Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa ở Bệnh viện đa khoa tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.08 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ THỊ HƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ THANH HÓA Ở BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS - Ngô Sỹ Tùng

NGHỆ AN, 2015


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi
xin chân thành cám ơn:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Vinh
đã giúp đỡ tôi được nâng cao trình độ nhằm phục vụ sự nghiệp giáo dục
ngày càng tốt hơn.
Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập.
Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy trong chương trình Thạc sĩ Quản
lý giáo dục khóa 21A đã hết lòng truyền đạt những kiến thức vô cùng quý
báu giúp tôi có những bài học ứng dụng trong cuộc sống, trong công tác
quản lý và giảng dạy cho sinh viên và trong quá trình làm luận văn này.


Tôi xin cám ơn Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa,
các Phòng ban trong bệnh viên, giáo viên kiêm chức của các khoa lâm
sàng bệnh viện và giáo viên các bộ môn lâm sàng của Trường Cao đẳng Y
tế Thanh Hóa, sinh viên các lớp đi lâm sàng đã nhận xét và cung cấp số
liệu minh chứng liên quan, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn tốt
nghiêp.
Tôi xin chân thành các ơn sự giúp đỡ của Thầy Phó Giáo Sư - Tiến
sĩ Ngô Sỹ Tùng đã giúp đớ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cám ơn Quý tác giả của tài liệu mà tôi đã sử dụng
để làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Nghệ An, tháng 06 năm 2015
Tác giả

Hà Thị Hương


MỤC LỤC
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 11
1.2.4.2. Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng 16
1.2.5.1. Giải pháp 18
1.2.5.2. Giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều
dưỡng 18
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên Điều dưỡng 19
1.3.1 Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trường cao đẳng Y tế. 19
1.5.1. Đội ngũ giáo viên hướng dẫn lâm sàng 22
1.5.2. Bản thân người sinh viên Điều dưỡng 22
Chương 2 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP LÂM

SÀNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
THANH HÓA Ở BỆNH ĐA KHOA TỈNH . 26
2.2. Thực trạng thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng ở bệnh viện đa khoa
tỉnh Thanh Hóa. 32
2.3. Thực trạng quản lý thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng ở bệnh viện
đa khoa tỉnh Thanh Hóa . 38
2.4. Thực trạng sử dụng các giải pháp để nâng cao hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên điều dưỡng Trường cao đẳng y tế Thanh Hóa ở bệnh viện đa khoa
tỉnh. 41
2.5. Đánh giá chung về thực trạng 46
Chương 3 48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP LÂM SÀNG
CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THANH
HÓA Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH 48
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 48
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên
Điều dưỡng ở bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa. 52
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 73
A. KẾT LUẬN 78
B. KIẾN NGHỊ 80

Số đơn vị học trình 28


TT 28
Tên học phần 28
Số đơn vị học trình 28
Sinh học và di truyền 28
Hoá học 28
Vật lý đại cương và Lý sinh 28

Cộng (*) 28
TT 29
Tên học phần 29
Số đơn vị học trình 29
Sức khoẻ - Môi trường - Vệ sinh 29
Dinh dưỡng - Tiết chế và Vệ sinh an toàn thực phẩm 29
Y xã hội 29
Y học cổ truyền 29
Cộng 29
TT 29
Tên học phần 29
Số đơn vị học trình 29
NỘI DUNG THỰC TẬP 35
Chỉ tiêu 35
Kiến tập 35
Tự làm 35
2 35
2 35
2 35
2 35
2 35
2 35
2 35
2 35
5 35


5 35
5 35
2 35

2 36
2 36
2 36
2 36
2 36
5 36
2 36
2 36

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGĐ

Ban giám đốc

BN

Bệnh nhân

BS

Bác sĩ

BV

Bệnh viện

BVSK

Bảo vệ sức khỏe


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Công nghiệp hóa

CS

Chăm sóc

CSĐD

Chăm sóc Điều dưỡng

CSNB

Chăm sóc người bệnh

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSYT

Chăm sóc y tế

ĐD


Điều dưỡng

GD

Giáo dục

GDSK

Giáo dục sức khỏe

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hóa


SVĐD

Sinh viên Điều dưỡng

NB

Người bệnh

QL

Quản lý


TCVN

Tiêu chuẩn Việt nam

TP

Thành phố

TTLS

Thực tập lâm sàng

VN

Viêt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

YT

Y tế


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt luận.
Sức khỏe là vốn quý của con người, có sức khỏe là có tất cả “ Sức

