Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tìm hiểu tổng đài điện tử số điều khiển theo chương trình lưu trữ SPC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.82 KB, 111 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết trong những thập niên vừa qua do con người ý thức
được tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật nên đã đặt ra các mục tiêu để hướng tới
như: thăm dò vũ trụ để đưa con người đến hành trình mới và có thể tồn tại được ở
đó… ngày nay với sự phát triển không ngừng của kinh tế, xã hội, khoa học kỹ
thuật,… ngành công nghệ thông tin đã và đang mở ra một kỷ nguyên mới - kỷ
nguyên của công nghệ thông tin. Và đã sử dụng thành công kỹ thuật xử lý tín hiệu
số, kỹ thuật chuyển mạch số, kỹ thuật truyền dẫn số, ghép kênh số… đáp ứng nhu
cầu trao đổi thông tin của người sử dụng vào các lĩnh vực đời sống áp dụng vào
trong các mạng viễn thông. Trong đó hệ thống chuyển mạch có nhiều cải tiến tiến
bộ, nhờ đó mà chất lượng phục vụ được nâng lên rõ rệt và mở ra nhiều dịch vụ
mới.
Các tổng đài trong và nước hiện nay, hầu hết đều là các tổng đài điện tử số
điều khiển theo chương trình lưu trữ SPC tổng đài điện tử số điều khiển theo
chương trình lưu trữ SPC, có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn, cấu trúc gọn nhẹ
theo từng modul, sử dụng các linh kiện, các công nghệ tiên tiến rất thuận tiện cho
việc quản lý, khai thác, vận hành, bảo dưỡng tổng đài có hiệu quả. Ví dụ như tổng
đài Alcatel-1000E10 do Pháp sản xuất.
Vậy: kỹ thuật chuyển mạch số, ghép kênh số, tổng đài số… cụ thể như thế
nào? "bài báo cáo" này, sẽ giúp chúng ta phần nào mang lại những kiến thức cơ
bản về đề tài đó.
Để hoàn thành được "bài báo cáo" này, ngoài nỗ lực của bản thân, chúng em
đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các thầy: Dương Thanh Phương,
cùng toàn thể các thầy, cô trong trung tâm ĐT-TH-VT trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội.
Mặc dù rất cố gắng để hoàn thiện bản báo cáo nhưng quá trình làm không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, chúng em rất mong được sự góp ý từ phía
thầy cô, cùng toàn thể các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ XUNG MÃ PCM
I. Giới thiệu


Hiện nay trên thế giới đã và đang sử dụng kỹ thuật số trong các chức năng
điều khiển chuyển mạch và báo hiệu trong các tổng đài điện thoại và các liên kết
truyền dẫn giữa chúng. Một yếu tố quan trọng của sự thay đổi này là xu hướng
phát triển của phương pháp vận chuyển tín hiệu thoại bằng kỹ thuật chuyển đổi
tương tự thành tín hiệu số. Phương pháp này được phát minh bởi REEves năm
1937 nhưng nó chỉ dùng trong kỹ thuật bán dẫn và cho phép ứng dụng các hệ
thống truyền dẫn số thực tế trong các mạng điện thoại từ giữa thập niên 60. Hiện
nay phương pháp thông dụng nhất để số hoá tiếng nói là kỹ thuật điều chế xung mã
PCM.
Kỹ thuật điều chế xung mã được dùng để biến đổi tín hiệu thoại từ tương tự
thành tín hiệu số, được biểu diễn thành tổ hợp của nhóm xung nhị phân gồm 8
xung gọilà một từ mã 8 bít, chu kỳ125 µs kỹ thuật PCM được sử dụng trong hệ
thống thông tin số được dùng để truyền tín hiệu không liên tục, theo thời gian. Tín
hiệu được chuyển đổi thành tín hiệu nhị phân có hai giá trị là "0" và "1" tương ứng
với hai giá trị có xung và không xung.
Tín hiệu thoại, tín hiệu hình là các tín hiệu liên tục theo thời gian để truyền
dẫn và xử lý được trong hệ thống thông tin số thì việc đầu tiên là phải biến đổi từ
tín hiệu tương tự thành tín hiệu số. Gọi chung là kỹ thuật biến đổi tương tự thành
số ký hiệu: A/D
Trong viễn thông biến đổi A/D ta dùng kỹ thuật điều chế PCM quá trình điều
chế xung mã PCM được chia thành 3 giai đoạn: lấy mẫu, lượng tử và mã hóa.
II. Lấy mẫu trong PCM
- Lấy mẫu là quá trình rời rạc hoặc chia nhỏ tín hiệu theo thời gian.
- Cơ sở của lấy mẫu dựa trên định lý kachenhihcop. Nội dung của định lý
được phát triển như sau: một tín hiệu liên tục theo thời gian có giải tần xác định từ
f
min I
f
max
có thể được biểu diễn bằng các điểm (các giá trị) rời rạc theo thời gian có

