Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
LỜI MỞ ĐẦU
Công tác quản lý tiền lương là một trong những chức năng quan trọng trong
công tác quản trị doanh nghhiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp.Tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất quan
trọng, là một bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhưng lại là
nguồn thu chủ yếu của người lao động. Các đặc điểm trên đòi hỏi khi tổ chức công tác
tiền lương doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc và những chính sách, chế
độ đối với người lao động
Vì vậy, trong doanh nghiệp việc xây dựng thang lương, bảng lương, quỹ
lương, định mức lương, lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp đảm bảo sự phân
phối công bằng cho mọi người lao động trong quá trình làm việc, làm cho tiền lương
thực sự là động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, không ngừng đảm bảo cải
thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động và gia đình họ là một việc cần
thiết và cấp bách. Trên cơ sở lý luận trên và thực tiễn trên Em đã đi vào nghiên cứu
đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các hình thức trả lương tại công
ty TNHH Thương mại và Quảng cáo Hoa Hướng Dương”.
Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về tiền lương, em đã phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức tiền lương tại Công ty TNHH Thương
mại và Quảng cáo Hoa Hướng Dương, từ đó tìm ra những mặt cần phát huy, những
tồn tại cần khắc phục để đưa ra những phương hướng, giải pháp cho công tác tổ
chức xây dựng các hình thức trả lương có hiệu quả. Bố cục đề tài có ba phần:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Thực trạng về các hình thức trả lương tại công ty TNHH Thương
mại và Quảng cáo Hoa Hướng Dương.
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại
công ty TNHH Thương mại và Quảng Cáo Hoa Hướng Dương.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 1-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Một số khái niệm liên quan.
1. Khái niệm tiền lương, tiền công, thù lao lao động.
- Theo tổ chức lao động thế giới (ILO):
+ Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một
số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo
tháng hoặc nửa tháng.
+ Tiền công là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao động (chưa trừ thuế
thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định) được tính dựa trên số lượng sản
phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
- Ngày nay người ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương như sau:
+ Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn
bản hoặc bằng miệng) phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động trên thị trường
lao động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương
được người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn
định trong thời gian hợp đồng lao động.
+ Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động để thực hiện một
khối lượng công việc hoặc trả cho một thời gian làm việc (thường là theo giờ) trong
những hợp đồng thuê mướn nhân công, phù hợp với quy định của pháp luật lao động
và pháp luật dân sự về thuê mướn lao động. Việc trả công lao động thường được trả
một lần sau khi hoàn thành khối lượng công việc nhất định hoặc cho một thời gian
làm việc.
+ Thù lao lao động: bao gồm mọi hình thức lợi ích về tài chính, phi tài chính và những
dịch vụ đích thực mà người lao động được hưởng trong quá trình làm thuê.
2. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng thước đo giá trị lao động
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao động nên phản ánh được giá trị sức
lao động.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 2-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động, đó là giá trị của những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người lao động, theo điều kiện kinh tế -
xã hội và trình độ văn minh của mỗi nước.
+ Chức năng kích thích
Kích thích là hình thức tác động, tạo ra động lực trong lao động. Trong hoạt
động kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực cơ bản, nó biểu hiện trên nhiều dạng, có lợi
ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, có lợi ích cá nhân,
lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội..
+ Chức năng bảo hiểm, tích lũy.
Bảo hiểm là nhu cầu cơ bản trong quá trình làm việc của người lao động. Chức
năng bảo hiểm tích lũy của tiền lương duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời
gian còn khả năng lao động và đang làm việc, tiết kiệm tiền lương từ người lao động.
+ Chức năng xã hội
Chức năng xã hội là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động,
điều phối thu nhập trong nền kinh tế quốc dân, tạo nên sự công bằng xã hội trong
việc trả lương cho người lao động trong cùng một ngành nghề, khu vực và giữa các
ngành nghề, khu vực khác nhau.
Như vậy, bản chất tiền lương không bó hẹp trong phạm trù kinh tế đơn thuần
được thể hiện như một khoản thù lao bù đắp những chi phí thực hiện trong quá trình
lao động.
