Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường Mầm non ngoài công lập Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.94 KB, 106 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
CAO THANH TUYỀN

QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh

Nghệ An, 2015


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................................
5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu .............................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................


7. Đóng góp của đề tài.................................................................................................................
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................................
NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
ở các trường mầm non ngồi cơng lập
1.1 . Vài nét về lịch sử nghiên cứu của vấn đề ........................................................................
1.2 . Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................. 10
1.3 . Hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non ngoài công lập........................... 16
1.3.1. Trường mầm non ngoài cơng lập....................................................................................
1.3.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe.........................................................................................
1.3.3. Hoạt động giáo dục trẻ....................................................................................................
1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ ...................................................23
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động............................................................................................
1.4.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ............................................................31
Kết luận chương 1............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm
non ngồi cơng lập
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục ở quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................37
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngoài
cơng lập tại q̣n Bình Tân thành phớ Hồ Chí Minh..........................................44
2.2.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm................................44
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngoài cơng lập
tại q̣n Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh........................................................46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường


3

mầm non ngồi cơng lập tại quận Bình Tân, thành phố Hờ Chí Minh

2.3.1. Lập kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ.............................................................................
2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc - giáo dục...........................................................
2.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc - giáo dục............................................................
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch .............................................56
2.3.5.Thực trạng các biện pháp đã được thực hiện để quản lý hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngoài công................................59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng...................................................................62
Kết luận chương 2 ............................................................................................64
CHƯƠNG 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ
ở các trường Mầm non ngồi công lập Quận Bình Tân, TPHCM.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .....................................................................................
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục .............................67
3.2.1. Đổi mới cơng tác lập kế hoạch chăm sóc- giáo dục trẻ...................................................
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVMN............................
3.2.3. Chỉ đạo sát sao các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ ở các nhóm, lớp.........................
3.2.4. Tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt
động chăm sóc- giáo dục trẻ.....................................................................................................
3.2.5. Đảm bảo tớt chế độ đãi ngộ cho CBQL và GVMN ......................................................
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biệnpháp được đề xuất................................... 83
Kết luận chương 3 ................................................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 86
1. Kết luận ............................................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ............................................................................................................................. 87
Tài liệu tham khảo ..............................................................................................90
Phụ lục

NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa



4

CS – GD

Chăm sóc - Giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

DCBP

Dư cân béo phì

DD

Dinh dưỡng

DDSK

Dinh dưỡng sức khỏe

HĐVC

Hoạt động vui chơi

LLLĐ


Lực lượng lao động

KT – XH

Kinh tế - xã hội

QLGD, QLGDMN

Quản lý giáo dục, Quản lý giáo dục mầm non

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SDD

Suy dinh dưỡng

VSDD

Vệ sinh dinh dưỡng

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


5

Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định “phát triển giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học công nghệ là q́c sách hàng đầu”. Quan điểm đó được thể
hiện thống nhất trong các văn kiện của Đảng qua các giai đoạn, từ Nghị quyết
TW 4 (khoá VII) đến Nghị quyết TW 2 (khoá VIII)...cho đến ngày nay. Trong
văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xuất
phát từ nhận thức chăm lo cho con người, cho cộng đồng xã hội là trách
nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị, của từng gia đình, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó Nhà nước giữ vai trị nịng cớt, sự
nghiệp cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”
Luật Giáo dục năm 2005 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở điều 14 “Quản lý nhà nước về giáo dục” đã thể hiện rõ: công tác quản
lý chỉ đạo, phát triển Giáo dục Mầm non cần gắn với công tác vận động xã
hội mới đem lại hiệu quả cao.
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm,
trí ṭ, thẩm mỹ, hình thành những ́u tớ đầu tiên của nhân cách cho trẻ vào
lớp Một, góp phần xây dựng thế hệ mới vừa hồng vừa chuyên cho đất nước.
Để đạt được mục tiêu GDMN thì trường mầm non nói chung và trường
MNNCL nói riêng cần kết hợp hài hịa giữa ni dưỡng và giáo dục, giúp cơ
thể trẻ khỏe mạnh, phát triển cân đối, trẻ biết tự bảo vệ và giữ gìn sức khỏe
cho bản thân.
Thực tế hiện nay cơng tác chăm sóc- giáo dục trẻ ở các trường MNNCL
Q̣n Bình Tân cịn nhiều hạn chế, bất cập:
- Số lượng trường mầm non ngoài công lập phát triển khá ồ ạt (48
trường) trong khi nguồn nhân lực (giáo viên) chưa đáp ứng nhu cầu tuyển