chu kỳ là TS thoả mãn điều kiện: f
s
≥ 2f
max
Trong đó: f
max
là tần số cao nhất của tín hiệu liên tục
F
s
là tần số lấy mẫu
Ví dụ: tín hiệu thoại f
max
= 4khz
- Quá trình lấy mẫu được mô tả bằng sơ đồ sau:
Hình 1: Sơ đồ quá trình lấy mẫu
X(t): là tín hiệu liên tục theo thời gian có giải tần xác định từ f
min I
f
max
được
lấy mẫu tại các điểm: t, t+TS, T+2TS, T+3TS … có chu kỳ là TS thoả mãn điều
kiện: f
s
= 1/TS ≥ 2 f
max
Kết quả: sau lấy mẫu ta nhận được một dãy xung có biên độ thay đổi theo
x(t) gọi là dãy xung điều biên ký hiệu Upam (pulse amplitude Modulation).
- Ở máy thu phải khôi phục lại tín hiệu liên tục ban đầu x(t) từ dãy xung điều
biên Upam. Phân tích phổ của dãy xung điều biên Upam (phổ là đồ thị phân bố
năng lượng theo trục tần số).

- Phổ của dãy xung điều biên có dãy như sau:
Hình 2: Phổ của dãy xung điều biên
Upam X(t)
TS
0 t t+TS t+2TS t+3TS t
W
f
max
f
s
-f
max
f
s
f
s
+f
max
0 f
Một chiều Bên dưới Bên trên
Phổ của dãy xung điều biên Upam gồm có các thành phần sau:
- Thành phần một chiều là thành phần không mang tin, không ảnh hưởng đến
tín hiệu.
- Từ 0

Chương I: TỔNG ĐÀI SPC
I : GIỚI THIỆU VỀ TỔNG ĐÀI SPC
Kể từ khi phát minh ra máy điện thoạivào năm1876 , cũng là lúc bắt đầu một cuộc
cách mạng về công nghệ thông tin .Năm 1876 cũng là lúc bắt đầu một cuộc cách
mạng về công nghệ thông tin. Năm 1878 hệ thống tổng đài nhân công được đưa

vào phục vụ thương mại thành công.Do nhu cầu trao đổi thông tin và số lượng
cuộc gọi tăng lên, tổng đài nhân công dần không đáp ứng được nhu cầu đó. Để
đáp ứng đựoc nhu cầu đó, người ta đã nghiên cứu và cho ra đời tổng đài số, gọi tắt
là SPC. Tổng đài SPC là tổng đài điện tử điều khiển theo trương trình lập sẵn, toàn
bộ các hoạt động của tổng đài đã được lập trình trướcvà đựoc ghi vào bộ nhớ có
dung lượng lớn. Mọi hoạt động của tổng đài được điều khiển bằng bộ vi sử lý
trung tâm như một máy tính điện tử nên tốc độ sử lý cuộc gọi rất cao. Ngày nay
tổng đài số đựoc sử dụng rộng dãi trên toàn thế giới nhờ nó có các ưu điểm mà
tổng đài nhân công không có.
II: NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA TỔNG ĐÀI SPC:
+ Có thể lưu trữ được các số liệu trong quá trình làm việc giúp việc vận
hành khai thác, bảo dưõng và quản lý một cách tối ưu dễ dàng.
+ Có thể áp dụng cộng nghệ máy tính vào việc quản lý, từ đó có thể áp
dụng tiến bộ công nghệ máy tính vào tổng đài.
+ Tổng đài SPC có thể phát hiện được các sử cố các họng hóc trong quá
trình vận hành , khai thác bằng các chương trìng tự động đo kiệm tra không làm
ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của tộng đài.
+ Tổng đài có cấu trúc gọn gàng theo tưng giá máy , ngăn kéo dangmodun
nên thuận tiện cho việc lắp đạt sửa chữa và thay thế .

+ Thuận tiện , linh hoạt trong quá trình hoat động khi cần bổ xung dịch vụ
thuê bao hoặc thay đôỉ dịch vụ thuê bao, thay đổi số máy , thêm bớt thuê bao mà
không cần thay đổi cấu trúc phần cứng mà chỉ cần bổ xung chương trình.
III: NHIỆM VỤ CỦA TỔNG ĐÀI
- Tổng đài có các nhiệm vụ sau:
+ Nhiệm vụ báo hiệu:
Đây là nhiệm vụ trao đổi, báo hiệu với mạng ngoài bao gồm các đường dây
thuê bao và truy kế đầu nối tới các máy thuê bao hay các tổng đài khác.
+ Nhiệm vụ xử lý thông tin báo hiệu và điều khiển thao tác chuyển mạch:
thiết bị điều khiển nhận các thông tin báo hiệu từ các đường dây thuê bao và

truy kế, xử lý các thông tin này và dưa ra các thông tin điều khiển để hoặc cấp báo
hiệu tới các đường dây thuê bao hay trung kế hoặc để điều khiển các thiết bị
chuyển mạch và các thiết bị phụ trợ để tạo tuyến nối.
+ Tính cước:là toạ ra các số liệu phù hợp với từng loại cuộc gọi sau khi cuộc
gọi kết thúc. Số liệu cước này sẽ được xử lý thành các bản tin cước phục vụ công
tai thanh toán cước.
Tất cả các nhiệm vụ trên đây được thực hiện có hiệu quả nhơ sử dụng máy
tính điều khiển tổng đài.
IV. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA TỔNG ĐÀI SPC:
Khối giao tiếp
Thuê bao tương tự
Thuê bao số

