Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

CÁC GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM (TRỌNG TÂM LÀ TĐKT VÀ TCT NHÀ NƯỚC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.33 KB, 39 trang )

Good Policy, Sound Economy

CÁC GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
(TRỌNG TÂM LÀ TĐKT VÀ TCT NHÀ NƯỚC)
TS. Phạm Sỹ Thành
Giám đốc Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Trung Quốc thuộc VEPR (VCES)

Hà Nội, 12/12/2013
Copyright © VEPR 2012

1


Good Policy, Sound Economy

KẾT CẤU BÁO CÁO
1.
2.

Nhìn lại quá trình tái cơ cấu DNNN tại
Việt Nam và những tiến triển mới
Các giải pháp nhằm đi sâu tái cơ cấu
DNNN (trọng tâm là các TĐKT và TCT
Nhà nước)

Copyright © VEPR 2012

2



Good Policy, Sound Economy

1. Nhìn lại quá trình tái cơ cấu DNNN tại Việt Nam và
những tiến triển mới









10/2011: Hội nghị TW 3 khóa XI đề ra nhiệm vụ tái cấu trúc toàn bộ
nền kinh tế với 3 trọng tâm: đầu tư công, DNNN, tài chính ngân
hàng
12/2011, Bộ KH&ĐT đã công bố đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt
động của khu vực doanh nghiệp nhà nước”; song song với đó là Đề
án “Đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường”
11/2011; 4/2012: Bộ Tài chính cũng đề xuất đề án về “Tái cơ cấu
DNNN trọng tâm là TĐKT, TCT Nhà nước”
7/2012: chính phủ ban hành Quyết định 704 và Quyết định 929 phê
duyệt hai đề án tái cơ cấu DNNN giai đoạn 2011 – 2015 do Ban chỉ
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (NSCERD) làm cơ quan
điều phối
10/2012: Hội nghị Trung ương 6 ĐCSVN kiến kết luận là nhà nước
phải nhanh chóng thoái vốn khỏi các lĩnh vực không phải kinh
doanh chính và thoái vốn toàn bộ khỏi các DNNN hiện nay nhà
nước đang nắm giữa dưới 50% cổ phần


Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

1. Nhìn lại quá trình tái cơ cấu DNNN tại Việt Nam và
những tiến triển mới (tiếp)







10/2012: giải thể 2 TĐKT là TĐ CN XD Việt Nam (VNIC) và TĐ phát
triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD); VPCP tuyên bố số TĐKT sẽ
còn 5-7; tổng số TĐKT và TCT NN sẽ dưới 10 thay vì 20 như hiện
tại
7/2013, NHNN tuyên bố thành lập Công ty Quản lý tài sản của các
Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) nhằm xử lý nợ xấu, lành mạnh
hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, doanh nghiệp
10/2013: Bộ GTVT tuyên bố giải thể Vinashin và thành lập Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy (SBIC) thực hiện nhiệm vụ sắp xếp lại
234 doanh nghiệp thuộc Vinashin trước đây. Trong đó, không tiếp
tục duy trì cổ phần hóa, bán chuyển nhượng vốn, chuyển giao, sáp
nhập 69 doanh nghiệp. Bán, giải thể và phá sản 165 doanh nghiệp.

Copyright © VEPR 2012



Good Policy, Sound Economy

Đánh giá của các chuyên gia về tiến trình tái cơ cấu
DNNN tại Việt Nam thời gian qua
Về Quyết định 704 và 929:
 Nội dung chính của Quyết định 704 là tập trung nâng cao mức độ
minh bạch trong hoạt động của DNNN (do MPI xây dựng khung khổ
pháp lý)
 Nội dung chính của Quyết định 929:
 (i) thoái vốn Nhà nước đã đầu tư vào ngành không phải kinh doanh
chính thông qua các cơ chế thị trường;
 (ii) trước mắt ưu tiên tái cơ cấu các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
thương mại, xây dựng, xổ số, viễn thông, cấp thoát nước, môi
trường đô thị, thủy nông, quản lí và sửa chữa đường bộ;
 (iii) tái cơ cấu tập đoàn, tổng công ty nhà nước một cách toàn diện
từ mô hình tổ chức quản lí, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất
kinh doanh, chiến lược phát triển và tiếp thị sản phẩm;
 (iv) hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách điều chỉnh hoạt động của
DNNN.