dụng tại các trường. Đa số các trường sử dụng bảo mẫu đứng lớp.
- Chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ tại các trường MNNCL chưa đảm
bảo (chế độ dinh dưỡng, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị không đúng


6

theo Qui định của Bộ GD&ĐT, giáo viên chưa biết phát triển và thực hiện
Chương trình giáo dục phù hợp với trẻ).
- Công tác quản lý trường MNNCL của các cơ quan chức năng chưa chặt
chẽ dẫn đến tình trạng các trường hoạt động chưa đạt hiệu quả cao.
- Mặt khác, vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc - giáo
dục trẻ tại các trường MNNCL quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh chưa được quan tâm nghiên cứu 1 cách hệ thớng.
Chính vì vậy chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngồi cơng lập quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động chăm
sóc- giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngoài cơng lập q̣n Bình Tân, thành
phớ Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc - giáo
dục trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngoài cơng lập q̣n Bình Tân, thành phớ
Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý mang tính khoa
học, khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở
các trường mầm non ngoài cơng lập q̣n Bình Tân, thành phớ Hồ Chí Minh.

5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu


7

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc - giáo
dục trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở các
trường mầm non ngoài cơng lập q̣n Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở
các trường mầm non ngoài công lập quận Bình Tân, thành phớ Hồ Chí Minh.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Chủ thể quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ của các trường mầm
non ngoài công lập là Hiệu trưởng
- Đề tài khảo sát ở các trường mầm non ngoài cơng lập q̣n Bình Tân,
cụ thể: Trường MN Hoa Mai; Ánh Hồng; Bảo Ngọc
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thớng hóa và cụ thể hóa các vấn đề
lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, tổng
kết kinh nghiệm giáo dục, lấy ý kiến chuyên gia... để xây dựng cơ sở thực tiễn
của đề tài và tổ chức thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý
được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: để xử lý sớ liệu thu được.
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN

- Góp phần hệ thớng hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động chăm
sóc - giáo dục trẻ ở các trường mầm non ngoài công lập.
- Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở các
trường mầm non ngoài cơng lập Q̣n Bình Tân.


8

- Đề ra được các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ ở
các trường mầm non ngoài cơng lập Q̣n Bình Tân. Từ đó có các kiến nghị
cần thiết cho các đối tượng và cấp quản lý có liên quan.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc- giáo
dục trẻ ở các trường mầm non ngoài cơng lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở các
trường mầm non ngoài công lập q̣n Bình Tân, thành phớ Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một sớ biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở
các trường mầm non ngoài công lập q̣n Bình Tân, thành phớ Hồ Chí Minh.


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SĨC- GIÁO
DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGỒI CÔNG LẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã và đang tồn tại rất nhiều loại hình cơ sở GDMN. Hệ