khỏe là vàng, sức khỏe quý hơn vàng” “Chúng ta thường mơ ước rất nhiều
điều, nhưng khi bệnh tật, chúng ta chỉ còn ước một điều duy nhất: đó là có
sức khỏe”“ Sức khỏe là trụ cột của cuộc sống”. Khi còn sống Bác Hồ rất
coi trọng công tác chăm sóc sức khỏe con người. Người coi đây là một
nhân tốt rất quan trọng có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp
cách mạng. Người đã để lại cho chúng ta nhiều quan điểm có giá trị trong
đó quan điểm “Học đi đôi với hành” là cơ sở khoa học, phương pháp luận
biện và là quy luật của sự phát triển toàn diện nhân cách con người, phát
triển nền giáo dục Việt Nam hiện đại trong tương lai.
Theo quan điểm giáo dục mới, việc học kết hợp với thực tế được đề
cao, nhất là trong lĩnh vực học nghề cần phải kết hợp học ở trường và học ở
cơ sở có hành nghề ấy
Trường Y trong đó có thầy cô, sinh viên Điều dưỡng hơn bao giờ hêt
họ thấu hiểu nguyên tác này, phương châm của họ là “ Trăm nghe không
bằng lần thấy, trăm thấy không bằng lần làm”.
Thực tập lâm sàng ở các bệnh viện là phần không thể thiếu trong
chương trình đào tạo sinh viên Y khoa, sinh viên Điều dưỡng, nó chiếm
hơn phần nửa số tiết và học phần trong chương trình. Thực tập lâm sàng
giúp sinh viên tiếp cận với bệnh nhân làm quen môi trường bệnh viện, ứng
dụng kiến thức, rèn luyện tay nghề. Ngoài giáo viên hướng dẫn, Bác sĩ,
Điều dưỡng, bệnh nhân, hồ sơ bệnh án, môi trường làm việc taị các khoa,
tất cả đều có thể là thầy, là bài học sống mà sinh viên có thể được hướng
dẫn và học hỏi. Điều dưỡng trưởng bệnh viện là người chịu trách nhiệm

1


trong việc tổ chức, quản lý công tác thực tập lâm sàng của sinh viên Điều
dưỡng tại bệnh viện đảm bảo hiệu quả thực tập lâm sàng cho các sinh viên
và an toàn cho người bệnh.

Trơng các trường đào tạo nghề, trường Y trong đó có ngành Điều
dưỡng SV có thời gian thực hành bắt buộc tại cơ sở Bệnh viện có thời
lượng và tần suất nhiều. Không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các nước trên thế
giới chương trình đào tạo Điều dưỡng đều phải như thế do tính chất nghề
nghiệp: trực tiếp phục vụ sức khỏe con người, một sai sót nhỏ cũng ảnh
hưởng đến tính mạng, mà tính mạng là điều thiêng liêng nhất của con
người.
Thực tập lâm sàng có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành kiến
thức, thái độ hành vi của người Điều dưỡng sau khi tốt nghiệp.
Những bài học lý thuyết thầy cô giảng dạy tại trường hoặc các kỹ
thuật thực hành tại phòng thực hành của trường chỉ giúp sinh viên có khái
niệm ban đầu. Người sinh viên chưa thể hiểu chín chắn lý thuyết, chưa có
kỹ năng tốt để thực hiện các kỹ thuật, vì vậy nó chưa phải là kiến thức và
kỹ năng thật sự để người sinh viên có thể hành nghề tốt sau khi tốt nghiệp,
nếu không qua thực tâp lâm sàng tại bệnh viện.
Trong thời đại ngày nay, khi xã hội văn minh, điều kiện sống con
người được cải thiện, thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe càng được lưu tâm,
yêu cầu xã hội về hệ thống Y tế càng cao nhất là chất lượng đội ngũ Bác sỹ
và Điều dưỡng, do vậy đào tạo đội ngũ này cần đặc biệt quan tâm về kiến
thức, thái độ, kỹ năng và nhất là khả năng ứng dụng thực tế, đối với điều
dưỡng còn gọi là tay nghề sẽ được hình thành qua thực tập lâm sàng.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn:
Số lượng sinh viên đến thực tập ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
rất đông, tập trung ở rất nhiều khoa khác nhau. .

2


Cơ sở vật chất, số lượng bệnh nhân, các mặt bệnh, các kỹ thuật,
phương tiện thực hành của bệnh viện có giới hạn

Tâm lý lo sợ và ngại ngùng khi tiêp xúc với bệnh nhân của sinh viên
khi đi thưc tập ở bệnh viện
Kinh nghiệm của giáo viên hướng dẫn lâm sàng, sự tạo điều kiện của
lãnh đạo bệnh viện, sự hướng dẫn tận tình của Bác sỹ- Điều dưỡng tại khoa
thực tập.
Những yếu tố trên chi phối chất lượng thực tập lâm sàng của sinh
viên Điều dưỡng
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên
Điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa ở Bệnh viện đa khoa
tỉnh”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
thực tập lâm sàng cho sinh viên Điều dưỡng Trường cao đẳng Y tế Thanh
Hóa ở Bệnh viện đa khoa tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thế nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều
dưỡng Trường Cao đẳng Y tế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều
dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa ở Bệnh viện đa khoa tỉnh.
4. Giả thuyết khoa học