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

Đánh giá của các chuyên gia về tiến trình tái cơ cấu
DNNN tại Việt Nam thời gian qua
Quyết định 929 về thoái vốn nhà nước hiện có theo 3 nhóm sau:
 Nhóm nắm giữ 100% vốn điều lệ (trong các lĩnh vực độc quyền nhà nước,
quốc phòng, an ninh; xuất bản; thuỷ nông; bảo đảm an toàn giao thông; xổ

số kiến thiết; sản xuất, phân phối điện quy mô lớn đa mục tiêu có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh; quản
lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đô thị; các cảng
hàng không; cảng biển loại I; in, đúc tiền).
 Nhóm nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
 Nhóm nắm giữ >75% vốn điều lệ khi cổ phần hóa (các TĐKT, TCTNN trong
ngành tài nguyên, khoáng sản; cung cấp hạ tầng mạng thông tin truyền
thông).
 Nhóm nắm giữ từ 65% - 75% vốn điều lệ khi cổ phần hóa
 Nhóm nắm giữ từ 51% - 64% vốn điều lệ hoặc không giữ cổ phần
 Nhóm bán, chuyển nhượng, tái cơ cấu lại nợ để chuyển thành công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, giải thể, phá sản.

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

Đánh giá của các chuyên gia về tiến trình tái cơ cấu
DNNN tại Việt Nam thời gian qua
Về Quyết định 704 và 929:
 Vấn đề thoái vốn: căn cứ theo Quyết định 14/2011 nên phân loại ngành
chưa thực sự hợp lí, căn cứ để nắm giữ vốn theo các tỉ lệ khác nhau tại các
phân loại ngành chưa rõ ràng
 Quyết định 929 có thể quá giàu tham vọng dẫn đến chậm trễ trong tiến độ
triển khai:
 Quý 3/2012 tất cả TĐKT và TCTNN phải nộp kế hoạch tái cơ cấu của mình
 2015 chấm dứt hoàn toàn đầu tư ngoài ngành
 8/2012: 53 TĐKT, TCTNN hoàn thành kế hoạch tái cơ cấu nhưng kế hoạch
này không được xây dựng bởi các chuyên gia về tái cơ cấu

 Cách tiếp cận tái cơ cấu DNNN là rời rạc, riêng lẻ, không có hệ thống, đặc
biệt tái cơ cấu DNNN thiếu gắn kết với tái cơ cấu ngân hàng
 Không có cơ chế theo dõi tiến độ thực hiện và điều chỉnh quá trình tái cơ
cấu
 Tiến độ xây dựng các văn bản pháp quy cho Quyết định 704 và 929 quá
chậm: yêu cầu đến cuối 2012 phải xây dựng được 30 văn bản  11/2012
chỉ có 1 văn bản được ban hành là Nghị định 99 về phân định quyền sở
hữu DNNN

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

Đánh giá của các chuyên gia về tiến trình tái cơ cấu DNNN
tại Việt Nam thời gian qua
Về VAMC:

Có 3 hình thức cấp vốn phổ biến khi thành lập AMCs:
 (i) Chính phủ trực tiếp cấp vốn hoạt động cho AMCs thông qua ngân sách hoặc phát
hành trái phiếu Chính phủ.  nhược điểm:nguồn vốn có hạn do chính phủ tránh việc
sử dụng quá nhiều ngân sách vào xử lý nợ xấu
 (ii) Phát hành trái phiếu AMC và vay từ các tổ chức khác: Trái phiếu AMC thường
được phát hành trực tiếp cho các ngân hàng để mua lại nợ xấu, và có sự bảo lãnh
của Chính phủ  nhược điểm: chi phí vốn cao.
 (iii) Cấp vốn bởi ngân hàng trung ương

