Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.41 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MINH PHƯỢNG

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ MINH PHƯỢNG

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành
: Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRUYẾN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS Nguyễn Đức Truyến. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là
trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thị Minh Phượng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN............. 8
1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm................................... 8
1.2. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm của Việt Nam....................... 11
1.3. Chủ thể chính sách............................................................................................. 21
1.4. Thể chế chính sách............................................................................................. 28
1.5. Các nhân tố tác động...........................................................................................33

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
TỈNH VĨNH PHÚC................................................................................................... 35
2.1. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.....................................................................................................35
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách ĐTN&GQVL tại tỉnh Vĩnh Phúc...................... 37
2.3. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp...................................................................40
2.4. Đánh giá năng lực chủ thể.................................................................................. 56
2.5. Đánh giá môi trường thể chế chính sách tại tỉnh Vĩnh Phúc............................. 61
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN............................... 65
3.1. Nhu cầu, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.................................................................... 65
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm....... 70
KẾT LUẬN................................................................................................................ 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 79
PHỤ LỤC


CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

:

Bộ tài chính

BLĐTBXH :

Bộ Lao động Thương binh Xã hội


BCĐXKLĐ :

Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động

CNH- HĐH :

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GQVL

:

Giải quyết việc làm

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KH

:

Kế hoạch

NĐ-CP

:


Nghị định – Chính phủ

NQ

:

Nghị quyết

TT

:

Thông tư

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XKLĐ

:

Xuất khẩu lao động,


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Trang
Bảng 1.1

Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian

12

Bảng 1.2

nhất trong 12 tháng qua chia theo hoạt động sản xuất
Cơ cấu của lực lượng lao động đã qua đào tạo theo giới tính và

13

vùng
Bảng 1.3

Bảng tổng hợp lực lượng lao động qua các năm

Bảng 2.1 Trình độ đào tạo của đội ngũ quản lý và giáo viên
Bảng 2.2

Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên có làm việc trên địa bàn tỉnh
trong 12 tháng năn 2014 chia theo nhóm tuổi và trình độ chuyên
môn cao nhất đạt được.

14
48
60



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, an sinh xã hội được cải thiện và chính trị
ổn định. Đặc biệt là sự liên tục phát triển của lực lượng lao động cả về lượng và
chất. Trong đề án phát triển xã hội hóa dạy nghề đến năm 2010 Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội có đưa ra nhận định: “Trong hơn mười năm qua, ngành đào
tạo nghề đã phục hồi và có một số bước tiến đáng kể, hệ thống đào tạo nghề trên cả
nước được thành lập, giáo trình đào tạo được sửa đổi trên cơ sở khung chương trình
quốc gia. Giáo viên dạy nghề cũng có những bước tiến nhảy vọt về trình độ, bằng
cấp và tay nghề kỹ thuật bao gồm trình độ chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ
cho sản xuất trong các nhà máy, khu công nghiệp. Hệ thống quy chuẩn được thiết
lập, các chuẩn tay nghề cấp quốc gia cũng được đề ra tạo nền tảng cho việc đào tạo
và đánh giá đào tạo nghề. Nhìn chung hệ thống quản lý thực hiện khá tốt từ trung
ương đến địa phương”.
Đảng và nhà nước luôn xác định vấn đề phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là vấn đề chiến lược. Theo Nghị quyết đại hội đảng lần thứ XI
quyết định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 trong đó khẳng định
“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi,
đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa
học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng
của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà
nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình,



đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi
nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát
triển kinh tế tri thức”.
Trong tương lai gần, một trong những vấn đề chủ chốt là tăng cường mối liên
kết giữa đào tạo nghề và nhu cầu việc làm của xã hội. Đào tạo cần phải được gắn
kết với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của các công ty, các cơ sở sử dụng lao
động, ở ba mức: đào tạo nghề sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề. Gắn kết đào tạo
nghề với tạo việc làm, để vận hành hệ thống này một cách hiệu quả trong bối cảnh
nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu và rộng là một trong những thách thức lớn của
chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
Lực lượng lao động được đào tạo bài bản có tay nghề cao đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu lao động của Việt Nam. “Đào tạo nghề có liên quan đến nhu cầu
thực tế và sử dụng lao động. Giúp tạo việc làm, đóng góp vào quá trình chuyển đổi
kinh tế, chuyển đổi cơ cấu lao động ở các vùng nông thôn và đóng góp vào công
cuộc xóa đói giảm nghèo. Nói cách khác, đào tạo nghề liên quan chặt chẽ đến sản
xuất và sử dụng lao động”.
Cũng giống như các địa phương khác, tỉnh Vĩnh Phúc rất coi trọng công tác đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn bởi lẽ dân
số của tỉnh trẻ phần lớn trong tuổi lao động, tốc độ tăng dân số nhanh (2,4%/năm), đòi
hỏi phải có 30.000 việc làm mỗi năm. Theo kết quả điều tra dân số nhà ở năm 2009
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, dân số của tỉnh là 1.008.337 người, trong đó dân số đô thị
là 231.380 người chiếm 23% (trong khi năm 2005 là 17%). Nguồn lao động là 694.930
người, trong đó bao gồm số người trong độ tuổi lao động (người từ 15 tuổi trở lên tham
gia lực lượng lao động) có 657.540 người, chiếm 91,3% so với nguồn lao động; số
người ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao động là 40.960 người chiếm 7%; số
người dưới độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động là 1.100 người; số người
tham gia lao động trong các ngành kinh tế là 611.140 người chiếm 86,7% so với nguồn
lao động. Khi tỷ lệ người lao động trẻ tăng nhanh thì nhu cầu đào tạo và giải quyết việc
làm cho họ càng trở lên cấp thiết.


2


Mặc dù trong giai đoạn 2006-2010, mỗi năm bình quân giải quyết việc làm
được khoảng 20.140 người, nhưng lao động trong nông nghiệp còn 314.000 người
(chiếm 55,9%); lao động làm việc trong doanh nghiệp thuộc các KCN của tỉnh chỉ
khoảng 37.000 người; lao động ngoài tỉnh khoảng 60.000 người và lao động xuất
khẩu là trên 5.700 người; Chất lượng lao động nói chung còn thấp, tay nghề chưa
cao, nhiều người còn làm chưa đúng nghề đào tạo hoặc chưa được đào tạo. Thu nhập
thực tế của đa số người lao động vẫn rất thấp; lao động ở khu vực nông nghiệp khó
tìm được việc làm để tăng thu nhập; năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (theo tiêu chí
mới) còn 11,05% với 27.612 hộ; hộ cận nghèo là 7,06% với 17.651 hộ. Rõ ràng là tỷ
lệ lao động nông thôn còn cao và tỷ lệ lao động có việc làm còn thấp sẽ dẫn đến tỷ lệ
nghèo còn cao.
Cho đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc đang nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện
Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trước đó, công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng này chưa được nghiên
cứu kỹ lưỡng với quy mô lớn, chặt chẽ hoặc cũng chỉ xới xáo vấn đề đào tạo và việc
làm ở bề mặt, chưa có những phân tích chuyên sâu cũng như các khuyến nghị cụ thể
để giải quyết triệt để khó khăn, thách thức.
Từ nhận thức trên đây, tác giả chọn đề tài: “Chính sách đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận
văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một
trong những vấn đề quan trọng có ý nghĩa chiến lược trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong những năm qua, vấn đề đào tạo nghề và
giải quyết việc làm luôn được lãnh đạo đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm cụ

thể hóa bằng các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và hệ thống pháp luật của
Nhà nước. Trên tinh thần đó các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều công trình khoa

3


học, những đề tài, bài báo khoa học tập trung vào vấn đề đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn như:
- Bài viết của PGS.TS Trần Việt Tiến, 2012 “Chính sách việc làm ở Việt Nam:
Thực trạng và định hướng hoàn thiện” bài viết đã góp phần làm rõ thực trạng chính
sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng các giải pháp hoàn thiện
chính sách việc làm tới năm 2020.
- Bài viết của TS. Đỗ Phú Hải, 2014 “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải
pháp” Học viện khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
Bài viết tập trung trình bày những kết quả nghiên cứu về vấn đề lao động việc làm
và các trở ngại chính sách trên cơ sở mục tiêu của Đại hội Đảng lần thứ XI. Theo đó
tác giả đã đưa ra những giải pháp và công cụ chính sách nhằm cơ cấu lại và sử dụng
hợp lý nguồn lực lao động xã hội để phát triển nền kinh tế nước ta hướng tới mục
tiêu xây dựng xã hội dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh.
- Bùi Thị Thúy, 2005 “Việc làm và chính sách tạo việc làm ở Hải Dương hiện
nay”. Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm. Quan niệm về việc làm
và những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm. Luận văn phân tích thực trạng tạo việc
làm ở Hải Dương, chỉ ra xu hướng tạo việc làm ở Hải Dương hiện nay. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu để tạo việc làm ở Hải Dương trong thời gian tới.
- Việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa (CNH)- hiện đại hóa
(HĐH) vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 do tác giả Trần Thị Minh Ngọc
làm chủ biên. Trên cơ sở phân tích đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong giải
quyết việc làm co nông dân vùng Đồng bằng sông Hồng trong quá trình CNHHĐH. Trên cơ sở đó tác giả đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể thực hiện có
hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân: điều chỉnh cơ cấu đầu tư, phát