3


Nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi

và áp dụng được trong thực tiễn thì sẽ nâng cao hoạt động thực tập lâm
sàng của sinh viên Điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế ở Bệnh viện đa khoa
tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên Điều dưỡng.
5.2. Đánh giá thưc trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên Điều dưỡng Trường cao đẳng Y tế Thanh Hóa ở Bệnh viên Đa khoa
tỉnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao hoạt động thực tập lâm
sàng của sinh viên Điều dưỡng ở bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các tài liệu, các luận án, đề tài các văn bản pháp lý có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các giải pháp
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
- Góp phần hệ thống và cụ thể hóa một số vấn đề lý luận về quản lý
hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng
- Xây dựng một số quy trình quản lý sinh viên Điều dưỡng thực tập ở
BV

4



- Xây dựng chuẩn đánh giá chất lượng sinh viên thực tập lâm sàng ở
BV.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng quản quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên Điều dưỡng ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên Điều dưỡng có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng thực tập của đối tượng này ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục, tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn có 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động thực tập lâm
sàng của sinh viên Điều dưỡng
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập lâm
sàng của sinh viên Điều dưỡng Trường cao đẳng Y tế Thanh Hóa ở
bệnh viên đa khoa tỉnh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên Điều dưỡng Trường cao đẳng Y tế Thanh Hóa ở Bệnh
viên đa khoa tỉnh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP LÂM
SÀNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Trong xã hội không chỉ có nhu cầu lao động kỹ thuật phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước, mà còn có nhu cầu về lực

lượng chăm sóc sức khỏe con người ngày càng cao ở cả trong nước và quốc
tế. ĐD chính là lực lượng lao động trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho cả BN
và sức khỏe con người trong cộng đồng.
Hiện nay trên thế giới, nhu cầu đào tạo Điều dưỡng viên đã gia tăng
một cách nhanh chóng, để đáp ứng nhu cầu chăm sóc bệnh nhân/ khách
hàng một cách toàn diện hơn. Vì vậy, quan niệm về nghề điều dưỡng cũng
thay đổi và có một định hướng riêng biệt như các ngành nghề khác nhau
đáp ứng kịp thời các nhu cầu chăm sóc bệnh nhân/ khách hàng một cách
toàn diện hơn. Quan niệm về nghề điều dưỡng cũng thay đổi và có một
định hướng riêng biệt như các ngành nghề khác và cấp đào tạo cũng đa
dạng và phong phú hơn gồm từ hệ đào tạo 1-2 năm (Nursing Assistant/
Licened Practice Nurse - LPN/ Licened Vocational Nurse - LVN/ tạm dịch
là Tá viên Điều dưỡng), 2-3 năm (Associate in Applied Science in NursingAS/ Registered Nurse./ tạm dịch là Cán sự Điều dưỡng), 4 năm (Bachelor
of Science in Nursing/ Cử nhân ĐD), thạc sĩ (Master of Science in
Nursing./1- 2năm), tiến sĩ (Doctor of Science in Nursing/ 3 - 4 năm), bao
gồm: tiến sĩ điều dưỡng thực hành (Doctor of Nursing Practice/ DrNP), tiến
sĩ khoa học (Doctor of Philosophy in Nursing/ PhD), các khoá học chứng
chỉ (Certificate) hoặc bằng tốt nghiệp (Diploma).

6


Nghiên cứu của Học viện Khoa học Y học quốc gia Hoa kỳ đã chỉ ra
rằng: “Trình độ ĐD ảnh hưởng tới những kết quả đầu ra và sự an toàn của
người bệnh”. Việc theo dõi không đầy đủ, thiếu phương tiện làm việc và sự
quá tải công việc trong khi số lượng điều dưỡng chuyên nghiệp quá thiếu.
Điều này liên quan tới sự gia tăng tỷ lệ tử vong và thương tổn cho NB đã giết
chết 98.000 NB ở Mỹ mỗi năm, trong khi những sai sót y tế nói trên có khả
năng phòng ngừa được. Tại Thái Lan, Philippine: Đã có những chương trình
đào tạo điều dưỡng theo từng chuyên ngành (Nurse Practitioner/