Trung kê tương tự
Trung kế số
H1:1 Sơ đồ khối tổng đài SPC
1-Khối giao tiếp:
Dùng để giao tiếp giữa các thuê bao tương tự hoặc các thuê bao số với
chuyển mạch qua đường dây thuê bao, giao tiếp giữa tổng đài và tổng đài số với
các tổng đài khác qua đươòng truy kế. Trong khối giao tiếp bao gồm:
Khối chuyển
mạch
2
3
1
4
CSS
CSS
Kiểm
tra

Phân phối
thuê bao
Điều
khiên đấu
nối
Trao đổi
người máy
Các bộ
nhớ
BUS Chung
Xử lý
trung tâm
(1) Khối giao tiếp thuê bao tương tự, dùng để nối đầu, nối các thuê bao
tương tự với chuyển mạch, gồm 4 chức năng BORSCHT
+ Cấp nguồn( battery): cấp nguồn cho máy điện thoại 23V dòng điện từ
I=18-50mA
+Bảo vệ quá áp ( voer voltage protection): tránh điện áp cao ảnh hưởng tới
đường dây điện thoại và nguy hiểm cho người sử dụng
+Cấp chuông(Ring): Cấp chuông cảm ứng với 25Hz, 75V cho máy điện
thoại.
+Giám sát trạng thái( Supervision): Báo hiệu để tổng đài biết được trạng thái
của máy.
+Sai động(Hybird): là mạch chuyển đối 214 dây để biến đổi tín hiệu thoại từ
chế độ bán song công sang chế độ song công.
+Mã hoá(Coder): mã hoá và giải mã dùng để biến đổi tín hiệu tương tự thành
tín hiệu số và ngược lại
+Đo thử( Test): Đo kiểm tra các tham số đường dây
(2) Là khối giao tiếp thuê bao số dùng để đấu nối các thuê bao số với
chuyển mạch gồm 8 chức năng GAZPACHO
+Tạo khung(Generation frame): Nhận tín hiệu đồng bộ khung để phân biệt

từng khung của truyền số liệu PCRA đưa từ các tổng đài tới
+Đồng bộ khung(Aliment of frame): Để sắp xếp khung số liệu mới phù hợp
với hệ thống PCM
+Ma giảm bít 0(Zero String Supperssion): Và dãy tín hiệu PCM có nhiều
quãng chứa bít 0 sẽ khó phục hồi tín hiệu đồng bộ có phía thu ta nên thực hiện
nén các quãng tín hiệu có nhiều bít 0 ở phía phát.
+ Đảo cực đỉnh : ( Polar conversion) : Biến đổi dãy tín hiệu đơn cực từ hệ
thống thành tín hiệu lưỡng cực trên đường dây và ngược lại.
+ Xử lý cảnh báo ( Alarm processing) : xử lý cảnh báo từ đường truyền PCM
.+ Phục hồi xung nhịp : (clock recovery) : Phục hồi xung nhịp từ dãy tín hiệu thu .
+ Báo hiệu ( Office signalling) : Thực hiện các chức năng giao tiếp báo hiệu
để phối hợp với các loại báo hiệu giữa tổng đài đang xét và tổng đài khác qua
đường trung kế .
(3)Khối giao tiếp trung kế số dùng để đấu nối các tổng đài số khác với
chuyển mạch bằng đường truyền dẫn PCM .
( 4 ) Khối giao tiếp trung kế tương tự : dùng để đấu nối các tổng đài tưongt
ụư khác với chuyển mạch .
2 . Khối chuyển mạch
Dùng để thực hiện chức năng chính của tổng đài là tạo tuyến đấu nối các
thông tin thoại khác nhau với các tín hiệu khác nhau .
Trong hệ thống thông tin tương tự có hệ thống chuyển mạch tương tự .
Trong tổng đài số có chuyển mạch số.
Khối chuyển mạch có 2 chức năng chính đó là truyền dẫn và đấu nối.
+ Truyền dẫn : các tín hiệu ( thoại , số liệu …) và tín hiệu báo hiệu.
+ Đấu nối : đấu nối tất cả các cuộc gọi khi có nhu cầu gọi gửi tới.
Hệ thống chuyển mạch số có 2 loại cơ bản .
+ chuyển mạch thời gian số.( T )
+ Chuyển mạch không gian số. ( S )
Ngoài ra còn có chuyển mạch kết hợp: hai tầng ( S – T ) và ba tầng ( T – S –
T) bốn tầng ( T – S – S - T ).

