Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý bụi cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 98 trang )

Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay vấn đề ô nhiễm không khí và tác hại của nó đối với sức khoẻ con
nguời nói riêng cũng như đối với hệ sinh thái nói chung đã trở thành vấn đề bức xúc
của nhân loại. Từng quốc gia đã có chương trình hành động riêng của mình để bảo vệ
môi trường và đồng thời cũng đã có chương trình hành động chung của cả thế giới với
mục đích là có thể đẩy lùi các hiểm họa môi trường có khả năng xảy ra trên hành tinh
của chúng ta.
Môi trường không khí ở nước ta tại các khu công nghiệp, đặc biệt tại các nhà
máy sản xuất hoá chất, vật liệu xây dựng, cơ khí... đang tồn tại những dấu hiệu đáng lo
ngại. Phần lớn các nhà máy xí nghiệp chưa được trang bị các hệ thống xử lý bụi và khí
độc hại, hàng ngày hàng giờ thải vào bầu khí quyển một lượng khổng lồ các chất độc
hại.
Trước tình hình đó em được giao đề tài tốt nghiệp “Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập Clinker của nhà máy xi măng Hải Vân”. Em mong rằng qua đó có thể
góp phần vào việc cải thiện môi trường ngày càng trong sạch hơn.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp được sự hướng dẫn của quý thầy-cô trong
khoa, nhất là thầy giáo Nguyễn Văn Đông đã tận tình chỉ bảo cho em để em có thế hoàn
thành đồ án của mình. Thông qua đồ án em có thể đúc kết lại những kiến thức mà em đã
được học trong những năm học tập ở trường và từ đó rút ra được những gì mình còn
thiếu sót để kịp thời bổ sung và củng cố lại vốn kiến thức của mình.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức, thời gian
thực hiện đồ án nên không thể tránh khỏi sai sót. Em mong được sự giúp đỡ của quý
thầy cô giáo để có thể hoàn thiện hơn sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày....... tháng ....... năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Trần Văn Chánh
1
Thiết kế hệ thống xử lý bụi


cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
sản xuất công nghiệp đã làm cho thế giới biến đổi rõ rệt: các nhà máy, các khu công
nghiệp được hình thành và phát triển rầm rộ. Tất cả sự phát triển này đều hướng đến
việc tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người, tạo điều kiện sống tốt hơn,
nhưng đồng thời cũng thải ra các loại chất bẩn đa dạng khác nhau, làm cho tình trạng
môi trường trở nên xấu đi. Các chất thải này có tác động xấu đối với con người, động
vật, thực vật và các công trình. Nếu tình trạng môi trường tiếp tục suy thoái thì có thể sẽ
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho loài người. Vì vậy việc bảo vệ môi trường khỏi các
chất ô nhiễm đã trở thành một trong các vấn đề toàn cầu.
Trong những năm gần đây, vấn đề bảo vệ mối trường đã được Đảng và nhà nước
ta quan tâm đặc biệt. Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của bộ chính trị đã
chỉ rõ “ Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, là nhiệm vụ
có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên
phạm vi toàn thế giới”.
Với tình hình hòa nhập thế giới như hiên nay thì vấn đề môi trường càng trở nên
quan trọng hơn. Do đó chung ta cần phải phát triển đất nước theo xu hướng xanh, sạch,
đẹp. Để đạt được điều đó, một trong những giải pháp quan trọng là đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học và công nghệ, đào tạo các cán bộ chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, khoa học môi trường là một ngành khoa học mới ở nước ta, nó liên
quan với nhiều ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội khác nhau.
Đề tài “ Thiết kế hệ thống xử lý bụi cho khâu nhập Clinker của nhà máy xi măng Hải
Vân” là đề tài thiết thực đối với vần đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi
trường không khí.
2
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
2. Tổng quan.
2.1. Tổng quan về khí thải công nghiệp.

2.1.1. Nguồn gốc ô nhiễm, tác hại và phân loại của khí thải.
2.1.1.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí.
Các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là oxit cacbon, oxit lưu huỳnh, oxit
nitơ, huydrocacbon và bụi công nghiệp. Các nguồn ô nhiễm chính là giao thông, chiếm
gần 70% tổng tải lượng ô nhiễm, một số nghành công nghiệp và các nhà máy nhiệt
điện.
Không khí bị ô nhiễm, có nghĩa là bên cạnh các thành phần chính của không khí
tồn tại những chất với nồng độ đủ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, gây ảnh
hưởng xấu tới sự sinh trưởng và phát triển của động thực vật, phá huỷ vật liệu, làm
giảm cảnh quan môi trường.
Có nhiều cách phân loại nguồn gây ô nhiễm không khí khác nhau:
- Dựa vào tính chất hoạt động chia làm bốn nhóm:
+ Ô nhiễm do các quá trình sản xuất.
+ Ô nhiễm do giao thông vận tải.
+ Ô nhiễm do sinh hoạt.
+ Ô nhiễm do quá trình tự nhiên tạo ra.
- Dựa vào bố trí hình học chia làm ba nguôn:
+ Nguồn điểm.
+ Nguồn đường.
+ Nguồn vùng.
- Dựa vào nguồn gốc phát sinh chia thành hai nhóm chính:
+ Nguồn gốc tự nhiên.
+ Nguồn gốc nhân tạo.
Ở đây ta đặc biệt chú ý đến nguồn gây ô nhiễm nhân tạo này. Nói chung, mỗi
nguồn ô nhiễm đều phát sinh một số chất độc hại khác nhau.
3
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Bảng 2-1 Các chất gây ô nhiễm mang tính chất đặc trưng cho một số nghành sản xuất.
Stt Nghành sản xuất Các chất ô nhiễm đặc trưng.

1
Nhà máy nhiệt điện, lo nung,
nồi hơi đốt bằng nhiên liệu
Bụi, SO
x
, NO
x
,
hydrocacbon,aldhehyt.
2 Chế biến thực phẩm:
+ Sản xuất nước đá.
+ Chế biến hạt điều.
Bụi, mùi.
NH
3
.
Bụi mùi hối dẫn xuất phênol.
3 Thuốc lá. Bụi, mùi hôi, nicotin.
4 Dệt, nhuôm. Bụi hợp, chất hữu cơ.
5 Giấy Bụi, mùi hôi.
6 Sản xuất hoá chất:
+ Axit sunfuaric.
+ Superphotphat.
+ Amoniac
+ Keo, sơn, vecni.
+ Xà bông,bột giặt.
+ Lọc dầu.
SO
x
Bụi, HF, SiF

4
NH
3
Bụi, hợp chất hữu cơ.
Bụi, kiềm.
Hydrocacbon, bụi, CO
x
, SO
x
, NO
x
.
7
Sành sứ, thuỷ tinh,
vật liệu xây dựng.
Bụi, CO
x
, HF, SiF
4
.
8 Luyện kim, lò đúc. Bụi, SO
2
,CO
x
, chì.
9 Nhựa, cao su, chất dẻo Bụi, mồ hôi.
10 Thuốc trừ sâu. Bụi, mồ hôi, dùng môi.
11 Thuộc da. Mùi hôi.
12 Bao bì. Mùi hôi.
13 Khí thải giao thông.