thớng những cơ sở GDMN NCL phát triển rất nhanh để cung ứng những dịch
vụ chăm sóc- giáo dục trẻ theo yêu cầu của xã hội
1.1.1.1. Tại Hoa kỳ
Giáo dục Hoa Kỳ chủ yếu là nền giáo dục công do Chính phủ liên bang,
tiểu bang, và địa phương ở Hoa Kỳ điều hành và cung cấp tài chính. Việc giáo
dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc cơ bản được
thực hiện thông qua nền giáo dục công. Hầu hết trẻ em Hoa Kỳ đi học trong
các cơ sở giáo dục công lập ở tuổi lên 5 hay 6. Năm học thường bắt đầu vào
tháng 8 hay tháng 9, sau kỳ nghỉ mùa hè. Trẻ em được phân thành từng nhóm
xếp theo năm học gọi là lớp (grade), bắt đầu với các lớp mầm non, sau đó là
mẫu giáo, và tích lũy dần lên lớp 12. Tuy vậy, trẻ em chậm phát triển có thể ở
lại lớp hay học sinh tài năng có thể học lên lớp nhanh hơn so với các bạn học
cùng tuổi.
Hoa Kỳ khơng có các chương trình nhà trẻ và mẫu giáo q́c gia có tính
chất bắt buộc, mà ở mỗi bang xây dựng Chương trình GDMN riêng phù hợp
với điều kiện cụ thể của mình. Chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho
chương trình Head Start - chương trình nhà trẻ và mẫu giáo dành cho các gia
đình có thu nhập thấp. Cịn hầu hết các gia đình tự tìm trường và trả chi phí
nhà trẻ và mẫu giáo cho con cái mình. Ở những thành phớ lớn, đơi khi có
những nhà trẻ và trường mẫu giáo phục vụ nhu cầu của các gia đình có thu
nhập cao.


10

1.1.1.2. Tại Singapore
Chương trình giáo dục mầm non được thực hiện qua hệ thống các nhà
trẻ, mẫu giáo và các trung tâm chăm sóc trẻ em từ 3 đến 6 tuổi. Hệ thống nhà
trẻ ở Singapore do các tổ chức doanh nhân và xã hội điều hành và đăng ký với
Bộ Giáo dục. Các trung tâm nuôi dạy trẻ phải được Bộ Phát triển Cộng đồng

và Thể thao cấp giấy phép hoạt động.
Phần lớn các trường mẫu giáo hoạt động 2 buổi trong ngày và 5 ngày
trong tuần. Chương trình học thơng thường bao gồm các chương trình Anh
ngữ và một ngơn ngữ tiếng mẹ đẻ, tuy nhiên cũng có các trường mẫu giáo
dành riêng cho học sinh ngoại quốc. Hệ thống giáo dục bậc mầm non giúp trẻ
em phát triển về ngôn ngữ và các kỹ năng đọc, các khái niệm về khoa học và
số học, các kỹ năng về xã hội và sự thưởng thức âm nhạc, các hoạt động và
cách thức vui chơi.
1.1.1.3. Tại Canada
GDMN Canada không chỉ thuộc Bộ Giáo dục mà còn thuộc cả Bộ Gia
đình và Xã hội. Trong những năm gần đây, GDMN Canada ngày càng phát
triển. Do nhận thức được tầm quan trọng của bậc học này nên GDMN được
coi là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Ngoài chủ
trương thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, Chính phủ Liên bang có
chính sách q́c gia về hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ thơng qua việc cung cấp,
hỗ trợ tài chính hàng tháng đến từng gia đình. Từng gia đình có thể lựa chọn
tự chăm sóc trẻ ở nhà hoặc gửi trẻ đến các trung tâm chăm sóc giáo dục trẻ.
Chính phủ các tỉnh bang cũng rất quan tâm đến các trung tâm chăm sóc
trẻ ngoài cơng lập.
Tóm lại, qua phân tích tình hình GDMN ở một số nước cho thấy:


11

Chính phủ các nước đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác
GDMN, nhằm chuẩn bị tốt về mọi mặt cho trẻ vào tiểu học và tạo cơ hội cho
cha mẹ trẻ tham gia lao động và các hoạt động XH, góp phần tạo cơng bằng
trong GD và phân công lại thu nhập.
Hầu hết ở các nước đều chú trọng đến XHH GDMN, Chính phủ không
trực tiếp tổ chức, quản lí các cơ sở GDMN mà có sự phân cấp rõ ràng giao

