Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Sử dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học các bài luyện tập ôn tập (Hóa học lớp 11 Trung học phổ thông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NHỮ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
NHỎ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CÁC BÀI LUYỆN TẬP - ÔN TẬP
(HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NHỮ THỊ NGỌC HÀ

SỬ DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHÓM
NHỎ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CÁC BÀI LUYỆN TẬP - ÔN TẬP
(HÓA HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS. LÊ VĂN NĂM

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Năm, giảng viên khoa Hóa học, Trường Đại
Học Vinh, đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
- Các Thầy giáo: PGS.TS. Cao Cự Giác và PGS.TS. Nguyễn Khắc Nghĩa đã
dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầy
giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá học
trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
- Ban giám hiệu cùng tập thể giáo viên và học sinh trường THPT Quỳnh Lưu
1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 4 Tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến
hành giảng dạy và cả khi tôi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình vừa đi dạy
vừa đi học.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình luôn
động viên, khích lệ và hỗ trợ tốt tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Nghệ An, tháng 10 năm 2015

Nhữ Thị Ngọc Hà



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................................10
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................................11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................12
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................12
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................12
6. Giả thuyết khoa học................................................................................................................12
7. Điểm mới của đề tài................................................................................................................12
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................................13
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................................................13
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..............................................................................................13
1.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của phương pháp dạy học hợp tác [9], [10],[11].....................
1.1.2. Các luận văn, khoá luận tốt nghiệp về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học............
1.2. Dạy học hợp tác, một phương pháp dạy học tích cực[8],[11],[22],[39],[47]........................15
1.2.1. Khái niệm dạy học hợp tác............................................................................................
1.2.2. Các cơ sở khoa học của phương pháp dạy học hợp tác................................................
1.2.3. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ[18],[39],[41],[45],[48]...............................
1.2.3.2. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một PPDH tích cực[8],[11],[22],[39],
[47].............................................................................................................................................19
1.2.4. Cấu trúc của dạy học hợp tác theo nhóm......................................................................
1.2.5. Tổ chức hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm[8],[11],[22],[39],[47]..........................
1.2.5.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong giờ ôn, luyện tập..............................22
(1). Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw trong giờ ôn, luyện tập...........................
(2). Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad trong giờ ôn, luyện tập...............................
(3). Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi trong giờ ôn, luyện tập........................
(4). Tổ chức hoạt động theo nhóm ghép đôi trong giờ ôn, luyện tập.....................................
(5). Tổ chức hoạt động seminar theo nhóm trong giờ ôn, luyện tập......................................
1.3. Ưu - nhược điểm của dạy học hợp tác theo nhóm [9],[10],[18],[34]...................................36

1.3.1. Ưu điểm của dạy học hợp tác theo nhóm.....................................................................
1.3.2. Nhược điểm của dạy học hợp tác theo nhóm...............................................................
1.4. Bài luyện tập - ôn tập [8],[33],[35],[36],[38]........................................................................37


1.4.1. Bài ôn tập, luyện tập là gì?............................................................................................
1.4.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của bài luyện tập - ôn tập hoá học.........................................
1.4.3. Chuẩn bị cho các bài giảng ôn tập luyện tập hoá học....................................................
1.5. Thực trạng việc sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy và học bộ môn hóa học ở
trường THPT...............................................................................................................................41
1.5.1. Mục tiêu điều tra...........................................................................................................
1.5.2. Đối tượng điều tra.........................................................................................................
1.5.3. Kết quả điều tra.............................................................................................................
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................................45
Chương 2 SỬ DỤNG HỢP TÁC THEO NHÓM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP
- ÔN TẬP( HÓA HỌC LỚP 11 THPT)..................................................................................................46
2.1. Chương trình SGK hóa học trường THPT[3],[7],[38]............................................................46
2.1.1. Mục tiêu môn học.........................................................................................................
2.1.2. Định hướng đổi mới chương trình SGK HH THPT..........................................................
2.2. Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Hóa học, cấp THPT......................47
2.2.1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung DH....................................................................
2.2.2. Thời gian thực hiện.......................................................................................................
2.2.3. Hướng dẫn thực hiện các nội dung...............................................................................
2.3. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học 11 – THPT[3],[7],[12],[38]...............................48
2.3.1. Cấu trúc của chương trình............................................................................................
2.3.2. Phân phối chương trình các bài dạy luyện tập - ôn tập hóa học 11 THPT.....................
2.4. Các nhiệm vụ học tập trong giờ ôn, luyện tập có thể tiến hành hoạt động nhóm...............49
2.4.1. Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập................................................................................
2.4.2. Trả lời câu hỏi do GV trực tiếp đưa ra...........................................................................
2.4.3. Hỏi - đáp giữa các nhóm xoay quanh nội dung ôn, luyện tập........................................

2.4.4. Xây dựng grap nội dung bài ôn, luyện tập.....................................................................
2.5. Nguyên tắc thiết kế giáo án bài ôn, luyện tập có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm..................................................................................................................................55
2.6. Qui trình thiết kế giáo án bài ôn, luyện tập..........................................................................57
2.6.1. Xác định mục tiêu bài ôn, luyện tập..............................................................................
2.6.2. Chuẩn bị phương tiện dạy học......................................................................................
2.6.3. Xác định các phương pháp dạy học phối hợp với phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm..................................................................................................................
2.6.4. Thiết kế các hoạt động dạy và hoạt động học...............................................................
2.6.5. Ra bài tập về nhà để học sinh tự rèn luyện thêm..........................................................
2.6.6. Dạy thử, lấy ý kiến.........................................................................................................

