẽ có một khoảng trống khơng nhỏ nếu vì một lý do nào đấy
dòng văn học của Việt Nam khơng có Nam Cao. Khơng chủ quan khi chúng ta
hồn tồn có quyền tự hào xếp Nam Cao của chúng ta bên cạnh những Mơpatxăng
(Pháp), Đơttơiepxki, Bunhin, (Nga).... Tác phẩm của Nam Cao khơng có những
xung đột căng thẳng, khơng đao to búa lớn mà cứ đời thường giản dị, thơng qua các
tình huống, các cuộc đời nhân vật để nêu bật nên những giằng xé trong nội tâm,
những ước mơ về một tương lai tốt đẹp. Văn Nam Cao viết về những kiếp người
mà cuộc đời họ là những chuyển tiếp khác nhau của nỗi buồn, nỗi khổ, của những
tâm hồn đẹp đẽ, đáng trân trọng dù là người đàn bà quanh năm bị áp lực của thiếu
thốn, lo toan đè nặng, lúc nào cũng nặng mặt, bẳn gắt chì chiết chồng con hay
những anh chàng trí thức tiểu tư sản ăn nói độc địa, hằn học....Bởi trên tất cả những
biểu hiện ấy vẫn tốt lên bản chất của họ là hồn hậu, chất phác, chứa chan tình
người. Nhà văn đã thấy phần “u tối” của cuộc sống, tìm ra trong đó cái đẹp và ơng
viết về những người nơng dân, những trí thức tiểu tư sản cùng khổ với một thái độ
đầy tơn trọng, khơng phải là sự miệt thị cũng khơng thi vị hố.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Nam Cao là nhà văn có tầm cỡ còn là bởi vì ngay từ thời của ơng, giữa lúc
dòng văn học hiện thực phê phán, dòng văn học lãng mạn đang là một trào lưu
mạnh mẽ, Nam Cao đã khơng q đắm chìm hồn tồn theo hướng đó mà ơng chọn
cho mình một hướng đi đúng đắn, hướng đi ấy đã góp phần xếp Nam Cao là một
trong những nhà văn đặt nền móng cho nền văn học hiện đại Việt Nam : “Văn
chương khơng cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa

cho. Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi
những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa - 1943), ơng
lên án thứ văn chương “tả chân”, “hời hợt”. Nam Cao đã thơng qua một loạt tình
huống để miêu tả chiều sâu đời sống nội tâm của con người. Viết về nhân vật “Chí
phèo”, về sự tha hố của con người – cái gã Chí mà chất “con” đơi lúc nhiều hơn
chất “người”, lúc tỉnh lúc say, khi thì thật bản năng lúc lại như một con người có ý
thức...vậy mà Nam Cao vẫn có cái nhìn đầy nhân ái, ơng thấy Chí Phèo khơng phải
là thứ bỏ đi mà là một con người cũng có những khoảng lặng của cảm xúc, có
những lúc ln muốn vươn tới cái tốt, cái người nhất để rồi qua ơng, người đọc
cũng có cái nhìn bao dung với dạng người như Chí Phèo này, chia sẻ, cảm thơng
với ước muốn làm người lương thiện của hắn chứ khơng phải cảm giác ghê tởm,
cái nhìn khơng thiện chí. Lòng nhân ái, tình người còn bao trùm ở Làng Vũ Đại của
người nơng dân nghèo khổ, của anh thả ống lươn nhặt Chí Phèo xám ngt từ lò
gạch bỏ khơng mang về, là bát cơm của bác Phó Cối, là bát cháo hành tình nghĩa
của Thị Nở, là những người bạn tế nhị xử sự vơ cùng nhân ái khi đến nhà người
bạn nghèo của mình, chứng kiến những vũng bùn đứa con đau bụng thổ ra từ đêm,
chứng kiến cái nhà dột nát, nghèo túng khốn cùng “Anh nào cũng làm ra dễ tính.
Sự cố gắng ấy do lòng q bạn. Cái nhà thật khơng đáng cho lòng tơi phải bận...”
(truyện ngắn “Mua nhà” – năm 1943).
Truyện ngắn Nam Cao nói nhiều đến thân phận người phụ nữ. Truyện
“Nghèo”, “Dì Hảo”, “Ở hiền”, “Trẻ con khơng được ăn thịt chó”..., tất cả họ đều
nghèo khổ, đói khát và bất hạnh và dẫu cơ hàn người nơng dân sống với nhau thật
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
nhân ái, họ quan tâm đến nhau, u thương nhau. Hãy nghe người mẹ nhắc con
“Khe khẽ cái mồm một chút! réo mãi bố mày nó nghe thì nó chết! Nó đã ốm đấy,
thuốc khơng có, mà còn bực mình thì chết”; thân phận Dì Hảo: “Dì Hảo chẳng nói
năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ơi! Dì
Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước
mắt”. Dì Hảo, người phụ nữ đẹp, cơ đơn âm thầm, vẻ đẹp đáng q của nội tâm.

