Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888 KB, 90 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________

Lê Minh Khiêm

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS HUYỆN
NGA SƠN TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Nghệ An 3/2015


2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các cấp lãnh đạo, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Ban Giám hiệu Trường đại học Vinh và các Phòng, Khoa tham gia
quản lý hệ đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Vinh
- Các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu ở trình độ thạc sỹ chuyên ngành QLGD


Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị
Mỹ Trinh - người đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu
và trực tiếp hướng dẫn, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Nga Sơn; Ban giám hiệu, đồng nghiệp ở các trường
Trung học cơ sở huyện Nga Sơn, các cơ quan đoàn thể xã hội, phụ huynh học
sinh trên địa bàn huyện Nga Sơn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin,
góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Mặc dầu bản thân đã cố gắng rất nhiều, song với kinh nghiệm nghiên
cứu còn ít ỏi,nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp, trao đổi của các thầy, cô giáo, các
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Minh Khiêm


3
MỤC LỤC

Trang

Bảng 2.1. Số lượng trường lớp, học sinh các cấp, các bậc học........................................35
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất trường, lớp các cấp học, bậc học..............................................36
Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THCS huyện Nga Sơn.....................38
Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết phải GDKNS qua các môn học..............................40
Bảng 2.6. Mức độ tích hợp nội dung GDKNS qua các môn học.....................................42
Bảng 2.7 : Mức độ chất lượng thực hiện GDKNS qua các môn học..........................43

Bảng 2.8. Mức độ chất lượng GD các KNS qua các môn học ở THCS...........................44
Bảng 2.9. Tính hiệu quả của GDKNS qua các hình thức GD. ........................................45
Bảng 2.12. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDKNS cho HSTHCS. .............50
Bảng 2.13. Đánh giá về chỉ đạo thực hiện KH GDKNS qua các hình thức GD..............51
Bảng 2.14. Sự phối hợp giữa CBQL với các lực lượng giáo dục ...................................52
Bảng 2.15. Đánh giá kết quả GDKNS ở các trường THCS huyện Nga Sơn.............53
Kết luận chương 2...............................................................................................................56
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS qua
các môn học cho HSTHCS huyện Nga Sơn......................................................................71
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS qua
các môn học cho HSTHCS huyện Nga Sơn......................................................................72
PHỤ LỤC............................................................................................................................79

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

CBGV

CBQL
CMHS
CSVC
GD
GDKNS
GDCD
GDNGLL
GV
GVCN

HS
KHTN
KNS

Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục công dân
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động
Học sinh
Khoa học tự nhiên
Kỹ năng sống



4
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.

PP
QL
THCS
THPT
TTGDTX
UBND
TBC

Phương pháp
Quản lý
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên
Ủy ban nhân dân
Trung bình cộng

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng trường lớp, học sinh các cấp, các bậc học........................................35
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất trường, lớp các cấp học, bậc học..............................................36
Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THCS huyện Nga Sơn.....................38
Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết phải GDKNS qua các môn học..............................40

Bảng 2.6. Mức độ tích hợp nội dung GDKNS qua các môn học.....................................42
Bảng 2.7 : Mức độ chất lượng thực hiện GDKNS qua các môn học..........................43
Bảng 2.8. Mức độ chất lượng GD các KNS qua các môn học ở THCS...........................44
Bảng 2.9. Tính hiệu quả của GDKNS qua các hình thức GD. ........................................45
Bảng 2.12. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDKNS cho HSTHCS. .............50
Bảng 2.13. Đánh giá về chỉ đạo thực hiện KH GDKNS qua các hình thức GD..............51
Bảng 2.14. Sự phối hợp giữa CBQL với các lực lượng giáo dục ...................................52
Bảng 2.15. Đánh giá kết quả GDKNS ở các trường THCS huyện Nga Sơn.............53
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS qua
các môn học cho HSTHCS huyện Nga Sơn......................................................................71
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS qua
các môn học cho HSTHCS huyện Nga Sơn......................................................................72


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ
bão đã tạo ra những bước tiến nhảy vọt, tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội trong từng quốc gia và trên thế giới, trong đó có lĩnh
vực giáo dục và đào tạo.
Các nước, bắt đầu từ những nước có nền khoa học phát triển, từ nhiều
thập niên gần đây đã tiến hành xem xét lại toàn bộ hệ thống giáo dục của
mình và chuyển dần từ dạy kiến thức chuyên môn sang dạy cách chủ động
tiếp cận và chọn lọc kiến thức cần thiết phục vụ cho đời sống. Việc học tập
không chỉ thực hiện ở nhà trường mà có thể ở nhà hoặc ở bất cứ đâu. Cơ hội
học tập không chỉ dành cho lứa tuổi cắp sách đến trường mà với bất cứ ai.
Nghị quyết số 29/NQ-TW đã được Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI)
thông qua ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Với mục tiêu: "Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng
nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030,


