Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông thành phố Tân An, tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.33 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐÀO THỊ BÉ NGỌC

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ TÂN AN,
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Long An, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐÀO THỊ BÉ NGỌC

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ TÂN AN,
TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: TS Đinh Trung Thành

Long An, 2015




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học trường
Đại học Vinh, Ban Giám hiệu, Khoa Liên kết đào tạo trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp
Long An, Ban Giám hiệu và giáo viên của 3 trường trung học phổ thông thành phố Tân An, tỉnh
Long An đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Đinh Trung Thành, người hướng dẫn trực tiếp
và tận tình để em hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
những đóng góp quý báu của thầy cô và các anh chị học viên. Xin chân thành cảm ơn!
Long An, tháng 6 năm 2015
Tác giả

MỤC LỤC
A.
A. MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................5


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn................................................................5
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn..................................................5
5. Những đóng góp của luận văn......................................................................................6
6. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................6
B. NỘI DUNG.................................................................................................................7
Chương 1...................................................................................................................... 7
1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đề tài.......................................................................7

1.3 Sự cần thiết giáo dục đạo đức cách mạng học sinh trung học phổ thông.............32
KẾT LUẬN CHƯƠNG I................................................................................................39
Chương 2.........................................................................................................................40
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội thành phố Tân An, tỉnh
Long An ..........................................................................................................................40
2.2. Thực trạng đạo đức học sinh trung học phồ thông Thành phố Tân An, Tỉnh
Long An ..........................................................................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................62
Chương 3.........................................................................................................................63
3.1 Nguyên tắc giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông thành
phố Tân An, tỉnh Long An.............................................................................................63
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh
trung học phổ thông thành phố Tân An trong giai đoạn hiện nay..............................64
3.3 Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...........................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................86
C. KẾT LUẬN................................................................................................................. 87
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và bằng thực tiễn, đề tài đã giải quyết được các
nhiệm vụ nghiên cứu và rút ra kết luận như sau:........................................................87
1. Đạo đức và giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh có vị trí, vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội, giúp các em sống có lý tưởng, mục tiêu rõ ràng và là cơ sở xây
dựng nguồn lực con người vừa "hồng" vừa "chuyên" để hoàn thành mục tiêu giáo
dục giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các


kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...........................................................................87
2. Kết quả khảo sát thực tiễn giáo dục đạo đức cách mạng ở các trường trung học
phổ thông thành phố Tân An, tỉnh Long An cho thấy các trường đều quan tâm đến

công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh. Điều này thể hiện rõ nét thông
qua các hoạt động như dạy kỹ năng sống, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo viên tích
hợp nội dung giáo dục vào chương trình giảng dạy, tổ chức các buổi văn hoá, văn
nghệ, tham quan về nguồn, đọc sách báo ở thư viện,.... ..............................................87
Thông qua quá trình khảo sát, dựa vào cơ sở lý luận và tình hình thực tế đã khẳng
định vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông
thành phố Tân An, tỉnh Long An. ................................................................................87
3. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức cách mạng ở 3 trường
trung học phổ thông thành phố Tân An, tỉnh Long An. Chúng tôi đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh. Các
giải pháp cũng đã được khảo sát để ghi nhận mức độ cần thiết và mức độ khả thi.
Qua kết quả một lần nữa đã khẳng định các giải pháp hoàn toàn có thể áp dụng vào
thực tế và mang lại hiệu quả cao....................................................................................87


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai trên quy
mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường đang phát huy
tác dụng tích cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng
kinh tế ở nước ta. Nhưng cũng đã bộc lộ những mặt trái, gây ảnh hưởng tiêu cực tới
đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ thuật cũng như trong tâm lý - đạo
đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Những ảnh hưởng tiêu cực đó len lỏi,
thẩm thấu vào các mối quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới
sự suy thoái về đạo đức ở một bộ phận xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ, một bộ phận
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên sống không có lý tưởng, không có mục đích,
sống chạy theo các nhu cầu tầm thường, ngại cống hiến, ngại khó khăn, thích
hưởng thụ, sống buông thả và thiếu niềm tin. Đánh giá thực trạng này trong văn

kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn
mạnh: “Môi trường văn hoá bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần
phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và
dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại”.
Với quan điểm coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng ta đòi hỏi
phải "tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc
văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất nước".
Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi xuyên
suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục nhân cách, đào tạo con
người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là trong nhà trường trung học phổ thông.