Bụi, chì, NO
x
, SO
x
, CO
x
,
hợp chất hữu cơ.
14 Khí thải sinh hoạt. Bụi, mùi hôi, CO
x
.
2.1.1.2. Tác hại của các chất gây ô nhiễm.
Lịch sử nhân loại đã xảy ra khá nhiều hiểm họa do khí thải công nghiệp gây ra.
Hiện tượng “nghịch đảo nhiệt” kìm hãm không cho khí thải phát tán lên cao, gây ra
hiện tượng đầu độc thành phố thuộc thung lũng Manse năm 1930, thung lũng
Monongahela năm 1948. Mưa axit xảy ra ở Na Uy và Thủy Điển vào những năm 1960-
1980 dẫn đến sự chậm tăng trưởng của các cánh rừng, hư hại các công trình xây dựng,
gây chết các loại thuỷ sinh vật. Các khí như CO
2
, CFC, CH
4
, N
2
O, tác hại như tấm
chắn, giữ lại nhiệt của mặt trời truyền qua bầu khí quyển và phản xạ trở lại gây hiệu
ứng nhà kính. Việc tích tụ các chất ô nhiễm trong khí quyển, nhất là Freon đã phá vỡ
tầng ozôn.
4
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân

Mỗi năm trên thế giới đốt khoảng 5 tỷ tấn than, 2,3 tỷ tấn dầu, sinh ra 2.10
2
J
nhiệt lượng, phát tán vào môi trường làm thay đổi chế độ nhiệt của khí quyển. Hiện
nay, công suất của tất cả các nguồn năng lượng trên trái đất là 10
13
W, còn công suất của
mặt trời xâm nhập trên mặt đất là 10
17
W. Theo tính toán, nếu công suất các nguồn năng
lượng trên trái đất tăng 10 lần sẽ làm ảnh hưởng trầm trọng đến nhiệt độ của địa cầu.
Chất ô nhiễm môi trường nguy hiển nhất vẫn là chất phóng xạ, do việc sử dụng
năng lượng hạt nhân trong các nhà máy điện nguyên tử, trong y học, nghiên cứu khoa
học và quốc phòng.
2.1.1.3. Phân loại chất thải trong khí thải công nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân loại khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu:
- Dựa vào trạng thái vật lý: các chất ô nhiễm được chia thành rắn, lỏng và
khí.
- Dựa vào kích thước hạt: chất ô nhiễm được chia thành: bụi, khói,
sương. Bụi là các hạt rắn có kích thước từ (1÷50)µm, khói là các hạt rắn có kích thước
từ (0,1÷1)µm và sương bao gồm các giọt lỏng có kích thước từ (0,3÷5)µm được hình
thành do ngưng tụ hơi hoặc khi phun chất lỏng trong không khí.
Ở đây ta quan tâm đến cách phân loại này vì nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
chọn phương pháp và thiết kế hệ thống xử lý khí thải.
2.1.2. Các phương pháp xử lý khí thải.
Để giảm ô nhiễm không khí do chất thải công nghiệp ta cần hoàn thiện các quá
trình công nghệ, bảo đảm độ kín tuyệt đối cho các thiết bị, ứng dụng phương pháp vận
chuyển vật liệu trong ống dẫn khí bằng khí nén và xây dựng các hệ thống xử lý.
Phương hướng hiệu quả nhất để giảm chất thải là thiết lập các quá trình công
nghệ không chất thải, trong đó ứng dụng các dòng khí khép kín. Tuy nhiên, cho đến nay

phương tiện cở bản để giải quyết chất thải độc hại vẫn là nghiên cứu và ứng dụng các
hệ thống hiệu quả làm sạch khí.
Để xử lý các aerosol (bụi, sương, khói) người ta sử dụng phương pháp khô, ướt
và tĩnh điện. Trong thiết bị khô, bụi được lắng bởi trọng lực, lực quán tính và lực ly tâm
hoặc được lọc qua vách ngăn xốp. Trong thiết bị ướt có sự tiếp xúc giữa bụi và nước,
nhờ đó bụi được sa lắng trên các giọt lỏng, trên bề mặt bọt khí hay trên các màng chất
lỏng. Trong thiết bị lọc tĩnh điện, các aerosol được tích điện và lắng trên điện cực.
5
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Để xử lý khí và hơi chất độc hại, người ta ứng dụng các phương pháp: hấp thụ
(vật lý và hoá học), hấp thụ, xúc tác, nhiệt và ngưng tụ.
Trong thực tế người ta ứng dụng nước, các dung môi hữu cơ không tham gia
phản ứng với các khí và dùng dịch nước với các chất này để hấp thụ vật lý. Còn khi hấp
thụ hoá học, người ta sử dụng dung dịch nước và kiềm, các chất hữu cơ và huyền phù
làm chất hấp thụ.
Phương pháp hấp thụ dựa trên khả năng lôi cuốn các phân tử khí, hơi bởi các
chất rắn xốp. Trên thực tế, người ta sử dụng than hoạt tính, silicagen và zeolit làm chất
hấp thụ. Thời gian gần đây, trong luyện kim loại màu, người ta sử dụng rộng rãi Al
2
O
3
được nghiền mịn để làm chất hấp thụ HF.
Xử lý bằng phương pháp xúc tác dựa trên sự biến đổi hoá học các cấu tử độc hại
thành không độc hại trên bề mặt xúc tác rắn. Phương pháp này được sử dụng để xử lý
NO
x
, SO
x
, CO

x
và các tạp chất hữu cơ.
Phương pháp nhiệt hay phương pháp đốt cháy trược tiếp được ứng dụng để xử lý
các chất độc dễ bị oxy hóa và các tạp chất có mùi hôi. Phương pháp này dựa vào khả
năng cháy của các tạp chất trong lò hoặc đèn xì.
Phương pháp ngưng tụ dựa trên hiện tượng giảm áp suất bão hoà khi giảm nhiệt
độ, phương pháp này dùng để thu hồi dung môi hữu cơ. Để quá trình ngưng tụ xảy ra
cần phải làm sạch khí chứa dung môi.
Do thành phần hoá học của khí thải phức tạp và nồng độ chất độc cao nên người
ta thường áp dụng hệ thống xử lý nhiều bậc, và tổ hợp của nhiều phương pháp khác
nhau.
6
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
KHấ THAI
Xổớ lyù buỷi
Xổớ lyù sổồng muỡ
vaỡ gioỹt loớng
Xổớ lyù
taỷp chỏỳt
X
ổớ lyù
taỷp chỏỳt hồi
Phổồng phaùp
khọ ổồùt õióỷn
hỏỳp thuỷ
hỏỳp thuỷ
xuùc taùc nhióỳt
ngổng tuỷ
Lừng troỹng lổỷc