5


2.7. Thiết kế giáo án các bài luyện tập, ôn tập Hóa học lớp 11 - Ban Cơ bản có dạy học theo
nhóm..........................................................................................................................................58
2.7.1. Các giáo án bài luyện tập...............................................................................................
2.7.2. Các giáo án bài ôn tập...................................................................................................
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................................97
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...............................................................................................99
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..........................................................................................99
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.........................................................................................................99
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm..........................................................................................................99
3.4. Tiến hành thực nghiệm......................................................................................................100
3.5. Kết quả thực nghiệm..........................................................................................................101
3.5.1. Kết quả điều tra GV.....................................................................................................
3.5.2. Kết quả điều tra HS.....................................................................................................
3.5.3. Kết quả của 3 bài kiểm tra của 3 tiết dạy thực nghiệm...............................................
3.6. Xử lí kết quả thực nghiệm..................................................................................................105

3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm..........................................................................................112
3.7.1. Tỷ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi....................................................................
3.7.2. Đồ thị các đường lũy tích............................................................................................
3.7.3. Giá trị các tham số đặc trưng......................................................................................
3.7.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student...............................................
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................................114
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................................................115
1. Kết luận.................................................................................................................................115
2. Đề xuất..................................................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................117
......................................................................................................................................................120
PHỤ LỤC........................................................................................................................................121

6


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTH
BTHH
ĐC
DH
DHHH
GD
GV
HH
HS
PP
PPDH
PTHH
PTN

SGK
TNKQ
TNSP
TV

Bảng tuần hoàn
Bài tập hoá học
Đối chứng
Dạy học
Dạy học hoá học
Giáo dục
Giáo viên
Hóa học
Học sinh
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Phương trình hoá học
Phòng thí nghiệm
Sách giáo khoa
Thực nghiệm khách quan
Thực nghiệm sư phạm
Thành viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phiếu đánh giá kết quả học tập của nhóm.......................................................................25
Bảng 1.2. Phiếu đánh giá kết quả hoạt động seminar theo nhóm...................................................29
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học hóa học ở trường THPT..................................42
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các hình thức hoạt động có vận dụng PPDH hợp tác nhóm của GV......42

Bảng 1.5. Tác dụng của dạy học theo nhóm....................................................................................42
Bảng 1.6. Nhược điểm của dạy học theo nhóm...............................................................................43
Bảng 1.7. Tỉ lệ% các dạng bài sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm.......................................43
Bảng 1.8. Những giải pháp để dạy học theo nhóm có hiệu quả......................................................43
Bảng 2.1. Phân phối chương trình hóa học 11- chương trình cơ bản..............................................48
Bảng 2.2. Phân phối chương trình các bài dạy luyện tập - ôn tập hóa học 11 THPT........................49
Bảng 2.3. Hoạt động của GV và HS khi sử dụng phiếu học tập........................................................49
Bảng 2.4. Hoạt động của GV và HS khi trả lời câu hỏi của GV..........................................................51
Bàng 2.5. Hoạt động của GV và HS khi hỏi - đáp giữa các nhóm......................................................52
Bảng 2.6. Hoạt động của GV và HS khi xây dựng grap.....................................................................53
........................................................................................................................................................54
Hình 2.1. Grap phân loại hidrocacbon không no..............................................................................54
........................................................................................................................................................54
Hình 2.2. Grap tính chất hóa học của hidrocacbon không no..........................................................54
Hình 2.3. Grap chuyển hóa giữa ankan, anken, ankadien, ankin.....................................................55
Bảng 2.7. Danh mục các giáo án bài ôn, luyện tập...........................................................................58
Bảng 3.1. Cặp lớp thực nghiệm đối chứng.....................................................................................100
Bảng 3.2. Các bài dạy thực nghiệm đánh giá.................................................................................100
Bảng 3.3. Kết quả câu 1.................................................................................................................101
Bảng 3.4. Kết quả câu 2.................................................................................................................101
Bảng 3.5. Kết quả câu 3.................................................................................................................102
Bảng 3.6. Kết quả câu 5.................................................................................................................102


Bảng 3.7. Kết quả câu 6.................................................................................................................103
Bảng 3.8. Kết quả câu 1.................................................................................................................104
Bảng 3.9. Kết quả của 3 bài kiểm tra..............................................................................................105
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1.........................107
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1..........................................................................107
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2.........................108

Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2..........................................................................108
Bảng 3.12. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 3.........................109
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 3..........................................................................109
Bảng 3.13. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp.....................................109
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp......................................................................................110
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS.........................................................111
Hình 3.5. Đồ thị tổng hợp phân loại kết quả học tập của HS.........................................................111
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng.........................................................................111

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nước ta đã và đang có những chuyển
biến mạnh mẽ từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, nhiều thành phần
kinh tế dưới sự quản lí của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với
mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ, tăng cường hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới,
đòi hỏi giáo dục phải đào tạo nên những con người lao động có tính sáng tạo, thích
ứng với sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội. Nước ta cũng đã gia nhập WTO,
hướng tới xây dựng một xã hội tri thức phù hợp với sự phát triển trên thế giới.
Cùng với xu hướng mới, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội mới - xã hội tri thức.
Các phẩm chất của người lao động mà giáo dục đào tạo cần chú ý đặc bịêt là:
năng lực hành động, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, khả năng học tập suốt đời.
Từ các yêu cầu này, đòi hỏi giáo dục nước ta cần có sự đổi mới toàn diện về
mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.
Điều 27 của luật giáo dục đã nêu rõ “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là

giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động; tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chính vì vậy yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo
dục phổ thông “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Trong các môn học ở trường THPT đều hướng đến việc đổi mới PPDH để
hình thành và phát triển ở HS những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực cộng
tác làm việc. Mục tiêu môn học hoá học cũng đã chỉ rõ yêu cầu đổi mới PPDH để
góp phần thực hiện mục tiêu của ngành đề ra. PPDH hợp tác (DHHT) được đánh
giá là PPDH có hiệu quả và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và bắt đầu
được chú ý trong giáo dục Việt Nam. Mặt nội dung của phương pháp DHHT đề cập
đến việc huy động sự phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể học tập có sự cộng hưởng
ý tưởng của nhiều người để tạo nên sức mạnh của trí tuệ. Trong phương pháp
10


DHHT những kiến thức mà cá nhân thu được không phải chỉ là kết quả hoạt động
riêng biệt của cá nhân người học mà là những điều con người thu nhận được thông
qua quá trình cọ sát, chia sẻ, hợp tác giữa những người cùng học. Bên cạnh đó
phương pháp DHHT một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ thể
của người học, mặt khác lại chú trọng đến sự phối hợp, hợp tác cao độ giữa các chủ
thể trong quá trình học tập.Vì vậy việc nghiên cứu vận dụng phương pháp DHHT
trong dạy học hóa học mang tính thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn to lớn. DHHT đã
được nghiên cứu áp dụng ở một số môn học nhưng việc nghiên cứu một cách hệ
thống và vận dụng trong dạy học hóa học thì chưa được nhiều người quan tâm
nghiên cứu và tổng kết một cách cụ thể.