6
nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Giáo dục Việt
Nam đã chuyển mục tiêu từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và
phát triển năng lực cần thiết của người học để đáp ứng sự phát triển của đất
nước, qua đó thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ 21: “Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống”. Để thực hiện mục
tiêu nói trên, giáo dục cấp THCS cần được đổi mới theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, hướng vào việc phát triển toàn diện mỗi cá nhân
theo bản tính tự nhiên của mỗi người và theo những quy luật phát triển chung
về thể chất, tâm lý và xã hội, để họ có "khả năng thích nghi và hành vi tích
cực đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày".
Hiện nay, các trường THCS ở huyện Nga Sơn đã thực hiện giáo dục kỹ
năng sống bằng cách lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống vào trong các
buổi hội thảo chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ từng bộ môn. Bên cạnh đó, có
một số giáo viên có hứng thú nghiên cứu, vận dụng giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh trung học cơ sở vào các môn học một cách sáng tạo.
Tuy nhiên các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường THCS chưa
có nhận thức đầy đủ, đúng đắn việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đôi
khi còn xem nhẹ công tác này, chỉ chú trọng về việc truyền thụ kiến thức cho
học sinh và mang nặng tư tưởng “thi gì học nấy”; đội ngũ giáo viên chưa được
đào tạo, bồi dưỡng bài bản để có thể tiếp cận và dạy kỹ năng sống một cách
hiệu quả; chủ yếu là báo cáo chuyên đề về kỹ năng sống vào các buổi chào cờ,
hoạt động ngoài giờ lên lớp hay tích hợp trong các môn học như Giáo dục
công dân, Ngữ văn,... Nguyên nhân của hạn chế nói trên, đó là chưa có những
giải pháp quản lý hữu hiệu đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trên địa bàn huyện Nga Sơn.


7
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài "Quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua
các môn học cho học sinh THCS huyện Nga Sơn, tỉnhThanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý có tính khoa học
và khả thi, thì sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THCS.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống qua các môn học cho học sinh THCS tại huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống qua các môn học cho học sinh tại
các trường THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THCS thông qua các môn học (bao gồm các môn:
Giáo dục công dân, Địa lý, Ngữ văn, Sinh học)


8
- Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh 7 trường THCS tại huyện Nga Sơn, đó là: THCS Chu Văn An, Nga
Liên, Nga Thủy, Nga Yên, Nga Trung, Ba Đình, Nga Vịnh trong thời gian từ
12/2014- 4/2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa các tài liệu lý luận có
liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm giáo
dục về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường
THCS tại huyện Nga Sơn nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài và tổ chức
thăm dò về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được

8. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
- Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động GDKNS qua các môn học cho
học sinh THCS huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động GD KNS cho học
sinh THCS thông qua các môn học, phù hợp với tình hình các trường THCS ở
địa phương.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THCS.


9
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống qua các môn học cho học sinh THCS tại huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
thông qua các môn học cho học sinh THCS tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, tổ chức UNESCO đã vạch rõ ba
thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và
kỹ năng đóng vai trò then chốt giúp cho người học tự tin để vững bước tới
một tương lai có định hướng. Riêng về giáo dục kỹ năng sống tuy chỉ mới
xuất hiện từ những năm 1990 của thế kỷ trước, song đã nhanh chóng lan rộng

ra khắp thế giới. Và có nơi, giáo dục kỹ năng sống không chỉ là một sinh hoạt
ngoại khóa mà còn là một môn học chính qui ở nhà trường. Ở Việt Nam, dù
giáo dục kỹ năng sống được du nhập từ sớm nhưng triết lý và phương pháp
giáo dục kỹ năng sống ít nhiều còn lạ lẫm đối với xã hội ta nên chưa được sự
quan tâm đúng mức. Các trường phổ thông nhất là từ bậc trung học cơ sở trở
lên chưa tạo ra được môi trường học tập trang bị đầy đủ kỹ năng sống cho học
sinh. Nhìn chung, giới trẻ Việt Nam còn kém về kỹ năng sống so với thanh
thiếu niên tại các nước phát triển. Vì lý do đó, kể từ năm học 2008 - 2009, Bộ
GD-ĐT Việt Nam đã phát động phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" nhằm mang lại cho học sinh một "môi trường giáo dục an
toàn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và đáp ứng nhu cầu
xã hội". Hưởng ứng phong trào này, Trung tâm Giáo dục môi trường và các
vấn đề xã hội đã phối hợp với Ban dự án Phát triển giáo dục THPT nhanh
chóng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ triển khai đến cơ sở