trách nhiệm cho các tổ chức Nhà nước, chính quyền địa phương, tư nhân tổ
chức quản lý. Chính phủ có thể đóng vai trị tư vấn thêm về quản lí, chun
mơn, GDMN có sự tham gia của liên ngành: Giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội và
gia đình, trong đó giáo dục là cơ quan chủ quản.
Các nguồn kinh phí cho GDMN từ 3 nguồn:
• Nhà nước hỗ trợ một phần, ưu tiên khu vực khó khăn.
• Từ tập thể doanh nghiệp, tư nhân.
• Từ đóng góp của cha mẹ.
Kinh phí cho GDMN được chia sẻ bởi từng cấp chính quyền địa
phương. Việc đóng góp có sự khác nhau giữa các nước và giữa các vùng
trong một nước.
Nhiều nước đầu tư trên đầu trẻ (sử dụng “Phiếu học đường”) trong các
dịch vụ GDMN không phân biệt loại hình trường cơng lập, dân lập hay tư
thục với điều kiện các trường phải đáp ứng được các chuẩn do Bộ GD&ĐT
đưa ra (Thái Lan, Thụy Điển, New Zealand, Oxtraylia).
Đầu tư của Nhà nước, kết hợp các nguồn khác (từ các tổ chức phi Chính
phủ) tập trung cho vùng nghèo, vùng khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách
giàu- nghèo. Tất cả những điều này thể hiện rõ chính sách đảm bảo sự công
bằng cho mọi trẻ em.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam


12

Ở Việt Nam bậc học mầm non được xem là bậc học cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trong quá trình phát triển của bậc học này, nhiều chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã được ban hành. Những vấn đề cơ
bản của bậc học này cũng đã được qui định trong Luật Giáo dục. Điều 24 Luật
Giáo dục năm 2005 đã qui định rõ về việc “Xây dựng chương trình CS - GD
mầm non”. Ngày 25 tháng 7 năm 2009 Bộ GD&ĐT đã có Thơng tư sớ 17 /

2009/TT-BGDĐT ban hành Chương trình GDMN.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển
các cơ sở giáo dục MNNCL của Chính phủ, nhiều tổ chức, cá nhân ở các địa
phương đã tiến hành lập dự án xây dựng trường MN NCL. Một số địa phương
đã ban hành các văn bản nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm
tra, giám sát, chỉ đạo sự phát triển của các trường, lớp đối với các cơ sở giáo
dục MNNCL phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, vùng miền,
nhằm hướng tới nâng cao chất lượng CS-GD và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Bộ GD&ĐT đã ban hành Qui chế “Tổ chức và hoạt động trường MNTT”,
ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ/ BGDĐT, ngày 25 tháng 7 năm
2008, của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Theo Qui chế này, các cơ sở MNTT được tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về quy hoạch kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt
động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và
quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non, góp phần cùng
Nhà nước chăm lo sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của hệ thống cơ sở giáo dục MN NCL
hiện nay cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung tháo gỡ, sửa đổi cả về cơ
chế, chính sách và công tác quản lý.


13

Hội thảo “Quản lý nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục ”do Bộ GD&ĐT tổ
chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 27/2/2014, chủ trì: Thứ trưởng Bộ Giáo
dục & Đào tạo Nguyễn Thị Nghĩa và Vụ trưởng Vụ Giáo dục mầm non
Nguyễn Bá Minh đã đi đến kết luận của Hội thảo: “Thành phố Hồ Chí Minh
xây dựng nhiều chương trình đề án phát triển mầm non ngoài cơng lập, nhiều
cơ chế chính sách xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển
mầm non ngịai cơng lập, tun trùn sâu rộng cho các cấp, các ngành, các
cấp tổ chức. Có nhiều doanh nghiệp tham gia phát triển xây dựng trường mầm