Trong quá trình giảng dạy, cũng như đi dự giờ các đồng nghiệp trong các giờ
luyện tập - ôn tập và nhận thấy tiết dạy chưa thật sự sinh động và gặp khó khăn
trong việc hệ thống lại kiến thức cho HS và đôi khi xin dự giờ các tiết luyện tập - ôn
tập GV thường hay tránh.
Bài luyện tập - ôn tập là bài dạy hoàn thiện kiến thức, với nội dung trong
sách giáo khoa (SGK) ngắn gọn, nhưng nó bao hàm một nội dung lớn, chính vì thế
mà việc dạy những bài luyện tập - ôn tập để đạt được hiệu quả sẽ rất khó khăn,
thông thường khi đến dạng BT này HS và đôi khi GV cũng ít quan tâm vì nội dung
rất đơn giản, do đó đòi hỏi người dạy phải có sự đổi mới PP dạy sao cho trong thời
gian ngắn HS lĩnh hội được toàn bộ kiến thức cơ bản cần ôn tập đồng thời phải phát
huy tính tích cực, tự học cho HS, hình thành cho HS tính tư duy logic và lòng đam
mê học tập, khả năng làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm đây là vấn đề cấp
thiết trong thời đại hiện nay.
Trong số các PPDH tích cực thì DHHT nhóm nhỏ đã được nhiều nhà giáo
dục quan tâm bởi đặc điểm của DHHT nhóm là thông qua hoạt động học tập, học
sinh được hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, ngôn ngữ, khả
năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức …từ đó
phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được
kiến thức bài học và kiến thức xã hội. Đó chính là nền tảng cho việc hình thành,
phát triển và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Với tất cả những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng PPDH hợp tác
theo nhóm nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học hoá học các bài luyện tập - ôn
tập(Hóa học 11 THPT)”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lí luận của dạy học hợp tác theo nhóm.
- Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm vào dạy học các bài
luyện tập - ôn tập(hoá học 11 THPT).
11



3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học hoá học 11
ở trường THPT các bài luyện tập - ôn tập
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận về dạy học hợp tác theo nhóm.
- Điều tra cơ bản về tình hình sử dụng dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy
học hoá học ở một số trường THPT trên địa bàn Nghệ An.
- Nghiên cứu nội dung của chương trình hóa học 11 ở trường THPT.
- Nghiên cứu việc áp dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá
học 11 THPT các bài luyện tập - ôn tập.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của việc áp dụng dạy học hợp tác
theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học 11 THPT các bài luyện tập - ôn tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
+ Phương pháp giả thuyết
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra:
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
5.3 Phương pháp xử lí thông tin bằng thống kê toán học
6. Giả thuyết khoa học
Việc áp dụng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ sẽ đạt hiệu quả cao khi giáo
viên nắm được các nguyên tắc, cách tổ chức, quản lý, đánh giá trong hoạt động hợp
tác, sử dụng linh hoạt phù hợp với nội dung và đối tượng học tập.
7. Điểm mới của đề tài

Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá
học 11 THPTcác bài luyện tập - ôn tập chương trình cơ bản nhằm phát huy năng lực
người học, đặc biệt là năng lực cộng tác trong quá trình học tập.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu bổ sung về việc nghiên cứu,
sử dụng hiệu quả các hình thức tổ chức hoạt động nhóm hợp tác trong dạy và học
hoá ở trường THPT.
12


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của phương pháp dạy học hợp tác [9], [10],[11]
John Dewey, nhà giáo dục thực dụng Mỹ, được coi là người đầu tiên khởi
xướng ra xu thế dạy học hợp tác. Vào đầu những năm 1900, ông luôn nhấn mạnh
vai trò của giáo dục như là một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác
trong một chế độ xã hội dân chủ.
Trong khoảng thời gian từ năm 1930 đến năm 1940, nhà tâm lí học xã hội
Kurt Lewin đã tạo nên một dấu ấn mới trong lịch sử phát triển của tư tưởng giáo
dục hợp tác khi ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách thức cư xử trong nhóm
khi nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các nhóm dân chủ.
Sau đó, Mornton Deutsch, một HS của Lewin đã phát triển lý luận về hợp tác và
cạnh tranh trên cơ sở "những lý luận nền tảng" của Lewin.
Elliot Aronson với mô hình lớp học Jigsaw đầu tiên (1978) đã đánh dấu một
bước ngoặt quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức dạy học hợp tác. Nhiều
công trình nghiên cứu của ông cho thấy rằng thành tích cá nhân cũng như tập thể
luôn luôn cao hơn khi mọi người hợp tác với nhau thay vì ganh đua. Bởi vì kết quả
cạnh tranh khiến cho một người thành công trên thất bại của người khác và đương
nhiên điều đó làm giảm hiệu quả làm việc; mặt khác môi trường cạnh tranh chú

trọng vào việc thúc đẩy người ta làm việc xuất sắc hơn người khác, chứ không phải
là cùng nhau làm việc tốt.
Với 122 nghiên cứu năm 1981 và 193 nghiên cứu năm 1989 về giáo dục hợp
tác, Johnson và các cộng sự của mình đã nhận thấy rằng giáo dục hợp tác có nhiều
khả năng tạo nên thành công hơn các hình thái tác động khác, kể từ cấp tiểu học đến
trung học phổ thông. Đến năm 1996, lần đầu tiên PPDH hợp tác được đưa vào
chương trình học chính thức hàng năm của một số trường đại học ở Mỹ.
Gần đây, David W.Johnson và Roger T.Johnson thuộc trường Đại học
Minnesota và Robert Slavin thuộc viện Johns Hopkins cùng với nhiều nhà nghiên
cứu khác đã phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những PPDH hiện đại nhất
hiện nay.
Tóm lại: Dạy học theo nhóm được quan tâm từ những thập niên đầu của thế
kỉ 20, bắt nguồn từ các nước phương Tây. Nhiều nghiên cứu về hoạt động nhóm
trong dạy học được xây dựng mang tính ứng dụng thực tiễn cao trải qua nhiều thời
kì lịch sử khác nhau.
13