triển các ngành kinh tế nhằm giải quyết việc làm đồng thời tác giả cũng đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách của Nhà nước về việc làm cho
người lao động.

4


- Chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, 2014, luận văn Thạc
sĩ Chính sách công, Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam. Tác giả tập trung nghiên cứu lý luận về chính sách việc làm, thực
trạng chính sách việc làm từ thực tiễn thành phố Ðà Nẵng. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm ở thành phố Ðà Nẵng.
- Chính sách việc làm cho người lao động nông thôn khi nhà nước thu hồi đất từ
thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, 2015. Luận văn Thạc sĩ Chính sách công,
Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách việc làm cho người lao động nông thôn khi
nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam. Thực tế việc thực hiện chính sách việc làm cho
người lao động nông thôn khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho
người lao động nông thôn khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi.
Nguồn tư liệu và các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá
để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình
nào nghiên cứu trực tiếp chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên góc độ chính trị - xã hội, tác giả
mong muốn tiếp tục làm rõ những thực trạng, hiệu quả đã đạt được, đồng thời đề
xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích:
Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét chính sách đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ở Việt nam ở Việt nam nói chung dựa trên thực
trạng thực hiện chính sách của tỉnh Vĩnh Phúc.. Vì vậy, về mặt thực tiễn nghiên
cứu tập trung đánh giá năng lực đào tạo nghề và tiến trình giải quyết việc làm cho

5


người dân nông thôn của tỉnh. Nghiên cứu cách thức thực hiện đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại thời điểm
nghiên cứu.
Nhiệm vụ:
- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2015.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và trên cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Thời gian: Từ năm 2005 – 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng các tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương
pháp nghiên cứu chính sách công.
- Phương pháp cụ thể bao gồm:

Phương pháp thu thập thông tin, phân tích các văn bản và phỏng vấn các chủ
thể tham gia hoạch định và thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Ý nghĩa lý luận của luận văn:
Luận văn góp phần làm sáng rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính
sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Đồng thời nghiên cứu cũng góp phần tìm
hiểu về mối quan hệ giữa các quá trình hoạch định và thực hiện chính sách đào tạo
nghề và việc làm trong thực tiễn;

6


Bước đầu khảo sát thực trạng việc triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, từ đó những phát hiện của nghiên cứu có thể đóng góp cho việc hoàn thiện
quá trình hoạch định và thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
của Việt Nam hướng tới các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn
định xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo
của tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Những phát hiện của nghiên cứu này cũng sẽ giúp đưa ra những khuyến nghị
để góp phần nâng cao hiệu quả của các cơ sở đào tạo nghề gắn kết với tình hình giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại Vĩnh Phúc.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc

làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
1.1.1 Khái niệm về đào tạo nghề
Khái niệm nghề:
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về nghề, sau đây là một số cách hiểu cơ bản:
Nghề là một thuật ngữ dùng để chỉ một hình thức lao động nào đó trong xã hội.
Từ điển Tiếng Việt năm 1998 định nghĩa: Nghề là một công việc chuyên làm
theo sự phân công lao động của xã hội.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu
cá nhân), trong đó con người với tư cách là chủ thể của hoạt động để thỏa mãn
những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. Vì dựa trên sự phân công lao động
xã hội nên nghề nghiệp cũng gắn với một trật tự các địa vị xã hội nhất định.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống kiến thức, kỹ năng
truyền thống và kinh nghiệm giúp con người có việc làm và thu nhập ổn định.
Nhưng mỗi nghề cũng gắn với một điều kiện sống nhất định nên thuật ngữ “nghề”
thường đi với thuật ngữ “nghiệp”.
Vì thế, nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình
đào tạo và thực hành để có những kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Ở một khía cạnh khác, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động chủ yếu mang
tính vật chất và khá phổ thông như nghề mộc, nghề may hay nghề nông; còn chuyên

môn là một lĩnh vực lao động, mà ở đó, con người sử dụng chủ yếu các năng lực
tinh thần như các hoạt động khoa học, công nghệ, văn hóa và nghệ thuật, nên mang
tính chuyên biệt, đòi hỏi sự đào tạo cao hơn và lâu hơn và gắn với những địa vị xã
hội nhất định. Vì thế lao động chuyên môn hóa sẽ có vai trò chủ đạo trong công
cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay và trong tương lai.