non ngịai cơng lập ở quận Bình Tân. Các lớp mầm non tăng nhanh đáp ứng
nhu cầu gởi trẻ của phụ huynh đặc biệt là khu cơng nghiệp, các nhóm lớp tư
thục góp phần giảm tải cho trường, giúp cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên
cần có cơ chế để hỗ trợ, để quản lý các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục,
cần có sự vào cuộc của cả hệ thớng chính trị. Tiếp tục quan tâm đến giáo dục
mầm non ngoài công lập. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý,
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở các nhóm, lớp độc lập, trường mầm
non tư thục. Tiếp tục tìm giải pháp để quản lý và nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục ở các nhóm, lớp độc lập, trường mầm non tư thục”
Trong thời gian qua, vấn đề quản lý GDMN nói chung, các cơ sở
GDMNNCL nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều cơng
trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như sau:
- Đề tài “Biện pháp quản lý cơ sở mầm non tư thục Hà Nội nhằm nâng
cao chất lượng CS-GD trẻ” (Nguyễn Hoài An- Đại học sư phạm Hà
Nội,1999)


14

- Đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ
ở các trường Mầm non Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” (Phan Thị Mộng
Thủy - Đại học Vinh, 2011).
- Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ lứa tuổi nhà trẻ ở các trường mầm non quận 5, TP.HCM”
(Hùynh Thị Thái Hằng - Đại học Vinh, 2013).
- Đề tài “Biện pháp quản lý các cơ sở GDMNNCL trên địa bàn Quận 7TP.HCM” (Nguyễn Thị Bích Ngọc - Đại học sư phạm Hà Nội, 2012).

Tóm lại, trong thời gian qua đã có những nghiên cứu về những giải pháp
quản lý GDMN nói chung, cơ sở GDMNNCL nói riêng đã bước đầu đưa ra
một sớ định hướng chung để đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả nhằm

góp phần phát triển GDMN. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào
quan tâm đến vấn đề quản lý hoạt động CS - GD trẻ ở các trường MNNCL tại
Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non
CS-GD trẻ mầm non được hiểu là tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, bảo
vệ, chăm sóc (gọi chung là chăm sóc sức khỏe) cho trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi
và tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp trẻ em lứa tuổi này phát triển
toàn diện theo yêu cầu xã hội.
1.2.1.1. Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non
Chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non được hiểu là chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho con người là những hoạt động chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa
trên những phương pháp và kỹ thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân và từng
gia đình trong cộng đồng, được mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia
đầy đủ của họ, với giá thành mà họ có thể chấp nhận được nhằm đạt được


15

mức sức khỏe cao nhất có thể được (Theo tổ chức y tế thế giới). Chăm sóc
sức khỏe ban đầu nhấn mạnh đến những vấn đề sức khỏe chủ yếu của cộng
đồng, đến tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi sức khỏe.
Như vậy, từ những nhận định chung ở trên chúng ta có thể hiểu rằng:
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ mầm non chủ yếu là làm cơng tác phát hiện và
phịng ngừa bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, nuôi dưỡng và tổ chức rèn
luyện sức khỏe sao cho cơ thể trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển hài hịa, cân đới
về cân nặng và chiều cao đáp ứng yêu cầu của độ tuổi.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non diễn ra hàng ngày trong
trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chung là trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ
thể phát triển hài hịa cân đới, biểu hiện là ći mỗi độ tuổi phải đạt được

những u cầu tới thiểu về tình trạng sức khỏe, cân nặng và chiều cao theo lứa
tuổi, tiến lên thực hiện các u cầu chuẩn, phịng chớng suy dinh dưỡng và
béo phì.
1.2.1.2. Hoạt động giáo dục trẻ mầm non
Hoạt động giáo dục bao gồm: hoạt động học (hoạt động chơi - tập có chủ
đích, hoạt động chung có mục đích học tập), hoạt động chơi (hoạt động vui
chơi, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời), hoạt động ngày hội, ngày lễ, hoạt
động lao động.
Hoạt động giáo dục trẻ mầm non với những nội dung nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ em để trẻ phát triển toàn diện theo các
lĩnh vực giáo dục: nhận thức, thể chất, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm - xã hội
Trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả GDMN thì hoạt động chăm sóc sức
khỏe cần được tổ chức đan xen, hòa quyện với hoạt động giáo dục trẻ.
1.2.2. Quản lý và Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ trong
trường mầm non