1.1.2. Các luận văn, khoá luận tốt nghiệp về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học
PPDH hợp tác theo nhóm đã được các nhà giáo dục nhìn nhận và đánh giá là
PPDH hiện đại và tích cực. Hiệu quả giáo dục mà phương pháp đem lại không chỉ
là những kiến thức hàn lâm sách vở mà còn nâng cao chất lượng giá trị cuộc sống
cho mỗi cá nhân người học… Vấn đề đặt ra là làm sao vận dụng phương pháp này
vào dạy học ở nước ta cho phù hợp với thực tiễn mà vẫn đạt được hiệu quả cao. Bên
cạnh việc truyền thụ kiến thức, tổ chức hoạt động nhóm có ưu điểm nổi bật, đó là
rèn luyện các kỹ năng hoạt động, giúp người học mạnh dạn, tự tin hơn khi bảo vệ ý
kiến của mình; trao đổi, chia sẻ nguồn thông tin, kinh nghiệm làm việc; biết hợp tác
và chung sống với cộng đồng.. Sau đây là một số đề tài nghiên cứu về tổ chức hoạt
động nhóm trong dạy học hóa học:
(1) Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Dạy học bằng phương pháp tổ chức

hoạt động nhóm nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức cho học sinh lớp 10
nâng cao qua chương Nhóm oxi” (2008) của học viên Phan Đồng Châu Thủy, Đại
học Sư phạm Huế [40].
Đề tài nghiên cứu trên đã góp phần vào việc đổi mới PPDH. Các hình thức tổ
chức dạy học theo nhóm và nội dung hoạt động đã phát huy được tính tính cực, khả
năng tư duy của HS.
Tuy nhiên, tác giả chủ yếu xây dựng hoạt động nhóm nhỏ trong thời gian
ngắn (3-5 phút); chưa chú trọng đến cách chia nhóm và rèn luyện các kỹ năng hoạt
động cho HS. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm còn chưa đánh giá được
sự đóng góp của mỗi thành viên vào kết quả chung của nhóm.
(2) Luận văn thạc sĩ Giáo dục học "Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và
học hóa học ở trường trung học phổ thông - Phần hóa 10 chương trình nâng cao"
(2009) của học viên Hỉ A Mổi, Đại học Sư phạm TP.HCM[26] .
Luận văn đã đề xuất và thử nghiệm 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm
thích hợp với dạy học môn Hóa học ở trường THPT:
(3) Luận văn thạc sĩ Giáo dục học "Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác
nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 - chương trình nâng cao ở trường THPT"
(2010) của học viên Trần Thị Thanh Huyền, Đại học Sư phạm TP.HCM[21].
Tác giả đã nghiên cứu và đề xuất qui trình sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm
gồm 5 bước: phân tích thông tin; xác định mục tiêu bài học; lập kế hoạch bài giảng;
tổ chức giờ học và rút kinh nghiệm.
Nhận xét: Hai luận văn trên đã giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về
PPDH hợp tác theo nhóm. Các giáo án đã thiết kế phù hợp với đối tượng HS khá giỏi. Tuy nhiên, các đề tài này chưa đề cập đến việc vận dụng PPDH hợp tác theo
nhóm trong các bài ôn tập, tổng kết.
14


(4) Khóa luận tốt nghiệp "Hoạt động nhóm trong dạy học hóa học ở trường
trung học phổ thông" (2008) của sinh viên Phan Thị Thùy Trang, Đại học Sư phạm
TP.HCM [42].

Nhận xét: Tác giả đã nghiên cứu khá đầy đủ về PPDH hợp tác theo nhóm.
Những bài học kinh nghiệm mà tác giả đề xuất sẽ giúp cho việc giảng dạy của GV
đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tác giả chưa chú trọng đến cách chia nhóm và cách
thức đánh giá kết quả học tập của HS trong nhóm. Các hình thức hợp tác nhóm còn
đơn giản, dễ gây nhàm chán cho HS nếu GV sử dụng thường xuyên.
(5). Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm
nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học hoá học lớp 10 THPT”(2014) của học viên Lê
Thị Cầm, Đại học Vinh[6].
Tác giả đã nghiên cứu khá đầy đủ về PPDH hợp tác theo nhóm. Tuy nhiên,
tác giả chưa chú trọng đến cách chia nhóm và cách thức đánh giá kết quả học tập
của HS trong nhóm.
Các bài báo, luận văn và khoá luận trong những năm gần đây cho thấy sự
quan tâm đặc biệt đối với việc tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học. Tuy nhiên,
các đề tài chưa đi sâu nghiên cứu về việc vận dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong
bài luyện tập, ôn tập. Vì vậy, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài này nhằm giúp
HS rèn khả năng tư duy, tạo cơ hội cho HS được trao đổi, chia sẻ thông tin, giúp đỡ
nhau trong học tập, nhất là trong giờ ôn, luyện tập, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn Hóa học.
1.2. Dạy học hợp tác, một phương pháp dạy học tích cực[8],[11],[22],[39],[47]
1.2.1. Khái niệm dạy học hợp tác
Theo D. Johnson, R. Johnson và Holubec (năm 1990): học tập hợp tác là
toàn bộ những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong các nhóm
trong hoặc ngoài phạm vi lớp học. Có năm đặc điểm quan trọng nhất mà mỗi giờ
học hợp tác phải đảm bảo được là:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
- Ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân.
- Sự tác động qua lại.
- Các năng lực xã hội.
- Đánh giá nhóm.
Như vậy, dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực, trong một

nhóm có các học sinh cùng học tập, các học sinh trong nhóm có sự cộng tác học tập,
giữa các nhóm cũng có sợ cộng tác để đạt được các mục tiêu chung. Trong phương
pháp dạy học hợp tác, giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, thiết kế và điều khiển
15


việc học của học sinh thông qua học hợp tác bằng việc thiết kế các giờ học hợp tác.
Vai trò của học sinh là người học tập, trau dồi kiến thức trong sự hợp tác. Do đó,
hợp tác chính là phương tiện, là mục tiêu dạy học.
Phương pháp dạy học hợp tác là nhân tố quan trọng trong quá trình dạy học
nói chung và trong dạy học hoá học nói riêng. Dạy học hợp tác có ý nghĩa to lớn, đó
là khi học sinh tham gia vào các nhóm học tập sẽ thúc đẩy quá trình học tập, không
khí học tập và đưa đến hiệu quả cao, tăng tính chủ động tư duy, tính sáng tạo và khả
năng ghi nhớ của học sinh trong quá trình học tập, tăng tính hứng thú học tập cho
học sinh, giúp học sinh phát triển các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ, phát triển tư
duy hội thoại, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tin tưởng của người học, thúc đẩy
những mối quan hệ cạnh tranh mang tính tích cực trong học tập.
Như vậy, dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực, có tính xã
hội cao và phát huy được tối đa mục tiêu đặt ra đối với người học.
1.2.2. Các cơ sở khoa học của phương pháp dạy học hợp tác
Phương pháp dạy học hợp tác được xây dựng trên cơ sở các thuyết sau:
a. Thuyết làm việc đồng đội (tức là học tập mang tính xã hội)
Thuyết này có tư tưởng chính là khi các cá nhân làm việc cùng nhau và cùng
hướng tới một mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ thúc đẩy họ hoạt động
tích cực hơn. Từ đó sẽ giúp nhóm và giúp chính cá nhân trong nhóm đạt đến thành
công. Để cùng nhau thành công, nhóm thường tìm cách giúp đỡ những thành viên
đặc biệt, mọi người đều có xu hướng vươn tới sự thống nhất và coi trọng thành viên
của nhóm mình.
Thuyết này đã được nhiều nhà giáo dục học trên thế giới áp dụng thực
nghiệm trong các nhà trường bằng các hình thức học tập như: học cùng nhau, tổ học