Tâm hồn Dì vừa đơn cơi vừa bao dung, trắc ẩn. Giọng điệu của truyện ngắn này đã
được nhà văn viết ra: buồn phiền, tiếc nuối và xót xa.. Người phụ nữ trong các
truyện của Nam Cao thường gặp phải những ơng chồng chết yểu, say rượu, theo gái
hoặc gặp tai ương, hoạn nạn...và họ phải chịu đựng, nhà văn hiểu thấu nỗi đau của
họ, ơng đã đánh động vào tâm linh người đọc qua những mảnh đời muốn vùng
thốt mà khơng sao thốt ra được.
Hiện thực cuộc sống ln là chất liệu để nhà văn phản ánh hay nói như
Bandăc “Nhà văn là thư ký trung thành của thời đại”. Làng Vũ Đại của Nam Cao
chỉ là một làng q như bao làng q khác, ta thấy có dòng sơng hiền hồ hai bên
bờ là những vườn chuối thấm đẫm ánh trăng, thấy tiếng dệt cửi và tiếng lao xao của
các bà, các chị đi chợ sớm, thấy những vườn trầu khơng, những vườn mía tả tơi sau
bão....và trên mảnh đất ấy là những người nơng dân chất phác, nhân hậu. Họ bần
cùng mỗi người một kiểu. Người mẹ và bầy con nhỏ lê la trên nền nhà vũng nước
trộn lẫn bùn; bát cháo cám đắng nghét khơng thể nuốt nổi; người đàn ơng đi lĩnh
những đồng tiền ít ỏi về mua thuốc cho đứa con nhỏ ốm đau mà khơng nỡ trách cứ
viên thư ký ở nhà dây thép tỉnh bẳn gắt lại làm thiệt mất của gã một đồng bạc bởi lẽ
“Điền thấy thương ơng ấy q. Điền tưởng ra cho ơng ấy một gia đình đơng con
túng thiếu tựa nhà Điền. Số lương chẳng đủ tiêu. Sau mỗi ngày cơng việc rối tít mù,
loạn óc lên vì những con số, vì những cái bưu phiếu, ơng mỏi mệt giở về nhà, lại
phải nghe mấy đứa con lớn chí ch đánh nhau, đứa con nhỏ khóc, chủ nợ réo đòi
và vợ thì sưng sỉa hoặc gào thét như con mẹ dại....để sáng hơm sau lại mải mốt đến
sở, nhăn mặt lại khi thấy những người gửi tiền, người lĩnh tiền vòng trong, vòng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
ngoi v ngi no cng mun ụng lm trc cho v Ch vỡ ngi no cng kh
c, v ngi n c tng vỡ ngi kia m kh tm lũng nhõn ỏi, cm thụng v
lng ca con ngi Nam Cao, nhõn cỏch Nam Cao th hin rừ nột trong hu
ht tt c cỏc tỏc phm ca ụng m nhng dn chng trờn ch l mt ụi nột phỏc
ho.
Giỏ tr nhõn o ca cỏc tỏc phm ca Nam Cao th hin sõu sc tm lũng

yờu thng trõn trng ca tỏc gi vi nhng ngi nghốo kh. Núi nh vn ho
Nga Eptusenco: Chng cú ai t nht trờn i/Mi s phn cha mt iu cao
c. Nam Cao ó tỡm thy nhng ht trõn chõu lúng lỏnh trong sõu thm nhng thõn
phn con ngi - Nam Cao t ra rt nhy bộn trong vic miờu t tõm lý nhõn vt,
ụng i vo tng ngúc ngỏch tõm hn ca con ngi tỡm ra c nhng cỏi hay,
cỏi d trong mi nhõn vt v bao trựm lờn tt c l mt tm lũng nhõn ỏi, tỡnh ngi
thm m trong tng trang vit v trong cuc sng thi i no v lỳc no cng cn
lũng nhõn ỏi, cỏi nhỡn thin chớ nú giỳp con ngi sng vn ti chõn, thin,
m hn, xõy dng cuc sng tt p hn v phi chng khi ngm nhỡn mt bui
hong hụn trờn mnh t mỡnh ang sinh sng, õu ú gia bn b cụng vic bt
gp mt bc tranh p, mt ỏng th hay, mt tỏc phm vn hc mang nhiu thụng
ip m ta dng dng khụng rung ng thỡ cuc sng s mt i nhiu phn ý ngha!
v phi chng c Nam Cao chỳng ta thy rng: hóy c gng hiu nhng ngi
xung quanh ta, thụng cm v cú cỏi nhỡn thin chớ, cú cỏi tõm trong sỏng chớnh l
si dõy ni lin con ngi vi con ngi nn tng xõy dng cuc sng tt p
hn?.
Nh vy,cú th khng nh mt ln na rng Nam Cao ó to cho mỡnh mt
li vn mi m bn sc bỡnh dõn nhng khụng ri vo ch thụ tc trong khi
vn lóng mng t sn ó xa ri li n ting núi ca nhõn dõn, vit lai Tõy nh vn
dch, cng ngy cng trng rng, hỡnh thc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Nam Cao có nhiều sáng tác cả trước và sau cách mạng. Mặc dù Nam Cao
viết ít nhưng trước sau đã để lại cho chúng ta một mẫu mực nhà văn, cho văn học
một số lượng tác phẩm giá trị.
Nam Cao khai thác tối đa ngôn ngữ nhân vật. Truyện ngắn của ông không
dài trừ Chí Phèo, Nửa Đêm… chỉ dăm trang. Số trang ngắn, lượng chữ ít, nên tình
huống truyện phải thật cô gọn, tiết kiệm trong ngôn ngữ, khi vào truyện thì phải
vào ngay
Câu ngắn và cộc dường như không thể rút ngắn hơn