2
Giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng đối với ngành giáo dục
và quyết định đến chất lượng giáo dục nhằm góp phần giáo dục và phát triển toàn
diện về tri thức, thể chất, tinh thần và đạo đức cho học sinh trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cách
mạng cho học sinh chưa được nghiên cứu nhiều và nghiên cứu một cách có hệ thống.
Học sinh trung học phổ thông ở thành phố Tân An, tỉnh Long An vốn có
truyền thống hiếu học. Tuy nhiên, tình trạng học sinh có kết quả học tập và rèn
luyện đạo đức trung bình, yếu đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là những
trường hợp vi phạm phải bị kỷ luật, được giáo dục nhưng bản thân chưa khắc phục
thậm chí còn tái phạm. Nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức cách mạng học sinh
trung học phổ thông trong điều kiện đổi mới hiện nay đang đặt ra hàng loạt vấn đề
bức xúc cần phải giải quyết. Việc đánh giá đúng tình hình, phát hiện được các
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương pháp giáo
dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố là
vấn đề cấp thiết góp phần tạo nên những chuyển biến tích cực của đời sống đạo đức
và giáo dục đạo đức học đường, đồng thời coi việc giáo dục tư tưởng đạo đức cho

học sinh là nền tảng, là gốc rễ vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
Vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông là chủ
đề thu hút sự quan tâm của xã hội cũng như nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu đã được đăng tải trên các tạp chí, nhà xuất bản.
Tiêu biểu cho các công trình đó có thể kể đến:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt (1987) “Những vấn đề giáo dục học”, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình giáo
dục đạo đức và đưa ra một số định hướng trong việc đổi mới nội dung và cải tiến
phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông.
Tác giả Phạm Khắc Chương – Trần Văn Chương (1999) “Đạo đức học”, nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội.


3
Nguyên Thứ trưởng Giáo dục – Đào tạo Trần Xuân Nhĩ cho rằng, để Đề án
đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục – Đào tạo thành công, trước hết phải thay đổi
việc dạy đạo đức trong nhà trường, bởi đây là vấn đề mấu chốt để chấn hưng giáo
dục. “Chúng ta thường nói trí, thể, mỹ phải đi liền với nhau. Rõ ràng đạo đức bao
giờ cũng được đặt lên trước. Không phải ngẫu nhiên mà trong hầu hết các trường
học đều có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”, nghĩa là học sinh phải học lễ nghĩa
trước, sau đó mới học văn hóa. Vì thế, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh là một
vấn đề hết sức quan trọng”.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu và đề cập đến vai trò của công tác giáo
dục đạo đức đến sự hình thành nhân cách, định hướng giá trị đạo đức và nghiên cứu
hiệu quả của một vài biện pháp giáo dục đạo đức đối với học sinh. Tuy nhiên, chưa
có đề tài nào nghiên cứu làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông thành phố Tân An, tỉnh
Long An. Vì vậy, đề tài này góp phần đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông thành
phố Tân An, tỉnh Long An .

Trong những năm gần đây, vấn đề đạo đức của thanh niên nhất là các em học
sinh đang là mối quan tâm, lo ngại của toàn xã hội. Về cơ bản, đa số các em có
phẩm chất tốt, có ý thức công dân, chấp hành pháp luật, tích cực tham gia các hoạt
động phong trào. Nhiều tấm gương học sinh vượt khó học giỏi. Tuy nhiên vẫn còn
một bộ phận nhỏ học sinh có lối sống thực dụng, ích kỷ, đua đòi, xa hoa lãng phí,
lười lao động, học tập, ít quan tâm đến mọi người xung quanh. Thực tế này có thể
khẳng định rằng công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh giữ vị trí, vai
trò rất quan trọng và thể hiện rõ ở quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010: "giáo dục con người Việt phát
triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe và thẩm mỹ… góp phần làm


4
cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ
kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc”.
Chỉ thị số 17/2013/CT – UBND ngày 18/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An “về việc tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, lòng yêu nước, tự hào
dân tộc, lịch sử và truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, sinh viên trên địa
bàn tỉnh Long An”.
Chỉ thị số 1537/CT – BGDĐT ngày 5/5/2014 “Về tăng cường và nâng cao
hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo
dục, đào tạo”.
Kế hoạch số 91 – KH/TĐTN – TTNTH của ban chấp hành đoàn tỉnh Long An
về “ tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lịch sử
và truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Long An
giai đoạn 2013 - 2018”.

Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực
tiễn vô cùng quan trọng cho tác giả khi nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục đạo đức
cách mạng cho học sinh trung học phổ thông thành phố Tân An tỉnh Long An trong
giai đoạn hiện nay.
Trước tình hình trên, để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cách
mạng cho học sinh trung học phổ thông thành phố Tân An tỉnh Long An, chúng tôi
chọn vấn đề: “Giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông
thành phố Tân An, tỉnh Long An” làm đề tài luận văn thạc sĩ Chính trị học.


5
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông thành phố Tân An,
tỉnh Long An.
2.2 Nhiệm vụ
Làm rõ cơ sở lý luận của việc giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung
học phổ thông.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cách mạng cho học
sinh trung học phổ thông thành phố Tân An, Tỉnh Long An.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng cho
học sinh trung học phổ thông thành phố Tân An, Tỉnh Long An trong giai đoạn
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung
học phổ thông thành phố Tân An tỉnh Long An.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng đạo đức và công tác giáo dục đạo đức

cách mạng cho học sinh 3 trường trung học phổ thông (trung học phổ thông Lê
Quý Đôn, trung học phổ thông Tân An, trung học phổ thông Hùng Vương) ở
thành phố Tân An, tỉnh Long An trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
4.1 Cơ sở lý luận
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam và nhà


6
nước; những tài liệu, giáo trình của các tác giả nghiên cứu trước về lĩnh vực giáo
dục đạo đức.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích, nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình triển khai luận văn
tác giả sử dụng các phương pháp:
Khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức cách mạng qua mẫu phiếu in
sẵn.
Điều tra xã hội học.
Phương pháp phân tích - tổng hợp.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp lôgic - lịch sử.
5. Những đóng góp của luận văn
5.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức; làm rõ ý nghĩa, nội dung
và phương pháp giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông
trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích đúng thực trạng công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho học
sinh trung học phổ thông thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Xây dựng và đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để

nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ
thông thành phố Tân An, tỉnh Long An.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu
thành 3 chương, 9 tiết.


7
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đề tài
1.1.1 Đạo đức cách mạng và giáo dục đạo đức cách mạng
1.1.1.1 Đạo đức
Đạo đức là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội loài người nhằm góp
phần điều chỉnh hành vi của con người trong cuộc sống. Là một bộ phận của tri
thức triết học, những tư tưởng đạo đức đã xuất hiện rất sớm từ thời cổ đại đến nay.
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mos (moris) - lề thói. Khi ta nói
đến đạo đức tức là nói đến những lề thói, tập tục và những biểu hiện mối quan hệ
nhất định giữa người và người trong sự giao tiếp hằng ngày.
Đạo là một phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo có
nghĩa là con đường, đường đi, về sau khái niệm đạo được vận dụng trong triết học
để chỉ con đường của tự nhiên. Đạo còn có nghĩa là con đường sống của con người
trong xã hội. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung đức là biểu
hiện của đạo, đạo nghĩa. Như vậy, đạo đức của người Trung Quốc cổ đại chính là
những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Nho giáo có tư tưởng đạo đức chủ yếu thể hiện trong quan điểm về tu thân và
nguyên tắc đạo đức cơ bản như: "tam cương", "ngũ thường", "tam tòng", "tứ đức".
Đây là những quy tắc ứng xử với nhau trong quan hệ xã hội giữa vua - tôi, cha con, chồng - vợ, anh - em, bạn bè. Tùy theo danh phận của mỗi người mà thực hiện

những chuẩn mực "trung, hiếu, nghĩa", "nhân, lễ, nghĩa, trí, tín", "tại gia tòng phụ,
xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử" hay "công, dung, ngôn, hạnh",....Tư tưởng đạo
đức của Đạo giáo nêu những chuẩn mực đạo đức như "vô kỷ", "vô công", "vô
danh", "bất tranh", "dĩ đức báo án". Những chuẩn mực này đòi hỏi con người gạt