tập, tổ hỗ trợ cá nhân. Các thực nghiệm đã chứng tỏ các mô hình học tập hợp tác
xây dựng trên thuyết này có tính chất xã hội và mang lại kết quả vượt xa các cách
học truyền thống.
b. Thuyết dạy học lẫn nhau (còn gọi là thuyết khoa học nhận thức mới)
Palincsar và Brown đã xây dựng và phát triển phương pháp dạy lẫn nhau
này. Theo phương pháp này thì giáo viên và học sinh thay phiên nhau đóng vai trò
người dạy (sau khi cùng nghiên cứu tài liệu học tập). Giáo viên làm mẫu, đưa ra
cách thức nêu ra vấn đề, đặt ra các câu hỏi, cách trả lời các câu hỏi đó, cách bình
luận, cách tìm ngôn ngữ để diễn đạt chính xác, thích hợp nội dung kiến thức, khái
quát và rút ra các kết luận. Học sinh học cách làm của giáo viên và áp dụng vào
trong nhóm học tập của mình. Vai trò của từng thành viên được luân phiên thay đổi.
16


c. Thuyết giải quyết mâu thuẫn (còn gọi là thuyết G. Piaget)
Theo G. Piaget, để thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho học sinh, giáo viên nên
đưa học sinh vào những tình huống làm xuất hiện những quan điểm mâu thuẫn với
nhau. Sau đó, giáo viên tổ chức học sinh vào các nhóm để thảo luận, suy nghĩ, trao
đổi, tư duy hội thoại có phê phán… cho đến khi có sự thống nhất, nhất trí trong
nhóm hoặc có câu trả lời đúng thì đi đến kết luận về bài học. Sau khi học sinh đã
thống nhất kiến thức, giáo viên tiến hành kiểm tra riêng từng em. Kết quả cho thấy
những em khi đầu còn kém về một vài vấn đề nào đó thì bây giờ có thể tự mình giải
quyết nội dung bài học một cách đúng đắn một vấn đề. Thông qua việc chứng kiến
cách lập luận của bạn và cách suy nghĩ của mình, học sinh học cách tìm ra những
nguyên nhân của sự mâu thuẫn. Từ đó, tìm ra được phong cách tự học có tác dụng
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo.
d. Thuyết hợp tác tập thể
L. X. Vưgotsky cho rằng: “ mọi chức năng tâm lí cao cấp đều có nguồn gốc
xã hội và xuất hiện đầu tiên ở cấp độ liên cá nhân, sau đó mới được chuyển vào
trong và tồn tại ở cấp độ nội cá nhân”.

L. X. Vưgotsky khẳng định: “ Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng tâm
lí cao cấp đều xuất hiện hai lần: lần thứ nhất như là một hoạt động tập thể, một hoạt
động xã hội, nghĩa là như một chức năng biên tâm lí; lần thứ hai như là một hoạt
động cá nhân, như là một chức năng tâm lí bên trong”.
L. X. Vưgotsky đã đưa ra khái niệm và xây dựng lí thuyết về vùng phát triển
gần nhất. Ông thấy rằng: dạy học chỉ có hiệu quả đối với việc thúc đẩy sự phát triển
khi tác động của nó nằm ở vùng phát triển gần nhất của học sinh. Quá trình chuyển
vào trong và hoạt động bên trong của đứa trẻ chỉ xảy ra trong mối quan hệ với
những người xung quanh và sự hợp tác với bạn bè. Nhiệm vụ của giáo viên là tìm
phương án để kích thích và làm thức tỉnh quá trình chuyển vào trong và hoạt động
bên trong của học sinh với quan điểm: “Điều người học có thể làm qua hợp tác hôm
nay thì họ có thể làm một mình ngày mai”.
1.2.3. Khái niệm dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ[18],[39],[41],[45],[48]
Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó học sinh
dưới sự hướng dẫn của giáo viên làm việc phối hợp với nhau theo những nhóm nhỏ
để hoàn thành mục đích chung của nhóm đã được đặt ra.
Để sự phối hợp trong học tập hợp tác theo nhóm nhỏ thật sự mang lại hiệu
quả, các thành viên phải làm việc trong những tổ với những đặc trưng tương tự
nhau về tâm lí và phối hợp hành động để thực hiện mục đích chung.
17


1.2.3.1. Những nét đặc trưng cơ bản của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
a. Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
Học sinh cộng tác với nhau theo những nhóm nhỏ. Sự phụ thuộc lẫn nhau
một cách tích cực thể hiện ở những điểm sau:
- Các thành viên trong nhóm nỗ lực, phấn đấu hoàn thành phần việc của
mình để đạt được mục tiêu chung của cả nhóm.
- Các thành viên trong nhóm cùng chia sẻ số phận chung khi tất cả cùng
thắng hoặc thua dựa trên nền tảng thành tích chung.