Thióỳt bở rổớa khờ:
Trỏửn,
mỏm,
õóỷm,
ly tỏm,
vaỷn tọỳc lồùn.
quaùn tờnh,
va õỏỷp
Loỹc õióỷn
khọ
phun.
õóỷm,
maỡng,
Thaùp hỏỳp thuỷ
Thaùp hỏỳp phu:
vồùi lồùp tộnh,
tỏửng sọi.
õọỹng vaỡ
mỏm,
ngổng tuỷ
Thióỳt bở
õeỡn khọ
Loỡ õọỳt
phaớn ổùng
Thióỳt bở
Phổồng phaùp
Phổồng phaùp
Phổồng phaùp Phổồng phaùp Phổồng phaùp Phổồng phaùp Phổồng phaùp
Lừng quaùn tờnh
Lừng ly tỏm

Loỹc : vaới, sồỹi.
Loỹc õióỷn
ổồùt
Loỹc õióỷn
sổồng
Loỹc õióỷn
gioỹt loớng
7
Hỡnh 2-1 Cỏc phng phỏp x lý khớ thi.
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Để bảo vệ không khí xung quanh, đôi khi người ta phải dùng biện pháp phát tán
chất thải vào khí quyển. Trong thực tế không thể sản xuất không thải, không thể xử lý
triệt để ô nhiễm do kỹ thuật giới hạn hay chi phí quá lớn… người ta sử dụng khả năng
của tự nhiên phát tán các chất thải vào không khí. Để phát tán chất ô nhiễm tốt người ta
xây dựng các ống khói cao đến (300 ÷ 500) [m]. Biện pháp này tuy có giảm nồng độ
các chất thải trong phạm vi gần nguồn thải, nhưng không bảo vệ được môi trường trong
lành. Việc xây dựng các ông khói cao thải khí vào thượng tầng khí quyển làm tăng khả
năng chuyển hoá các oxit thành axit. Các axit này cùng với sương mù lắng xuống mặt
đất ở khoảng cách hàng nghìn km cách ống thải. Các sương axit tác động xấu lên đất
canh tác, rừng giảm chất lượng nước tự nhiên, ăn mòn nhà cửa và các công trình văn
hoá.
Do đó phát tán chất thải bằng ống khói cao không phải là phương pháp tốt để
bảo vệ môi trường trong lành. Tuy nhiên, phương pháp này hiện vẫn được áp dụng kết
hợp với các phương pháp xử lý khác để khí thải sau khi qua hệ thống xử lý có nồng độ
thoả mãn tiêu chuẩn thải được phép thải qua ống khói có chiều cao thích hợp.
2.2 Tổng quan về nhà máy xi măng Hải Vân.
2.2.1. Giới thiệu chung về nhà máy.
Công ty xi măng Hải Vân Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty xi măng Việt nam.

Mỗi năm, theo kế hoạch của Tổng Công ty xi măng VN, công ty xi măng Hải
vân sản xuất (600.000 ÷ 650.000) tấn. Công ty xi măng Hải vân còn đưa ra thị trường
trong nước và xuất khẩu sang Lào, Campuchia xi măng thương hiệu Hải Vân. Sản
phẩm của Công ty xi măng Hải Vân luôn được người tiêu dùng tín nhiệm trong các
công trình thông dụng cũng như các công trình trọng điểm.
Quá trình sản xuất được giám sát và điều khiển từ Trung tâm điều khiển thông
qua một máy tính vận hành. Tại Trung tâm điều khiển này, toàn bộ hệ thống được thể
hiện trên màn hình. Từ đây, người vận hành có thể giám sát mọi hoạt động của nhà
máy: trạng thái vận hành, cũng như các lỗi, sự cố có thể xảy ra và khắc phục chúng một
cách nhanh chóng.
8
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
2.2.2. Quy trình hoạt động của nhà máy.
2.2.2.1. Sơ đồ hoạt động của nhà máy của nhà máy.
Nháûp Clinker
Silä Clinker
Silä Thảch cao
Nháûp thảch cao Nháûp phủ gia
Silä phủ cao
HT phäúi liãûu
Mạy nghiãưn
Quảt hụt
Phán ly
Phán ly âäüng
Gu ti 3
Mạng KÂ 1
Cyclon1, 2
Mạng KÂ 2 Mạng KÂ 3
Cyclon3 ,4

Mạng KÂ 1
Phán ly âäüng
Mạng KÂ 6
Thạp lm ngüi
Mạng KÂ 4
AEROPOL
Khê nẹn
Silä xi màng 1
Mạng KÂ 7 Mạng KÂ 8
Silo xi màng 2
Khê nẹn
Khê nẹn
Silä MÂ bao 1
Mạy âọng bao 1
Sn rung 1
Gu ti 4
Xút xi màng
HT Bàng ti 1 HT Bàng ti 2
Xút xi màng
Gu ti 5
Sn rung 2
Mạy âọng bao 2
Silä MÂ bao 2
Hình 2-2 Sơ đồ hoạt động của nhà máy.
9
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
2.2.2.2. Khâu nhập Clinker.
Khi tàu nhập cảng, phòng KCS trực tiếp lấy mẫu từ hầm tàu hoặc xe tải. Tuỳ
theo chất lượng, màu sắc, cỡ hạt, của mỗi tàu mà phân định lô, mỗi lô 200 đến 300 tấn.