10
một số nội dung thiết thực. Một trong những hoạt động đó là chương trình
Tập huấn giáo dục kỹ năng sống và bình đẳng giới tổ chức tại Hà Nội vào 5
ngày đầu tháng 10/2008 cho các giáo viên cốt cán một số trường THPT của
11 tỉnh phía Bắc tham gia (trong thời gian tới, nội dung hoạt động trên sẽ
được Trung tâm triển khai tiếp tục cho các tỉnh phía Nam). Qua đợt tập huấn
này, giáo viên sẽ biết cách hình thành cho học sinh các kỹ năng tự nhận thức,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt mục tiêu, ... biết cách giúp các em hiểu kỹ hơn
về giới và bình đẳng giới cùng các tri thức thiết yếu để hiểu biết bản thân, tự
bảo vệ mình và hòa nhập cộng đồng. Đồng thời chính bản thân giáo viên được
củng cố và phát triển nhiều kỹ năng khác như hoạt động nhóm, xây dựng kế
hoạch, xử lý tình huống, các cách giải quyết vấn đề,... mà các học sinh cần
được trang bị để tồn tại, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống và phát triển tốt
trong một xã hội đầy biến động như hiện nay. Từ đó, dần dần cũng có một số

ít cá nhân giáo viên có hứng thú nghiên cứu, vận dụng giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học cơ sở một cách đơn lẻ, tự phát, sáng tạo. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cũng như nghiên cứu thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bậc trung học cơ sở cả nước
nói chung và trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa nói riêng từ trước đến nay vẫn
chưa thực sự được các đơn vị trường học cũng như các lực lượng giáo dục quan tâm thực
hiện một cách có hệ thống

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng sống
Thuật ngữ KNS (Life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Thuật ngữ này xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế giới.
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:


11
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử
hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành
vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và kĩ năng.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc
(UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning
to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; Học làm người
(Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...; Học để sống với người khác (learning to
live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng

định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm
(Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ
năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,...
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kĩ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của
KNS là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả
năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những
người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh
nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao tác, hành
vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá nhân
với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người chung quanh


12
và của cá nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát
triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống. Việc
GDKNS chính là sự bổ sung về kiến thức và năng lực cần thiết cho các thanh
thiếu niên học sinh để họ có thể hoạt động độc lập và giúp họ chủ động tránh
được những khó khăn trong thực tế đời sống.
Đối với học sinh cấp trung học cơ sở, nội dung GD KNS hướng vào
trang bị những tri thức cần thiết giúp họ thích ứng và phát triển thông qua
việc giải quyết các vấn đề cụ thể trong cuộc sống, phù hợp với điều kiện cá
nhân và hoàn cảnh, môi trường sống. Các hoạt động GDKNS sẽ trang bị cho
học sinh những kỹ năng tự chủ, kỹ năng nói “không”, khả năng tự đưa ra
quyết định và thích nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những tác động tiêu
cực trong cuộc sống chung quanh…

GD KNS là hoạt động giúp cho người học có khả năng về mặt tâm lý
xã hội để phán đoán và ra quyết định tích cực, nghĩa là để “nói không với cái
xấu”.
Nhưng GDKNS cho trẻ không phải là đưa ra những lời giải đơn giản
cho những câu hỏi thông thường mà phải nhằm hướng đến thay đổi hành vi.
Công tác GDKNS cho học sinh chỉ đạt được kết quả tốt khi nó có sự tác động
đồng thời của các lực lượng giáo dục: Nhà trường, gia đình và cộng đồng xã
hội.
GDKNS ở nhà trường phổ thông được tiến hành thông qua 2 con đường
cơ bản: qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và qua các môn học.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống thông qua các môn học
Tìm hiểu về phương thức tổ chức GDKNS trong trường THCS hiện
nay cho thấy: GDKNS không thể bố trí thành một môn học riêng trong hệ
thống các môn học của nhà trường phổ thông Việt Nam bởi KNS phải được
GD ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện, cơ hội phù hợp, do đó GDKNS phải
thực hiện thông qua từng môn học và trong các hoạt động giáo dục khác.