- Sự phụ thuộc lẫn nhau của các thành viên trong nhóm là thành tích. Trong
một nhóm hợp tác, mỗi thành viên có trách nhiệm và nghĩa vụ giúp đỡ, hỗ trợ các
thành viên khác và ngược lại.
- Tính đồng đội: mỗi học sinh là một thành viên của đội, do đó tính đồng đội
được phát huy và chia sẻ, kết hợp các thành viên cùng hợp tác một cách có tình cảm.
- Sự phân công hài hoà và thích hợp: mỗi học sinh được tham gia và hoàn
thành công việc phù hợp với năng lực của bản thân. Sự phân công hợp lí sẽ giúp
nhóm thu được nhiều thành công.
- Cùng cảm nhận hương vị chiến thắng: Qua đó mang đến cho học sinh cảm
giác thân thiện, niềm tự hào.
b. Hoạt động xây dựng nhóm
Hoạt động xây dựng nhóm đòi hỏi sự nỗ lực của từng cá nhân. Nhóm thường
gồm 4 - 6 học sinh do giáo viên phân công, trong đó có tính đến tỉ lệ cân đối về sức khoẻ,
giới tính, thành phần bản thân học sinh … hoặc có thể cho học sinh tự chọn nhóm.
c. Ràng buộc trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm
Đây là nét đặc trưng cơ bản của học tập hợp tác. Mỗi cá nhân phải hết sức nỗ
lực và cùng nhau hỗ trợ trong sự ràng buộc trách nhiệm của các cá nhân thực hiện
mục tiêu chung của cả nhóm. Sau đây là một số biện pháp ràng buộc trách nhiệm
cá nhân trong dạy học hợp tác:
+ Biện pháp 1: giữ quy mô nhóm ở mức độ vừa phải. Kích thước nhóm càng
nhỏ thì trách nhiệm cá nhân càng lớn, nhưng kích thước nhóm nhỏ quá thì tính hợp
tác lại giảm đi. Vì vậy, phải chọn kích thước nhóm phù hợp với từng nội dung.
+ Biện pháp 2: Mỗi học sinh có phiếu học tập riêng để thể hiện năng lực của
bản thân.
+ Biện pháp 3: Bất ngờ kiểm tra bằng cách gọi một học sinh bất kì trong
nhóm trình bày công việc và kết quả của nhóm.
+ Biện pháp 4: Giáo viên quan sát từng nhóm, quan tâm đến mức độ đóng
góp của mỗi cá nhân để có cách hướng dẫn, nhắc nhở và điều chỉnh nhóm.
18



+ Biện pháp 5: Hướng dẫn nhóm trưởng cùng các thành viên kiểm tra chéo nhau
về việc lĩnh hội kiến thức và cách trình bày, lập luận để sẵn sàng đại diện cho nhóm.
+ Biện pháp 6:Tạo điều kiện để học sinh dạy lại những gì đã học được cho
người khác.
d. Kĩ năng hợp tác
Trong học tập hợp tác, học sinh không chỉ lĩnh hội được kiến thức liên quan
đến nội dung - chương trình môn học mà còn được học, được thực hành và được thể
hiện, củng cố và nâng cao các năng lực và kĩ năng xã hội như: kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng hỏi - trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp… đây là yếu tố cần thiết
cho hoạt động học tập hợp tác có hiệu quả. Hoạt động hợp tác theo nhóm đòi hỏi ở
học sinh tính tổ chức, sự xây dựng và duy trì không khí tin tưởng lẫn nhau, kĩ năng
giao tiếp có hiệu quả, cách giải quyết mâu thuẫn trên tinh thần xây dựng, đó là năng
lực tư duy hội thoại có phê phán.
Trong học tập hợp tác, học sinh càng có nhiều kĩ năng xã hội, giáo viên càng
quan tâm và động viên khen thưởng việc sử dụng các kĩ năng đó thì thành tích học
tập đạt được sẽ càng cao hơn. Các kĩ năng hợp tác, đó là: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng
quyết đoán, kĩ năng tạo lòng tin, kĩ năng giải quyết các bất đồng như: biết cách lắng
nghe, biết cách kiềm chế, biết cách lập luận cho quan điểm của mình một cách
thuyết phục.
1.2.3.2. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ là một PPDH tích cực[8],
[11],[22],[39],[47]
Trong xu hướng toàn cầu hoá đang phát triển rộng thì nhu cầu hợp tác xuyên
quốc gia ngày càng phổ biến rộng rãi. Cùng với xu hướng đó, năng lực hợp tác
trong dạy học cũng trở thành mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục nói chung và
nhà trường trung học phổ thông nói riêng.
Một số quan điểm khoa học gần đây đã làm rõ bản chất của việc học theo
cách nhìn mới. Theo quan điểm tâm lí học lịch sử, L.X.Vưgotsky cho rằng các chức
năng tâm lí cấp cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá nhân
trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lí bên trong. Vì thế theo ông, một lớp học cần

xem trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Theo Vưgotsky: “ Điều
người học có thể làm qua hợp tác hôm nay thì họ có thể làm một mình ngày mai”,
và học tập hợp tác cùng nhau có thể phát triển được kĩ năng nhận thức về xã hội.
Vấn đề “ không phải là đưa chân lí đến cho học sinh mà phải làm thế nào để lúc nào
học sinh cũng biết cách tìm đến chân lí”.
Theo quan điểm tâm lí học hoạt động, khi nghiên cứu bản chất tâm lí người
đã cho rằng tâm lí hình thành hoạt động. Giáo sư Nguyễn Minh Hạc đã từng khẳng
19


định rằng: “ nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động dùng phương
pháp hoạt động… thu hẹp sự cưỡng bức của nhà trường thành sự hợp tác bậc cao.
Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt học sinh tự xây dựng công cụ làm
học sinh thay đổi từ bên trong… Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy
và trò, hoạt động hợp tác giữa trò và trò có một tác dụng lớn lao.”.
1.2.4. Cấu trúc của dạy học hợp tác theo nhóm
Một tác giả người Đức đã đưa ra sơ đồ cấu trúc của quá trình tổ chức dạy học
hợp tác theo nhóm như sau: Trong đó:
(1) - Tạo động cơ, hứng thú
(2) - Phân tích vấn đề
(3) - Phân công công việc
(4) - Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá giữa học sinh - học sinh, học sinh
- giáo viên và đi đến kết luận
5) - Giáo viên đánh giá chung kết quả của học sinh
(1)

Vấn đề

(2)


Nhiệm vụ

Lớp học

(3)
Nhóm

(4)

(5)

Nhóm

Nhóm

Thống nhất kết quả làm việc

Đánh giá kết quả

Trong tài liệu lí luận cơ bản về dạy và học tích cực của giáo sư Trần Bá
Hoành và một số tác giả khác đã đưa ra và cụ thể hóa cấu tạo một tiết học hoặc một
buổi làm việc theo nhóm như sau:
1- Làm việc chung cả lớp
a. Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
b. Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
c. Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
20