8


Khái niệm đào tạo nghề
Khi nói về đào tạo nghề chúng ta thường nghĩ đó là một hoạt động đào tạo với
mục tiêu cơ bản là giúp người được đào tạo chuẩn bị một nghề. Đây là cách hiểu cơ
bản và phổ biến nhất.
Cụ thể hơn, đào tạo nghề là bộ phận của hệ thống giáo dục nói chung, có
mục tiêu đem lại cơ hội nghề nghiệp và việc làm cho người lao động trên cơ sở
rèn luyện và phát triển kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu công việc.
Như vậy, có thể nói đào tạo nghề:
- Là một hoạt động giáo dục được định hướng để cung cấp những kiến thức và kỹ
năng cần thiết cho việc đảm nhận một vị trí hay một chuyên môn nghề nghiệp nhất định.
- Đào tạo nghề bao hàm cả nhân tố lý thuyết và thực hành nhưng nhấn mạnh
về thực hành. Có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố kỹ thuật công nghệ và gắn
liền với những thay đổi của quá trình lao động.
Luật Dạy nghề đã chỉ rõ đào tạo nghề là “hoạt động dạy và học nhằm trang bị
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để
có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”. Trong
hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đào tạo nghề bao hàm hệ thống các trường,
các cơ sở dạy nghề và các trường trung học chuyên nghiệp.
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Khái niệm việc làm
Theo Điều 13 Bộ luật lao động quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập,

không bị pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm".
Như vậy, việc làm là hoạt động lao động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm,
tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình người lao động hoặc cho một cộng
đồng nào đó. Với cách hiểu này, nội dung khái niệm việc làm được mở rộng, tạo ra
khả năng giải quyết việc làm cho nhiều người. Người lao động được tự do hành
nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn lao động theo
luật pháp của Nhà nước, để tự tạo việc làm cho mình và thu hút lao động xã hội
theo quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường.

9


Việc làm, nói chung bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó để tạo ra
một chỗ việc làm cần phải hội tụ đủ các yếu tố tư liệu sản xuất và lao động. Các
nhân tố tạo nên việc làm đều thay đổi, do đó việc làm cũng thường xuyên thay đổi.
Việc làm tác động chủ động vào đào tạo thông qua:
+ Việc làm tạo ra nhu cầu đào tạo: Người lao động muốn có việc làm, làm
được việc thì phải qua đào tạo, dẫn đến việc làm đặt ra yêu cầu cho đào tạo.
+ Việc làm là nơi để thể nghiệm, thực nghiệm và thực hành kết quả đào tạo. Học
đi đôi với hành. Kết quả đào tạo có giá trị nhất khi nó giống nhất/tương đồng
nhất/phù hợp nhất với công việc thực tế diễn ra. Đào tạo chính là quá trình chuyển
giao mô phỏng yêu cầu thao tác, hoạt động của việc làm. Việc làm đồng thời là quá
trình tự đào tạo. Người lao động vừa làm việc vừa ở trong quá trình tự đào tạo bản
thân. Nhiều kỹ năng, kiến thức và đặc biệt các kinh nghiệm có được là nhờ quá
trình làm việc.
+ Việc làm chi phối cấu trúc hệ thống đào tạo: Đặc điểm việc làm trên thị
trường lao động sẽ phản ảnh trong hệ thống đào tạo. Hệ thống này thực hiện chức
năng tốt nhất khi đáp ứng đúng kết cấu việc làm trong nền kinh tế. Khi đó kết cấu
việc làm sẽ chi phối kết cấu của hệ thống đào tạo.
Quan niệm truyền thống cho rằng học và dạy học là vấn đề thuộc phạm trù

giáo dục. Dạy và học liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều ngữ cảnh. Chương
trình đào tạo, nơi làm việc và học viên cụ thể được gắn kết chặt chẽ với nhau theo
logic. Dạy và học là một quá trình linh hoạt, kết nối trước sau ở mỗi giai đoạn: nơi
làm việc, lớp học và quá trình tiếp thu kiến thức của học viên.
Khái niệm chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp công cụ thực hiện nhằm giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (Đỗ Phú Hải, 2012, 2014).
Khái niệm chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm, vì vậy, là sự vận
dụng khái niệm “chính sách công”, vào trong lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết
việc làm: Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm là tập hợp các quyết định