13
Trong các nhà trường THCS hiện nay có thể đưa những nội dung
GDKNS có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo
dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về
biên giới, biển, đảo, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo
vệ môi trường, an toàn giao thông... Như vậy, có thể triển khai tích hợp
GDKNS vào các bộ môn chính khóa: Sinh học, Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục
công dân - những môn học có nhiều ưu thế hơn trong GDKNS cho học sinh.
1.2.4. Quản lý; quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1.Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Theo Từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất

bản năm 1992, [20, tr178] quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định QL
là quá trình duy trì hệ ổn định để phát triển và tạo ra sự phát triển trong thế ổn
định
- Theo Nguyễn Ngọc Quang (1989) “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi
chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục
tiêu dự kiến” (Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục) [16,
tr.130]).
- Theo Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm “Một số vấn đề cơ bản về
khoa học quản lý” đã viết: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao
động” [19, tr.15]
Các chức năng quản lý
Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần đây đã


14
đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 4 chức năng cơ bản của quản
lý, đó là:
+ Kế hoạch hóa: tức là lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch hoạt động.
+ Tổ chức: gồm tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện hoạt động, tổ chức
nhân sự, chuẩn bị và phân phối các nguồn lực để thực hiện kế hoạch hoạt
động.
+ Chỉ đạo: gồm triển khai hướng dẫn thực hiện kế hoạch; ra quyết định
để thực hiện các hoạt động trong kế hoạch
+ Kiểm tra: gồm theo dõi thực hiện, kiểm soát, kiểm kê, hạch toán, phân
tích quá trình thực hiện và điều chỉnh nếu cần thiết.

Như vậy, có thể nói: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động GDKNS cho HS THCS là tổ hợp những cách thức tác
động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu
GDKNS cho học sinh THCS theo dự kiến.
Nội dung quản lý hoạt động GDKNS cho HS THCS:
- Tiếp cận theo chức năng quản lý: nội dung quản lý hoạt động GDKNS
có thể là: Lập kế hoạch quản lý hoạt động GDKNS; tổ chức thực hiện kế
hoạch GDKNS; chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDKNS; kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch GDKNS.
- Tiếp cận hệ thống: Nội dung quản lý hoạt động GDKNS có thể là: quản
lý các yếu tố đầu vào (đội ngũ; chương trình GD; CSVC, tài chính...); quản lý
quá trình GDKNS; quản lý kết quả GDKNS


15
- Tiếp cận theo các thành tố của hoạt động GDKNS: Quản lý mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp và kết quả GDKNS; quản lý người dạy
và người học trong hoạt động GDKNS
Trong luận văn này để nghiên cứu về quản lý hoạt động GDKNS cho HS
THCS thông qua các môn học chủ yếu sử dụng cách tiếp cận thứ 1: theo các
chức năng cơ bản của quản lý.
1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở.
1.3.1. Trường trung học cơ sở
Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta, giáo dục cơ bản kéo dài
12 năm và được chia thành 3 cấp: cấp Tiểu học, cấp Trung học cơ sở, và cấp

Trung học phổ thông. Cấp Trung học cơ sở gồm có 4 trình độ, từ lớp 6 đến
lớp 9, bắt đầu từ 11 đến 15 tuổi. Đây là một cấp học bắt buộc để công dân có
thể có một nghề nghiệp nhất định (tốt nghiệp cấp THCS có thể học nghề
hay trung cấp chuyên nghiệp mà không cần học tiếp bậc THPT). Học sinh đến
trường phải học các môn sau: Toán, Vật lý, Hoá học (lớp 8 và 9), Sinh
học, Công nghệ, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Công dân, Ngoại ngữ,
Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học. Ngoài ra học sinh có thêm một số tiết
bắt buộc như: giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp (lớp 9). Hết
cấp trung học cơ sở, học sinh được xét tốt nghiệp dựa trên thành tích học tập
tích lũy trong bốn năm. Muốn theo học tiếp trình độ cao hơn (cấp THPT) học
sinh phải tham dự các kỳ thi tuyển sinh.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THCS.
1.3.2.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của học sinh THCS
Lứa tuổi học sinh THCS có một vị trí đặc biệt và quan trọng trong thời
kỳ phát triển của trẻ em vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi
trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ
quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”. Đây là lứa tuổi có


16
bước phát triển nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi
thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo
nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ,
tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này. Ở lứa tuổi này có sự tồn tại song song
“vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển
mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống và hoạt động… của các em.
Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển
các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống,
hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặt:

- Mặt thứ nhất: Những điểm yếu của hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển
tính người lớn: Hiện nay nhiều bậc cha mẹ có xu thế không để cho trẻ hoạt
động không làm những công việc khác của gia đình, của xã hội mà chỉ chú
tâm vào việc học tập.
- Mặt thứ hai: Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển tính
người lớn: đó là sự gia tăng về thể chất, về giáo dục, nhiều bậc cha mẹ quá
bận, gia đình gặp khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để
sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn. Phương
hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các hướng
sau:
+ Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít.
+ Có những em ít quan tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan
tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với “mốt”, coi trọng việc giao
tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi với họ về các vấn đề
trong cuộc sống để tỏ ra mình cũng như người lớn.
+ Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng
thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn như:


17
dũng cảm, tự chủ, độc lập, e ấp, dịu dàng, … không còn quan hệ với bạn khác
phái như trẻ con.
Thời kỳ thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ
sở,phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của
nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh
niên. Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên sẽ giúp
ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện.
1.3.2.2. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng

ta nghĩ, cảm thấy hoặc tin tưởng) thành thao tác, hành động và thực hiện
thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế (cái cần làm và
cách thức cần làm nó) theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng
giúp họ có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử một cách tự tin đồng thời là một
phương sách để hoàn thiện bản thân mình trước mọi người và cộng đồng thì
kỹ năng sống cần thiết cho học sinh THCS.
1.3.2.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS.
Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội cần thiết đối
với thanh thiếu niên, theo WHO, gồm các nhóm kỹ năng chính sau đây, cần
được giảng dạy và tổ chức cho các em thực hành:
a) Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Kỹ năng tự nhận thức: là kỹ năng mà mỗi con người, trước hết, cần
phải tự nhận biết và hiểu rõ bản thân, hiểu rõ những tiềm năng, tình cảm, xúc
cảm cũng như vị trí của mình trong cuộc sống và xã hội, cả những mặt mạnh
và mặt yếu của họ nữa.
- Lòng tự trọng: Sự tự nhận thức đưa đến sự tự trọng. Khi mỗi người tự
nhận thức được năng lực tiềm tàng của bản thân và vị trí của mình trong cộng
đồng thì lòng tự trọng được mô tả như là “sự nhận thức những điều tốt đẹp
của bản thân”. Nó còn đề cập đến việc mỗi người cảm nhận như thế nào


18
những khía cạnh mang tính cá nhân như diện mạo, khả năng và hành vi, … và
họ sẽ phát triển như thế nào trên cơ sở những kinh nghiệm bản thân để trở nên
thành thạo và thành công khi làm những điều mà họ dự định.
- Sự kiên quyết: Sự kiên quyết hay tính kiên định có nghĩa là nhận biết
được những gì bản thân mình muốn và tại sao lại muốn đồng thời là khả năng
tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì bản thân mình muốn trong
những hoàn cảnh cụ thể bao gồm một loạt các tình huống khác nhau như : từ
chối sự tán tỉnh, cám dỗ; thuyết phục người khác đồng thuận theo mình; nêu

gương, kêu gọi, hướng dẫn mọi người làm những việc có lợi cho cộng đồng.
- Đương đầu với cảm xúc: Xúc cảm là sự phản ánh rõ nét bản chất của
mỗi người. Những cảm xúc như sợ hãi, yêu thích, e thẹn, phẫn nộ, mong
muốn được thừa nhận,… hoàn toàn mang tính chủ quan và thường có là do
đáp ứng một cách tức thời đối với tình huống. Vì thế mà chúng không thể
đoán trước được và có thể dễ dàng đưa con người ta đến những hành vi mà
sau này họ sẽ phải hối tiếc. Do vậy, việc xác định và sau đó là đối phó với
những cảm xúc là khả năng cho thấy rằng con người ta có thể nhận thấy và
phải tính đến những xúc cảm của mình cùng nguyên nhân cụ thể của chúng để
có những quyết định chế ngự, không để cho những cảm xúc của bản thân chi
phối.
- Đương đầu với căng thẳng (kỹ năng ứng phó với stress): Căng thẳng là
một phần hiển nhiên của cuộc sống. Những vấn đề trắc trở của bản thân, của
bạn bè thân thiết, của các thành viên trong gia đình; những mối quan hệ bị đổ
vỡ, … là những minh họa các tình huống gây căng thẳng trong cuộc sống con
người. Trong những mức độ hữu hạn, khi một cá nhân có khả năng đương đầu
với sự căng thẳng thì căng thẳng lại có thể là một nhân tố tích cực bởi vì
chính những sức ép của sự căng thẳng đó buộc cá nhân phải tập trung vào
công việc của mình và hưởng ứng một cách thích hợp. Do đó, cũng như kỹ
năng đối phó với cảm xúc, thanh thiếu niên học sinh cần phải có khả năng


19
nhận biết sự căng thẳng, nguyên nhân và hậu quả cũng như biết cách khắc
phục nó.
b) Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác:
- Mối quan hệ giữa các cá nhân: Các mối quan hệ là bản chất của cuộc
sống. Chúng có hình thái và quy mô khác nhau. Khi đứa trẻ lớn lên, trẻ phải
phát triển các mối quan hệ với những người lớn có vai trò quan trọng trong
cuộc sống của trẻ như bố mẹ, họ hàng, láng giềng, thầy cô giáo. Trẻ cần phải