2- Làm việc theo nhóm

a. Phân công trong nhóm
b. Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
c. Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc theo nhóm
3- Tổng kết trước lớp
a. Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
b. Thảo luận chung
c. Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Hai cách biểu diễn mặc dù khác nhau về hình thức nhưng về cơ bản đều phản
ánh các bước chung nhất trong quy trình thực hiện dạy học hợp tác mà người giáo
phải đặc biệt chú ý và vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
Sơ đồ tóm tắt cấu trúc hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học hợp tác theo nhóm được mô tả như sau:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hướng dẫn HS

Tự nghiên cứu cá nhân

tự nghiên cứu
Tổ chức thảo luận nhóm

Hợp tác với bạn trong nhóm

Tổ chức thảo luận lớp

Hợp tác với bạn trong lớp

Kết luận đánh giá


Tự đánh giá, tự điều chỉnh

1.2.5. Tổ chức hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm[8],[11],[22],[39],[47]
1.2.5.1. Quan niệm về tổ chức giờ học theo nhóm
Tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học lên lớp, nhưng tuỳ
từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn tiết học, nếu thỏa mãn một số điều kiện thì có thể
tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ, tiến hành các hình thức học tập để giải quyết
bài tập của nhóm mình, qua đó đạt được mục tiêu của giờ học.
Trong giờ học theo nhóm, giáo viên dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến
thức qua từng bước nhận thức, tổ chức sự tác động tương hỗ giữa học sinh với học
sinh, để các nhóm học sinh tự tiến hành các hoạt động của họ, qua đó có thể rút ra
21


các tri thức cần thiết cho mình. Giáo viên từ vai trò là người chủ của giờ học trở
thành người tổ chức, điều khiển học sinh tự điều hành các hoạt động trong giờ học.
Tuy nhiên để giúp học sinh tránh những sai lầm trong tổ chức giờ học theo nhóm
cần có một khoảng thời gian để giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc, thảo luận
chung cả lớp.
1.2.5.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong giờ ôn, luyện tập
(1). Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw trong giờ ôn, luyện tập
* Bước 1: Chia nhóm
- Để không mất nhiều thời gian của tiết học, việc chia nhóm nên thực hiện ở
tiết học trước. GV có thể tiến hành theo 2 cách:
+ Cách 1: Dựa vào điểm số bài kiểm tra trước đó (hoặc do GV nhận định),
chia lớp thành 4 nhóm hợp tác, mỗi nhóm 8 - 9 HS có cả 4 trình độ: giỏi, khá, trung
bình, yếu - kém. Khi đó, số lượng thành viên trong nhóm bằng 2 lần số phần của bài
ôn, luyện tập (mỗi bài thường được chia thành 4 phần). Như vậy, 2 thành viên trong
nhóm sẽ được giao nhiệm vụ tìm hiểu một phần bài học và được đánh số tương ứng.

Ví dụ: 2 HS phụ trách phần 1 được đánh số 1, tương tự với 2, 3, 4...
+ Cách 2: chia lớp thành 8 nhóm hợp tác, mỗi nhóm 4 - 5 HS cũng có 4 trình
độ. Khi đó, mỗi thành viên sẽ được giao nhiệm vụ tìm hiểu một phần bài học.
- GV cần dự kiến sơ đồ chỗ ngồi cho nhóm chuyên gia và nhóm hợp tác sao
cho đảm bảo đủ vị trí, trao đổi trực diện đồng thời việc di chuyển phải thuận tiện,
không làm mất thời gian hoạt động của nhóm hay mất trật tự lớp học.
* Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh cách thức hoạt
động nhóm
- Các thành viên được đánh cùng một số của các nhóm hợp tác lập thành
nhóm chuyên gia cùng nhau thảo luận một nội dung học tập.
- Các thành viên của nhóm chuyên gia trở về nhóm hợp tác và giảng lại cho
cả nhóm nghe phần nội dung của mình.
* Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập của nhóm
- Từng thành viên tự nghiên cứu cá nhân, chuẩn bị phần nội dung của mình.
- HS làm việc theo nhóm chuyên gia để cùng nhau hiểu kỹ lưỡng phần nội
dung được giao.
- HS làm việc theo nhóm hợp tác, chia sẻ kiến thức để cùng nhau hiểu kỹ
lưỡng nội dung của cả bài.
* Bước 4: Trình bày kết quả
- GV cho các nhóm cử đại diện hoặc chỉ định HS bất kì của các nhóm trình
bày kết quả.
22


- Các HS trình bày lần lượt cho hết nội dung bài học.
- Các HS khác nhận xét, rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
- GV kết luận vấn đề và khắc sâu kiến thức cần nắm vững.
* Bước 5. Đánh giá kết quả nhóm và cá nhân
- GV cần thông báo cho HS biết phương án đánh giá kết quả cá nhân và kết
quả hoạt động của nhóm vào đầu giờ học để HS ý thức được: Thành công của cá

nhân tạo nên thành công của cả nhóm.
- GV tổ chức kiểm tra đánh giá sự nắm vững kiến thức của HS (cả lớp làm
bài kiểm tra). Nội dung kiểm tra gồm tất cả các nội dung trong bài học.
- Theo phân phối chương trình môn Hóa học lớp 11 - ban cơ bản THPT, sau
mỗi bài luyện tập chương sẽ có một bài kiểm tra 15 phút hoặc 1 tiết. Nếu là bài 15
phút thì GV có thể cho HS làm bài kiểm tra vào 15 phút cuối tiết học, còn nếu là bài
1 tiết thì GV cho HS làm kiểm tra vào tiết học kế tiếp.
- Đánh giá kết quả cá nhân: Điểm cá nhân = Điểm bài kiểm tra.
- Đánh giá kết quả nhóm:
+Tính điểm nền: Điểm nền = Trung bình cộng điểm bài kiểm tra của các
thành viên trong nhóm.
+ Tính điểm tiến bộ cá nhân:
0: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.
1: điểm kiểm tra thấp hơn điểm nền 1-2 điểm.
2: điểm kiểm tra bằng hoặc cao hơn điểm nền 1-2 điểm.
3: điểm kiểm tra cao hơn điểm nền từ 3 điểm trở lên.
+ Tính điểm tiến bộ của nhóm = Trung bình cộng điểm tiến bộ của từng cá
nhân trong nhóm. Nhóm có điểm tiến bộ cao nhất sẽ được cộng thêm 1 điểm vào
điểm cá nhân, cao thứ hai được cộng 0,5 điểm.
* Bước 6: Nhận xét, rút kinh nghiệm:
- Giáo viên:
+ Nhận xét về quá trình làm việc của các nhóm: nhóm nào làm tốt, chưa tốt
và nêu ra lý do vì sao chưa tốt để rút kinh nghiệm cho lần hoạt động nhóm sau.
+ Rút kinh nghiệm về cách chia nhóm, điều khiển HS thảo luận nhóm, quản
lí HS...
- Học sinh: Rút kinh nghiệm về việc phân chia công việc trong nhóm sao
cho phù hợp với năng lực của từng thành viên.
* Một số điều GV cần lưu ý để tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc
Jigsaw đạt hiệu quả:
- Đối với HS yếu, bước đầu GV giao các chủ đề có nội dung kiến thức