Specialist): lão khoa, nhi khoa, người lớn, chăm sóc gia đình, cộng đồng,
sức khỏe tâm thần, …theo xu hướng chăm sóc sức khỏe dựa vào chứng cứ
(evidence- based healthcare ). Vì vậy việc quản lý hoạt động thực tập của
SV Điều dưỡng là rất cần thiết, đặc biệt trong đào tạo ĐD, chủ yếu là thực
hành, thực tập, nhất là thực tập lâm sàng tại Bệnh viện. Trải nghiệm này là
tối cần thiết cho một sinh viên ĐD để hoàn tất khóa học và bước vào nghề.
Chỉ ở môi trường Bệnh viện, người sinh viên Điều dưỡng mới có cơ hội
tiếp xúc với người bệnh, nhìn thấy những dấu hiệu, những biến đổi, những
triệu chứng thực thể, cơ năng, những tâm tư nguyện vọng của người bệnh.
Bên cạnh đó người sinh viên điều dưỡng còn được kiến tập và thực tập
những kỹ thuật điều dưỡng trên bệnh nhân dưới sự hướng dẫn “cầm tay chỉ
việc” của giáo viên hoặc điều dưỡng bệnh viện.
Theo quan điểm Trường Queensland University of technology của
Úc thì:
- Việc giảng dạy trên lâm sàng và học tại nơi làm việc bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố: nguồn lực, đặc biêt là thời gian. Khối lượng công việc và
số nhân viên hiện có. Yêu cầu bên ngoài mong đợi và yêu cầu học hỏi
trong môi trường lâm sàng. Việc học tại nơi làm việc nhấn mạnh nhu cầu
phối hợp giữa học và làm nhằm đem lại lợi ích cho BN, SV và đơn vị. Điều

7


này cho người học cơ hội đạt được kiến thức, thái độ, kỹ năng phù hợp
trong bối cảnh liên quan.
Hiện nay công tác quản lý SVĐD thực tập lâm sàng ở các nước đã
được chuẩn hóa cao.
- Tại Hoa kỳ, SVĐD thực tập khi đến BV trước khi thực hành trên
BN đều phải thực hành tại phòng thực hành của BV những kỹ thuật liên
quan đến khoa phòng BV hiện có.GV hướng dẫn lâm sàng thường làm việc

tại khoa thực tập, mỗi người chỉ phụ trách từ 2 - 3 SV.
- Tại Úc, GV hướng dẫn lâm sàng là ĐD của BV được chỉ định làm
GV hướng dẫn lâm sàng, mỗi GV phụ trách từ 3 - 5 SV
- Ở Singapore, trường học kết hợp với BV, mỗi trường thường có
một BV riêng và SV của họ thực tập ở đó.
- Ở Thái Lan, SV thực tập ít có cơ hội thực hành trên người bệnh, họ
chỉ thực hành trên người bệnh dưới sự giám sát hướng dẫn của GV lâm
sàng nhiều kinh nghiệm. Một GV hướng dẫn từ 5 - 8 SV
Tóm lại qua tham khảo các nghiên cứu nước ngoài dù chưa có đề tài
chuyên về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của SVĐD tại BV, nhưng
những thông tin về Điều dưỡng, những quan điểm, những hoạt động thực tập
và quản lý thực tập lâm sàng của SVĐD ở các nước tiên tiến đã cho ta thấy
Điều dưỡng là lực lượng rất cần thiết và rất khan hiếm hiện nay. Đào tạo ĐD
rất đặc biệt nhất là thực tập lâm sàng, hoạt động này đang được nâng cao và đi
vào chiều sâu, trong đó người ta chú trọng đến năng lực, trách nhiệm của GV
hướng dẫn, số lượng SV / người hướng dẫn, tinh thần và phương pháp họ.
1.1.2 Một số nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”,
toàn xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo
dục chuyên nghiệp. Trong Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ mục tiêu của giáo

8


dục chuyên nghiệp là: "Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp ở các trình độ khác nhau. Có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, có tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh".
Trong vài chục năm trở lại đây, công tác đào tạo nguồn nhân lực ĐD

trong cả nước được quan tâm tích cực, nhiều văn bản về công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân và việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực liên quan
công tác CSSK được ban hành và triển khai như: Ngoài Luật GD 2005;
Nhà nước đã ban hành Luật BVSK nhân dân (1989); Nghị quyết của Chính
phủ về “ Định hướng chiến lược công tác CSSK nhân dân trong thời gian
1996 – 2000 và chính sách quốc gia của Việt nam đến 2020’’
Hệ thống đào tạo nhân lực ĐD ngày càng được củng cố và mở rộng,
nhiều trường có mã ngành đào tạo hệ cao đẳng Điều dưỡng, tập trung chủ
yếu tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có
10 trường Đại học và 27 Trường Cao đẳng. Ở phía nam ( từ Đà nẵng trở
vào có 16 trường, ở phía Bắc (từ Huế trở ra) có 11 trường Cao đẳng Y tế
đào tạo chuyên ngành ĐD.
Tại tỉnh Thanh Hóa có rất nhiều trường đào tạo Điều dưỡng, riêng
chỉ có Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa mới được đào tạo sinh viên hệ
cao đẳng Điều dưỡng, có rất nhiều cơ sở đảm bảo thực tập lâm sàng cho
SV ở các Bệnh viện tuyến tỉnh: Bệnh viện đa khoa Tỉnh Thanh Hóa, Bệnh
viện Nhi Thanh Hóa, Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa, Bệnh viên Da Liễu,
Bệnh viện, Mắt, Bệnh viên Tâm Thần..vv và các bệnh viện tuyến Huyện
trên toàn Tỉnh
- Về thành tựu: Trong những năm gần đây mạng lưới tổ chức điều
dưỡng được củng cố và tăng cường từ Trung ương đến Y tế cơ sở. Năng