3. Sự cần thiết đưa ra các hình thức trả lương tại công ty
*Trong phạm vi doanh nghiệp:
Tiền lương có vai trò rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Thông thường người ta trả lương theo cách: hết giờ lấy
tiền giống như những lao động làm các công việc theo giờ, theo ngày nhất định, hay
của việc trao đổi mua bán diễn ra ở chợ. Còn doanh nghiệp là một tổ chức trong đó
có ít nhất là 10 lao động trở lên, mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật nên cách
thức trả lương như trên là không phù hợp, không khoa học. Mặt khác nếu doanh
nghiệp không có cách thức trả lương hợp lý sẽ không kích thích được người lao động
làm việc hết khả năng, không thu hút được lao động có trình độ cao, năng lực tốt,
cũng không giữ chân được người lao động do quy định cạnh tranh rất khốc liệt của
thị trường. Vì vậy việc xây dựng cho mình các hình thức trả lương hợp lý, tuân thủ
quy định của nhà nước, theo kịp được thời đại mang lại hiệu quả cao là rất cần thiết.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 3-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
Song việc lựa chọn các hình thức trả lương nào cho đơn vụ mình để phù hợp với
điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh không phải là đơn giản. Có rất nhiều hình
thức trả lương như: trả lương sản phẩm tập thể, khoán, gian tiếp, trả lương thời
gian…, tất cả nó đều có một quy tắc chung, có ưu điểm và những hạn chế nhất định
nhưng áp dụng như thế nào để hiệu quả cao nhất đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có
một bộ phận chuyên sâu nghiên cứu và triển khai, xây dựng một quy chế hoàn chỉnh
tính thực thi cao. Bên cạnh đó cần học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị rút ra được
những hạn chế của họ để khi áp dụng vào đơn vị mình tốt hơn.
*Trong phạm vi xã hội:
Các doanh nghiệp đưa ra các hình thức trả lương rất cần thiết vì khi đưa ra đơn vị
phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thể theo dõi được hệ thống trả lương trong
doanh nghiệp có phù hợp với quy định không, có công bằng với người lao động
không, có thấp hay cao quá so với mặt bằng chung xã hội không để từ đó yêu cầu với
doanh nghiệp phải điều chỉnh lại cho hợp lý hơn.
Việc đưa ra các hình thức trả lương trong doanh nghiệp la một trong những
yếu tố kích thích hoàn thiện các mối quan hệ lao động, điều phối thu nhập trong nền
kinh tế quốc dân, tạo nên sự công bằng xã hội trong việc trả lương cho người lao
động trong cùng một ngành nghề, khu vực và giữa các ngành nghề khác.
*Yếu tố người lao động:
Người lao động là cá nhân trực tiếp làm việc, tạo ra quá trình sản xuất, là
những mắt xích để gắn lại thành một doanh nghiệp hoàn chỉnh. Họ tạo ra hiệu quả
sản xuất, khả năng của họ mang lại lợi ích cho côn ty, doanh thu và sự tồn tại và phát
triển. Sự biến động của giá cả ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt của họ, ai
cũng mong muốn mình làm việc và được hưởng đúng với thành quả sức lao động bỏ
ra.Tiền lương hợp lý chính là kết quả mà họ mong đợi từ phía công ty.
Trong quá trình làm việc sự cạnh tranh giữa các bộ phận thì yếu tố tiền lương
được đưa ra hàng đầu.Nếu trong cách thức trả lương không hợp lý giữa các bộ phận
thì lập tức sẽ có những phản ứng không tốt, công viêc có khả năng bị đình trệ, mất sự
đoàn kết. Mặt khác những người lao động có trình độ và năng lực tốt lại ảnh hưởng
mức lương bằng với những người kém hơn thì họ sẽ không hài lòng, không cống hiến
hết khả năng của mình và có thể chuyển đến làm việc cho những đơn vị có chế độ đãi
ngộ tốt hơn.