biết cách đối xử một cách phù hợp trong từng mối quan hệ để chúng có thể
phát triển tối đa tiềm năng sẵn có trong môi trường của chúng.
- Kỹ năng thiết lập tình bạn: Một cá nhân cần có nhiều bạn để cùng chia
sẻ các hoạt động, niềm hy vọng, sự sợ hãi, chia sẻ cuộc sống và cả tham vọng.
Việc thiết lập tình bạn bắt đầu từ giai đoạn sớm nhất của cuộc đời. Vì vậy, trẻ
cần phải nhận biết rằng tình bạn được hình thành như thế nào và phải thiết
lập, phát triển tình bạn ra sao để cả hai bên cùng đạt được những lợi ích chân
chính.
- Sự cảm thông (kỹ năng thấu cảm): là khả năng tự đặt mình vào vị trí
của người khác khi họ phải đương đầu với những vấn đề nghiêm trọng do
hoàn cảnh hoặc do những hành động của chính bản thân họ gây ra để hiểu
được tình cảnh của họ và tìm ra cách giảm bớt gánh nặng bằng sự chia sẻ
chân tình với người đó thay vì lên án, thương hại hoặc coi khinh họ với bất kỳ
lý do nào. Cảm thông cũng đồng nghĩa với việc hỗ trợ người đó để họ có thể
tự quyết định và đứng vững trên đôi chân của họ một cách nhanh chóng nhất.
- Đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè: Đối với thanh thiếu niên, sức
ép để bản thân được giống như các thành viên khác trong nhóm bạn là rất lớn.
Vì vậy, đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè cùng lứa là một kỹ năng rất
quan trọng. Nếu phải đương đầu với những ý nghĩ hoặc những việc làm trái
ngược của bạn bè cùng lứa khi họ gây ảnh hưởng và thói quen xấu thì bản
thân cần phải dũng cảm khước từ, phản đối, dừng ngay những đề xuất không


20
thể chấp nhận được đó, kiên quyết bảo vệ những giá trị và niềm tin của bản
thân cho dù có thể bị chế nhạo, đe dọa hoặc ghẻ lạnh từ nhóm bạn đó.
- Kỹ năng thương lượng: Kỹ năng này có liên quan đến tính kiên định,
sự cảm thông và mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân cũng như khả năng
thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân. Kỹ năng
thương lượng còn liên quan đến khả năng đương đầu với những áp lực, sự đe

dọa của hoàn cảnh, những rủi ro tiềm tàng trong các mối quan hệ giữa các cá
nhân với nhau kể cả sức ép của bạn bè. Cần phải nhận định rõ vị trí của cá
nhân và thiết lập kỹ sự hiểu biết lẫn nhau trong các mối quan hệ để có kỹ
năng thương lượng tốt.
- Kỹ năng giải quyết xung đột không dùng bạo lực: là kỹ năng có liên
quan đến mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, đến kỹ năng thương lượng
và các kỹ năng đương đầu với xúc cảm, với căng thẳng, lo âu. Xung đột là
điều không thể tránh khỏi và đôi khi lại là điều cần thiết song kỹ năng giải
quyết xung đột không dùng bạo lực sẽ giúp cho những xung đột trở nên có
tính xây dựng.
- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả: Giao tiếp là bản chất của các mối quan
hệ của con người. Do vậy, một trong những kỹ năng sống quan trọng nhất là
khả năng giao tiếp một cách có hiệu quả với mọi người. Khả năng này bao
gồm cả kỹ năng lắng nghe và hiểu được người khác thực hiện việc giao tiếp
của họ như thế nào cũng như nhận biết được nhiều cách giao tiếp của họ khác
nhau ra sao.
c) Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả:
- Tư duy phê phán: Như đã nêu, giới trẻ lớn lên trong thế giới ngày nay
phải đối đầu với nhiều vấn đề, sự mong đợi, những đòi hỏi đa dạng, phức tạp
và trái ngược của bố mẹ, thầy cô, bạn bè,... phải tiếp nhận, đáp ứng nhiều
thông điệp của các phương tiện truyền thông đại chúng, các nhà lãnh đạo,


21
quảng cáo, của âm nhạc, tôn giáo,... Vì thế, trẻ cần phải có khả năng phân
tích, gạn lọc, phê phán để có được quyết định phù hợp.
- Tư duy sáng tạo: Trong cuộc sống, con người thường xuyên bị đặt vào
những hoàn cảnh bất ngờ và bất thường. Do vậy, họ cần phải có tư duy sáng
tạo nghĩa là có khả năng tiếp cận với sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng
mới, cách sắp xếp và tổ chức mới để có thể có một hoặc nhiều phương cách