10


liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện để
đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu
cuộc sống của họ và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm của Việt Nam
1.2.1. Vấn đề chính sách
Về vấn đề đào tạo nghề:
Việt Nam là một trong những nước có dân số đông trên thế giới. Tuy nhà
nước đã ban hành chính sách dân số nhằm điều chỉnh dân số tăng hợp lý nhưng
dân số Việt Nam vẫn ngày càng tăng cao. Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế
giới 2010 của Liên Hiệp Quốc, dân số Việt Nam hiện là 89 triệu người và sẽ
tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050. Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số
những nước đông dân nhất thế giới. Sự gia tăng dân số cao như vậy kéo theo dân
số trong độ tuổi lao động tăng cao. Trong khi đó sự phát triển kinh tế của Việt
Nam chưa phù hợp với mức tăng trưởng lực lượng lao động. Vì vậy đây là một
trong những nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp cao. Nhu cầu về lao

động của thị trường chưa đáp ứng được với cung lao động. Sự di dân ra thành thị
từ các vùng nông thôn là nguyên nhân chính làm tăng tình trạng thiếu việc làm ở
thành thị. Ở các vùng nông thôn do người dân còn thiếu trình độ nên khó có cơ
hội tìm được việc làm. Với nền kinh tế phát triển ngày càng cao, đòi hỏi người
lao động phải có trình độ nhất định. Các cơ sở đào tạo nghề ở nước ta nhiều
nhưng năng lực đào tạo vẫn còn yếu kém, chương trình đào tạo nặng về lý thuyết
chưa chú trọng đến thực hành. Vì vậy, nhiều sinh viên ra trường nhưng không
đáp ứng được yêu cầu công việc dẫn đến thất nghiệp.
Trong tổng số 53,748 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động
của cả nước, chỉ có 9,99 triệu người đã được đào tạo, chiếm 18,6% tổng lực lượng
lao động. Ngược lại, hiện cả nước có hơn 43,76 triệu người (chiếm 81,4% lực lượng
lao động) chưa được đào tạo để đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) nào
đó. Như vậy, nguồn nhân lực của nước ta trẻ và dồi dào nhưng trình độ tay nghề và
chuyên môn kỹ thuật còn thấp.

11


Cơ cấu nghề đào tạo đã được điều chỉnh theo nhu cầu thị trường lao động;
theo cơ cấu ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho
người lao động. Trong bảng 1 dưới đây cho thấy lực lượng lao động nông
nghiệp trong nông thôn cho đến năm 2010 vẫn còn chiếm đa số trong lực lượng
lao động cả nước. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp là chính sang
công nghiệp và dịch vụ đang diễn ra nhưng còn chậm. Chất lượng và hiệu quả
dạy nghề có bước chuyển biến tích cực (khoảng 70% học sinh tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề và một số cơ
sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%). Các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy
nghề đã từng bước được cải thiện.
Bảng 1.1: Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất

trong 12 tháng qua chia theo hoạt động sản xuất1

Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở nước ta vẫn còn tồn tại một số yếu kém: tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề, nhất là lao động ở nông thôn còn thấp; cơ cấu đào tạo
nghề theo trình độ và nghề đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất và dịch vụ, thể hiện ở tác phong
làm việc, thể lực của người lao động, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp của học
sinh, sinh viên tốt nghiệp. Nhìn chung, lực lượng lao động, nhất là lao động nông
thôn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện đại.
1

Tổng cục thống kê, Kết quả khảo sát mức sống dân cư , 2010 NXB Thống Kê ; tr. 13 -14.