Tất cả những cạnh tranh, những cố gắng, phấn đấu của người lao động đều bắt
nguồn từ tiền lương, đó là thu nhập đảm bảo cho cuộc sống của bản thân và gia đình
họ. Hơn thế nữa chính là sự khẳng định mình trong công việc. Vì vậy việc đưa ra các
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 4-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
hình thức trả lương hợp lý trong doanh nghiệp sẽ là một trong những yếu tố hàng
đầu trong việc giữ chân người lao động và sự phát triển của doanh nghiệp.
4. Các hình thức trả lương
4.1.Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Khái niệm: Hình thức trả lương sản phẩm là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà họ
đã hoàn thành.
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm tiền lương của người lao động nhận
được nhiều hay ít phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng của sản
phẩm được nghiệm thu hay khối lượng công việc đã hoàn thành.
- Ý nghĩa của hình thức trả lương theo sản phẩm:
+ Quán triệt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động
nhận được phụ thuộc vào số và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động ra sức học
tập nâng cao trình độ tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy
sáng tạo…để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
+ Đóng góp vào việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự
chủ, chủ động làm việc của người lao động và tập thể người lao động.
- Đối tượng áp dụng:Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãi cho
những công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người lao dộng trực tiếp
sản xuất.
Để hình thức trả lương sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng và đem lại hiệu quả
khi trả lương cần có đầy đủ các điều kiện sau:
- Xác định chính xác đơn giá trả lương sản phẩm.
ĐG = (L
CBCV
+ PC) x M
tg.
hoặc ĐG = (L
CBCV
+ PC)/M
SL.
Trong đó:
+ L
CBCV
là lương cấp bậc công việc
+ PC là phụ cấp lương
+ ĐG là đơn giá lương sản phẩm
+ M
tg
là mức thời gian
+ M
SL
là mức sản lượng
-Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
-Phải tổ chức kiểm tra nghiệp thu sản phẩm chặt chẽ
-Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương.
*Các hình thức trả lương theo sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 5-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
4.1.1. Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân
a. Khái niệm: Là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là trả
lương cho người lao động căn cứ trực tiếp và số lượng, chất lượng sản phẩm (hay
chi tiết sản phẩm) mà người lao động làm ra.
b. Đối tượng áp dụng: được áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất
kình doanh trong các đơn vị kinh tế mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập
tương đối cao, công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể, riêng biêt.
- Tiền lương của người lao động do chính năng suất cá nhân quyết định và
được tính theo công thức
TL
spi
=ĐG x Q
i
Trong đó:
+ TL
spi
: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
+Q
i
: Sản lượng của công nhân I trong một thời gian xác định.
ĐG = (L
CBCV
+PC) x M
tg
hoặc ĐG = (L
CBCV
+ PC)/M
SL
.
Chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân có thể tự tính được
số tiền lương của mình. Gắn được lương với kết quả lao động, năng suất, chất lượng
lao động cá nhân. Nhưng nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý, công nhân sẽ ít
quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít
quan tâm đến việc bảo quản máy móc thiết bị.
4.1.2. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
a. Khái niệm: Chế độ trả lương sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào
số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá
tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
b. Đối tượng áp dụng: áp dụng với những công việc hay sản phẩm do đặc điểm
về tính chất công việc (hay sản phẩm) không thể tách riêng từng chi tiết mà phải có
sự phối hợp của một nhóm công nhân cùng hực hiện.
c. Cách tính trả
Để tính lương cho người lao động cần tiến hành 2 bước sau đây:
ĐG
tt
= ∑ (L
CBCV
+ PC)/M
SL
Hoặc ĐG
tt
=∑(L
CBCV
+ PC)xM
TG
Trong đó:
+ ĐG
tt
đơn giá tiền lương sản phẩm tập thể
+(L
CBCV
+ PC) tổng tiền lương và phụ cấp tính theo cấp bậc công việc của cả tổ.
+ M
SL
mức sản lượng của cả tổ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 6-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
+ M
TG
mức thời gian của tổ
Tiền lương sản phẩm tập thể tính theo công thức:
TL
tt =
ĐG
tt
x Q
tt.