3 . Khối điều khi
Dùng để điều khiển toàn bộ tổng đài hoạt động theo chương trình lưu trữ . Bao
gồm khối xử lý trung tâm và các bộ nhớ
H 1.2 : sơ đồ khối khối điều khiển.
Bộ xử lý trung tâm là một bộ vi xử lý có công suất lớn , tốc độ cao thiết kế
một cách tối ưu để điều khiển đấu nối cuộc gọi và các công việc trong tông đài có
liên quan đến việc đấu nối.
Yêu cầu : Xử lý với thời gian thực công việc cụ thể khi co yêu cầu cuộc gọi
là .
+ Tổng đài nhận các xung mã chọn số ( con số thuê bao bị gọi).
+ Chuyển các con số địa chỉ trong trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi.
+ tạo tuyến đấu nối qua tổng đài.
+ truyền tín hiệu báo hiệu giữa thuê bao và tổng đài và giữa các tổng đài với
nhau.
Bộ xử lý trung tâm làm việc với tốc độ rất cao có thể xử lý mọi thao tác một
cách nhanh tróng. Để thực hiện các thao tác điều khiển của mạch điến có liên hệ
chặt chẽ với chương trình trong bộ nhớ ROM . các phần bộ nhớ khác thay đổi
thông tin trong đó gọi là bộ nhớ RAM.
- Các bộ nhớ : gồm ba bộ nhớ
Phối hợp vào /
ra
Xử lý trung
tâm
Bộ nhớ
chương trình
Bộ nhớ số
liệu
Bộ nhớ phiên
dịch
+ Bộ nhớ chương trình : là bộ nhớ có dung lượng lớn để nhớ toàn bộ chương

trình hoạt động của tổng đài,nhớ dữ liệu của tổng đài như số thuê bao , số trung kế
,các loại dịch vụ… được nạp khi khởi động ban đầu. Số liệu trong bộ nhớ chương
trình được lưu trữ không thay đổi trong mỗi lần sử dụng cuộc gọi .
Các số liệu trong bộ nhớ chương trình chỉ bị xoá khi thay đổi chương trình,
+ Bộ nhớ số liệu: dùng để nhớ lại tạm thời các số liệu trong quá trình xử lý
cuộc gọi như số thuê bao , trạng thái đường dây.Đây là bộ nhớ tạm thời khi hết
cuộc gọi thì số liệu bị xoá để phục vụ cuộc gọi khác.
+ Bộ nhớ phiên dịch ; dùng để nhớ các số liệu trong quá trình xử lý cuộc gọi
nhớ các số liệu giả mã địa chỉ. Các số liệu trong bộ nhớ số liệu và bộ nhớ phiên
dịch chỉ tồn tại trong quá trình xử lý cuộc gọi . Khi quá trình xử lý cuộc gọi kết
thúc thì số liệu trong bộ nhớ bị xoá vì vậy bộ nhớ phiên dịch còn gọi là bộ nhớ
tạm thời.
4. Thiết bị ngoại vi chuyển mạch.
Trong một tổng đài để nâng cao hiệu suất của thiết bị điều khiển trung tâm
cần phải có thiết bị ngoại vi để làm nhiệm vụ phối hớp thao tác giữa các bộ xử lý
trung tâm làm việc với tốc độ cao và thiết bị chuyển mạch ở tốc độ thấp hơn .
Ngoài ra thiết bị ngoại vi chuyển mạch còn làm nhiệm vụ biến đổi tín hiệu điều
khiển ở dạng tổ hợp lôgic ở đầu ra bộ xử lý sang dạng tín hiệu điện phù hợp để
đóng mở các rơle , tiếp điểm chuyển mạch hoặc các cổng logic.
+Thiết bị kiểm tra:có nhiệm vụ phát hiện và thông báo cho bộ xử lý trung
tâm tất cả các biến cố báo hiệu và các tín hiệu trên đường dây thuê bao trung kế
đấu nối tổng đài
+ Thiết bị dành riêng cho từng nhóm đường thuê bao và trung kế.
+ Thiết bị dùng chung như thiết bị thu pgát chọn số, thiết bị thu phát tín hiệu
báo hiệu liên tổng đài.
+ Thiết bị phân phối báo hiệu: (CCS và CAS): Thiết bị nàylà tầng đệm giữa
bộ xủ lý trung tâm có công suất tín hiệu điều khiển nhỏ nhưng tốc độ cao và các
mạch đường dây có công suất lớn nhưng tốc độ thấp.Nó có nhiệm vụ đìêu khiển
thao tác hay phục hồi các Rơle cung cấp các dạng tín hiệu ở mạch đường dây hay
mạch nhiệm vụ dưới sụ diều khiển của các bộ sử lý trung tâm.