8
bỏ dục vọng, không ham danh vọng, lấy nhu thắng cương, lấy lòng nhân đức để đối
xử với người đã gây ra oán thù với mình.
Trong đạo đức Phật giáo, nội dung cơ bản là những yêu cầu đạo đức đối với
hai loại người: người đời và phật tử. Đối với người đời, trong bất cứ mối quan hệ
nào cũng khuyên con người luôn yêu thương, kính trọng nhau, chăm sóc, giúp đỡ
nhau. Đối với người phật tử, ngoài thực hiện những đức hạnh của người đời, phật
tử còn phải thực hiện Ngũ giới, thập thiện nghiệp, bát chính đạo, … Tuy nhiên,
những tư tưởng đạo đức của Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo có những hạn chế nhất
định như không thể lý giải được nguồn gốc, bản chất, những quy luật hình thành
phát sinh, phát triển của đạo đức và xa rời hiện thực. Nhìn chung, đó là những tư
tưởng có giá trị lịch sử to lớn, có ảnh hưởng tích cực đến con người, hướng con
người đến với cái thiện và giúp con người xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Ở Phương Tây, các nhà triết học với nhiều quan điểm khác nhau giúp con
người ngày càng hiểu rõ hơn về nguồn gốc, bản chất và những yêu cầu của đạo đức.
Thời kỳ cổ đại, nổi bật là tư tưởng của Socrate và Aristote. Theo Socrate (470
– 399 TCN), đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự
hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có sự hiểu biết mới trở thành người có đạo đức.
Aristote là người đầu tiên tiếp cận tới bản chất của đạo đức. Ông cho rằng đức
tính của con người là hoạt động thực tiễn có ích cho xã hội do rèn luyện chứ không
phải do bẩm sinh.
Tư tưởng đạo đức của Thiên chúa giáo Tây Âu trung cổ cho rằng nguyên tắc
chủ yếu của đạo đức là mọi người đều bình đẳng và bác ái nhưng sự bình đẳng đó
là sự bình đẳng trước chúa. Sự xuất hiện của những tư tưởng như Heghel, Phobach,

…đã chống lại triết học Tây Âu thời trung cổ. Những nhà tư tưởng đã bàn về đạo
đức trần thế chống lại đạo đức thần học; bàn về mối quan hệ giữa tự do và tất yếu,
tự do và hạnh phúc... Họ cho rằng, con người không phải sinh ra là có đạo đức mà
đạo đức nảy sinh từ tác động của môi trường xã hội, trước hết là chính trị và pháp


9
luật. Tuy nhiên, những tư tưởng này vẫn chứa những sai lầm, mâu thuẫn do quan
điểm duy tâm về xã hội.
Để khắc phục những hạn chế đó, CMac, Ph.Anghen và V.I.Lênin đã nghiên
cứu vấn đề nguồn gốc, bản chất, vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội, vạch ra
mối quan hệ giữa đạo đức và cơ sở kinh tế của nó, phân tích những quan hệ đạo
đức trong xã hội tư bản chủ nghĩa, sự tha hoá của con người trong xã hội đó, những
chủ trương xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Những tư
tưởng này làm nền tảng hình thành và phát triển đạo đức cao đẹp - đạo đức cộng sản.
Theo cách hiểu của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh
thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng đắn.
Phê phán quan điểm của Đuyrinh về những chân lý đạo đức vĩnh cửu, Ph.Angghen
đã khẳng định rằng, thực chất và xét đến cùng, các nguyên tắc, các chuẩn mực, các
quan điểm đạo đức chẳng qua là sản phẩm của các chế độ kinh tế, các thời đại kinh
tế mà thôi.
V.I. Lênin đã nêu giá trị đạo đức: "Đạo đức giúp cho xã hội loài người tiến lên
trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động" [52; 356] và chỉ ra đạo đức cộng
sản là "những gì góp phần phá huỷ xã hội cũ của bọn bóc lột và góp phần đoàn kết
tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản đang sáng tạo ra xã hội
mới, cộng sản chủ nghĩa" [52; 354].
Vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức được Hồ Chí Minh đặt ra và xem xét một
cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Đây là cách nhìn mang tính khách quan, phù
hợp với hoạt động phong phú đa dạng của đời sống xã hội và của mỗi con người.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vừa mang cốt cách của văn hoá đạo đức Phương

Đông vừa mang dáng dấp của đạo đức Phương Tây. Hồ Chí Minh đã khẳng định
đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn
nguồn của sông suối.