VAMC được cấp vốn chủ yếu qua kênh (iii) NHNN, hình thức tái cấp vốn với lãi suất
quy định theo nội dung của Thông tư 20/2013/TT-NHNN


Quá trình hình thành VAMC tương đối chậm và đã bỏ lỡ thời gian cơ cấu lại các
khoản nợ xấu với giá cao

Nguồn vốn của VAMC còn hạn chế về quy mô;

Có thể ảnh hưởng tới bảng cân đối kế toán và khả năng thực hiện chính sách tiền tệ
và chức năng giám sát của NHNN

Chủ yếu tập trung vào giải quyết vấn đề của các TCTD, chưa có sự gắn kết chặt chẽ
với xử lí nợ xấu của DNNN (điều mà DATC thực hiện không hiệu quả)

Không tán thành với biện pháp chuyển nợ xấu thành cổ phần (nếu có)

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2. Các giải pháp nhằm đi sâu tái cơ cấu DNNN (trọng
tâm là TĐKT và TCT NN) – Lựa chọn lý thuyết tái cơ cấu












Kinh nghiệm thất bại của cải
cách quyền tài sản DNNN tại
Đông Âu và Nga như Ukraine,
Nga, Nam Tư (cũ); kinh nghiệm
cải cách quyền tài sản DNNN tại
Ba Lan, Tiệp Khắc, hay Anh cho
thấy 2 điều kiện quan trọng:
Quản trị công ty được cải thiện
Hình thành một môi trường cạnh
tranh trước và trong khi cải cách
DNNN
Quản trị công ty có thể cải thiện
hiệu quả của DNNN ở mức độ
nhất định
Môi trường cạnh tranh sẽ tạo
nguồn lực và áp lực để cải cách
thực sự DNNN
Tái cơ cấu DNNN tại Việt Nam
dường như đang tiến hành theo
lý thuyết siêu quyền tài sản;
nhưng vấn đề tạo dựng môi
trường cạnh tranh chưa được
chú ý đầy đủ

Copyright © VEPR 2012

Quyền tài
sản/Khích lệ về
lợi nhuận


Mức độ cố
gắng
của giám
đốc

Cạnh
tranh thị
trường

Cạnh
tranh
việc làm

Sự khích lệ
của cạnh
tranh

Quy mô
hiệu
quả/thành
tích

Nguồn
lực DN


thuyết
Quyền
tài sản


Năng lực
giám đốc

Cơ chế tài vụ

Cơ chế tuyển
chọn giám đốc

Cơ chế quản
trị

Cơ chế khích lệ (từ) lợi nhuận
thu được


thuyết
Siêu
quyền
tài sản


Good Policy, Sound Economy

2. Các giải pháp nhằm đi sâu tái cơ cấu
DNNN (trọng tâm là TĐKT và TCT NN)
2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu: hướng đến việc cải cách căn
bản chế độ quyền tài sản tại các TĐKT và TCT NN
 Phân định tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông
 Giải quyết vấn đề đại diện chủ sở hữu – mô hình và vai trò của SCIC

2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ tái cơ cấu: nhằm xây dựng hệ thống quản trị
công ty hiện đại, theo thông lệ quốc tế
 Cơ chế quản trị công ty – vai trò của cơ chế khích lệ
 Kết cấu quản trị công ty – vai trò của Giám đốc độc lập
2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quá trình tái cơ cấu: xác lập thị trường
cạnh tranh và các dạng thị trường chuyên biệt phục vụ tái cơ cấu
 Thị trường tái cơ cấu – tính đồng bộ, vai trò của NSCERD
 Thị trường tiếp quản công ty
 Chống độc quyền hành chính – thiết kế cơ chế điều tiết và sửa đổi hệ
thống tư pháp trong lĩnh vực chống độc quyền

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân định
tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông

Ý tưởng phân loại DNNN thành 4 nhóm:
 Nhóm DNNN mang tính công ích, phi kinh doanh: nắm giữ 100%
vốn điều lệ
 Nhóm DNNN thực hiện chính sách ngành: nắm giữ 51% vốn điều lệ
 Nhóm DNNN mang tính kinh doanh, theo đuổi lợi nhuận: nắm giữ
30-49% vốn điều lệ
 Nhóm thoái vốn toàn bộ

Copyright © VEPR 2012



Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân
định tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông











Làm thế nào để thoái vốn? Làm thế nào để đưa phần cổ phần chưa lưu thông trong
TĐKT và TCT NN vào lưu thông?
Các vấn đề chính của việc bán cổ phần cho nhà đầu tư ngoài nhà nước hiện nay
gồm:
Cố phần bán công khai cho nhà đầu tư trong nước (nhà đầu tư nhỏ lẻ và nhà đầu tư
chiến lược), bán cho đối tượng trong nội bộ luôn ở mức thấp (khoảng 10% – 15%)
Một tỉ lệ lớn cổ phần nhà nước sẽ chỉ có thể áp dụng hình thức chuyển giao cho
pháp nhân nhà nước chứ không phát hành cổ phiếu và lưu thông trên cả thị trường
sơ cấp lẫn thứ cấp. Thông thường, tỉ lệ cổ phần nhà nước không lưu thông là từ 51%
trở lên
Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tham gia vào cổ phần hóa tại một DNNN cụ thể
thường bị khống chế về số lượng (đặc biệt là nếu DNNN đó được coi là “trọng yếu”).
Hệ quả:
Việc chỉ thiết kế một dạng cổ phiếu phổ thông với tỉ lệ bán công khai cho nhà đầu tư
trong nước thấp khiến cổ phiếu không trở nên hấp dẫn

Làm giá cổ phiếu bị bóp méo
Thường xuyên dẫn đến trục lợi và xâm phạm lợi ích của nhà nước từ chênh lệch giá
(giá trị thực và giá cổ phiếu đã bị bóp méo khi định giá)

 Nhận thức: thoái vốn, CPH là quan trọng nhưng việc lưu thông cổ phần chưa đưa
vào giao dịch cũng rất quan trọng đối với tái cơ cấu TĐKT và TCT NN.

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân
định tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông










Ý tưởng thực hiện: Tăng cường quyền lực và trách nhiệm thiết kế
phương án lưu thông cổ phần đối với DNNN thuộc TĐKT hoặc TCT
chưa niêm yết cho SCIC; tăng cường quyền lực và trách nhiệm
thiết kế phương án lưu thông cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(SCC)
Nhóm phương án thực hiện lưu thông cổ phần nhà nước:

Phương án bán trọn gói
Phương án bán cho cổ đông nội bộ
Phương án dành cho quỹ đầu tư
Phương án về quyền lưu thông trong tương lai (đối với cổ phần vẫn
bảo lưu)
Phương án điều chỉnh tỉ lệ cổ phần
Phương án về phát triển thị trường thứ cấp

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân định
tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông
Phương án bán trọn gói
 Cách thực hiện: Nhà nước bán 1 tỉ lệ nhất định cổ phần chưa lưu
thông, với mức giá thỏa thuận cho các cổ đông hiện thời
 Phân loại phương án bán:
 Bán một phần tài sản chưa lưu thông ở thời điểm hiện tại, phần còn
lại vẫn không được lưu thông
 Bán một phần ở thời điểm hiện tại, phần còn lại chưa bán mang
tính lưu thông
 Bán tất cả tài sản