Nam Cao có một phong cách ngôn ngữ riêng, một phong cách nghệ thuật
riêng và một phong cách nhà văn riêng. Tất cả những cấp độ phong cách này
xuyên thấm vào nhau và bộc lộ ra cùng một lúc, thống nhất và vận động. Trong ba
cấp độ phong cách thì phong cách nghệ thuật trội hơn hẳn so với phong cách ngôn
ngữ và phong cách tác giả. Tuy nhiên phong cách ngôn ngữ của Nam Cao cũng là
một nét đặc sắc trong phong cách Nam Cao. Đối với các tác phẩm của mình, Nam
Cao luôn cố gắng lựa chọn từ ngữ cũng như phương thức diễn đạt sao cho đạt được
hiệu quả cao nhất. Và có thể thấy rằng thành ngữ- đơn vị ngôn ngữ gần gũi với
nhân dân lao khổ xuất hiện khá ổn định trong các tác phẩm của Nam Cao. Ông sử
dụng các thành ngữ khá đa dạng cả những thành ngữ nguyên dạng, cả những thành
ngữ gốc Hán, và sáng tạo trên cơ sở những thành ngữ đã có sẵn.








THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
12
CHNG II
PHN TCH, PHN LOI THNH NG
TRONG MT S TRUYN NGN CA NAM CAO GIAI ON
1930 - 1945

I. Nhng vn chung v thnh ng ting Vit
1. Thnh ng trong ting Vit
K t khi thnh ng tr thnh mt i tng nghiờn cu khỏ hp dn i vi
nhng ngi quan tõm n vn ny cng nh i vi cỏc nh ngụn ng ó cú rt

nhiu cụng trỡnh c va v nh nghiờn cu v thnh ng ó ra i v t c
nhiu thnh tu ỏng k. Tuy nhiờn mt nh ngha thnh ng chớnh xỏc v thng
nht gia tt c cỏc nh nghiờn cu thỡ cha cú. Mi ngi li nhỡn thnh ng theo
mt khớa cnh khỏc nhau nh cu trỳc, cụng dng Theo cỏch hiu thụng thng
thỡ thnh ng l mt loi t hp t c nh, bn vng v hỡnh thỏi, cu trỳc, hon
chnh, búng by v ý ngha, c s dng rng rói trong giao tip hang ngy. T
in ting Vit, 2002, Vin NNH, Nxb Nng nh ngha Thnh ng l tp hp
t c nh ó quen dựng m ngha thng khụng th gii thớch c mt cỏch n
gin bng ngha ca cỏc t to nờn nú. V mt ng ngha, chỳng cú th tng ng
vi mt t hay cm t t do; v mt cu trỳc chỳng ging tng ng vi mt cm
t, mt cõu n.
Nh vy, dự cú nhiu nh ngha v thnh ng nhng quy chung li thnh
ng c quan nim mt cỏch thng nht hai vn :
Th nht l thnh ng cú tớnh cht c nh v hỡnh thỏi cu truc.
Th hai l thnh ng cú tớnh hon chnh v ngha v mang sc thỏi biu cm.
c trng th nht th hin ch thnh phn t vng ca thnh ng núi
chung l n nh, tc l cỏc yu t to nờn thnh ng hu nh c gi nguyờn
trong khi s dng; Ngoi ra thnh ng cng cú tớnh bn vng v cu trỳc th hin
s c nh v thnh phn t vng v cu trỳc ca thnh ng hỡnh thnh l do thúi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
quen sử dụng của người bản ngữ. Dạng ổn định của thành ngữ là dạng chuẩn, mang
tính xã hội cao. Tuy vậy, dạng chuẩn này của thành ngữ trong khi sử dụng nó vẫn
uyển chuyển. Nói là chuẩn là sự bắt buộc, có tính quyết định của xã hội, nhưng
khơng vì thế mà hạn chế sự sáng tạo ở cá nhân, đặc biệt là của những cây bút tài
năng. Đó chính là điều giải thích cái riêng trong phong cách ngơn ngữ của tác giả.
“Tại sao ở hiền khơng phải bao giờ cũng gặp lành?” (“Ở hiền”- Nam Cao
tồn tập, trang 358).
Nam Cao sử dụng thành ngữ một cách độc đáo. Ơng chia tách thành ngữ “Ở
hiền gặp lành” để nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong cách thể hiện tư tưởng, tình cảm