16

1.2.2.1. Quản lý
a) Khái niệm:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài
người nhằm đạt mục đích, hiệu quả và năng suất cao hơn. Đó chính là hoạt
động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nổ lực của các thành viên
trong nhóm,trong cộng đồng đạt mục tiêu đề ra.Nơi nào có hoạt động chung
thì nơi đó có quản lý.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học từ trên các
bình diện khác nhau: triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học... Các nhà
nghiên cứu về lý luận quản lý với những cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra
các quan niệm về quản lý gắn với các loại hình quản lý cụ thể. Chẳng hạn :

- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thớng nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm chính trị xã hội, “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” .
- Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quản lý xã hội một cách khoa
học “ Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những
hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những
quy luật và xu hướng khách quan vớn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tới ưu theo mục đích đặt ra .Các Mác còn cho rằng: “ Một
nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng ” .


17

- Xét dưới góc độ điều khiển học, hoạt động quản lý chính là quá trình
điều khiển,sắp xếp tác động làm cho đối tượng quản lý thay đổi trạng thái từ
lộn xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý.
- Theo tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống
đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã
định” .
Từ những khái niệm và định nghĩa trên, ta có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi, hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự
tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ
hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân,

cho tổ chức và cho cả xã hội.
b) Chức năng của quản lý
- Chức năng lập kế hoạch: có vai trò định hướng cho toàn bộ các hoạt
động, là cơ sở cho toàn bộ các nguồn lực, cho việc thực hiện các mục tiêu và
căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu.
Xây dựng kế hoạch là việc lựa chọn một trong những phương án hành
động tương lai cho toàn bộ và cho từng bộ phận của mỗi hệ thớng quản lí, nó
bao gồm sự lựa chọn mục tiêu, xác định phương thức để đạt được các mục
tiêu. Kế hoạch sẽ là bản hướng dẫn tiếp cận hợp lí tới các mục tiêu chọn trước
và theo đó một hệ thớng cơ quan, đơn vị sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để
đạt được mục tiêu và các thành viên trong đó hoạt động liên quan chặt chẽ với
các mục tiêu, các quá trình và đó cũng là cơ sở để quan sát, đánh giá thực hiện
mục tiêu.


18

- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên những cấu trúc
quan hệ giữa các thành viên, bộ phận. Đó là quá trình sắp xếp, xếp đặt một
cách khoa học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành
một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu
nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lí có
thể phới hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
- Chức năng chỉ đạo: là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu và chất lượng cao.
Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lí, lãnh đạo bao hàm
việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để
đạt mục tiêu của tổ chức; giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của
hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch và khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi,
uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ nhằm

giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
- Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm
đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của hệ thống.
Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của họ, xem mục tiêu
dự kiến ban đầu của toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào. Kiểm tra
nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra
nguyên nhân thành công, thất bại giúp chủ thể quản lí rút ra những bài học
kinh nghiệm. Có kiểm tra mà khơng đánh giá coi như khơng kiểm tra, khơng
có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lí.
Với những chức năng của mình, quản lí có vai trị quan trọng đới với sự
phát triển của xã hội. Nó nâng hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ
cương trong bộ máy và nó là nhân tớ tất yếu của sự phát triển.


19

Thông tin quản lý và các quyết định quản lý là yếu tố liên kết giữa các
chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nói trên trong chu trình quản
lý.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non
Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non là hệ thống các tác
động hướng đích của chủ thể quản lý (nhà trường/cơ sở GDMN) đến đối
tượng quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường nhằm đạt được mục tiêu
chăm sóc- giáo dục trẻ đề ra.
Quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non trong cơ sở GDMN
chính là quản lý 2 hoạt động: hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non
và hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
Quản lý hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non có các nội dung sau:
- Theo chức năng quản lý: lập kế hoạch hoạt động chăm sóc- giáo dục
trẻ; tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ; chỉ đạo thực

hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ; kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ.
- Theo quan điểm hệ thống: quản lý yếu tố đầu vào (đội ngũ giáo viên,
CSVC, thiết bị dạy học, số lượng trẻ), quản lý quá trình chăm sóc- giáo dục
trẻ, quản lý kết quả hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách tiếp cận thứ nhất để xem xét
nội dung quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ trong các trường MNNCL
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc – giáo dục
trẻ ở trường mầm non
Biện pháp: Theo từ điển Tiếng Việt, “Biện pháp là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể.