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy


2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân định
tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông
Phương án bán cho cổ đông hiện thời: gồm 2 cách thực hiện
 Nhà nước vừa thoái vốn vừa cho lưu thông một phần: cổ đông hiện thời lên mạng
đấu giá + bán. Cách đấu giá:
 Nhà nước thỏa thuận với hãng đấu giá một mức giá sàn
 Tất cả các cổ đông hiện thời sau khi đăng kí số lượng cổ phiếu mua thêm phải lên
mạng đấu giá
 Giá bán cuối cùng sẽ là giá thấp nhất mà những cổ đông đăng kí mua 70% tổng số
cổ phiếu đưa ra
 Nếu giá bán tối thiểu không đạt mức nêu trên và lượng giao dịch không đạt yêu cầu
70% thì sẽ ngừng rao bán
 Cổ đông không đấu thầu được giá lần này có thể đợi các đợt bán kế tiếp
 Cho lưu thông toàn bộ
 Nhà nước thỏa thuận với hãng đấu giá một mức giá sàn
 Thông báo rộng rãi cho tất cả các nhà đầu tư về khối lượng thoái vốn, khối lượng sẽ
lưu thông, cách đấu giá
 Cách đấu giá như trên
 Số không đấu giá được do hãng đấu giá mua lại và có thể trực tiếp mua bán trên sàn

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân định
tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông
Phương án dành cho quỹ đầu tư: thành lập quỹ thoái vốn và lưu thông cổ
phần nằm dưới sự điều hành của SCC. Cơ cấu của quỹ này có thể bao
gồm vốn của SCIC, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ đầu cơ của các công ty

chứng khoán. Cách làm:
 Bán cho quỹ này một tỉ lệ cổ phần chưa lưu thông nhất định với mức giá
thỏa thuận
 Quỹ phân chia lại cho các “quỹ con” với mức giá cao hơn giá mua vào một
mức nhất định (10%) và cũng với tỉ trọng nhất định tùy theo loại hình quỹ
con
 Các quỹ con có thể giao dịch trên TTCK theo giá thị trường
 Chú ý:
 Cần hình thành cơ chế mua bán cổ phần của quỹ mang tính liên tục
 Xây dựng mô hình định giá với cách bán này cho hợp lí
 Cần thiết lập các kênh bán mới ngoài các quỹ con hiện có
 Xác định tỉ lệ lưu thông định kỳ và lưu thông tăng dần theo từng năm đối
với phần chưa lưu thông
 Dần tiến tới bán cho các quỹ đầu tư khác của TTCK
 Có cơ chế bù đắp cho cổ đông hiện thời đang nắm giữ cổ phần đã lưu
thông
Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân định
tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông

Phương án về quyền lưu thông trong tương lai







Cách làm:
Lựa chọn và thông báo một thời điểm trong tương lai sẽ tiến hành
lưu thông với số lượng bao nhiêu cổ phần nhà nước
Giá cổ phần tối thiếu khi đó được định giá theo cơ chế: lấy giá đóng
cửa của cổ phiếu loại đó làm căn cứ + phần giá gia tăng do kỳ vọng
Mức giá gia tăng được xác định theo mức cao nhất mà cổ phiếu
laoị này từng đạt được trong quá khứ
Cổ phần chưa lưu thông chỉ được bán trên mức giá tối thiểu này

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Phân định
tỉ trọng DNNN và đưa cổ phần vào lưu thông












Trong quá trình cải cách quyền tài sản đối với TĐKT và TCTNN,

ngoài CPH, chuyển nhượng thì phá sản cũng là một trong những
giải pháp hay được sử dụng (Vinashin 2013)
Luật Phá sản Doanh nghiệp (2004) được bổ sung, sửa đổi từ Luật
Phá sản Doanh nghiệp năm 1993. Nhưng Luật này khi vận dụng
trong thực tiễn có nhiều bất cập:
Chưa làm rõ bản chất của thủ tục phá sản
Bất cập về khái niệm phá sản
Bất cập về phân loại các loại chủ nợ
Về giao dịch vô hiệu (Điều 43)
Về người bảo lãnh
Bất cập về thủ tục phục hồi
Bất cập trong mối quan hệ giữa thanh lý tài sản và tuyên bố phá
sản

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Giải quyết
vấn đề đại diện chủ sở hữu – mô hình và vai trò của
SCIC