của mình.
Đặc trưng thứ hai đó chính là tính hồn chỉnh về nghĩa và có sức gợi cảm
cao… Nó biểu thị những khái niệm hay biểu tượng trọn vẹn về các thuộc tính, q
trình hay sự vật. Nói cách khác,thành ngữ là những đơn vị định danh của ngơn ngữ.
Thí dụ: “Nước mẳt cá sấu” là nước mắt giả dối…. Tuy nhiên nội dung của thành
ngữ ngụ ý điều gì đó đằng sau các từ ngữ tạo nên thành ngữ chứ khơng hướng tới
điều được nhắc đến trong nghĩa đen.
Như vậy, “Thành ngữ là những tổ hợp từ “đặc biệt”, biểu thị những khái
niệm một cách bóng bẩy( Hồng Văn Hành, thành ngữ học tiếng Việt, 2004, Nxb
KHKT)
2. Phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do, với tục ngữ
2.1. Phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do
Cả thành ngữ và cụm từ tự do đều là những tổ hợp do từ cấu tạo nên và hoạt
động với tư cách là những bộ phận cấu thành câu. Sự khác nhau giữa chúng có thể
được cụ thể hố qua bảng so sánh sau:




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
Cụm từ tự do Thành ngữ
Là một kết hợp tạm thời, mỗi lần dùng
đều được cấu tạo mới và chỉ tồn tại
trong phạm vi một văn cảnh nhất định
Những bộ phận cấu thành cụm từ tự do
có thể được thay thế bằng những từ khác
cùng loại, chỉ làm tăng giảm nghĩa của
từ cụ thể còn nghĩa của cụm từ khơng bị
phá vỡ

Là đơn vị ngơn ngữ có sẵn, có cấu trúc
bền vững ln được tái hiện dưới dạng
có sẵn với cùng một thành phần yếu tố
cố định.
Thành ngữ khơng thể bỏ đi hay thay thế
bất kì yếu tố nào mà khơng phá vỡ nghĩa
của tồn thể thành ngữ
Nghĩa của cụm từ tự do là nghĩa tổng
hợp của các từ riêng lẻ
Thường có ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ,
khơng thể suy trực tiếp từ nghĩa của các
yếu tố cấu thành.
Dùng để đinh danh như thành ngữ nhưg
khơng có giá trị hình ảnh, biểu cảm.
Dùng để gọi tên(định danh) hiện tượng
sự vật tính chất, trạng thái… nhưng
mang giá trị hình ảnh biểu cảm.
Sự kết hợp chỉ phục tùng những chuẩn
mực từ vựng, ngữ pháp.
Thành ngữ thường có tổ chức âm điệu,
tiết tấu của tồn cấu trúc. Vậy thành
ngữ có tính nhạc.

Như vậy, có thể nói khơng có ranh giới rõ ràng, tuyệt đối để phân biệt cụm
từ tự do và thành ngữ. Bởi lẽ nếu những cụm từ tự do trở nên cố định và nghĩa của
nó bị phức tạp hố nó biến thành thành ngữ.
2.2. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
Đây là cơng việc vơ cùng khó khăn đối với các nhà nghiên cứu khi phân biệt
giữa thành ngữ và tục ngữ. Và trên thực tế có thể nói sự lẫn lộn giữa hai đơn vị này
là rất phổ biến, phổ biến đến mức người ta khơng còn coi nó như một sai phạm nữa.