+ Khối điều khiển đấu nối: Dùng để diều khiển chuyển mạch làm nhiệm vụ
đấu nối tạo tuyến.
+ Thiết bị ngoại vi báo hiệu gồm.
- Hệ thống báo hiệu kênh riêng CAS: dùng để truyền báo hiệu giãư các
tổng đài. Các kênh báo hiệu được truyền tín hiệu thoại ( âm thanh ).
- Hệ thống báo hiệu kênh chung CCS: Dùng để truyền báo hiệu giữa
các tổng đài khác. CAS là các kênh báo hiệu được truyền trên đường trung kế
riêng biệt tách rời đường trung kế tín hiệu tiếng. Gọi là đường báo hiệu.
- Thiết bị ngoại vi số liệu : Dùng để phục vụ cho thống kê tính cước
bảo trì vận hành,Nó gồm các bộ nhớ có dung lượng và các băng đĩa từ .
5 – Thiết bị giao tiếp người - máy:
Dùng để trao đổi thông tin hay truy cập giữa người quản lý tổng đài với tổng
đài , máy thông qua các lệnh điều khiển chương trình .Nó bao gồm : Máy tính ,
đĩa từ , máy in …Khi cần truy cập kiểm tra các khối chức năng ,thay đổi các
chương trình phải thông qua CPU , màn hình , bàn phím. Có thể kiểm tra hoặc
thay đổi bổ xung các câu lệnh chương trình và dịch vụ.
V – PHẦN MỀM CỦA TỔNG ĐÀI SPC
Phần mềm của tổng đài SPC : Đây là phần quan trọng vì nó điều khiển hoạt
động của các phần cứng`thực hiện các chức năng của tổng đài. Do tổng đài số
hoạt động theo chương trình lập sẵn nên các phần mềm này có một vai trò quan
trọng trong suốt quá trình hoạt động của tổng đài . Ngày nay với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ tin học người ta đã không ngừng cải tiến và phát minh ra
các phần mềm có tiện ích và độ tin cậy cao hơn. Phần mềm này được chia làm ba
loại:
- Phần mềm hệ thống.
- Phần mềm bảo dưỡng.
- Phần mềm quản lý.
1 – Phần mềm hệ thống :
Đây là phần mềm quan trọng nhất vì nếu không có phần mềm này tổng đài
sẽ không hoạt động được các chức năng của tổng đài không còn.

Phần mềm hệ thông thực hiện các chức năng sau :
+ Quản lý và sử lý cuộc gọi : Nó có nhiệm vụ nhận tín hiệu yêu cầu cuộc gọi
xử lý đấu nối cuộc gọi và ghi lại các tham số cần thiết như thời gian , số máy bị
gọi và số máy gọi.
+ Quản lý bộ nhớ : Bằng cách nạp lưu trữ các dữ liệu của bộ nhớ.
+ Quản lý kế hoạch: Quản lý trình tự công việc trong tổng đài như sự phối
hợp giữa các khối trong tổng đài với các thiết bị ngoại vi.
+ Quản lý vào / ra :Phải liên kết nhận các số liệu vào và đưa các lệnh ra khối
chúc năng.
+ Quản lý trạng thái quá tải: Khi có hiện tượng quá tải xảy ra phải thực hiện
các quá trình xử lý lại
2- Phần mềm bảo dưỡng .
Là phàn mềm dủng để báo dưỡng hệ thống nó có nhiệm vụ phát hiện lỗi báo
cho người quản lý qua thiết bị ngoại vi như màn hinh , đồng hồ đo…Bằng cách
đưa vào một lệnh sửa hoặc không sửa.
Khi phát hiện ra lỗi phần mềm này có nhiệm vụ phải gửi tín hiệu báo bận và
huỷ bỏ cuộc gọi.Khi đó có thể xử lý lỗi bằng hai cách là cấu hình lại phần cứng và
khởi động lại phần mềm để làm sao sửa được lỗi.
3 – Phần mềm quản lý.
- Khi có yêu cầu cuộc gọi sau khi kết nối cuộc gọi là thời gian tính cước để
lưu lại đặc tính của cuộc giọi như ( số gọi, số bị gọi, đường dài hay nội hạt.) và
tính thời gian cuộc gọi thì bộ phận điều khiển sẽ diều khiển để làm sao có thể ghi
lại tất cả các đặc tính và thời gian, cước phí để có được một bản ghi khi cuộc gọi
kết thúc thì bộ điều khiển sẽ điều khiển kết thúc quá trình ghi và đưa giữ liệu đã
ghi được vào bộ nhớ để phục vụ cho quá trình tính cước sau này.
Ngày nay với sự bùng nổ cảu công nghệ tin học ngày càng có nhiều tiến bộ
trong công nghệ phần mềm và người ta không chỉ dùng phần mềm để quảm lý
nhâ viên của tổng đài.Cụ thể nó nắm giữ danh sách nhân viên, trức vụ, mức
lương, sở trường và công việc đang làm. Ngoài ra phần mềm quản lý còn được
dùng để lưu giỡ tài chính, vật chất, và các dụng cụ kỹ thuật của tổng đài.