9


lực điều dưỡng được phát triển lên tầm cao mới, số lượng ĐD trình độ cao
đẳng và đại học tăng nhiều ở các bệnh làm cho chất lượng chăm sóc người
bệnh được nâng cao.
- Bên cạnh các thành tựu về ĐD đã đạt được, các nghiên cứu trong
nước còn chỉ ra những yếu kém, bất cập mà ngành ĐD cần phải nỗ lực

khắc phục. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Đình Xuân và cộng sự cho thấy
nguồn nhân lực GV trong các trường đào tạo ĐD còn thiếu về số lượng: số
giảng viên chuyên ngành ĐD có trình độ sau đại học là 0,47%, trình độ đại
học là 4,1%, trình độ trung học là 22,4%, trong khi đó số giảng viên là Bác
sĩ lại chiếm tới 68%.
Tỷ lệ BS/ĐD còn quá cao so với các nước trong khu vực và trên Thế
giới: Tại VN là 1/1.4.17, Singapore là 1/3.0, Philippines là 1/3.4, Lào là
1/4.5.
Tỷ lệ ĐD/10.000 dân lại rất thấp so với nhu cầu CSSK và thấp hơn
rất nhiều so với các nước trên thế giới, nhưng thừa trong đào tạo, ĐD ra
trường không có việc làm hoặc phải làm những công việc không thuộc
ngành nghề. Trong khi thị trường quốc tế cũng đang thu hút ĐD của VN.
Ngày 24 tháng 4 năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số
1352/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu "Chuẩn năng lực cơ bản của Điều
dưỡng Việt Nam". Bộ Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam
được cấu trúc theo khuôn mẫu chung của điều dưỡng khu vực Châu Á Thái
Bình Dương và ASEAN để đáp ứng yêu cầu của khu vực và để dễ so sánh
với chuẩn năng lực điều dưỡng các nước. Tài liệu chuẩn năng lực cơ bản
điều dưỡng Việt Nam được cấu trúc thành 3 lĩnh vực, 25 tiêu chuẩn và 110
tiêu chí.
Về lĩnh vực thực tập lâm sàng của SVĐD, chúng tôi tham khảo văn
bản quy định về học phần thực tập lâm sàng của một số trưởng đào tạo ĐD.

10


Trích của trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương ( Ban hành theo Quyết
định số: 411/QDD- ĐHKTYTHD ngày 20 tháng 10 năm 2012) văn bản đề
rõ những quy định về thưc tập lâm sàng, quy định đối với giảng viên và
sinh viên thực tập.

Tóm lại qua nghiên cứu tài liệu và những công trình trong nước, chúng
tôi nhân thấy vai trò vị trí ĐD đang được nhìn nhận, cố gắng hòan thiện năng
lực ĐD, chú trọng đến chất lượng đào tạo ĐD. Công tác thực hành thực tập
của ĐD cũng có những quy định rõ ràng từ các trường đào tạo ĐD.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Sinh viên Điều dưỡng:
Điều dưỡng là người phụ trách chăm sóc sức khỏe, kiểm tra tình
trạng bệnh nhân, kê toa thuốc và các công việc khác để phục vụ cho quá
trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đến phục hồi, trị liệu cho bệnh nhân.
Theo một định nghĩa khác thì Điều dưỡng viên (bao gồm cả nam và nữ) là
những người có nền tảng khoa học cơ bản về điều dưỡng, đáp ứng các tiêu
chuẩn được kê toa tùy theo sự giáo dục và sự hoàn thiện lâm sàng
(Dorland’s Medical Dictionary, edition 30th, 2006)
Ở Việt Nam, trước đây người điều dưỡng được gọi là Y tá, có nghĩa
là người phụ tá của người thầy thuốc. Ngày nay, điều dưỡng đã được xem
là một nghề độc lập trong hệ thống y tế do đó người làm công tác điều
dưỡng được gọi là điều dưỡng viên. Người điều dưỡng hiện có nhiều cấp
bậc, trình độ và đã được qui định rất cụ thể và chi tiết trong hệ thống ngạch
bậc công chức theo các văn bản quy định của Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Dưới góc nhìn của công chúng Điều dưỡng là những người trực tiếp
chăm sóc người bệnh với những công việc như cho bệnh nhân ăn, uống
thuốc, tiêm thuốc, truyền dịch, an ủi động viên, giúp đỡ người bệnh vệ sinh

11


cá nhân tắm, gội chăm sóc răng miệng, đo huyết áp, lấy nhiệt độ, lau mát
hạ nhiệt, lấy máu làm xét nghiệm, hướng dẫn người bệnh và người nhà
người bệnh.