Sự phân biệt thành ngữ và tục ngữ lần đầu tiên được đặt ra qua “Việt Nam văn học
sử yếu” (1943): theo cuốn sách này một câu tục ngữ tự nó phải có một ý nghĩa đầy
đủ hay khun răn chỉ bảo điều gì. Còn thành ngữ chỉ là những lời nói có sẵn để ta
tiện dùng mà diễn một ý gì hay tả một trạng thái gì cho có màu mè. Tác giả Vũ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
Ngọc Phan trong “Tục ngữ và dân ca Việt Nam” (1956) lại khơng tán thành với ý
kiến trên. Với Cù Đình Tú ở bài viết “Góp ý kiến về phân biệt tục ngữ với thành
ngữ” (1973) đã dùng chức năng làm tiêu chí phân biệt tục ngữ thành ngữ. Thành
ngữ là những đơn vị có sẵn, mang chức năng định danh, nói khác đi dùng để gọi
tên sự vật, tính chất, hành động. Tục ngữ thơng báo một nhận định, một kết luận về
một phương diện nào đó của thế giới khách quan. Do vậy, mỗi một câu tục ngữ đọc
lên là một câu hồn chỉnh về diễn đạt, trọn vẹn về ý tưởng. Hồng Văn Hành và
một số tác giả ở Viện Ngơn Ngữ học trong “Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ” đã
nhận xét thành ngữ tuy có nhiều nét tương đồng với tục ngữ nhưng khác tục ngữ về
bản chất. Thành ngữ là những tổ hợp từ đặc biệt, biểu hiện những khái niệm một
cách bóng bẩy, còn tục ngữ là những câu-ngơn bản đặc biệt, biểu thị những phán
đốn một cách nghệ thuật
Và chúng ta có thể tóm tắt sự khác biệt giữa chúng thơng qua bảng sau:
Thành ngữ Tục ngữ
Thường thể hiện chức năng định
dạng giống như từ và trong câu
chúng hoạt động như những định
vị điểm danh
Là một thơng báo đầy đủ, trong
câu chúng hoạt động như những
đơn vị thơng báo
Làm một bộ phận cấu thành câu Làm một câu độc lập hồn chỉnh.
Ví dụ:Thay da đổi thịt Ví dụ:Ăn vá học hay


*)Sự giống nhau giữa thành ngữ và tục ngữ
+ Thành ngữ và tục ngữ là những đơn vị có sẵn với cấu trúc rất bền chặt, cố
định, trong đó khơng thể dễ dàng thay đổi trật tự các yếu tố
+ Cả thành ngữ và tục ngữ đều có nội dung ngữ nghĩa mang tính khái qt
hình ảnh và nghĩa bóng. Tính hình ảnh của tục ngữ cũng xuất hiện nảy sinh bằng
con đường phát triển nghĩa mới, kết quả- trìu tượng giống như thành ngữ
+ Tục ngữ ngắn gọn về hình thức, phương pháp về nội dung, có vần điệu
uyển chuyển giống như thành ngữ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
Rừ rng ranh gii gia thnh ng v tc ng l khụng rừ rng, khụng d nhn
bit bi vỡ bao gi cng cú nhng n v quỏ , trung gian. Tuy nhiờn cú th núi
chỳng khỏc nhau ch yu l mt chc nng.
Túm li, tng hp tt c nhng tiờu chớ nh ó phõn tớch trờn cho phộp tỏch
thnh ng ra khi nhng n v khỏc chỳng ta cú bng sau:
Nột khu bit n v
Tiờu chớ
Cm t
t do
Thnh
ng
Tc
ng
c im cu trỳc C nh - + +
Khụng c nh + - -
c im ng õm Hi ho - + +
Khụng hi ho + - -
c im ng ngha Ngha en + - -
Ngha búng - + +
Chc nng ng ngha nh danh + + -

Thụng bỏo - - +
Chc nng ng phỏp B phn cõu + + -
Cõu - - +

3. Phõn loi thnh ng trong ting Vit hin ai
Theo Nguyn Thin Giỏp trong T vng hc ting Vit, thnh ng cú hai
loi ln ú l thnh ng hp kt v thnh ng hũa kt.
V mt cu trỳc ca thnh ng ta cú th hỡnh dung h thng thnh ng ting
Vit bng hai s tng quỏt sau õy:






THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17














Kt cu cỳ phỏp ca thnh ng cú mt s khuụn mu nht nh ú l: quan
h cm ch v, quan h chớnh ph, quan h ng lp v quan h thuyt. Trong
bỏo cỏo ny chỳng tụi s tin hnh phõn loi, phõn tớch cỏc thnh ng trong truyn
ngn ca Nam Cao theo s phõn loi thnh ng thnh hai loi thnh ng i xng
v phi i xng nh ó núi trờn v i sõu vo cỏc kt cu ca thnh ng.
II. Phõn tớch, phõn loi cỏc n v thnh ng ting Vit trong cỏc truyn ngn
ca Nam Cao giai on 30-45
1. Phõn loi mt cỏch khỏi quỏt
Thnh ng Ting Vit núi chung thng c chia thnh 2 loi thnh ng
ln ú l thnh ng i xng v thnh ng phi i xng hay cũn c gi l thnh
ng n d hoỏ i xng v n d hoỏ phi i xng. Trong mi loi li chia thnh
nhiu dng thnh ng nh hn, ch yu l c phõn chia theo trng cỳ phỏp,
c bit l cỏc mụ hỡnh. Trong bỏo cỏo ny chỳng tụi xin theo cỏch phõn loi ú
tin hnh phõn tớch cỏc thnh ng c Nam Cao s dng trong cỏc truyn ngn
ca ụng.
2. Phõn tớch
2.1. Thnh ng n d hoỏ i xng
Thành
ngữ