Nối tóm lại phần mềm quả lý có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và
phát triển tổng đài nó giúp cho việc quẩn lý trở lên đơn giản và thuận tiện.
VI: PHẦN MỀM XỬ LÝ CUỘC GỌI
1. Qúa trình hoạt động xở lý cuộc gọi
Trong mạng viễn thông, trong một thời điểm có rất nhiều cuộc gọi yêu cầu
bộ xử lý phải xử cuộc gọi đó. Thực chất tại một thời điểm bộ xử lý trung tâm chỉ
xử lý được một cuộc gọi. Nhưng do bộ xở lý trung tâm được thiết kế tối ưu và có
tốc độ xử lý rất nhanh nên ta có cảm giác cuộc gọi được xử lý đồng thời. Như vạy
các cuộc gọi được xử lý rtheo kiểu phân chia thời gian. Như vạy để chờ xở lý
cuộc gọi thì cuộc gọi phải ở trạng thái cố định. Khi có kích hoạt thì nó sẽ nhảy
sang trạng thái khác. Sự nhảy sang trạng thái khác hữu hạn. Khi có nhu cầu cuộc
gọi, thuê bao chủ gọi nhấc máy thì sẽ có các trạng thái sau:
- Thuê bao ở trạng thái đợi ký tự thú nhất.
- Thuê bao đặt máy.
- Thuê bao bỏ máy
2 . Bộ đếm thời gian
Khi có cuộc gọi thì bộ đếm thời gian được làm việc với mục đích:
+ Để chánh viẹc chiếm dụng tuyến đầu nối, đối với các thuê bao không có
nhu cầu cuộc gọi.
+ Ghi lại thời gian cuộc gọi để phục vụ thống kê tính kích thước.
3.Các bản ghi cuộc gọi
- Bản ghi cuộc gọi có nhiệm vụ ghi lại các đặc tính
Các đặc tính gồm:
+ Địa chỉ vật lý của thuê bao: gồm thuê bao và địa chỉ của người dùng thuê
bao (tên và địa chỉ)
+ Ghi sổ danh bạ của thuê bao: mỗi thuê bao có một kênh thoại riêng cho
nên có đặc trưng cho thuê bao là các ký tự đã sử dụng gọi đến cho thuê bao.
+ Gĩư liệu cố định: Cho biết trạng thái của thuê bao ( gia đình, cơ quan…) và
cũng có thể chưa sử dụng.
+ Dữ liệu tạm thời: là trạng thái đường dây thuê bao bận, rỗi hay là bị treo.

- Khi có cuộc gọi tiến hành thì có bản ghi cuộc gọi.
+ Ghi lại số thuê bao bị gọi, số máy chủ gọi để phục vụ cho tính cước.
+ Tình trạng của cuộc gọi thành công hay không thành công nếu cuộc gọi
thành công hay không thành công đều được ghi vào bản ghi.
+ Trường chuyển mạch của cuộc gọi
V. THIẾT LẬP MỘT CUỘC GỌI TRONG TỔNG ĐÀI SPC
- Số máy bị gọi là: 034 621 271
Có hai phương pháp thiết lập cuộc gọi.
+ Phương pháp từng chặng:
+ Phương pháp xuyên suốt:
1. Phương pháp từng chặng : được mô tả trong sơ đồ sau:
Máy ĐT A Máy ĐT B
Máy chủ gọi Máy bị gọi
034621271
034621271
621271
271
271
Trong đó:
TĐ1 : Tổng đài nội hạt thuê bao A
TĐ2 :Tổng đài đường dài thuê bao A
TĐ1
TĐ2 TĐ3 TĐ4
TĐ3 : Tổng đài đường dài thuê bao B
TĐ4 :Tổng đài nội hạt thuê bao B
Đây là một cuộc gọi đường dài, máy điện thoại A chuyển tất cả các con số
địa chỉ 034 621 271 đến tổng đài1. TĐ1 sẽ ghi lại thanh ghi và xử lý yêu cầu cuộc
gọi.
- Xác định tổng đài 3 có mã số là 034, tổng đài 4 có mã số là 621 và
thuê bao B ( máy bị gọi) có mã là 271.