1.2.2. Thực tập lâm sàng và thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng
1.2.2.1.Thực tập lâm sàng
- Thực tập lâm sàng là phần quan trọng góp phần cho việc học tập
đạt kết quả cao, là quá trình thực hành nhưng được diễn ra trong thực tế có
khuynh hướng về nghề nghiệp, chủ yếu nhằm tăng cường kỹ năng của
chuyên ngành được đào tạo, vận dụng các kiến thức lý thuyết để giải quyết
vấn đề của thực tiễn. Trong quá trình thực tập kỹ năng trở nên thuần thục
dần trở thành kỹ xảo. Như vậy thực tập là tập làm trong thực tế, áp dụng
điều đã học, qua đó dần nâng cao năng lực chuyên môn
- Lâm sàng là từ chuyên ngành trong lãnh vực y khoa ( lâm: đến,
vào. Sàng: giường, giường ở đây là giường bệnh). Lâm sàng là trực tiếp
đến tận giường bệnh
- Thực tập lâm sàng là quá trình tập làm những gì đã được học trong
lý thuyết, được thực hành tại nhà trường và làm trên bệnh nhân “ thật” tại
giường bệnh. Thực tập lâm sàng còn là quá trình học những tình huống,
những vấn đề mắt thấy tay nghe, những hình ảnh có thật ngay trên người
bệnh .
- Đặc điểm học lâm sàng, đây là điểm mấu chốt khác học ở
trường ,mỗi người bệnh là một bài học khác nhau, không bao giờ có hai
người bệnh giống nhau cho dù có cùng một căn bệnh. Các thầy trong ngành
Y thường nói học ở trường là học “căn bệnh” còn học lâm sàng là học “
người bệnh, “ con bệnh”, do vậy có xông vào giường (lâm sàng) thì mới
biết được thực hư như thế nào, nhưng khi lâm sàng thì không thể mơ hồ
chung chung được, cái gì cũng phải cân đo đong đếm được, nó khác lý

12


thuyết ở chổ từ bài học chung chung bây giờ thì cụ thể. Như vậy thực tập
lâm sàng là quá trình tập làm và học “ hỏi “ trên bệnh nhân.

1.2.2.2. Thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng
Thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng là quá trình mà người
sinh viên điều dưỡng “đi bệnh viện”. Trong quá trình này người sinh viên
làm quen với môi trường bệnh viện: phòng bệnh, giường bệnh, bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân, nhân viên Y tế (tập thể Y Bác sĩ, Điều dưỡng, hộ lý,
kỹ thuật viên…), hồ sơ bệnh án, máy móc thiết bị, dụng cụ Y khoa, phương
tiện phục vụ người bệnh….
Kiến tập và thực hiện các kỹ thuật Điều dưỡng như: lấy dấu sinh
hiệu sinh tồn, thay băng, tiêm chích thuốc, truyền dịch, lấy máu xét
nghiệm, vận chuyển bệnh nhân, gội đầu, tắm, vệ sinh răng miệng, đặt
sonde dạ dày cho bệnh nhân ăn, cho bệnh nhân thở oxy, hút đờm
dãi…..dưới sự hướng dẫn giám sát của giáo viên hoặc Điều dưỡng tại khoa
thực tập
Giao tiếp, hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người
nhà của họ
Nhận định triệu chứng lâm sàng một số bệnh đã học
Lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc cho người bệnh (chẩn đoán điều
dưỡng, can thiệp điều dưỡng, lượng giá).
Rèn luyện đạo đức người Điều dưỡng, tác phong thận trọng, chính
xác.
Như vậy thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng là quá trình mà
người sinh viên ấy đi bệnh viện để làm quen với môi trường bệnh viện,
giao tiếp với bệnh nhân và người nhà, kiến tập và làm một số kỹ thuật cơ
bản của điều dưỡng dưới sự hướng dẫn giám sát của giáo viên hoặc Điều

13


dưỡng tại khoa thực tập, học hỏi một số bệnh, thực hiện kế hoạch chăm
sóc, rèn luyện đạo đức