Thành ngữ
đối xứng

Thành ngữ
Phi đối xứng

Thành ngữ
Phi đối xứng
dạng miêu tả


Thành ngữ
Phi đối xứng
dạng so sánh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
Thnh ng n d hoỏ i xng l loi thnh ng ph bin nht trong ting
Vit. Theo thng kờ ca chỳng tụi, trong cỏc truyn ngn ca Nam Cao giai on
30-45 loi thnh ng ny l 115/291 thnh ng, chim 39,52%. c im ni bt
ca loi thnh ng ny v mt cu trỳc ú l cú tớnh cht i xng gia cỏc b phn
v cỏc yu t to nờn thnh ng. Chng hn, trong thnh ng ỡnh chựa thỡ
ỡnh i xng vi chựa. Phn ln cỏc thnh ng i xng u gm 4
yu t, lp thnh 2 v cõn xng vi nhau. Quan h i xng gia hai v ca thnh
ng c thit lp nh vo nhng thuc tớnh nht nh v ng phỏp, ng ngha gia
cỏc yu t c a vo trong hai v ú.
Kho sỏt 115 n v thnh ng n d hoỏ i xng m chỳng tụi thu c,
chỳng tụi nhn thy loi thnh ng bn yu t cú ti 105/115, chim 91,3%, s cũn
li l cỏc thnh ng i xng cú 6, 8 yu t. Nh vy cú th núi thnh ng bn yu
t i ngu cp ụi l loi thnh ng ph bin, cú s lng nhiu v c ỏo, chim
v trớ c bit quan trng trong h thng thnh ng c Nam Cao s dng trong
tỏc phm ca mỡnh. Chớnh vỡ iu ny nờn chỳng tụi phõn tớch loi thnh ng bn
yu t ny riờng v loi thnh ng 6, 8 yu t riờng.
2.1.1. Thnh ng n d hoỏ i xng bn yu t
õy l loi thnh ng cú c im quan trng v ni bt nht l tớnh cp ụi
v i ngu (tng ng) trong cu trỳc t vng- ng phỏp, ng ngha v c bit l
v mt ng õm. Thụng thng, trờn c s kho sỏt nhng quan h ng phỏp gia
cỏc yu t trong thnh ng kt cu hai v i xng, cỏc nh nghiờn cu phõn thnh
ng ny thnh bn loi:
- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt thnh t.
- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu ch v.

- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu thuyt.
- Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu chớnh ph.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
p dng bn mụ hỡnh ny vo vic phõn tớch cỏc thnh ng n d hoỏ i
xng bn yu t c s dng trong cỏc truyn ngn ca Nam Cao chỳng tụi nhn
thy rng:
+ Thnh ng hai v cõu xng, mi v l mt thnh t
Loi thnh ng ny ch cú 15/105, chim 14,28%. c im ca thnh ng
ny cng l tớnh i xng hai v v tng ng trong cu trỳc t vng- ng phỏp.
Cú th a ra mt s vớ d c kho sỏt nh:
Bt cụng vụ lý
M hụi nc mt
u xuụi uụi ngc
Ba bng ba vc (Ba lng ba vc)
Hỏn phự h trỡ
Con sõu cỏi kin
C bc/ ru chố
Cht úi cht khỏt
Trong cỏc vớ d trờn hai v ca thnh ng tng ng v cu trỳc t vng.
Chng hn nh thnh ng m hụi nc mt thỡ m hụi v nc mt l hai
danh t, thnh ng c bc ru chố thỡ c bc v ru chố cng u l hai
danh t chung, cũn thnh ng phự h trỡ cng nh cht úi cht khỏt thỡ
hai v tng ng ca mi thnh ng u l ni ng t.
+ Thnh ng hai v cõn xng, mi v l mt kt cu chớnh ph.
Trong s 105 thnh ng n d hoỏ i xng bn yu t cú ti 88 thnh ng
thuc loi ny, tc l chim 83,81%. Nh vy cú th núi loi thnh ng ny chim
i a s v cú vai trũ rt ln trong ngh thut s dng ca nh vn. Phõn tớch loi
thnh ng ny chỳng tụi xin i sõu vo cỏc mụ hỡnh thng gp c th nh sau:
*) Mụ hỡnh 1: ng t- danh t + danh t- tớnh t.