- Tổng đài 1sễ chiếm một đường trung kế rồi đến tổng đài 2 và chuyển
cả 9 con số địa chỉ 034 621 271.
- Tổng đài 2 ghi vào thanh ghi và xử lý cuộc gọi và chiếm một đường
trung kế rồi đến tổng đài 3 và chuyển tiếp 6 côn số tiến đến tổng đài 3 đó là các
con số 621 271.
- Tổng đài 3 sễ ghi các con số vào thanh ghi và xử lý tiếp cuộc gọi.
Tổng đài 3 lại chiếm một đường trung kế rồi đến tổng đài 4 và chuyển 3 con số
cuối 271 đến tổng đài 4.
- Tổng đài 4 xác định thuê bao có mã là 271 và gủi tín hiệu chuông đến
ttuê bao B ( thuê bao bị gọi)
• Đặc điểm:
- Các con số trên mỗi lần truyền là nhiều nên tốc độ truyền chậm thời
gian để tăng lên.
- Do đó nhiều lần truyền nên số thiết bị thu và phát báo hiệu nhiều nên
tính kinh tế kém không phù hợp với mạng viễn thông cần tốc độ và tính kinh tế
như ngày nay nên phương pháp này chưa sử dụng.
2Phương pháp xuyên suốt.
- Phương pháp xuyên suốt được biến diểm theo sơ đồ sau.
Máy ĐT A Máy ĐT B
Máy chủ gọi Máy bị gọi
034621271
TĐ1
TĐ2 TĐ3 TĐ4
034
621
271
Trong đó:
TĐ1: Tổng đài thuê bao của máy điện thoại A.
TĐ2: Tổng đài đường dài của máy điện thoại A.
TĐ3: Tổng đài đường dài của máy điện thoại B.

TĐ4: Tổng đài thuê bao của máy điện thoại B.
- Máyđiện thoại A giủ tát cả 9 con số 034 621 271 tổng đài 1 sẽ ghi vào
thanh ghi và xử lý cuộc gọi.
- Tổng đài 1 chiếm một đường trung kế rồi đến tổng đài 2 và chuyển
mã đường dài của thuê bao B. Đó là con số 034
- Tổng đài 1 chiếm đường trung kế rồi đến tổng đài 3 và chuyển mã
dường dài của thuê bao B. Đó là con số 621.
- Tổng đài 1 chiếm một đường trung kế rồi đến tổng đài 4 và chuyển
mã đường dài của thuê bao B Đó Là CON Số 271.
*Đặc điểm:
- Do mỗi con số trên mỗi lần truyền ít chính vì vậy tốc độ nhanh.
- Số thiết bị thu- phát báo hiệu ít cho nên tính kinh tế cao. Phương pháp
xuyên suốt dùng phổ biến.
3. Phương pháp kết hợp:
Phương pháp kết hợp là phưpng pháp kết hợp giữa 2 phương pháp từng
chặng và xuyên suốt.Tuỳ theo dung lượng của tổng đài và phân cấp của mạng ta
dùng phương pháp truyền báo thích hợp.
Chương II : KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ XUNG MÃ
- Hệ thống thông tin tương tự là hệ thống thông tin truyền thông, nó tồn tại
và phát triển trong suốt thời gian dài, nhưng do có nhiều nhược điểm cần có sự
đổi mới.
- Hệ thống thông tin số là hệ thống thông tin mà tín hiệu được truyền đi
không liên tục theo thời gian. Trong quá trình truyền dẫn và xử lý tín hiệu thì tín
hiệu được biến đổi thành tín hiệu số nhị phân có 2 trạngthái O và 1 khác với thông
tin cơ bản thông tin truyền thông. Do sự phát triển của công nghệ thông tin kỹ
thuật số vi xử lý nên thông tin số được ứng dụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm:
như loại bỏ được tạp âm khi truyền, khả năng cung cấp được đa dịch vụ…
- Các tín hiệu thoại, tín hiệu hình là các tín hiệu truyền thống, tín hiệu cơ bản
phổ biến nhưng lại là tín hiệu tương tự. Để truyền dẫn xử lý được trong hệ thống
thông tin số thì phải biến đổi từ tín hiệu tương tự thành tín hiệu số và người ta gọi

chung là biến đổi A/D (Analog/Digital). Trong viễn thông người ta sử dụng kỹ
thuật điều chế xung mã viết tắt là PCM để biến đổi tín hiệu thoại từ tương tự
thành số.
- Quá trình điều chế xung mã PCM đượcchia làm 3 bước:
+ Lấy mẫu
+ Lượng tử
+ Mã hoá
1. Lấy mẫu:
Lấy mẫu là quá trình rời rạc chia nhỏ tín hiệu theo thời gian.
Cơ sở của lấy mẫu là định lý KACHENHICOP là một tín hiệu liên tục theo
thời gian có giải tần xác định có thể được biểu diễn bằng các điểm rời rạc có chu
kỳ thoả mãn điều kiện:
f
s
≥ 2f
max
Trong đó: f
max
: tần số giới hạn của tín hiệu liên tục
f
max
của tín hiệu thoại là 4kHz
f
s
: tần số lấy mẫu hay tần số dời dạc hoá tín hiệu.
f
s
= (T
s
: chu kỳ lấy mẫu)