Tồn tại trong vấn đề đại diện chủ sở hữu:
Cơ chế phân công, phân cấp thực hiện các nội dung
giám sát chồng chéo, SCIC chỉ quản lí vốn tại DNNN quy
mô nhỏ là bất hợp lí
TĐKT, TCTNN lại tồn tại đến 5 nghị định và thông tư quy
định về quan hệ sở hữu công ty mẹ - công ty con
Giải pháp:
Làm rõ lại mục tiêu của các TĐKT và TCTNN
Cần thay đổi mô hình, cơ cấu tổ chức và vai trò của
SCIC nhằm giải quyết căn bản hơn vấn đề trên:

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Giải quyết vấn
đề đại diện chủ sở hữu – mô hình và vai trò của SCIC














SCIC cần có quyền tự quyết đủ mạnh để đưa ra được quyết định liên quan đến việc
thuê mướn, sa thải, đãi ngộ và khuyến khích nhân viên
Lộ trình tiếp quản SCIC đối với TĐKT và TCT:
2015 tiếp quản TCT đã CPH
2020 tiếp quản TĐKT đã CPH
Về mô hình: thành lập 4 SCIC con cho 4 nhóm DNNN cần tái cơ cấu, SCIC có khả
năng điều phối với MPI và Bộ công thương
Về cơ cấu tổ chức:
HĐQT và ban lãnh đạo của các công ty này phải thực sự có quyền lực, được báo cáo
trực tiếp lên những người đứng ở vị trí cao nhất trong bộ máy chính quyền, với thành
phần tham dự không thể thiếu là các quan chức có vai trò và vị trí quan trọng trong
chính phủ, như Bộ trưởng các bộ
Tổng giám đốc, hay người đứng đầu công ty quản lý và kinh doanh vốn nhà nước
cần có chức năng nhiệm vụ rõ ràng, và phải sở hữu những kỹ năng cần thiết để có
thể thúc đẩy sự thay đổi.
Về vai trò: chuyển từ quản lí kinh doanh vốn nhà nước sang quản lí hiệu quả
đầu tư của DNNN (trước hết là TĐKT và TCTNN)

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.1. Nhóm giải pháp cốt lõi của tái cơ cấu - Giải quyết vấn
đề đại diện chủ sở hữu – mô hình và vai trò của SCIC








Cách thực hiện:
Về phương pháp giám sát quản lí đầu tư của DNNN: trên cơ sở hướng dẫn của
SCIC, các doanh nghiệp tự xây dựng quy trình, nội dung quyết định đầu tư, chế độ
quản lí đầu tư, cơ cấu quản lí của doanh nghiệp mình; báo cáo SCIC để lưu hồ sơ.
Chế độ quản lí đầu tư của doanh nghiệp gồm những nôi dung chủ yếu sau: (i) tên, cơ
cấu các bộ phận chịu trách nhiệm, chức trách, khung quản lí, quyền hạn của bộ phận
quản lí đầu tư của doanh nghiệp; (ii) nguyên tắc hoạt động đầu tư, trình tự quyết
sách, chỉ tiêu quản lí định lượng; (iii) nghiên cứu tính khả thi của hạng mục đầu tư;
quản lí công tác luận chứng; (iv) quản lí mời thầu, đấu thầu, hệ thống giám sát quản
lí công trình xây dựng; quản lí quá trình thực hiện; (v) quản lí việc mua quyền tài sản
và đầu tư cổ phiếu; (vi) hệ thống đánh giá và quản lí việc thực hiện; (vii) quản lí rủi ro
trong đầu tư, phương án phòng ngừa rủi ro (về luật pháp và tài chính), phương án dự
phòng xử lí vấn đề xảy ra trong hoạt động đầu tư quan trọng; (viii) chế độ trách
nhiệm.
Chỉ tiêu quản lí định lượng bao gồm: (i) tỉ trọng hợp lí của quy mô tài sản ngành nghề
phụ trong tổng tài sản của doanh nghiệp, và tỉ trọng hợp lí của đầu tư ngành nghề
phụ trong tổng đầu tư hằng năm; (ii) chỉ tiêu khống chế mức tài sản nợ; (iii) chỉ tiêu
khống chế mức thu lợi nội bộ doanh nghiệp về đầu tư; (iv) tỉ lệ hợp lí của tài sản có
trong hoạt động đầu tư các loại; (v) tỉ lệ hợp lí của mức đầu tư hạng mục mới trong
các năm trong tổng mức đầu tư kỳ kế hoạch. SCIC phê duyệt và giám sát 2 chỉ tiêu
cơ bản (i) và (ii). Ba chỉ tiêu còn lại là các chỉ tiêu tham khảo đối với SCIC.

Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy


2.2.Nhóm giải pháp hỗ trợ tái cơ cấu
Hoàn thiện cơ chế quản trị công ty:









Cơ chế quyết sách
Cơ chế khích lệ
Thiết kế cơ chế khích lệ hiệu quả hơn đối với lãnh đạo TĐKT và TCTNN
Khích lệ bằng cổ phần trong TĐKT và TCTNN
Cho phép tiến hành MBO đối với các công ty con quy mô nhỏ hoặc vừa
Để khích lệ đúng cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực của CEO (được bổ
nhiệm và được thuê bởi SCIC)
Cần thực hiện cơ chế giải trình đối với lãnh đạo TĐKT và TCTNN

Quyền thu lợi từ giá
trị gia tăng

Rủi ro

Quyền biểu
quyết

Đầu tư thêm vốn
tức thời


Được hưởng
trợ giá

Cổ phiếu hiện thời







Quyền mua cổ phiếu kì
han




X


X

X

Cổ phiếu kì hạn


X
X


X



Copyright © VEPR 2012




Good Policy, Sound Economy

2.2.Nhóm giải pháp hỗ trợ tái cơ cấu
Bộ tiêu chí đánh giá năng lực của CEO tại TĐKT và TCTNN
STT

Tiêu chí

Cho điểm

1

Năng lực lãnh đạo: Lãnh đạo công ty đồng thời xác lập được một đường hướng kinh
doanh được nội bộ hiểu cặn kẽ, ủng hộ rộng rãi, vận dụng nhất quán và thực thi có
hiệu quả

12345

2


Quy hoạch chiến lược: Đảm bảo sự phát triển chiến lược mang tính lâu dài; xác lập
được mục tiêu và kế hoạch đáp ứng được nhu cầu của cổ đông, khách hàng, nhân
viên và bên lợi ích liên quan; nhận được đồng thời phân bổ nguồn lực dựa theo
chiến lược đã đề ra

12345

3

Kết quả tài chính: Thiết lập mục tiêu tài chính thường niên và dài hạn đồng thời có biện
pháp thực hiện mục tiêu này; xác định rõ hệ thống tài chính để bảo vệ tài sản và
duy trì sự kiểm soát có hiệu quả đối với việc vận hành

12345

4

Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ kế nhiệm

12345

5

Nguồn vốn con người/EEO: Đảm bảo nguồn vốn con người chất lượng cao cho công ty

12345

6

Giao lưu: Đảm trách vai trò người phát ngôn, tạo ra sự giao lưu, đồng thuận giữa cổ

đông với bên có lợi ích liên quan

12345

7

Quan hệ đối ngoại: Đánh giá về công ty từ đối thủ cạnh tranh, từ đối tác hợp tác

12345

8

Quan hệ với HĐQT

12345

Chú thích: 1: Thấp hơn nhiều so với kì vọng; 2: Thấp hơn so với kì vọng; 3: Tương
đương với kì vọng; 4: Cao hơn mức kì vọng; 5: Cao hơn nhiều so với kì vọng
Copyright © VEPR 2012


Good Policy, Sound Economy

2.2.Nhóm giải pháp hỗ trợ tái cơ cấu
Phương hướng minh bạch thông tin của TĐKT và TCTNN thời kì sau tái cơ cấu cần đảm bảo:

Áp dụng các chuẩn mực tài chính kế toán của các công ty niêm yết (điều kiện tiên quyết)

Được kiểm toán bởi các cơ quan/tổ chức kiểm toán độc lập trong nước hoặc quốc tế


Công bố thông tin của TĐKT và TCT cần dựa theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế

Có quy trình và thể chế công bố thông tin cụ thể
Thể chế truy cứu trách nhiệm đối
với việc công bố thông tin không
theo đúng quy định

Xác định rõ những thông tin mà
cty niêm yết cần công bố, xác
định tiêu chuẩn công bố

Chức trách của cơ quan và cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực
quản lí việc công bố thông tin của
cty niêm yết

Thể chế quản lí và báo cáo liên
quan đến nghiệp vụ công bố thông
tin của cty con

Quản lí hồ sơ đối với văn bản, tài
liệu có liên quan về thông tin công
bố

Quy trình xin phép, thẩm định,
công bố thông tin đối với bên ngoài

Copyright © VEPR 2012

Chu trình truyền tin, kiểm tra,

công bố của các thông tin chưa
công bố

Thể chế quản lí
nghiệp vụ công bố
thông tin của công ty
niêm yết

Trách nhiệm báo cáo, thẩm tra
đánh giá và công bố của của giám
đốc, HĐQT, ban giám sát

Ghi chép về việc thực thi chức
trách của giám đốc, giám sát
Cơ chế kiểm soát và giám sát nội
bộ đối với hoạt động quản lí tài
vụ và kiểm toán kế toán

Biện pháp bảo mật đối với thông
tin chưa công bố, phạm vi những
người biết thông tin nội bộ và
trách nhiệm bảo mật của họ


Good Policy, Sound Economy

2.2.Nhóm giải pháp hỗ trợ tái cơ cấu
Xây dựng Hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả của TĐKT và TCTNN
 Điểm giá trị của TĐKT và TCTNN có thể được tính theo trọng số 30% giá trị
của các tiêu chí định tính và 70% giá trị của các tiêu chí định lượng.

 Căn cứ theo kết quả đánh giá, TĐKT và TCT sẽ được chia thành 5 hạng:
Xuất sắc: 85 điểm trở lên; Tốt: 70-84 điểm; Trung bình: 50-69 điểm; Yếu:
40-49 điểm; Kém: dưới 40 điểm.
 Hệ chỉ tiêu định lượng để đánh giá gồm:
 Khả năng sinh lời: tỉ lệ thu lợi tài sản ròng, tỉ lệ thu lợi tổng tài sản, tỉ lệ lợi
nhuận trên doanh thu, bội số đảm bảo tiền mặt dư thừa, tỉ lệ lợi nhuận trên
vốn
 Chất lượng tài sản: tỉ lệ chu chuyển vốn, tỉ lệ tài sản xấu, tỉ lệ chu chuyển
tài sản lưu động, tỉ lệ thu hồi tiền mặt trên vốn
 Mức độ rủi ro về nợ: tỉ lệ nợ trên tài sản, bộ số lãi suất đã nhận được, tỉ lệ
nợ trên tiền mặt lưu thông, tỉ lệ nợ có lãi suất
 Tăng trưởng kinh doanh: tỉ lệ tăng trưởng tiêu thụ, tỉ lệ giữ và tăng giá trị
của tài sản, tỉ lệ tăng trưởng của lợi nhuận trên doanh thu, tỉ lệ tăng trưởng
của vốn, tỉ lệ đầu tư về kĩ thuật
 Bổ sung nguyên vật liệu: tỉ lệ chu chuyển hàng tồn kho, tỉ lệ tích lũy vốn, tỉ
lệ tăng trưởng vốn bình quân trong 3 năm, tỉ lệ tăng trưởng bình quân trong
3 năm về mức tiêu thụ, tỉ lệ tài sản xấu
Copyright © VEPR 2012


×