Clinker về có màu xanh đen, không lẫn màu vàng nâu, không có lõi sống, không vật
liệu lạ, không nhiễm mặn, tỷ lệ hạt cao hơn 80%. Riêng đối với những tàu lớn có
khoang và hầm tàu, mỗi khoang hầm tàu là một lô.
Clinker sau khi qua khâu kiểm tra được đưa vào phểu chứa. Đáy phểu có một
vanti (điều chỉnh được lượng clinker xuống băng tải), được vận hành bằng tay (bởi
công nhân). Clinker được vận chuyển bằng băng tải ngang 1 (BT1), được truyền động
bởi động cơ ĐBT1. Đặt cạnh hai đầu băng tải có các bộ phận bảo vệ lệch đai (để báo
băng tải bị lệch sang hai bên, khi bộ phận bảo vệ lệch đai tác động thì ĐBT1 dừng để
khắc phục sự cố). Trường hợp đai bị lệch sang hai bên nhưng bộ phận bảo vệ lệch đai
chưa tác động, hoặc có người rớt trên băng tải, hoặc có vật lạ trên băng tải thì người vận
hành giật dây để dừng khẩn cấp ĐBT1.
Clinker từ BT1 đổ vào các gàu của gàu tải 1(GT1) đặt thẳng đứng. Truyền động
cho gàu tải này là một động cơ (ĐGT1). Trên động cơ ĐGT1 đặt một cảm biến báo quá
tải. Khi xảy ra quá tải, sự cố được báo về trung tâm và ra lệnh dừng BT1 sau đó dừng
GT1 và các thiết bị liên quan khác.
Clinker từ các gàu trên GT1 được đưa sang băng tải ngang thứ 2 (BT2), truyền
động bởi động cơ 2 (ĐBT2). Ở hai đầu băng tải này có đặt các bộ phận bảo vệ lệch đai
tương tự như BT1. Giữa BT2 đặt một cân hiển thị số để xác định năng xuất làm việc.
Clinker từ BT2 đổ vào Silô chứa, phần trên Silô đặt 2 cảm biển báo mức kèm
theo 2 đèn chỉ thị tương ứng S1 và S2.
Dưới đáy silô có 1 van ti. Clinker qua van ti đổ xuống cân băng định lượng,
được điều khiển bởi động cơ biến tần (MM0). Trên băng tải này, đặt 1 encoder để đếm
tốc độ của băng tải và một cân định lượng lấy tín hiệu. Cân này có thể chỉnh định được
giá trị tải trọng max qua cân. Hai tín hiệu này được kết hợp lại đưa về làm tín hiệu phản
hồi để điều khiển nhập clinker, đưa về trung tâm để hiển thị theo đơn vị tấn/giờ, đồng
thời làm tín hiệu chủ đạo để điều khiển nhập thạch cao và phụ gia.
2.2.2.3. Khâu nhập thạch cao và phụ gia.
- Kiểm tra thạch cao đầu vào:
Qui định khối lượng mỗi lô thạch cao nhập về từ 500 -1000 tấn, thạch cao trước
khi nhập vào silô phải được kiểm tra các chỉ tiêu: SO

3
, nước kết tinh. Thạch cao được
10
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
nhập vào hầm chứa ở vị trí qui định, không được trộn lẫn tại phân xưởng. Thạch cao
được vận chuyển bằng ô tô đổ vào phểu và được đưa đến Silô thạch cao.
- Kiểm tra phụ gia đầu vào:
Chủ yếu sử dụng đá bazan Quảng Ngãi, qui định khối lượng mỗi lô bazan từ
1000-1500 tấn có mẫu kiểm tra thí nghiệm. Các thông số kiểm tra gồm: độ ẩm (nếu
cần), độ hoạt tính, thành phần hoá học.
Kích cỡ bazan sau khi ra khỏi máy nghiền còn là ≤ 20 mm. Sau khi đập xong
bazan để ở vị trí qui định chống ẩm và chống lẫn lộn, nhầm lẫn.
* Qui trình nhập thạch cao và phụ gia:
+ Nhập thạch cao:
Thạch cao được đưa vào phểu chứa. Dưới phểu có một van ti, được vận hành
bằng tay và điều chỉnh được lượng thạch cao đổ xuống cấp cho băng tải ngang 3(BT3).
Truyền động cho BT3 là động cơ ĐBT3. Hai đầu BT3 có đặt các bộ phận bảo vệ lệch
đai. Để đề phòng các trường hợp sự cố: vật lạ trên băng tải, có người rớt trên băng tải,
đai bị lệch nhưng bộ phận bảo vệ lệch đai không tác động thì người ta còn bố trí thêm
bộ phận giật dây khẩn cấp. Khi xảy ra sự cố, người vận hành giật dây để ngừng khẩn
cấp ĐBT3.
Thạch cao từ BT3 đổ vào các gàu của gàu tải 2 (GT2). Truyền động cho GT2 là
động cơ 2(ĐGT2). Trên động cơ (ĐGT2)có đặt cảm biến báo quá tải. Khi xảy ra quá tải
thì tín hiệu sẽ báo về trung tâm điều khiển, từ đây ra lệnh ngừng các thiết bị liên quan.
Thạch cao sau khi được các gàu tải chuyển đến cuối hành trình của GT2 sẽ được
đưa vào đường ống dẫn đến silô chứa thạch cao. Trước khi đến silô, thạch cao phải qua
một van hai ngã, có tác dụng định hướng đổ thạch cao vào đúng silô chứa.
+ Nhập phụ gia.
Đối với qui trình nhập phụ gia hoàn toàn tương tự, nhưng hệ thống cần được làm

sạch trước khi nhập.
Phía dưới các Silô chứa thạch cao và phụ gia có các van ti, được vận hành bằng
tay.
Thạch cao và phụ gia được đưa xuống hai hệ thống cân băng định lượng tương
tự như clinker, điều khiển cho hai cân băng định lượng này là hai động cơ biến tần
(MM-1) và (MM-2). Tốc độ của 2 băng tải dược điều khiển bởi 2 biến tần này phụ
thuộc vào khối lượng Clinker được cấp xuống băng tải clinker.
11
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Do clinker là chất nhạy cảm với ẩm, rất dễ đóng cục nếu không được bảo quản
tốt. Thạch cao và phụ gia ít khi bị tình trạng này, nên điều cần quan tâm nhất trong qui
trình phối liệu là clinker.
Sau khi qua hệ thống định lượng, thạch cao, phụ gia, clinker được đưa xuống
băng tải chính (BTC) và được đưa vào máy nghiền. Lượng phụ gia cung cấp sẽ quyết
định chất lượng xi măng. Nếu yêu cầu chất lượng xi măng càng cao thì lượng phụ gia
phải càng ít. Tỉ lệ các chất này được xác định tại trung tâm điều khiển.
2.2.2.4. Khâu nghiền - phân ly - nhập xi măng vào 2 silô chứa.
Hỗn hợp clinker, thạch cao, phụ gia từ băng tải chính (BTC) được đưa vào phểu
chứa để vào máy nghiền bi. Máy nghiền có hai ngăn, ngăn trước dùng bi lớn có kích
thước Φ100 mm để nghiền thô. Ngăn tiếp theo gồm các loại bi được xếp nhỏ dần về
phía cuối để nghiền tinh.
Hỗn hợp sau khi ra khỏi máy nghiền được chia làm hai phần:
+ Phần 1: hỗn hợp được đưa lên hệ thống phân ly tĩnh và tiếp tục đi lên hệ thống
lọc bụi nhờ lực hút của động cơ quạt gió. Hỗn hợp khi qua phân ly tĩnh thì hỗn hợp này
sẽ va đập với các vách ngăn của phân ly tĩnh. Những hạt có kích cỡ lớn hơn sẽ bị rơi ra
khỏi phân ly tĩnh, theo đường ống đổ xuống gàu tải.
+ Phần 2: Hỗn hợp được chuyển vào các gàu tải (GT3), (GT3 được truyền động
bởi động cơ ĐGT3).Sau đó được đổ vào máng khí động (MKĐ1) (truyền động cho
MKĐ1 là động cơ ĐMKĐ1) và được chuyển đến hệ thống phân ly động.