1.2.3. Hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng
1.2.3.1 Mục tiêu của hoạt động thực tập lâm sàng:
- Giúp SV tự học, thăm khám quan sát các triệu chứng trên người
thật, xác định vấn đề một cách chính xác, không lẫn lộn giữa thực tập lâm
sàng và thực hành
- Học được thái độ, tác phong, cách ứng xử qua đó mà rèn y đức và
định hình nhân cách người cán bộ y tế
- Học tập các kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, từ đó ứng dụng vào
học nghề chăm sóc sức khỏe cho con người
- Rèn luyện nếp tư duy lâm sàng, học tập kiểu làm việc của người
cán bộ y tế, học phương pháp luận, hình thành tiềm năng tự học/ nghiên
cứu và nâng cao năng lực.
- SV làm việc các việt hoặc theo nhóm nhỏ, với các nội dung và hình
ức học tập khác nhau
- Hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng là tổng hòa
kiến thức, thái độ, kỹ năng của người sinh viên Điều dưỡng được tạo nên
trong quá trình đào tạo
Trong thời gian thực tập lâm sàng kiến thức, thái độ, kỹ năng này
được các trường có sinh viên Điều dưỡng đi thực tập cụ thể hóa thành mục
tiêu, nội dung thực tập,chỉ tiêu tay nghề
1.2.3.2. Quy định của hoạt động thực tập lâm sàng
Bên cạnh đó quy định hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên
Điều dưỡng còn được xem xét ở tinh thần chấp hành nội qui kỷ luật của
bệnh viện, sinh viên đi thực tập đến và về đúng giờ, trình thưa với Điều
dưỡng tại khoa, mặc đồng phục chỉnh tề ngay ngắn sạch sẽ, tươm tất, luôn

14


khiêm tốn lễ phép với tất cả nhân viên trong khoa từ Bác sĩ, Điều dưỡng

đến hộ lý, hòa nhã với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, luôn giữ trật tự
không nói cười ốn ào to tiếng. Sinh viên đi thực tập phải năng động tìm
việc để làm, tìm điều để học, tuy nhiên không phải chỉ nhầm mục đích học
tập mà còn phải biết chia sẻ công việc với Điều dưỡng, giúp đỡ người
bệnh.
Điểm thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng là tổng bình quân
của các cột điểm : Chuyên cần, tay nghề, kiểm tra thường xyên và kiểm tra
cuối kỳ.
1.2.4. Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng
1.2.4.1. Quản lý
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức
có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức) lên khách thể
đối tượng quản lý về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện pháp cụ thể,
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
có định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu định nghĩa đều
thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý: Đó là coi quản lý như hoạt động
có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định, lao động quản lý là
điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát
triển.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp lý (hợp quy

15



định), hợp tình (hợp quy luật) nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
mọi điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Như vậy, người quản lý giỏi là
người phải thể hiện được:
- Tính nghệ thuật: Người quản lý phải phối hợp sử dụng các tài
nguyên: Nhân, tài, vật lực và thông tin (sức mạnh tổng hợp) một cách hiệu
quả và tiết kiệm, hạn chế sự bất cập tới mức thấp nhất, tranh thủ những mặt
thuận lợi hướng tới mục tiêu, huy động các nguồn lực hợp lý, xử lý linh
hoạt, sáng tạo các tình huống trong hoạt động của tổ chức.
- Tính khoa học: Trên cơ sở tích lũy kiến thức, đúc kết kinh nghiệm
thực tế, khái quát hoá những tri thức đó thành những nguyên tắc, phương
pháp và kỹ năng quản lý cần thiết. Khi xây dựng kế hoạch phải đảm bảo
logic, khi chỉ đạo phải phù hợp quy luật.
- Tính công nghệ: Việc nghiên cứu, áp dụng những thành tựu khoa
học mới vào thực tế CSNB đang là xu hướng của quản lý hiện đại ngày
nay, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Phối hợp sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cũng là một
công nghệ quản lý. Trong các nguồn lực (Nhân Tài Vật lực và Thông tin),
nhân tố con người trong quản lý nguồn nhân lực luôn được coi trọng. Sự
năng động thông minh và sáng tạo kết hợp với tính nguyên tắc là những
phẩm chất cơ bản của nhà quản lý. Đồng thời, việc giải quyết tốt vấn đề lợi
ích giữa nhà quản lý và đối tượng quản lý là yếu tố quan trọng được thừa
nhận như một mặt của đạo đức nghề nghiệp và tài năng quản lý.
Để giúp nhà quản lý thực hiện tốt vai trò của mình, công nghệ thông
tin tỏ ra có hiệu quả không thể phủ nhận .
1.2.4.2. Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của SV Điều dưỡng là tập hợp
những hoạt động quản lý bao gồm: Quản lý mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu

16



thực hành tay nghề. Quản lý kế hoạch tiếp nhận và phân bố SV đến khoa
phòng thực tập. Quản lý hoạt động dạy và thực tập tại khoa phòng được
phân bổ. Quản lý việc tổ chức giờ học lý thuyết lâm sàng. Quản lý việc
kiểm tra đánh giá sinh viên. Quản lý điều kiện (hồ sơ, dụng cụ, thiết bị, môi
trường thực tập) cho sinh viên đến thực tập. Quản lý việc chấp hành nội qui
thực tập tại Bệnh viện. Quản lý mối quan hệ giữa trường và Bệnh viện.
Quản lý mối quan hệ hợp tác giữa GV với phòng Chỉ đạo tuyến, Phòng
KHTH, Phòng Điều dưỡng Bệnh viện, giữa GV nhà trường với giáo viên
kiêm nhiệm tại khoa trong việc xây dựng nội dung thực tập, chỉ tiêu tay
nghề, hướng dẫn và đánh giá sinh viên.
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng cần
được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành kiến thức, thái độ, tay nghề của
của sinh viên Điều dưỡng trong suốt thời gian thực tập bao gồm xây dựng
hình ảnh người sinh viên Điều dưỡng thực tập, nội dung học tập chỉ tiêu tay
nghề cần đạt được, lịch biểu và bảng mô tả công việc hàng ngày, kiểm tra
đánh giá sau đợt thực tập và cuối cùng là hướng đến hình ảnh người Điều
dưỡng trong thời đại ngày nay. Người Điều dưỡng trong thời đại ngày nay
là người Điều dưỡng thực hiện được chức năng độc lập và chức năng phối
hợp.
Quản lý chất lượng thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng là
trách nhiệm của lãnh đạo lãnh đạo Nhà trường và giáô viên hướng dẫn lâm
sàng của các Bộ môn, ban Giám đốc bệnh viện, Phòng Chỉ đạo tuyến,
Phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Điều dưỡng, tập thể Y Bác sĩ, Điều
dưỡng, nhân viên trong Bệnh viện.

17


1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của

sinh viên Điều dưỡng
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề nào đó, là quá trình tập hợp các cách thức, phương tiện để tác động
nhằm làm thay đội một hiện tượng, một hệ thống, một trạng thái, … để đạt
được kết quả mong muốn. Giải pháp được đánh giá bằng mức độ hiệu quả,
tính tối ưu của hiện tượng, hệ thống, trạng thái khi đem so sánh với thực
trạng ban đầu của chúng. Một giải pháp được xem là ưu việt khi tạo nên sự
thay đổi nhanh, sâu sắc những vấn đề đặt ra, cho kết quả như kế hoạch
mong muốn. Giải pháp ưu việt phải được xây dựng trên cơ sở lý luận khoa
học vững chắc, cơ sở thực tiễn đáng tin cậy, kinh nghiệm từng trải và tham
khảo ý kiến chuyên gia.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên Điều
dưỡng
Giải pháp quản lý nâng cao hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên Điều dưỡng là phương pháp giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng
thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng, nó bao gồm quá trình, cách
thức, phương tiện tác động vào các hoạt động quản lý cụ thể như: quản lý
mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu thực hành tay nghề, kế hoạch tiếp nhận và phân
bố sinh viên đến khoa phòng thực tập, công tác thực tập của sinh viên tại
khoa phòng được phân bổ, việc tổ chức giờ học lý thuyết lâm sàng, việc tạo
điều kiện, môi trường thuận lợi cho học sinh đến thực tập, việc chấp hành
nội quy thực tập tại Bệnh viện, mối quan hệ giữa trường và Bệnh viện, mối
quan hệ hợp tác giữa giáo viên với các phòng ban, giữa giáo viên nhà
trường với giáo viên các khoa của bệnh viện trong việc xây dựng nội dung

18


thực tập, chỉ tiêu tay nghề và đánh giá sinh viên nhằm nâng cao chất lượng

thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên Điều dưỡng
1.3.1 Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trường cao đẳng Y tế.
- Mục tiêu phát triển của trường: Xây dựng nhà trường trở thành
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Y tế, có khả
năng hội nhập và hợp tác quốc tế, có khả năng tham gia vào các hoạt động
khoa học công nghệ góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân trong tỉnh
và trong khu vực.
- Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Y tế Thanh Hóa
+ Căn cứ vào nhu cầu ngành nghề xã hội, định hướng kế hoạch đào
tạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, căn cứ vào chính sách chiến lược
của ngành, Đảng, Nhà nước, ngành Y tế để xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhà trường. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
với các phương thức đào tạo đa dạng, kế hoạch, nghiên cứu khoa học và tổ
chức thực hiện khi quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng, trung cấp, bồi dưỡng
ngắn hạn cho các chuyên ngành Điều dưỡng đa khoa, Điều dưỡng sản phụ
khoa, Dược, Xét nghiệm, Kỹ thuật hình ảnh, Y sỹ, Nữ hộ sinh, Cao đẳng
điều dưỡng, Y tá thôn bản, Cô đỡ thôn bản.
Xây dụng chương trình, nội dung đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học
tập lý thuyết, thực hành, lâm sàng cho các chuyên ngành trên cơ sở chương
trình khung của Bộ Giáo dục và đào tạo. Tổ chức biên soạn, thẩm định các
giáo trình, bài giảng, bảng điểm tài liệu học tập của trường.
Tổ chức tuyển sinh: thực hiện các quy chế về tổ chức đào tạo, công
nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bàng, chứng chỉ và chịu sự kiểm định chất

19



×