12


Bảng 1.2: Cơ cấu của lực lượng lao động đã qua đào tạo theo giới tính và vùng
Đơn vị tính: Phần trăm (%)

Nơi cư trú/vùng
Cả nước
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Các vùng
Trung du miền núi phía bắc
Đồng bằng sông hồng (*)
Bắc Trung bộ và DH Miền


Tổng

Dạy

Trung

Cao

Đại học

số
18,6
20,8
16,3
34,7
11,5

nghề
4,9
7,6
2,2
7,8
3,7

cấp
3,7
3,4
4,0
5,7
2,9


đẳng
2,2
1,7
2,8
3,3
1,7

trở lên
7,8
8,1
7,4
18,0
3,3

15,8
20,7
17,0

3,9
7,8
4,3

4,6
3,7
4,2

2,5
2,6
2,3


4,8
6,5
6,2

trung
Tây Nguyên
12,6
2,7
3,3
1,6
5,1
Đông Nam bộ (*)
16,7
4,5
3,5
1,8
6,9
Đồng bằng sông cửu long
10,4
2,4
2,3
1,2
4,5
Hà Nội
39,0
9,3
5,3
3,2
21,2

Thành phố Hồ Chí Minh
32,5
7,1
3,5
3,0
18,8
* ĐB sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đông Nam Bộ không bao gồm Tp Hồ Chí Minh

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2014 – Tổng cục thống kê
Về vấn đề giải quyết việc làm:
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở
nước ta đã từng bước được giải quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của
kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển
đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề
việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu
phát triển của nền kinh tế.
`Bảng 1.3: Bảng tổng hợp lực lượng lao động qua các năm
Chỉ tiêu

2013

Dân số từ 15 tuổi trở 68 687
lên (nghìn người)
Nam

Nữ

33 352
35 335


2014
Số lao động

%

Quý II/2015
Số lao động
%

69 344

1,09

70 859,5

1.03

33 563
35 781

1,0
1,01

34 145,4
36 714,1

1,02
1,03

13



Thành thị
Nông thôn
Lực lượng lao động
(nghìn người)
Nam

Nữ
Thành thị
Nông thôn

22 813
45 875
53 246

23 551
45 793
53 748

1,03
0,99
1,0

23 592,4
47 267,1
53 707,4

1,03
1,03

1,0

27 371
25 875
16 042
37 203

27 561
26 187
16 526
37 222

1,0
1,01
1,03
1,0

27 658
26 049,4
16 262,5
37 444,9

1,01
1,0
1,01
1,0

Nguồn: Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2014 và Báo cáo điều tra lao
động việc làm quý II/2015 – Tổng cục thống kê.
Lực lượng lao động trung bình cả nước tính đến quý II/2015 là 53 707,4 triệu

người, tăng so với năm 2013 là 461,4 nghìn người (1,0%), bao gồm 52,7 triệu người
có việc làm và 1,0 triệu người thất nghiệp. Lực lượng lao động của khu vực nông
thôn chiếm 77,7% dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động. Tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa nam, nữ và không đồng đều giữa
các vùng. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số khu vực nông thôn cao hơn
khu vực thành thị. Lực lượng lao động thanh niên (15-24 tuổi) cả nước chiếm
14,1% tổng lực lượng lao động, tương đương với 7,6 triệu người. Có sự khác biệt rõ
rệt giữa các vùng về tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thanh niên. Chênh lệch số
người có việc làm nhiều nhất xảy ra trong quý 4 (so với cùng kỳ năm 2013, tăng
647,1 nghìn người). Chênh lệch số người có việc làm theo quý ở khu vực thành thị
và nông thôn có xu hướng trái chiều. Ở khu vực thành thị, chênh lệch số người có
việc làm cao nhất ở quý 1, ngược lại ở khu vực nông thôn mức chênh lệch số người
có việc làm cao nhất ở quý 4. Nguyên nhân có thể bị ảnh hưởng do tính chất mùa
vụ. Cả nước có hơn 9,6 triệu người có việc làm đã được đào tạo (18,2%). Có sự
chênh lệch đáng kể về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giữa thành thị và
nông thôn, mức chênh lệch này là 23,2 điểm phần trăm.
Số thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi chiếm 47,3% tổng số người thất
nghiệp. Năm 2014, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên cao hơn gần 6 lần so với tỷ lệ
thất nghiệp của những người từ 25 tuổi trở lên. Xu hướng chung của cả nước tỷ lệ
thất nghiệp của nữ thanh niên cao hơn của nam thanh niên.