Nhờ lực ly tâm của phân ly động, lượng hỗn hợp đạt xi măng được chuyển đến 4
cyclon. Ra khỏi cyclon, xi măng được chuyển đến máng khí động 2 (MKĐ2) và máng
khí động 3 (MKĐ3) sau đó đổ vào máng khí động (MKĐ4) để đến tháp làm nguội.
Phần hỗn hợp chưa đạt rơi ra khỏi phân ly động xuống máng khí động 5 (MKĐ5) được
đưa về phểu và đổ vào lại máy nghiền.
Phần xi măng đã đạt trên máng khí động từ các cyclon và từ hệ thống lọc bụi
được đưa đến tháp làm nguội. Xi măng vào tháp làm nguội được vận chuyển từ đáy
tháp lên đến đỉnh tháp theo đường xoắn ốc, truyền động cho hệ thống này là động cơ
(ĐVCXM).
Phía gần đỉnh tháp có bố trí một bể nước. Tại đây, nước được bơm lên các vòi
đặt xung quanh tháp để làm mát. Phía dưới chân tháp có một bể chứa để thu hồi nước
đổ xuống.
12
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Xi măng sau khi làm nguội tiếp tục đi theo máng khí động 6 (MKĐ6) vào phểu
đi và vào AEROPOL, đây là thiết bị vận chuyển xi măng theo phương thẳng đứng, có
chiều cao 65m. Cung cấp khí cho AEROPOL là hệ thống khí nén (khí trước khi đưa vào
bình nén thì được lọc hơi nước).
Xi măng có dạng bụi trước khi vào Silô phải qua phân ly màng. Sau khi ra khỏi
phân ly màng, xi măng theo MKĐ7 và MKĐ8 đến các silô 1 và silô 2 tương ứng. Dưới
phân ly màng có một van hai ngã, có tác dụng định hướng cho xi măng qua silô 1, silô 2
hoặc cả hai ).
2.2.2.5. Khâu cấp xi măng cho máy đóng bao.
Phần trên của hai silô có đặt một hệ thống lọc khí (hệ thống này có tác dụng hút
hơi ẩm trong hai silô, tạo nên một môi trường thông thoáng ở phần trên của silô).
Đường ống phía dưới đáy của mỗi silô sẽ cung cấp tương ứng với các máng khí động
của silô đó và đưa đến hệ thống đóng bao. Trên những MKĐ này có 2 van để định
hướng cho ximăng đến 1 trong 2 máy đóng bao.
Dưới đáy và trên đường ống mỗi silô được cung cấp bằng một hệ thống khí nén

để sục vào đáy và đường ống làm tơi xi măng để dễ dàng cho việc lưu thông.
Xi măng trên hai MKĐ (từ 2 silô) được phân làm hai nhánh (điều khiển bởi van
hai ngã) để đưa đến hai máy đóng bao, theo qui tắc:
Silô 1
+ MĐB1
+ MĐB2
Silô 2
+ MĐB1
+ MĐB2
Mỗi Silô tại một thời điểm chỉ cấp cho một máy.
Tương ứng mỗi máy đóng bao có một gầu tải GT4, GT5 được truyền động bởi
động cơ ĐGT4 và ĐGT5. Trên mỗi động cơ dẫn động gầu tải có đặt thiết bị bảo vệ quá
tải. Xi măng sau khi ra khỏi các gầu được đưa vào hai sàn rung: sàn rung 1 và sàn rung
2. Sàn rung có tác dụng loại bỏ những hạt xi măng có kích cỡ không đạt tiêu chuẩn lần
cuối trước khi đưa vào silô của mỗi máy đóng bao. Trên silô này có đặt 3 cảm biến
mức:
+ Mức 1: báo hết.
13
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
+ Mức 2: báo 1/2.
+ Mức 3: báo đầy.
2.2.2.6. Khâu đóng bao và xuất xi măng.
Các bao xi măng tại hai máy đóng bao được vận chuyển bởi hai hệ thống băng
tải để đưa ra kho chứa.
2.2.3. Môi trường không khí tại khu vực nhà máy.
Do đặc tính công nghệ sản xuất của nhà máy nên tác nhân gây ô nhiễm môi
trường không khí chủ yếu là bụi sinh ra từ các quá trình sản xuất.
Nồng độ bụi tại các vi trí phát sinh ra bụi trong xí nghiệp như sau:
Bảng 2-2 Nồng độ bụi tại các vịt trí phát sinh của nhà máy.

Vấn đề môi trường cần quan tâm chủ yếu của xí nghiệp là ô nhiễm môi trường
không khí do bụi và tiếng ồn. Tại các công trình sinh ra tiếng ồn thì công ty đã có các
biện pháp che chắn bằng vật liệu cách âm do đó tiếng ồn đã được khắc phục một phần
lớn. Vấn đề lớn nhất còn lại của nhà máy là ô nhiễm không khí.
Trong đó ô nhiễm bụi là một vấn đề lớn của nhà máy. Bởi vì bụi ảnh hưởng rất
nhiều đến hoạt động sản xuất, sức khoẻ của công nhân, khu dân cư và hệ động thực vât
sống xung quanh nhà máy.
- Khi tiếp xúc với bụi, phần lớn bụi có kích thước lớn hơn 5 [µm] bị các dịch
nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại, các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn có thể
14
STT
Vị trí kiểm tra Đơn vị tính Giá trị
1
Khu vực nhập Clinker
g/m
3
2,8
2
Tại băng tải vận chuyển Clinker đến gầu tải.
g/m
3
2,8
3
Khu vực nhập thạch cao và phụ gia
g/m
3
2,1
4
Tại băng tải vận chuyể thạch cao và phụ gia.
g/m

3
2,1
5
Tại băng tải vận chuyển Clinker từ gầu đến BT2
g/m
3
2,13
6
Tại khu vực Clinker đổ vào silô Clinker
g/m
3
2,13
7
Tại khu vực thạch cao và phụ gia đổ vào silô
g/m
3
2,13
8
Tại băng tải cấp liệu hỗn hợp.
g/m
3
4,75
9 Tại vị trí xả hỗn hợp sau khi nghiền. g/m
3
10,6
10
Tại khu vực từ cyclon xuống băng tải.
g/m
3
2,2