đáp ứng lại những hoàn cảnh đó một cách phù hợp.
- Kỹ năng ra quyết định: Mỗi ngày, mỗi người đều phải đứng trước
những lựa chọn để ra những quyết định. Có những quyết định tương đối đơn
giản và có thể không ảnh hưởng nghiêm trọng đến định hướng cuộc sống
nhưng cũng có những quyết định nghiêm túc liên quan đến các mối quan hệ,
đến tương lai cuộc đời. Do đó, khi không thể đáp ứng liền một lúc những nhu
cầu đối lập người ta cần có khả năng lựa chọn để ra một quyết định có hiệu
quả đồng thời phải ý thức được các tình huống có thể xảy ra, phải lường được
những hậu quả trước khi ra quyết định từ sự lựa chọn của mình.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: là khả năng xem xét tình hình một cách cẩn
thận, phân tích những vấn đề gì đang tồn tại và xác định các bước nhằm cải
thiện tình hình. Đây là kỹ năng có liên quan đến kỹ năng ra quyết định và
nhiều kỹ năng khác. Chỉ khi trải qua thực hành việc ra quyết định và giải
quyết vấn đề thì trẻ mới có thể xây dựng được những kỹ năng cần thiết để có
thể có những lựa chọn tốt nhất trong bất kỳ hoàn cảnh nào mà chúng phải
đương đầu.
Tóm lại, trong cuộc sống, các kỹ năng sống thường không hoàn toàn
tách rời nhau và để đạt được hiệu quả mong muốn thì việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ không nên giảng dạy riêng biệt mà phải được thực hiện như là
một phần không thể tách rời của các chương trình giáo dục đa dạng gồm giáo
dục sức khỏe thể chất, giáo dục trách nhiệm công dân,...
1.3.2.4. Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
qua môn học


22
Để tạo thuận lợi cho việc học tập kỹ năng sống của học sinh bậc trung
học cơ sở, có thể kể đến các phương pháp giáo dục cụ thể sau:
- Phương pháp động não: Động não là một kỹ thuật sáng tạo để làm
nảy sinh ra các ý tưởng và giả định về một vấn đề. Để nắm bắt được các ý

tưởng của đối tượng về một chủ đề, ta có thể đặt câu hỏi, nêu vấn đề, thăm dò
đối tượng bằng phương pháp động não. Với phương pháp này, ta yêu cầu đối
tượng nói ra cái mà họ nghĩ về chủ đề được đặt ra để xem mức độ hiểu vấn đề
và cách mô tả vấn đề bằng thuật ngữ riêng của họ. Phương pháp này cho phép
tạo cơ hội để ý tưởng của mỗi người đều có giá trị và chấp nhận không cần
phê phán đồng thời cũng là một cách rất hiệu quả để nghe các ý tưởng từ các
đối tượng trong một giai đoạn thời gian hạn chế.
- Phương pháp đóng vai: là phương pháp thể hiện hành động trong một
trò giả định đối tượng học sinh của ta là nhân vật của một kịch bản định sẵn
đứng trước một tình huống đặt ra. Đây là phương pháp quan trọng trong giảng
dạy kỹ năng sống vì những học sinh tham gia có thể được thử trải qua việc sử
dụng các kỹ năng đã học trong các tình huống khác nhau. Bên cạnh đó, người
học còn có thể tham quan, thực hành các cách xử trí trong một môi trường an
toàn và được giám sát trước khi chạm trán với các tình huống thực.
- Phương pháp học tập trên cơ sở tham gia: Học tập tham gia là trọng
tâm của việc giảng dạy kỹ năng sống, phương pháp này chủ yếu dựa vào việc
học và làm việc theo nhóm để các thành viên có thể học tập, chia sẻ kinh
nghiệm và thực hành các kỹ năng cùng nhau. Tính ưu việt của phương pháp
học tập tham gia thể hiện ở chỗ làm tăng sự nhận thức của mỗi thành viên về
bản thân họ và về những người khác, tạo điều kiện cho các thành viên trong
nhóm hiểu nhau tốt hơn, động viên sự hợp tác, phát triển kỹ năng nghe và kỹ
năng giao tiếp,...
- Phương pháp giải quyết vấn đề: là phương pháp sử dụng kỹ năng giải
quyết vấn đề làm kỹ năng cơ bản giúp học sinh hình thành các kỹ năng xác


23
định (phát hiện) vấn đề; xem xét, phân tích vấn đề; tiến hành thử nghiệm về
những giải pháp khác nhau, lựa chọn giải pháp tốt nhất, xây dựng kế hoạch
tạo ra những thay đổi để cải thiện, kết thúc vấn đề.