14


Ở khía cạnh cung - cầu lao động, việc làm mất cân đối lớn, cung lớn hơn cầu.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn thấp,
chỉ đạt trên, dưới 70%. Tình trạng thiếu việc làm cao, tiền lương bình quân/tháng
năm 2014 của lao động làm việc giản đơn là 2,8 triệu đồng/tháng, thu nhập chưa
động viên được người lao động gắn bó tận tâm với công việc.
Ở khía cạnh quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai

trò điều tiết của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế. Sự
kiểm tra, giám sát thị trường lao động, việc làm chưa chặt chẽ. Chưa phát huy
được vai trò của “tòa án lao động” trong giải quyết tranh chấp lao động. Cải cách
hành chính hiệu quả thấp đối với bản thân người lao động và cả xã hội.
Cơ cấu lao động chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và
đào tạo nghề thấp. Kỹ năng tay nghề, thể lực còn yếu, kỷ luật lao động, tác phong
làm việc công nghiệp chưa cao.
Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm
và thị trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm minh, gây áp lực cho
vấn đề giải quyết việc làm. Khả năng cạnh tranh yếu, nhất là ở những lĩnh vực yêu
cầu lao động có trình độ cao. Cơ cấu ngành nghề đào tạo chuyên môn kỹ thuật chưa
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đòi hỏi.
Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém. Hệ thống thông tin thị
trường lao động, việc làm chính thức chưa phát triển mạnh, chưa có các trung tâm
giao dịch lớn đạt hiệu quả khu vực. Cả nước chỉ có khoảng 200 trung tâm và trên
3.000 doanh nghiệp giới thiệu việc làm, lại tập trung chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh và
Hà Nội, song hoạt động chưa hiệu quả, chưa thường xuyên nên mới chỉ đáp ứng
khoảng 20% nhu cầu thông tin của người lao động tìm việc làm.
Trong khi đó, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức to lớn trong
quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cạnh tranh diễn ra ngày
càng gay gắt từ cấp độ sản phẩm, doanh nghiệp đến toàn nền kinh tế, từ bình diện
trong nước đến ngoài nước. Một bộ phận doanh nghiệp không thích nghi kịp có

15


nguy cơ phá sản, tính đến cuối năm 2014 cả nước có 58.322 doanh nghiệp khó khăn
phải ngừng hoạt động, tăng 14,5% so với năm 2013… Người lao động có nguy cơ
thất nghiệp cao, thiếu việc làm, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Chất lượng

nguồn lực lao động nước ta chưa đáp ứng yêu cầu, gây trở ngại trong quá trình hội
nhập. Di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra thành thị, vào các khu công
nghiệp tập trung và di chuyển ra nước ngoài kéo theo nhiều vấn đề xã hội nhạy cảm
như "chảy máu chất xám, tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới”...
Những nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất: Như đã nêu ở trên, Việt nam là một nước đông dân cư, với trên
75% dân cư sống ở nông thôn nên lực lượng lao động hầu hết chưa trải qua đào tạo
và ít có khả năng thích nghi với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với
những đòi hỏi của công nghiệp hóa và hiện đại hóa như hiện nay. Sự yếu kém của
lực lượng lao động dẫn đến tình trạng thất nghiệp hay thiếu việc làm trầm trọng
trong cả nước, nhất là ở khu vực nông thôn.
Thứ hai: Nền kinh tế còn hoạt động chưa hiệu quả, chính vì vậy chưa tận dụng
hết được nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân chưa cao, ít
nhiều ảnh hưởng đến đời sống xã hội nói chung và mỗi người lao động nói riêng.
Chính sách việc làm có vị trí cơ bản và quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế
xã hội giúp thúc đẩy đất nước phát triển ổn định, an toàn. Giải quyết công ăn việc
làm cho từng người dân. Việc làm tạo ra thu nhập, tạo ra sức mua có khả năng
thanh toán làm tăng tiêu thụ ở trong nước. Mà tiêu thụ là động lực của tăng trưởng;
trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ là xuất phát điểm của các phương án sản xuất
kinh doanh. Tỷ lệ nhập siêu cao làm mất cân đối cán cân thương mại, giá và
lương đuổi nhau tạo thành vòng tròn lạm phát. Năng suất lao động thấp là yếu tổ
tiềm ấn của lạm phát.
Thứ ba: Tình hình yếu kém trong công tác đào tạo nghề cũng là nguyên nhân
chính dẫn đến những khó khăn trong giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay. Đó là
sự thiếu các cơ sở dạy nghề có quy mô và chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực ngày càng cao và đa dạng của đất nước. Đó không chỉ là sự