Trong đó: Q
tt
là sản lượng (hoặc doanh thu đạt được của tổ, đội)
Bước 2: Tính lương cho từng người
Sau khi xác định tiền lương sản phẩm tập thể có thể áp dụng các phương pháp
khác nhau để chia lương sản phẩm tập thể cho từng công nhân theo các phương
pháp sau:
a.Phương pháp trả lương theo hệ số điều chinh
Để tiến hành chia lương tập thể theo phương pháp thời gian hệ số ta phải tiến hành
các bước sau:
Bước 1: Tính thời gian làm việc thực tế quy đổi của từng công nhân.
T
qđCNi
= H
LCBCNi
x T
LVTTCNi
Trong đó:
+ T
qđCNi
là thời gian làm việc thực tế quy đổi của công nhân i
+ H
LCBCNi
là hệ số lương cấp bậc của công nhân i
+ T
LVTTCNi
là thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Bước 2: Tính lương sản phẩm theo một đơn vị thời gian quy đổi.
TL
1tghs
= ∑TT
sptt
/∑T
qđi
(với i=1,n)
Trong đó:
+ TL
1tghs
là tiền lương của một đơn vị thời gian quy đổi
+ ∑TT
sptt
là tổng tiền lương sản phẩm của tổ, nhóm
+ ∑T
qđi
là tổng thời gian quy đổi (hệ số) của tổ, nhóm
Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm cho từng công nhân
TL
SPCNi
= TL
SP
/ 1 đơn vị T
qđ
x T
qđ Cni
b. Phương pháp trả lương theo thời gian hệ số
Bước 1: Tính đổi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân về đơn vị thời gian
quy đổi chung.
Bước 2: Tính tiền lương sản phẩm cho 1 đơn vị thời gian quy đổi
Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm cho từng các nhân
c. Phương pháp chia lương theo bình điểm và hệ số lương
Thực chất của phương pháp này là căn cứ vào năng suất, kết quả lao động của mỗi
người lao động, những người có trách nhiệm sẽ tiến hành bình bầu và cho điểm dùng
để trả lương.
Bước 1: Quy đổi điểm được bình bầu của từng công nhân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 7-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
Đ
qđcni
= Đ
đbcni
x H
LCBCNi
Trong đó:
+ Đ
qđcni
là điểm quy đổi của công nhân i
+ Đ
đbcni
là điểm được bình của công nhân i
+ H
LCBCNi
là hệ số lương cấp bậc của công nhân i
Bước 2: Tính lương sản phẩm cho 1 điểm quy đổi
TL
splđ
= ∑TL
sptt
/ ∑Đ
qđcni
(với i =1,n).
Trong đó:
+ TL
splđ
là tiền lương của 1 điểm quy đổi
+ ∑TL
sptt
là tổng tiền lương sản phẩm của tổ, nhóm
+ ∑Đ
qđcni
là tổng điểm quy đổi của tổ, nhóm
Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm của từng công nhân
TL
spcni
= TL
sp1đ
x Đ
qđcni
Trong đó:
+ TL
spcni
là tiền lương sản phẩm của công nhân i
+ TL
sp1đ
là tiền lương của 1 điểm quy đổi
+ Đ
qđcni
là điểm quy đổi của công nhân i
Cách tính lương này có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác
và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ, nhóm để cả tổ, nhóm
làm việc hiệu quả hơn. Nhưng nếu việc phân phối tiền lương của nhóm không chính
xác có thể gây mất đoàn kết nội bộ làm giảm động lực lao động.