- Phương pháp xây dựng đề án: là phương pháp hướng dẫn học sinh
học tập thông qua việc xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện
hoạt động đó nhằm khắc sâu ý nghĩa thực tiễn của tri thức khoa học. Phương
pháp này giúp rèn các kỹ năng xác định vấn đề; xem xét, phân tích vấn đề;
giải quyết vấn đề, kỹ năng hoạt động nhóm,...
- Ngoài ra còn một số phương pháp giáo dục khác như kể chuyện, thảo
luận nhóm, thực nghiệm, chơi các trò chơi giáo dục minh họa,… thông
thường là các phương pháp giáo dục mang tính trải nghiệm.
1.3.2.5. Các môn học có ưu thế trong việc tích hợp GDKNS cho học sinh
THCS.
Các môn học trong trường THCS đều có những vị trí nhất định trong
việc GDKNS cho học sinh. Tuy nhiên, những môn học có ưu thế nổi bật hơn
cả trong GDKNS có thể kể đến: Ngữ văn; Sinh học; Địa lý và Giáo dục công
dân
a) Môn Ngữ Văn: Mục tiêu và nội dung môn Ngữ văn đã chứa đựng
những yếu tố của GDKNS, phù hợp với các nội dung cơ bản của GDKNS
(bao gồm nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: kĩ năng tự nhận
thức, tự tin, tự trọng …; nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác: kĩ
năng hợp tác nhóm, kĩ năng giao tiếp, ứng xử giao tiếp, kĩ năng cảm thông
nêu vấn đề, phê phán, ….; nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả:
tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định... .), phù hợp với cách tiếp
cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề
của cuộc sống.


24
b) Môn Giáo dục công dân: Môn giáo dục công dân ở trường THCS
cũng có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống các chuẩn mực giá trị đạo
đức và pháp luật cơ bản, cần thiết đối với mỗi công dân ở mức độ phù hợp với
lứa tuổi, qua đó HS được trang bị những phương thức ứng xử cần thiết, có

đạo đức, có văn hoá, phù hợp với những quy định của pháp luật, giúp HS biết
sống hoà nhập trong đời sống xã hội hiện tại với tư cách là một chủ thể tích
cực, năng động và làm một công dân có ích trong tương lai. Bản thân nhiệm
vụ và nội dung môn Giáo dục công dân đã chứa đựng những yếu tố của GD
KNS, phù hợp với trọng tâm của GDKNS là quá trình đối thoại, tương tác lẫn
nhau, sử dụng vốn kinh nghiệm của bản thân người học để thực hành kĩ năng;
phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận
thức về các vấn đề của cuộc sống.
c) Môn Địa lí: là môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cả về tự
nhiên và xã hội. Vì vậy, việc GDKNS trong môn Địa lí là hết sức cần
thiết, nhằm giúp HS có những kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với
môi trường tự nhiên, với xã hội; có khả năng ứng phó và giải quyết một số
vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội
mang lại.
d) Môn Sinh học: cung cấp cho HS những phương pháp và cách thức
tư duy giúp các em có những hiểu biết, nhận thức ngày càng mở rộng về môi
trường sống phức tạp, hình thành kĩ năng hành động trong giải quyết mối
quan hệ giữa con người - môi trường và có được thái độ đúng đắn trước
những vấn đề của môi trường.
Như vậy các môn Ngữ văn, GDCD, Địa lý và Sinh học chiếm ưu thế rất
lớn
trong việc GDKNS cho học sinh THCS mà không cần phải đưa thêm các
thông tin, kiến thức làm nặng thêm nội dung môn học.


25
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học
cơ sở qua các môn học
1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động GDKNS qua các môn học
Mục tiêu của quản lý GDKNS qua các môn học là làm cho quá trình

GDKNS vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả (kết hợp hài hòa giữa GDKNS
trong và ngoài môn học), từ đó góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện
cho HS. Cụ thể:
- Về nhận thức: Giúp các lực lượng tham gia GDKNS có được nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDKNS cho học sinh trong xã
hội hiện nay.
- Về thái độ, tình cảm: Giúp mọi người có thái độ đúng và điều chỉnh
hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong
quá trình giao tiếp.
- Về hành vi: Hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động
tập thể, hoạt động XH và tích cực tham gia quản lý GDKNS cho HS.
Tóm lại, mục tiêu quản lý công tác GDKNS cho HSTHCS là làm cho
quá trình GD tác động đến HS đúng hướng, thu hút đông đảo các lực lượng
tham gia GDKNS cho HS. Trên cơ sở đó nhà trường trang bị cho học sinh
những kiến thức cần thiết về tư tưởng đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức
pháp luật, hiểu biết về văn hoá XH, khả năng ứng phó, giao tiếp và biết cách
làm chủ bản thân.
1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống qua các
môn học
1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động GDKNS qua các môn học
Đây là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý
trường học. Như vậy khi lập kế hoạch người cán bộ quản lý cần phải:
-

Xác định mục tiêu của hoạt động GDKNS thông qua các môn học


×