16



thiếu các trung tâm dạy nghề có cơ sở vật chất hiện đại, có đội ngũ giáo viên được đào
tạo chính quy mà cả một chiến lược đào tạo nghề dài hạn có tính chiến lược trên toàn
quốc. Măt khác các chính sách và chế độ đãi ngộ của Nhà nước với người lao động
hiện nay vẫn còn làm cho nhiều người dân muốn cho con em mình thi vào học đại học
hơn là chuyển hướng sang học nghề, vì mức lương theo nghề thấp và ít chế độ phụ cấp,
chưa kể đến truyền thống văn hóa của người dân vẫn coi làm thầy sang hơn làm thợ.
Thực trạng đó gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy Nhà nước
đưa ra những chính sách để cải thiện vấn đề này.
Về mục tiêu của chính sách:
Trên cơ sở thực tiễn vấn đề dân cư và tình trạng nguồn nhân lực đòi hỏi tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực nông thôn để thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Vấn đề kinh tế và mối
quan hệ cung cầu về lao động đòi hỏi thúc đẩy quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh
hơn và công tác đào tạo phải định hướng theo thị trường lao động và xu hướng
chuyển đổi của cơ cấu kinh tế. Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm
2015 về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1956 đã xác định rõ mục tiêu chung là
“Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó
đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã”.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập
của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý,
điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn”.

17



Tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch đào tạo nghề, nâng cao trình
độ cho người lao động một cách hợp lý, khả thi giúp nâng cao tỷ lệ lao động có tay
nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Tập trung giải quyết việc làm cho lao động ở thành thị và nông thôn. Phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao. Mở rộng thị trường lao động không chỉ ở trong
nước mà cả nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ người lao động đã qua đào
tạo. Tạo cơ hội việc làm mới cho người dân thông qua phát triển các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế hộ gia đình, tổ chức các hội, hiệp hội nghề.
Tạo việc làm thông qua các dự án nhỏ, chương trình kinh tế - xã hội lớn của nhà nước,
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng mô hình làm việc tại nhà, tạo việc làm
cho đối tượng lao động đặc biệt.
1.2.2. Giải pháp/ công cụ
Giải pháp theo từ điển tiếng việt là cách giải quyết một vấn đề khó khăn. Như
vậy ta có thể hiểu giải pháp có nghĩa là những cách thức hay phương tiện để đi tới
được cái "đích" cần đến hay mục tiêu mong đợi. Với chính sách đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, việc xác định các giải pháp cần chỉ ra
được các cách thức và phương tiện để hoạch định và thực thi chính sách đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Các giải pháp này có thể thuộc: 1) lĩnh vực kinh tế, như phân bổ ngân sách
phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện chế độ thu nhập hay kinh phí đào tạo nguồn nhân
lực; 2) giải pháp chính trị hay hành chính như cải tiến công tác hoạch định và tổ
chức thực hiện chính sách đối với các cấp ủy và chính quyền địa phương; 3) giải
pháp giáo dục-đào tạo và giải quyết việc làm đối với người lao động.
Trong Chính sách công về đào tạo nghề và giải quyết việc làm không thể thiếu công
cụ để thực hiện giải pháp như: Kinh tế, chính trị và giáo dục đào tạo. Cụ thể như sau:
Giải pháp kinh tế: theo Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính
phủ: Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. “Hỗ
trợ đầu tư phát triển các trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở các tỉnh tập
trung nhiều làng nghề truyền thống.


18


Đầu tư nâng cao năng lực của các trung tâm dạy nghề công lập huyện đã được
thụ hưởng Dự án 7 nhưng ở mức thấp.
Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho trung tâm giáo dục thường xuyên ở
những huyện chưa có trung tâm dạy nghề để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn”.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước ta theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành
công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại - dịch vụ (gọi
chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp).
Chính phủ đã xây dựng và ban hành chính sách phát triển doanh nghiệp nhằm
giải quyết tình trạng mất cân bằng cung cầu lao động hiện nay. Đặc biệt là giải
quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn. Ngoài ra, Chính phủ cũng ban
hành chính sách tiền lương và thu nhập nhằm khuyến khích người lao động tham
gia thị trường lao động và chuyển đổi ngành nghề.
Giải pháp chính trị: Nâng cao chất lượng các văn bản Luật, Nghị định của các
Quốc hội và Chính phủ về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn. Kết hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, cán bộ, công chức từ trung ương tới
địa phương và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, quy hoạch hoặc chương trình
hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết về công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn của cấp uỷ Đảng cấp trên và cấp uỷ Đảng cùng cấp.
Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng
cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành
viên của mình tham gia học nghề.

Giải pháp giáo dục – đào tạo: Tại Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ
tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”. Có quy đinh đối với giáo dục - đào tạo phải “Đổi mới chương trình và nâng

19


×