11
Tại khu vực đổ vào AEROPOL
g/m
3
2,2
12
Tại khu vực đổ vào slilô xi măng
g/m
3
2,2
13 Tại máy đóng bao. g/m
3
2,2
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
theo không khí vào tận phế nang, rất nguy hiểm cho sức khoẻ con người, gây kích thích hệ
cơ học, xơ hoá phổi gây tổn thương chức năng phổi cấp tính hoặc mãn tính.
- Các loại bụi xi măng đất đá có độ khoáng cao trong quá trình khuyếch
tán vào môi trường nước sẽ gây ô nhiễm môi trường nước ảnh hưởng xấu đến chất
lượng nước bề mặt và hệ thuỷ sinh.
- Làm tăng độ đục, giảm khả năng quang hợp để phát triển các thực vật.
Đôi khi làm các loại thực vật có rễ cũng bị phá huỷ hoàn toàn do quá trình tạo thành lớp
kết khối ở đáy.
- Khi lắng ở đáy sẽ phủ lên các loại sinh vật sống ở đáy như: ốc, cua…
làm chúng chết vì ngạt thở, ngoài ra qua trình lắng bụi còn làm giảm độ sâu thuỷ lục.
Do đó nhất thiết cần phải có hệ thống xử lý bụi cho nhà máy. Các khu vực cần
phải xử lý bụi bao gồm:
- Khâu nhập Clinker của nhà máy.
- Khâu vận chuyển Clinker váo Silô.
- Khâu nhập thạch cao và phụ gia.

- Khâu vận chuyển thạch cao và phụ gia vào Silô.
- Khâu xả Clinker từ silô xuống băng tải chính.
- Tại vị trí xả xi măng của máy nghiền.
- Tại vị trí xả xi măng từ các cyclon xuống các MKĐ1 và MKĐ2.
- Từ MKĐ6 vào AEROPOL.
- Từ MKĐ7 và MKĐ8 vào 2 silô chứa xi măng.
- Tại khu vực đóng bao.
Vì khối lượng tính toán và thiết kế lớn dó đó nhiệm vụ của em chỉ là “tính toán
thiết kế hệ thống xử lý bụi cho khâu nhập Clinker của nhà máy”.
15
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
3. xut phng ỏn x lý bi cho khõu nhp Clinker ca nh mỏy.
Vic chn phng ỏn x lý bi thc cht l chn ra thit b x lý bi v cỏch b
trớ cỏc thit b ca h thng. Thit b x lý bi c chn tựy thuc vo tớnh cht ca
bi, yờu cu cht lng khớ sau khi c x lý v tớnh kinh t. Di õy l cỏc thit b
x lý bi thụng dng v tu vo u nhc im t ú em chn ra thit b x lý bi
cho khõu nhp Clinker.
Sau khi chn c thit b x lý bi em a ra s khi cỏch b trớ cỏc thit b
trong h thng.
Khờ buỷi Thióỳt bở xổớ lyù buỷi
Khờ saỷch
Buỷi
Hỡnh 3.1 S khi quỏ trỡnh x lý bi.
3.1. Cỏc loi thit b x lý bi thụng dng.
Cỏc thit b x lý bi hot ng da trờn cỏc nguyờn lý sau:
- Da trờn nguyờn lý lng bi: trng lc, quỏn tớnh, lý tõm.
- Nguyờn lý lc bi: qua cỏc vỏch xp, cỏc ht rn, si.
- S tip xỳc ca khớ bn vi cht lng, cỏc ht bi b dớnh t v tỏch
khi dũng khớ.

- Cỏc ht bi c ion hoỏ mang in tớch dng, b hỳt vo cỏc bn cc
õm v b tỏch ra khi dũng khớ.
16
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
3.1.1. Bung lng bi.
Mt s bung lng bi c trỡnh by trờn (hỡnh 3-1). Trong thi gian khớ i qua
thit b, cỏc ht bi di tỏc dng ca lc hp dn lng xung phớa di v ri vo bỡnh
cha hoc c a ra ngoi bng vớt ti hay bng ti.
Khờ
nhióựm buỷi
Buỷi
Khờ saỷch
Khờ saỷch
Khờ
nhióựm buỷi
Buỷi
Khờ
nhióựm buỷi
Khờ saỷch
1- Thỏn; 2- Bọửn chổùa.
3 - Vaùch ngn; 4 - Caùc tỏửng.
1
2
1
2
3
4
1
a)

c)
b)
Hỡnh 3-1 Bung lng bi.
a) Bung lng n gin; b) Bung lng vi cỏc vỏch ngn;
c) Bung lng nhiu tng.
u im:
- Thit b hot ng trờn c ch lng bi thỡ n gin v r tin hn so vi
cỏc thit bi khỏc.
Nhc im:
- Ch thu hi bi khụ (cú kớch thc >10àm), thng chỳng ch úng vai
trũ x lý bi s b.
17
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
3.1.2. Thit bi lng quỏn tớnh.
Khờ
nhióựm buỷi
Khờ nhióựm buỷi
Khờ
nhióựm buỷi
Khờ
nhióựm buỷi
Buỷi
Buỷi
Buỷi
Buỷi
Khờ saỷch
Khờ saỷch
Khờ saỷch
Khờ saỷch

Hỡnh 3-2 Thit b lng bi quỏn tớnh.
a) Cú vỏch ngn; b) Vi ch quay khớ nhn;
c) Cú chúp m rng; d) Nhp khớ ngang hụng.
Khi t ngt thay i hng chuyn ng ca dũng khớ, cỏc ht bi di tỏc
dng ca lc quỏn tớnh tip tc chuyn ng theo hng c v tỏch ra khi khớ, ri vo
bỡnh cha. ú l nguyờn lý hot ng ca thit lng quỏn tớnh (hỡnh 3-2). Vn tc ca
dũng khớ trong thit b khong 1 [m/s], cũn ng vo khong 10 [m/s].
Khờ saỷch
Khờ nhióựm buỷi
Khờ buỷi coù
nọửng õọỹ cao.
1 - Thỏn;
2 - Maỷng lổồùi.
1
2
Hỡnh 3-3 Thit b lỏ xỏch.
18
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Thiết bị lá xách (hình 3-3). Các thiết bị này có dãy lá chắn hoặc các vòng. Khí đi
qua mạng chắn, đổi hướng cũ tách ra khỏi khí hoặc va đập vào các tấm phẳng nghiêng,
lắng trên đó rồi rới xuống dòng khí bụi. Kết quả là khí được chia thành hai dòng. Dòng
chứa bụi có nồng độ cao (10% thể tích) được hút qua xiclon để tiếp tục xử lý, rồi sau đó
được trộn với dòng đi qua các tấm chắn (chiếm 90% thể tích). Vận tốc khí trước mạng
chóp phải đủ cao 15m/s để đạt hiệu quả tách bụi quán tính. Trợ lực của lưới khoảng
(100÷500) [N/m
2
]. Thiết bị lá xách thường được sử dụng để thu hồi bụi có kích thước
trên 20 [µm].
Ưu điểm:

- Đơn giản và giá thành thấp hơn so với các thiết bị khác.
Nhược điểm:
- Hiệu quả xử lý không cao từ (65÷80)% đối với hạt bụi có kích thước
(25÷30) [µm]. Trở lực của chúng trong khoảng (150÷390) [N/m
2
].
- Có sự mài mòn các tấm chắn khi nồng độ bui cao và có thể tạo thành
lớp cặn làm mịt kín mặt sáng. Nhiệt độ cho phép của khí thải phụ thuộc vật liệu làm lá
chắn, thường không quá (450÷600)
0
C.
3.1.3. Xiclon.
Khê buûi
Khê buûi
Khê buûi
Khê buûi
Khê buûi
Buûi
Buûi
Buûi
Buûi
Buûi
Khê saûch Khê saûch
Khê saûch
Khê saûch
Khê saûch
a)
b)
c)
d)

e)
Hình 3-4 Các dạng xiclon cơ bản (theo dòng khí).
a) Xoắn ốc; b) Tiếp tuyến; c) Đường xoắn; d, e) Hướng trục.
19
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Thu bụi trong xiclon diễn ra dưới tác dụng của lực ly tâm. Các dạng cơ bản của
xiclon được trình bày ở (hình 3-4).
Nguyên lý hoạt động của xiclon được biểu diễn trên (hình 3-5a).
Dòng khí nhiễm bụi được đưa vào phần trên của xiclon. Thân xiclon thường là
hình trụ, đáy là chóp cụt. Ống khí vào thường có dạng khối chữ nhật, được bố trí theo
phương tiếp tuyến với thân xiclon. Khí sạch (khí sau xử lý) được đưa ra ở phần trên
đỉnh thiết bị bởi ống tròn đặt tại tâm thân trụ. Khí vào xiclon thực hiện chuyển động
xoắn ốc, dịch chuyển xuống dưới và hình thành dòng xoáy ngoài. Lúc đó các hạt bụi,
dưới tác dụng của lực ly tâm, văng vào thành xiclon và rơi xuống dưới đáy chóp. Dòng
khí bắt đầu quay ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành dòng xoáy trong.
Các hạt bụi dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng xoáy và trọng lực và từ đó ra
khỏi xiclon, qua ống xả bụi (hình 3-5a)
Hiệu quả xử lý bụi trong xiclon tỷ lệ thuận với căn bậc hai của vận tốc và tỷ lệ
nghịch với căn bậc hai của đường kính. Do đó, xiclon làm việc tốt khi vận tốc khí cao
và đường kính thiết bị nhỏ. Tuy nhiên, tăng vận tốc có thể dẫn đến việc tăng khả năng
cuốn bụi theo dòng khí và tăng trở lực. Vì vậy, để tăng hiệu quả xử lý bụi, người ta
thường giảm đường kính không tăng vận tốc. Quan hệ tối ưu giữa đường kính và chiều
cao xiclon H/D = 2÷ 3.
Trong công nghiệp xiclon được chia làm hai nhóm: hiệu quả cao và năng suất
cao. Nhóm thứ nhất đạt hiệu quả cao nhưng yêu cầu chi phi lớn, còn nhóm thứ hai có
trở lực nhỏ nhưng thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế, người ta ứng dụng rộng rãi xiclon trụ và xiclon chóp (không có
thân trụ). Xiclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xiclon chóp thuộc nhóm hiệu quả
cao. Đường kính xiclon trụ không lớn hơn 2000mm và xiclon chóp nhỏ hơn 3000mm.

Vận tốc khí qua xiclon khoảng từ (2,2÷5,0)m/s.
Nồng độ bụi cho phép ứng dụng xiclon phụ thuộc đường kính của xiclon.
Bảng 3-1 Nồng độ bụi cho phép theo đường kinh xiclon.
Nhóm xiclon: khi lưu lượng khí lớn người ta ứng dụng nhóm phối hợp các
xiclon. Điều đó cho phép không tăng đường kính xiclon và do đó ảnh hưởng tốt đến
20
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
hiu qu x lý. S nhúm xiclon trờn (Hỡnh 3-5b). Khớ nhim bi i vo chung mt
ng, ri sau ú c phõn phi cho cỏc xiclon thnh phn.
1- ng vaỡo.
2- Buọửng chổùa khờ saỷch.
3- Xiclon thaỡnh phỏửn.
4- Thuỡng chổùa.
5- Cổớa ngn buỷi.
2
1
1
3
4
5
1- ng vaỡo.
2- ng ra.
3- Buọửng hỗnh truỷ.
4- Buọửng hỗnh choùp.
5- Buọửng lừng buỷi.
ht
Hx
H
1

2
3
4
5
D
a)
b)
Khờ buỷi
Khờ saỷch
Khờ buỷi
Khờ saỷch
Buỷi
Buỷi
Hỡnh 3-5 Xiclon.
a) Xiclon n; b) Xiclon nhúm;
Xiclon t hp: l t hp ca nhiu xiclon nh. Gim ng kớnh xiclon thnh
phn vi mc ớch tng hiu qu lm sỏch khớ. S dóy xiclon trờn (hỡnh 3-6). Cỏc
xiclon thnh phn trong nhúm cú ng kớnh 100, 150 hoc 250 [mm]. Vn tc ti u
trong xiclon thnh phn nm trong khong (3,5ữ4,75) [m/s].
Khờ saỷchKhờ saỷch
Khờ buỷi
Khờ buỷi
1
2
3
4
a)
b) c)
1- Thỏn; 2- Buọửng phỏn phọỳi; 3- Vố ọỳng; 4- Xiclon thaỡnh phỏửn.
Buỷi

Buỷi
Buỷi
Khờ buỷi
Khờ
saỷch
Hỡnh 3-6 Dóy xiclon.
a) S ; b) Xiclon vi b phn nh hng kiu vớt.
c) Xiclon vi b phn hng kiu cm.
21
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
Dóy xiclon ch to phc tp v t. Tuy nhiờn, chỳng cú kớch thc nh v dựng
lng kim loi ớt.
u im:
- Khụng cú phn chuyn ng.
- Cú th lm vic c nhit cao (n 500
0
C).
- Cú kh nng thu bi mi mũn m khụng cn bo v mt xiclon.
- Thu bi dng khụ.
- Lm vic tt ỏp sut cao.
- Nng sut cao.
- Hiu qu khụng ph thuc vo s thay i nng bi.
Nhc im:
- Hiu qu x lý kộm i vi bi cú kớch thc nh hn 10àm.
- Khụng th thu bi kt dớnh.
3.1.4. Thit b thu hi bi xoỏy.
Tng t xiclon, thit b thu hi bi xoay ng dng c ch lng bi ly tõm.
im khỏc c bn so vi xiclon l trong thit b ny cú dũng khớ xoỏy ph tr.
Khớ nhim bi c cho vo t di, thc hin chuyn ng xoỏy nh cỏch

qut, chuyn ng lờn trờn v chu tỏc ng ca tia khớ th cp. Dũng khớ th cp chy
ra t vũi phun tip tuyn to s xoỏy h tr cho khớ (hỡnh 3-7).
2
1
8
4
5
6
7
5
4
3
1
6
7
2
Khờ buỷi
Khờ buỷi
Buỷi
Buỷi
Khờ
thổù cỏỳp
Khờ thổù
cỏỳp ra
1- Buọửng (thỏn); 2- ng ra; 3- Voỡi phun; 4- Caùnh taỷo gioù xoaùy "ọứ cừm"
5- ng vaỡo; 6- õộa chỷn; 7- bỗnh chổùa buỷi; 8- Caùnh taỷo xoaùy vaỡnh õai;
a)
b)
Khờ
thổù cỏỳp