20

Biện pháp quản lí: là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lí. Do đối tượng quản lí phức tạp, chủ yếu là con người có đặc điểm tâm
sinh lí, nhu cầu... khác nhau nên đòi hỏi các biện pháp quản lí phải đa dạng,
phong phú, linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với đối tượng quản lí.
Biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ trong các cơ sở
GDMN NCL là những cách thức cụ thể của Hiệu trưởng để giải quyết các vấn
đề bất cập, hạn chế nhằm thực hiện có chất lượng Chương trình GDMN, đảm
bảo mục tiêu chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non.
1.3. Hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non ngồi
cơng lập
1.3.1. Trường mầm non ngồi công lập trong hệ thống giáo dục quốc
dân
Theo Luật giáo dục 2005 (Điều 48. Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân), cơ sở GDMN NCL bao gồm cơ sở GDMN tư thục, cơ sở GDMN
dân lập.

-Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí họat động;
-Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo
đảm kinh phí họat động bằng vốn ngịai ngân sách nhà nước.
Nhà trường trong hệ thớng giáo dục q́c dân thuộc mọi lọai hình đều
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục (Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập nhà trường được quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này).
Cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý trường MNNCL
Về cơ cấu tổ chức:


21

Trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập được tổ chức theo các loại hình: dân lập và tư thục.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân
cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
Tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục; thực hiện theo
các quy định của Điều lệ và Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non
dân lập; Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non tư thục do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Đối với nhà trường mẫu giáo, trường mầm non: Có từ ba nhóm trẻ, lớp

mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em và có khơng quá 20 nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo
Đới với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục, dân lập: Có tới đa 50 học sinh
và 3 nhóm lớp.
Về cơ chế quản lý:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
quản lý nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục và các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
Phịng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục đới với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập trên địa bàn.


22

Sự khác biệt cơ bản của trường MN NCL với CL:
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo cơng lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân
cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vớn
ngoài ngân sách nhà nước.
1.3.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe ở trường mầm non ngồi cơng
lập
1.3.2.1.Đối với lứa tuổi nhà trẻ
Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lí của trẻ, đồng thời tập cho

trẻ một sớ nền nếp, thói quen tớt trong sinh hoạt hằng ngày và tạo cho trẻ
trạng thái sảng khoái, vui vẻ.
a) Tổ chức ăn
- Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi
Nhu

cầu Nhu cầu khuyến nghị về

khuyến nghị năng lượng tại cơ sở giáo
Nhóm tuổi

3 - 6 tháng
6 - 12 tháng
12 - 18 tháng
18 - 24 tháng

Chế độ ăn

Bú mẹ
Bú mẹ + ăn bột
Ăn cháo + bú mẹ
Cơm nát + bú mẹ

về

năng dục

mầm

non/ngày/trẻ


lượng/

(chiếm 60-70% nhu cầu cả

ngày/trẻ
555 Kcal
710 Kcal

ngày)
333 -388,5 Kcal
426 - 497 Kcal


23

24 - 36 tháng Cơm thường

1180 Kcal

708-826 Kcal

- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Tối thiểu hai bữa chính và một
bữa phụ.
+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa ăn buổi trưa cung cấp từ
30% đến 35% năng lượng cả ngày. Bữa ăn buổi chiều cung cấp từ 25 % đến
30% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng
cả ngày.
+ Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 - 15 % năng lượng khẩu phần.

Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 35 - 40 % năng lượng khẩu phần.
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 45 – 53 % năng lượng khẩu phần.
- Nước uống: khoảng 0,8 - 1,6 lít / trẻ / ngày (kể cả nước trong thức ăn).
- Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
b) Tổ chức ngủ
Tổ chức cho trẻ ngủ theo nhu cầu độ tuổi:
- Trẻ từ 3 đến 12 tháng ngủ 3 giấc, mỗi giấc khoảng 90 - 120 phút.
- Trẻ từ 12 đến 18 tháng ngủ 2 giấc, mỗi giấc khoảng 90 -120 phút.
- Trẻ từ 18 đến 36 tháng ngủ 1 giấc trưa khoảng 150 phút.
c) Vệ sinh
- Vệ sinh cá nhân.
- Vệ sinh môi trường: Vệ sinh phịng nhóm, đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch
nguồn nước và xử lí rác, nước thải.
d) Chăm sóc sức khỏe và an toàn
- Khám sức khoẻ định kỳ. Theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng và
chiều cao theo lứa tuổi. Phịng chớng suy dinh dưỡng, béo phì.
- Phịng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm chủng.


24

- Bảo vệ an toàn và phịng tránh một sớ tai nạn thường gặp.
1.3.2.2 Đối với lứa tuổi Mẫu giáo
Đây là các hoạt động nhằm hình thành một sớ nền nếp, thói quen trong
sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, vui
vẻ.
a) Tổ chức ăn
-Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi:
+ Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là:
1470 Kcal.

+ Nhu cầu khuyến nghị về năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày
(chiếm 50 - 60% nhu cầu cả ngày): 735 - 882 Kcal.
-Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Tối thiểu một bữa chính và một
bữa phụ.
+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: bữa chính buổi trưa cung cấp
từ 35% đến 40% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 10% đến 15 %
năng lượng cả ngày.
+ Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:
- Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 - 15 % năng lượng khẩu phần
- Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng

20 - 30 % năng lượng khẩu phần.

- Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 55 - 68 % năng lượng khẩu phần.
- Nước uống: khoảng 1,6 – 2,0 lít / trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
- Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
b) Tổ chức ngủ
Tổ chức cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa (khoảng 150 phút).
c) Vệ sinh
- Vệ sinh cá nhân.


25

- Vệ sinh mơi trường: Vệ sinh phịng nhóm, đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch
nguồn nước và xử lí rác, nước thải.
d) Chăm sóc sức khỏe và an toàn
- Khám sức khoẻ định kỳ. Theo dõi, đánh giá sự phát triển của cân nặng
và chiều cao theo lứa tuổi. Phòng chớng suy dinh dưỡng, béo phì.
- Phịng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm chủng.

- Bảo vệ an toàn và phịng tránh một sớ tai nạn thường gặp.
1.3.3. Hoạt động giáo dục trong trường mầm non ngồi cơng lập
1.3.3.1.Đối với lứa tuổi nhà trẻ
a) Hoạt động giao lưu cảm xúc
Hoạt động này đáp ứng nhu cầu gắn bó của trẻ với người thân, tạo
cảm xúc hớn hở, luyện tập và phát triển các giác quan, hình thành mới quan
hệ ban đầu với những người gần gũi. Đây là hoạt động chủ đạo của trẻ dưới
12 tháng tuổi.
b) Hoạt động với đồ vật
Hoạt động này đáp ứng nhu cầu của trẻ về tìm hiểu thế giới đồ vật
xung quanh, nhận biết công dụng và cách sử dụng một số đồ dùng, đồ chơi,
phát triển lời nói, phát triển các giác quan,... Đây là hoạt động chủ đạo của trẻ
từ 12 đến 36 tháng tuổi.
c) Hoạt động chơi
Hoạt động này đáp ứng nhu cầu của trẻ về vận động và khám phá thế giới
xung quanh, hình thành mới quan hệ với những người gần gũi. Ở độ tuổi này, trẻ có
thể chơi thao tác vai (chơi phản ánh sinh hoạt), trò chơi có ́u tớ vận động, trị chơi
dân gian.
d) Hoạt động chơi - tập có chủ định
Đây là hoạt động kết hợp ́u tớ chơi với lụn tập có kế hoạch dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động này được tổ chức nhằm


×