4.1.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
a. Khái niệm: là hình thức trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ
phụ trợ như công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc thiết bị, phục vụ vận chuyển
kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm…, căn cứ vào kết quả lao động của công
nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động của
công nhân chính.
b. Cách tính trả
Công thưc tổng quát tính đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ,
phụ trợ:
ĐG
Pi
= (L
CBCNP
+ PC
P
) x Mtg
i
x H
Pvi
hoặc ĐG
Pi
= (L
CBCNP
+ PC
P
) x H
Pvi
/ Msl
i
Như vậy tiền lương được tính theo công thức:
TL
SPCNi
= ∑ (ĐG
Pi
x Q
i
)
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 8-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
+ ĐG
Pi
: là đơn giá tiền lương sản phẩm của công nhân phụ khi phục vụ công nhân thứ
i
+ L
CBCNP
: là lương cấp bậc của công nhân phụ
+ PC
P
: phụ cấp của công nhân phụ
+ Mtg
i
: mức thời gian của công nhân chính thứ i được công nhân phụ phục vụ
+ Msl
i
: mức sản lượng của công nhân chính thứ I được công nhân phụ phục vụ
+ H
Pvi
: hệ số phục vụ của công nhân phụ đối với công nhân chính thứ i
+ TL
SPCNi
: là tiền lương của công nhân phụ
+ Q
i
: sản lượng hoàn thành của công nhân thứ i.
Hình thức trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Tuy
nhiên, tiền lương của công nhân phụ phục vụ thuộc vào năng suất của công nhân
chính. Năng suất lao động của công nhân chính cao thì tiền lương sản phẩm của công
nhân phụ cao và ngược lại. Do vậy, tiền lương của công nhân phụ nhiều khi phản ánh
không chính xác kết quả lao động của công nhân phụ.
4.1.4. Hình thức trả lương sản phẩm khoán
- Khái niệm: là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể công nhân căn
cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp
đồng giao khoán.
- Đối tượng áp dụng: được áp dụng trong trường hợp mà sản phẩm hay công
việc khó giao chi tiết, phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay nhiều công việc tổng
hợp yêu cầu phải làm xong trong một thời gian xác định. Đối tượng khoán có thể là
cá nhân hay một nhóm lao động.
- Cách tính trả;
Tiền lương sản phẩm khoán được xác định như sau:
TL
spk
= ĐG
k
x Q
k
Trong đó:
+ TL
spk
là tiền lương sản phẩm khoán
+ ĐG
k
là đơn giá khoán cho sản phẩm hay công việc
+ Q
k
khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
Trả lương khoán có thể tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã hoàn hành
trong từng đợt và thanh toán lương sau khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo
hợp đồng giao khoán.
Với phương pháp trả lương này sẽ khuyến khích người lao động phát huy sáng
tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động để tối ưu hóa quá trình lao
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 9-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
động, tuy nhiên việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức
tạp.
4.1.5. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng
- Khái niệm: là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp thực hiện các hình thức
tiền thưởng nếu công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy định.
- Đối tượng áp dụng: được áp dụng đối với công nhân hưởng lương theo sản
phẩm mà công việc hoặc sản phẩm có vai trò quan trọng hoặc yêu cầu bức xúc góp
phần vào việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị.
- Cách tính trả:
Khi áp dụng hình thức trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều được trả một đơn
giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thưởng.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức sau:
TL
spt
= L + L x m x h/100
Trong đó:
+ TL
spt
: là tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
+ L: là tiền lương theo đơn giá cố định
+ m: tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
+ h: % vượt mức chỉ tiêu thưởng
Phương pháp tính lương này sẽ khuyến khích người lao động tích cực làm việc,
khuyến khích họ tích cực học hỏi, tích lũy kinh nghiệm để hoàn thành vượt mức sản
lượng. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng nếu xác định
không hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương và bội chi quỹ lương.
4.2. Hình thức trả lương thời gian
- Khái niệm: là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ
và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
- Đối tượng áp dụng: áp dụng chủ yếu đối với khu vực hành chính sự nghiệp
hoặc đối với công việc khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc
chính xác.
- Cách tính trả:
Tiền lương thời gian được tính trả như sau:
TL
TG
= ML x T
LVTT
Trong đó:
+ TL
TG
: là tiền lương thời gian trả cho người lao động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 10-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
+ ML: là mức lương tương ứng với cấp bậc trong thang lương, bảng lương (mức
lương giờ, ngày, tháng…).