Khờ saỷch
Khờ saỷch
Hỡnh 3-7 Thit b thu hi kiu giú xoỏy.
a) Kiu vũi phun; b) Kiu cỏnh qut.
22
Thiết kế hệ thống xử lý bụi
cho khâu nhập clinker của nhà máy xi măng Hải Vân
Dưới tác dụng của lực ly tâm, bụi văng ra phía ngoài, gặp dòng khí xoáy thứ cấp
hướng xuống dưới, đẩy chúng vào khoang không gian vằn khăn giữa các ống. Không
gian vành khăn xung quanh ống vào được trang bị vòng đệm chắn để bụi không quay
trở lại thiết bị.
Dòng khí thứ cấp có thể là không khí sạch hoặc là phần khí đã xử lý hoặc khí
nhiễm bụi. Thuận lợi nhất là dùng khí nhiễm bụi để làm khí thứ cấp vì điều này cho
phép tăng năng suất thiết bị lên (40÷65)% mà không ảnh hưởng mấy đến hiệu quả xử
lý.
Ưu điểm: so với thiết bị xiclon là:
- Hiệu quả thu hồi bụi phân tan cao hơn.
- Bề mặt trong của thiết bị không bị mài mòn.
- Có thể xử lý khí có nhiệt độ cao hơn do ứng dụng dòng khí thứ cấp
nhiệt độ thấp.
- Có thể điều chỉnh quá trình phân riêng bụi bằng cách thay đổi lượng khí
thứ cầp.
Nhược điểm:
- Cần có cơ cấu phối khí phụ trợ.
- Vận hành phức tạp.
- Lượng khí qua tiết lưu lớn.
3.1.5. Thiết bị thu hồi bụi động.
Quá trình xử lý bụi trong thiết bị này được thực hiện nhờ lực ly tâm và lực
criolit, xuất hiện khi quay guồng hút. Thiết bị thu hồi động tiêu thụ năng lượng nhiều
hơn quạt thông thường có cùng năng suất và cột áp.

Trên (hình 3-8) trình bày loại máy hút phổ biến nhất. Thiết bị này được dùng để
thu hồi bụi có kích thước lớn hơn 15µm. Nhờ sự chênh lệch áp suất được tạo ra bởi
guồng quay của dòng khí nhiễm bụi đi vào các rãnh xoắn của guồng và thực hiện
chuyển động cong. Các hạt bụi văng ra vành đai nhờ lực ly tâm và cùng với 8 đến 10%
khí đi vào xiclon, được nối với vỏ xoắn. Còn khí sạch qua cơ cấu định hướng được hút
vào tâm guồng xoắn rồi sau đó được thải vào ống khói. Dòng khí sạch bụi từ xiclon
cũng được quay trở lại tâm guồng xoắn.
23
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
Khờ saỷch
1
2
3
Buỷi
Khờ
nhióỳm buỷi
1- Guọửng xoừn.
2- Xiclon.
3- Bỗnh chổùa buỷi.
Hỡnh 3-8 Mỏy hỳt bi.
u im:
- Thit b thu hi bi ng so vi cỏc thit b thu hi bi ly tõm khỏc
l gn lng kim loi nh, kt hp mỏy hỳt bi v xiclon vo cựng chung trong
mt thit b.
Nhc im :
- Cỏnh qut b mi mũn nhanh, cú kh nng to thnh cỏc trm tớch trờn cỏnh
qut, do ú lm mt cõn bng phn quay, hiu qu thu hi bi d<10àm kộm v ch
to phc tp.
3.1.6. Thit b lc vi.

Cỏc thit b loi ny c s dng rt ph bin. a s thit b lc vi cú vt liu
lc dng tay ỏo hỡnh tr, c gi cht trờn li ng v trang b c cu gi bi (cũn
c gi l thit b lc bi tay ỏo (hỡnh 3.9). ng kớnh tay ỏo cú th khỏc nhau, ph
bin nht l (120ữ300) [mm] v chiu di (2200ữ3000) [mm]. T l chiu di v ng
kớnh tay ỏo thng vo khong (16ữ20):1.
24
Thit k h thng x lý bi
cho khõu nhp clinker ca nh mỏy xi mng Hi Võn
Buỷi
Khờ saỷch
Khờ bỏứn
3
4
2
1
1- Thỏn; 2- Cồ cỏỳu giuợ buỷi;
3- Tay aùo; 4- Lổồùi phỏn phọỳi.
Hỡnh 3-9 Thit b lc tay ỏo.
Vi lc cn phi tho món cỏc yờu cu sau õy:
- Kh nng cha bi cao v ngay sau khi phc hi bo m hiu qu lc
cao.
- Gi c kh nng cho khớ xuyờn qua ti u.
- Bn c, bn nhit, bn hoỏ (chu s n mũn hoỏ hc).
- Cú kh nng c phc hi.
- Giỏ thnh thp.
Cỏc vt liu hin cú khụng tho món tt c cỏc tớnh cht nờu trờn, nờn trong tng
iu kin c th phi tin hnh la chn chỳng.
Vt liu lc ph bin nht l vi bụng, len, vi tng hp v vi thu tinh.
Vi bụng cú tớnh lc tt v giỏ thnh thp nhng khụng bn hoỏ hc v nhit, d
chỏy v cha m cao. Vi len cú kh nng cho khớ xuyờn qua ln, m bo sch n

nh v d phc hi, khụng bn hoỏ v bn nhit, giỏ thnh cao hn vi bụng. Khi lm
vic lõu nhit cao, si tr lờn giũn. Nhit ti a l 90
0
C.
Vi t hp bn nhit v hoỏ, giỏ r hn vi bụng v vi len. Trong mụi trng
axit, nú cú bn cao cũn trong mụi trng kim bn gim. Vớ d nh vi nit
c ng dng trong cụng nghip hoỏ cht v luyờn kim mu khi nhit khi lờn n
(120 ữ130)
0
C.
Vi thu tinh bn nhit (150ữ350)
0
C. Chỳng c ch to thu tinh nhụm
silicat khụng kim hoc thu tinh magezit.
25

×