- Quá trình lấy mẫu được thực hiện như sau:
Hình: Dời dạc hoá tín hiệu lấy mẫu theo thời gian
Trong đó: X
(t)
là tín hiệu liên tục theo thời gian được lấy mẫu tại các thời
điểm t, t + T
s
, t + 2T
s
, t + 3T
s
… có chu kỳ T
s
thoả mãn điều kiện f
s
≥ 2 f
max
.
- Ý nghĩa thực tiễn của lấy mẫu: khi truyền một tín hiệu liên tục theo thời
gian, không cần truyền toàn bộ giá trị tức thời mà chỉ cần truyền đi một số điểm
dời dạc theo thời gian ở đầu ta có thể khôi phục lại tín hiệu ban đầu.
- Kết quả của lấy mẫu: Nhận được một dãy xung có biên độ thay đổi liên tục,
thay đổi theo tín hiệu X
(t)
gọi là dãy xung điều kiện. U
PAM
(Pulse Amplitad
Modulation). Để thực hiện lấy mẫu người ta sử dụng các mạch điều chế biên độ
xung.
Ở máy thu phải khôi phục lại được tín hiệu liên tục X

(t)
từ dãy xung điều biến
U
PAM
.
X(t)
LSB USB
1 chiều
Lọc
f
S
f
S
f
S
+f
max
f
max
0
X
T
S
0 t t+T
S
t+2T
S
t+3T
S
t+4T

S
t+5T
S
t
X(t)
Hình: Phổ của dãy xung U
PAM
Trong phổ của U
PAM
gồm có các thành phần:
- Thành phần 1 chiều là thành phần không mang tụ
- Thành phần tín hiệu liên tục X
t
có giải tần từ 0 ÷ f
MA
(mang tin) là thành
phần tín hiệu cần phải khôi phục lại từ dãy xung điều biến U
PAM
.
- Tần số lấy mẫu f
S
là thành phần không mang tin không cần phải khôi phục.
- Hai dải biên: Biên dưới LSB và biên trên USB có giải tần từ f
s
- f
max
÷ f
s
+
f

max
là thành phần không cần phải khôi phục lại.
Từ đồ thị phổ của dạng xung U
PAM
nhận thấy do khôi phục được tín hiệu liên
tục X
(t)
từ dãy xung điều biên U
PAM
thì chỉ cần dùng một bộ lọc thấp. Thì tần số
của bộ lọc phải thoả mãn điều kiện: f
max
≤ f
lọc
≤ f
s
- f
max
Giải bất phương trình ta được kết quả: f
s
≥ 2f
max
Nếu không thoả mãn f
s
≥ 2 f
max
tức là f
s
< 2f
max

. Khi đó đồ thị phổ có dạng:
Xảy ra hiện tượng chồng phổ sẽ không khôi phục được tín hiệu liên tục X
(t)
.
Kết luận: Khi lấy mẫu phải thoả mãn điều kiện f
s
≥ 2f
max
để khi khôi phục tín
hiệu liên tục ở máy thu không bị méo chồng phổ.
Với tín hiệu thoại có f
max
= 4 KHz
⇒ Tính được f
s
= 2 . 4 ≥ 8 KHz.
2. Lượng tử
Lượng tử là quá trình dời dạc chia nhỏ tín hiệu theo biến theo mức biên độ.
Sau khi lấy mẫu, nhận được dãy xung điều biến U
PAM
. Nếu để nguyên như vậy thì
nó không truyền được trực tiếp dãy xung điều biến đến bên máy thu mà phải thực
hiện biến đổi xung điều biên U
PAM
thành tín hiệu số nhị phân gọi là mã hoá. Mỗi
một giá trị biên độ của U
PAM
được mã hoá bằng một từ mã.
f
S

f
S
+f
max
f
s
- f
max
f
max
0
f
Mã tín hiệu thoại là một đại lượng ngẫu nhiên không quy luật nên dãy xung
U
PAM
cũng là một đại lượng ngẫu nhiên, giá trị biên độ không xác định được nên
không thể mã hoá được. Như vậy để hạn chế giá trị biên độ của dãy xung U
PAM

một giá trị nhất định để tiến hành mã.
Thực chất của lượng tử hoá là quá trình hạn chế giá trị biên độ của U
PAM

giá trị nhất định để đơn giản cho việc mã hoá.
Có 2 phương pháp lượng tử hoá:
- Lượng tử hoá đều
- Lượng tử hoá không đều
a. Lượng tử hoá đều
Lượng tử hoá đều là chia toàn bộ giải biên độ của tín hiệu thành những
đoạnđều nhau. Ký hiệu là ∆x

∆x = = const
Trong đó: X
max
là biên độ tín hiệu
Giải biên độ tín hiệu (-) X
max
÷ (+) X
max
Hình: Các mức lượng tử hoá
2X
max
: dải động tín hiệu
n: mức lượng tử tương ứng với mỗi một bước ∆ (đen ta) có một mức lượng
tử hoá.
Sau khi lấy mẫu ta chia giải biên độ thành những đoạn đều nhau ∆
(H)
. Nhận
được mức lượng tử 0,1,2,3,4…
+X
max
-X
max
2X
max
0
t
t
0
1
2

3
4
t t+T
S
t+2T
S
t+T
S

×