Loi thnh ng thuc mụ hỡnh ny chim 39,77% tng s thnh ng i
xng bn yu t cú mi v l mt kt cu chớnh- ph.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
Có thể kể ra một số ví dụ như:
Cãi chày cãi cối.
1 2 3 4
Thắt lưng buộc bụng.
1 2 3 4
Giận cá chém thớt.
1 2 3 4
Trong thành ngữ thứ nhất, những yếu tố 1 và 3 -cãi - là động từ, 2 và 4 -
chày- và cối là danh từ.
Trong thành ngữ thứ hai, những yếu tố thứ 1 và 3 - thắt và buộc- là động từ,
2 và 4- lưng và bụng- là danh từ.
Trong thành ngữ thứ 3, những yếu tố 1 và 3- giận và chém- là động từ, 2 và
4- cá và thớt- là danh từ.
Tuyệt đại đa số các yếu tố trong mô hình này là thực từ, chúng có khả năng
hoạt động độc lập. Tất nhiên là trừ những từ gốc Hán không có khả năng dùng độc
lập trong tiếng Việt hiện đại. Điều đáng chú ý ở đây chính là các cặp yếu tố 1 và 3,
2 và 4 đều là những từ cấu tạo nên từ ghép đẳng lập. Chẳng hạn như trường hợp
của thành ngữ “van ông lạy bà”. Thành ngữ này được cấu tạo trên cơ sở hai từ
ghép đẳng lập “van lạy” và “ông bà”.
Bên cạnh đó, một đặc điểm khác nữa trong số các thành ngữ thuộc loại này
chúng tôi thu được đó là yếu tố 1 và 3 giống nhau, còn các yếu tố 2 và 4 là danh từ
thuộc cùng một trường nghĩa. Loại thành ngữ này chúng tôi gặp khá nhiều trong
quá trình khảo sát. Ví dụ như:
Cãi chày cãi cối.
Đổ đình đổ chùa.
Cắn rơm cắn cỏ

Bóp mồm bóp miệng
Đè đầu đè cổ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
21
Trong s nhng thnh ng thuc mụ hỡnh ny cú mt s thnh ng m ngha
ca chỳng rt khú hiu, bi vỡ ngha v ngun gc ca mt thnh t no ú khụng
rừ rng. Vớ d nh thnh ng:
õm ba chy c
(Mua danh, trớch Nam Cao ton tp, trang 341)
thnh ng ny ch cú yu t 1 õm l dng t cú ngha v cú th dựng
c lp, ba yu t cũn li cú ngha khụng hon ton rừ rng. Do ú cú th gii ngha
ca chỳng theo nhiu cỏch khỏc nhau.
*) Mụ hỡnh 2: danh t- tớnh t + danh t- tớnh t.
Trong ting Vit hin i cm danh t- tớnh t l cm t t do rt ph
bin. Vớ d: ngi p, sỏch hay Tuy nhiờn trong s cỏc thnh ng i xng bn
yu t mi v l mt kt cu chớnh ph, thnh ng loi ny li cú rt ớt. Cú th l
do phm vi nghiờn cu ca chỳng tụi hp nờn kt qu thu c l cha kh quan
nhng s lng ny li cho thy rng Nam Cao trong tỏc phm ca mỡnh rt ớt s
dng loi thnh ng ny. V ú cng l mt im quan trng trong cỏch s dng
thnh ng ca Nam Cao- mt phn mc ớch thc hin ti ny ca chỳng tụi.
C th s thnh ng ny s liu m chỳng tụi thu c ch cú 7 thnh ng, tc l
ch chim 7,95%. Mt s vớ d l:
u bự túc ri.
Nay m mai au.
Chõn yu tay mm.
Li hay ý p.
Cng nh mụ hỡnh th nht, trong s thnh ng thuc mụ hỡnh ny cú
nhng thnh ng mang yu t lp. Yu t lp li thng l yu t th nht. Vớ
d: ng thp ng cao.
T ghộp cú vai trũ quan trng trong vic to nờn loi thnh ng thuc dng