23


đơn giản, dễ truyền đạt, để HS này cũng cảm nhận được vai trò và khả năng
đóng góp của mình đối với nhóm. Ngược lại, GV giao phần kiến thức khó hơn
cho HS khá, giỏi.
- Dù HS đóng vai trò chủ thể xuyên suốt hoạt động, nhưng trong lúc trao
đổi với nhau cũng khó tránh khỏi những vướng mắc, không hiểu, vì vậy rất cần đến
sự giúp đỡ của GV. Đặc biệt, khi các nhóm chuyên gia hoạt động, GV phải đi đến
từng nhóm để theo dõi, phát hiện kịp thời những bế tắc, những lỗ hổng kiến thức,
những điều HS còn băn khoăn, giúp các em hoàn thành nhiệm vụ học tập đúng thời
gian qui định.
(2). Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad trong giờ ôn, luyện tập
• Bước 1: Chia nhóm
Việc chia nhóm theo cấu trúc Stad được thực hiện đơn giản hơn cấu trúc
Jigsaw vì không phụ thuộc vào số phần của bài ôn, luyện tập. GV có thể chia lớp
thành các nhóm 4 HS hoặc nhóm lớn tùy theo số lượng HS trong lớp và nội dung
kiến thức cần ôn, luyện tập nhiều hay ít. Tuy nhiên cần đảm bảo sự đồng đều về
trình độ HS giữa các nhóm.
• Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm
GV giao nhiệm vụ học tập thông qua phiếu học tập được in ra giấy phát cho
HS hoặc soạn bằng phần mềm powerpoint rồi chiếu lên màn hình cho HS quan sát.
• Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm HS cùng nhau tìm hiểu nội dung
bài học, sao cho mỗi thành viên đều nắm được kiến thức bài học một cách tốt nhất.
• Bước 4: Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra cá nhân lần 1.
• Bước 5: GV thu bài và chữa bài kiểm tra lần 1.
Để không mất nhiều thời gian chữa bài, GV dùng phần mềm powerpoint
soạn sẵn bài giải rồi chiếu lên cho HS quan sát nhưng không giảng giải.
• Bước 6: HS thảo luận nhóm, trao đổi với nhau những nội dung chưa hiểu
kỹ (qua bài kiểm tra lần 1).

• Bước 7: Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra cá nhân lần 2.
• Bước 8: GV thu bài và chữa bài nếu còn thời gian.
• Bước 9: Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm
- GV thông báo cho HS biết phương án đánh giá kết quả cá nhân và kết quả
hoạt động của nhóm vào đầu tiết học để HS ý thức được: Thành công của cá nhân
tạo nên thành công của cả nhóm.
- GV nhận xét quá trình làm việc của các nhóm và cá nhân.
- Đánh giá kết quả cá nhân: GV nên lấy điểm kiểm tra lần 1 làm cột điểm
chính thức để đảm bảo HS làm bài đúng với trình độ của mình.
- Đánh giá kết quả nhóm: bằng tổng chỉ số cố gắng (sự tiến bộ trong 2 lần
24


kiểm tra) của từng cá nhân.
Chú ý: Nếu số thành viên trong mỗi nhóm khác nhau thì kết quả nhóm =
trung bình cộng chỉ số cố gắng của từng cá nhân.
- Nhóm có kết quả cao nhất sẽ được cộng thêm 1 điểm vào điểm cá nhân,
cao thứ hai được cộng 0,5 điểm.
Bảng 1.1. Phiếu đánh giá kết quả học tập của nhóm
Nhóm

Thành viên
1.
2.
3.
4.
5.

Điểm KT
Lần 1 Lần 2

5
7
7
7
6
7
8
6
7
10

Chỉ số cố gắng
của cá nhân
2
0
1
0
3

Kết quả
nhóm

6

• Một số điều GV cần lưu ý để tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad
đạt hiệu quả:
- Khi chia nhóm, GV chú ý đến lực học của các thành viên trong nhóm, mỗi
nhóm có ít nhất một HS khá, giỏi để giúp đỡ HS yếu.
- Vì HS làm bài kiểm tra ngay sau khi tìm hiểu nội dung bài, nên tránh
những câu hỏi thuộc lòng, nhưng cũng không quá dễ hay quá khó. Khi soạn đề, GV

cần bám sát mục tiêu bài ôn, luyện tập. Câu hỏi thuộc dạng hiểu và vận dụng kiến
thức (1-2 bước suy luận), độ khó vừa phải sao cho HS khá, giỏi đạt được điểm 8-9 ở
lần kiểm tra thứ nhất để các em tự tin với việc giúp bạn yếu kém hiểu bài trước khi
kiểm tra lần 2.
- Để đánh giá được sự tiến bộ của HS yếu và sự giúp đỡ của HS khá, giỏi
đối với HS yếu được hiệu quả thì đề kiểm tra lần 2 có độ khó tương đương, câu hỏi
có hướng vận dụng như lần 1 nhưng giải quyết cho chất khác, nguyên tố khác hay
một vấn đề tương tự. Để làm tốt điều này, GV cần dành nhiều thời gian, công sức
trong việc soạn đề và trao đổi với các đồng nghiệp để điều chỉnh hợp lí.
(3). Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi trong giờ ôn, luyện tập
Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi sẽ tạo điều kiện cho HS được
làm việc nhiều hơn, khơi dậy tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình ôn tập.
Giờ học biến thành cuộc so tài giữa các đội chơi, vì thế các em rất hăng hái tham
gia, nỗ lực tư duy để tìm ra câu trả lời đúng, ghi điểm cho đội mình. Có như thế, giờ
ôn, luyện tập sẽ đạt hiệu quả cao hơn nhiều so với các giờ học thông thường.
Có thể tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi theo các bước sau:
• Bước 1: Chia nhóm
25


×