+ T
LVTT
: thời gian làm việc thực tế (số ngày công, giờ công đã làm trong kỳ, tuần,
tháng…)
4.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
- Khái niệm: Là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người
lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm
việc thực tế của họ.
- Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với
khu vực hành chính sự nghiệp hoặc đối với công việc khó xác định định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
- Hình thức trả lương tháng: Là hình thức trả lương tính theo mức lương cấp
bậc hoặc chức vụ tháng của công nhân viên chức.
Hình thức trả lương tháng được áp dụng chủ yếu đối với viên chức làm việc
trong khu vực nhà nước.
Mức lương tháng được tính trả như sau:
ML
tháng
= ML
cb,cv
+ PC = H
hsl
x TL
min
+ PC
Trong đó:
+ ML
tháng
: Là mức lương tháng
+ ML
cb,cv
: Mức lương cấp bậc, chức vụ
+ H
hsl
: Hệ số lương
+ TL
min
: Tiền lương tối thiểu
+ PC: Các khoản phụ cấp (nếu có)
Lương tháng được trả cố định hàng tháng theo thang bảng lương nhà nước
ban hành hoặc theo mức lương thỏa thuận được ghi trong hợp đồng lao động.
Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính nhưng đang còn mang tính bình
quân, chưa gắn liền với tiền lương năng suất công tác của mỗi người.
- Hình thức trả lương ngày: Là hình thức trả lương tính theo mức lương (cấp
bậc hay chức vụ) ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Hình thức trả lương ngày được áp dụng đối với công nhân viên chức trong các
cơ quan, đơn vị mà có thể tổ chức chấm công và hạch toán ngày công cho mỗi người
được cụ thể, chính xác.
Mức lương ngày được xác định như sau:
ML
ngày
= ML
tháng
+ PC /N
cđ
Trong đó:
+ ML
ngày
: Mức lương ngày
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 11-
Lớp: C14QL3
Trường ĐH Lao Động Xã Hội Khoa: Quản trị nhân
lực.
+ N
cđ
: Các khoản phụ cấp (nếu có)
Tiền lương thời gian tháng của người lao động được xác định theo công thức:
TL
tg tháng
= ML
ngày
x N
tt
Trong đó:
+ TL
tg tháng
: Tiền lương thời gian tháng của người lao động
+ N
tt
: Số ngày làm việc thực tế
Mức lương ngày dùng để trả đối với lao động theo hợp đồng thời hạn 1 tháng
trở lên, thường thì cơ quan hợp đồng lao động hay doanh nghiệp tổ chức chấm công
theo ngày và trả gộp 15 ngày 1 lần cùng kỳ với hưởng lương tháng.
Hình thức trả lương này giảm bớt được tính bình quân trong trả lương, có tác
dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao động trong tháng
nhưng chưa phản ánh được hiệu quả lao động trong ngày làm việc.
4.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
- Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp thực
hiện hình thức trả lương theo thời gian đơn giản với việc áp dụng hình thức thưởng
nếu cán bộ công nhân viên chức đạt được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng quy định.
Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với những bộ phận sản xuất hoặc
những công việc chưa có điều kiện trả lương theo sản phẩm hay những công việc đòi
hỏi phảm đảm bảo tính chính xác cao, những công việc có trình độ cơ khí hóa, tự
động hóa cao.
- Cách tính trả: Tiền lương của người lao động nhận được bao gồm tiền lương
theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng.
TL
tg
= ML x T
1vtt
+ T
thưởng
Trong đó :
+ ML : Mức lương thời gian của người lao động
+ T
1vtt
: Thời gian làm việc thực tế
+ T
thưởng
: Tiền thưởng.
Hình thức trả lương này không những phán ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế của người lao động mà còn gắn chặt tiền lương với thành tích
công tác của người lao động thông qua các chỉ tiêu xét thưởng mà họ đã đạt được. Vì
vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình.
5. Vai trò của việc lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý
– Giúp người lao động ổn định công việc và phát triển kinh tế gia đình.
– Kích thích lao động, nâng cao trách nhiệm của người lao động
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bích Phương - 12-
Lớp: C14QL3