ny. Chng hn nh:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
Thnh ng u bự túc ri c to nờn bi t ghộp u túc kt hp vi
t n bự v ri.
Thnh ng nay m mai au c to nờn bi s xen ghộp gia hai t ghộp
nay mai v m au.
Thnh ng chõn yu tay mm c to nờn bi s xen ghộp gia hai t
ghộp chõn tay v t yu mm.
*) Mụ hỡnh 3: danh t- ng t + danh t- ng t.
Loi thnh ng cú cu trỳc danh t- ng t + danh t- ng t ch chim
5,68% (5 trong s 88) thnh ng n d hoỏ i xng bn yu t c s dng trong
truyn ngn Nam Cao. Vớ d:
Tin mt tt mang
u trm uụi cp
Cm bng nc rút
Thp t nht sinh
Ngi ghột ca a
Cu trỳc danh t- ng t l mt trong nhng cu trỳc thng gp nht
trong ting Vit. Quan h gia cỏc yu t trong trng hp ny thng rt rừ rng.
u uụi v trm cp c tỏch ra v ghộp vo nhau to thnh mt thnh ng
giu tớnh biu cm thng mang ngha chờ bai khinh thng.
*) Mụ hỡnh 4: ng t-tớnh t + ng t-tớnh t.
Trong s thnh ng n d hoỏ i xng bn yu t chỳng tụi thu c thỡ cú
9/88 thnh ng thuc loi ny (chim 10,22%).
Vớ d:
n úi mc rỏch
n ngon mc p
n hoang phỏ hi
hin gp lnh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
Loại thành ngữ này có thể có yếu tố lặp. Đó là những yếu tố ở vị trí 1, 3.
Chẳng hạn yếu tố “chết” trong thành ngữ “chết dấm chết dúi” và “làm” trong “làm
vụng làm trộm”. Bên cạnh đó chúng tơi còn thấy rằng loại thành ngữ này còn có
thể được tạo nên bởi phương thức từ đơn xen vào giữa từ láy. Ví dụ là thành ngữ
“chết dấm chết dúi”. Từ đơn “chết” lặp lại xen giữa từ láy “dấm dúi” làm cho
thành ngữ càng mang sắc thái biểu hiện về sự chì chiết mạnh hơn bình thường.
*) Mơ hình 5: danh từ-danh từ + danh từ-danh từ.
Thành ngữ loại này chiếm 10,22% tổng số thành ngữ ẩn dụ hố đối xứng bốn
yếu tố trong tư liệu của chúng tơi (trong số 88 thành ngữ ẩn dụ hố đối xứng bốn
yếu tố chúng tơi thống kê có 9 đơn vị thành ngữ loại này).
Ví dụ:
Năm bè bẩy bối
Đầu bò đầu bướu
Một nắng hai sương
Con dòng cháu giống
Tiền rừng bạc bể
Tất cả bốn yếu tố trong số thành ngữ ví dụ nêu trên đều là danh từ đơn âm
tiết. Các yếu tố 1, 3 và 2, 4 có quan hệ với nhau về mặt từ vựng- ngữ pháp và cả về
mặt ngữ nghĩa, chúng cùng thuộc một trường nghĩa: “năm, bẩy”, “một, hai” ,
“nắng, sương”…. Các yếu tố thuộc thành ngữ loại này đều thuộc về một loại từ
loại. Danh từ có vai trò rất quan trọng trong cấu trúc thành ngữ bốn yếu tố đối
xứng.
Nghĩa của các yếu tố danh từ trong thành ngữ loại này rất đa dạng: liên quan
đến thiên nhiên, con người và hoạt động của con người, động vật, sự vật… tức là
nó liên quan đến nhiều hiện tượng khách quan của thế giới bên ngồi. Số lượng
những thành ngữ có yếu tố 1, 3 là số từ chiếm khá lớn. Ví dụ như:
Năm bè bảy bối
Một nắng hai sương

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
Cú trng hp yu t 2, 4 l s t nh: mm nm ming mi
Loi thnh ng ny cú th cú yu t lp. Danh t v trớ 1 v 3 cú s lp li.
Vớ d: u bũ u bu . Trong s liu ca chỳng tụi khụng cú trng hp yu
t v trớ 2 lp li v trớ 4.
*) Mụ hỡnh 6: tớnh t-danh t + tớnh t-danh t.
Loi thnh ng ny cú s lng khụng ln, ch thu c 4 n v, chim
4,54% tng s thnh ng n d hoỏ i xng bn yu t
Tớm rut tớm gan
Mỏt lũng mỏt d
Mỏt lũng mỏt rut
Trn lụng da
Trong cỏc loi thnh ng ny chỳng tụi nhn thy cú hai c im ni bt
nht ú l cu trỳc lp yu t 1, 3 v cỏch o ngc trt t t. Cng nh nhiu mụ
hỡnh ó núi trờn thnh ng cú th cú yu t lp.
Chng hn:
Mỏt lũng mỏt d
Tớm rut gan
Yu t lp õy vn l v trớ 1 v 3.
c im th hai cú th núi n ú l thụng thng nhng t nh rut tớm,
gan tớm l ch mu sc b phn ca c quan ngi khi b thng chng hn, ú l
nhng cm t t do. Nhng khi o ngc trt t t thnh mt thnh ng l tớm
rut tớm gan nú li ch trng thỏi tc gin n cc cựng ca con ngi. Rừ rng s
o ngc ny cú tỏc dng rt ln trong vic to giỏ tr biu cm cho thnh ng.
Cựng vi ú, vic dựng cu trỳc tớnh t-danh t vi trt t t o ngc cựng phộp
lp cng thng gp trong loi thnh ng ny.
*) Mụ hỡnh 7: tớnh t-ng t + tớnh t-ng t
S lng t ng thuc loi ny chỳng tụi ch thng kờ c 3/88 tng s
thnh ng n d hoỏ i xng bn yu t, chim 3,41%

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×