10
Hồ Chí Minh không đưa ra định nghĩa đạo đức là gì nhưng trong sử dụng,
thuật ngữ đạo đức được dùng với 3 nghĩa: rộng, hẹp và rất hẹp.
+ Nghĩa rộng: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tình người trong
các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan hệ chính trị, tư tưởng.
+ Nghĩa hẹp: Đạo đức là các quy tắc, chuẩn mực dùng điều chỉnh hành vi con
người trong quan hệ giữa người với người trong hoạt động sống.
+ Nghĩa rất hẹp: Đó là hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là hành động cá nhân
thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và đối với người khác,
thể hiện lương tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những hoàn cảnh đặc thù không
lặp lại.
Từ những quan niệm trên có thể định nghĩa đạo đức như sau:
Trong tâm lý học, đạo đức có thể định nghĩa theo các khía cạnh:
+ Nghĩa hẹp: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến độ xã hội
trong quan hệ cá nhân với cá nhân và quan hệ giữa cá nhân với xã hội.
+ Nghĩa rộng: Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự
giác trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với
tự nhiên và bản thân mình.
+ Nghĩa rộng hơn: Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm điều
chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã hội và
quan hệ với tự nhiên.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên, Nhà

xuất bản Đà Nẵng 2004: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận
xã hội thừa nhận, quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với


11
xã hội”, “là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những chuẩn mực
đạo đức mà có” [51; 290].
Đạo đức có vai trò quan trọng trong mọi xã hội, thể hiện:
+ Đạo đức, với những chuẩn mực giá trị đúng đắn, là một bộ phận quan trọng
của nền tảng tinh thần của xã hội.
+ Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, qua đó thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh”.
+ Trong xã hội, sự khủng hoảng của đạo đức, sự “lệch chuẩn” là một trong
những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội,…
Vai trò của đạo đức thể hiện rõ rệt trong các chức năng của đạo đức:
* Chức năng giáo dục:
Những chuẩn mực đạo đức được tập thể và cộng đồng chấp nhận tác động vào
ý thức và hành vi đạo đức của mỗi cá nhân, để mỗi cá nhân tự giáo dục, rèn luyện
hoàn thiện nhân cách của mình theo chuẩn mực chung của xã hội.
Khi nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác, người nhận xét cũng
tự điều chỉnh mình, tức là tự giáo dục và qua đó làm cho những chuẩn mực đạo đức
chung trong xã hội ngày càng hoàn chỉnh.
Đó chính là sự giáo dục lẫn nhau giữa cá nhân và cá nhân với cộng đồng.
* Chức năng điều chỉnh:
Chuẩn mực đạo đức điều chỉnh hành vi của các cá nhân, của cả cộng đồng và
mối quan hệ giữa người với người trong xã hội.
Các nguyên tắc, chuẩn mực và định hướng giá trị đạo đức, cùng với sự kiểm
tra, đánh giá của toàn xã hội có tác dụng điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân, để họ
tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.



12
Những chuẩn mực đạo đức được cộng đồng và toàn xã hội thừa nhận cùng với
pháp luật và những quy định khác, là công cụ quan trọng để điều chỉnh quan hệ đạo
đức của cả cộng đồng.
Trong quan hệ giữa người với người, quan niệm và hành vi đạo đức của người
này có tác động đến quan niệm và hành vi đạo đức của người khác và ngược lại.
* Chức năng phản ánh:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nên sự tồn tại những mâu thuẫn xã hội
cũng thể hiện trong đạo đức xã hội.
Hành vi đạo đức của mỗi cá nhân trong xã hội ngoài thể hiện ý thức đạo đức
của họ, còn phản ánh quan hệ lợi ích giữa họ với các cá nhân khác và toàn xã hội.
Sự phê phán của xã hội về những hành vi đạo đức của mỗi cá nhân thể hiện
mối quan hệ xã hội hiện thực. Ngoài trình độ nhận thức, còn do những quan hệ lợi
ích của họ chi phối.
1.1.1.2 Đạo đức cách mạng
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức cách
mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Bác Hồ
đặc biệt quan tâm tới giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, Đảng viên
và nhân dân, trong đó có học sinh.
Những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng Việt Nam theo Hồ
Chí Minh gồm những điểm sau:
Một là, trung với nước hiếu với dân
Trung, hiếu là đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam và phương Đông,
được Chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển trong điều kiện mới.
Trung với nước là trung thành vô hạn với sự nghiệp dựng nước, giữ nước, phát
triển đất nước, làm cho đất nước "sánh vai với cường quốc năm châu". Nước là của
dân, dân là chủ đất nước, trung với nước là trung với dân, vì lợi ích của nhân dân,
"bao nhiêu quyền hạn đều của dân"; " bao nhiêu lợi ích đều vì dân"...



13
Hiếu với dân nghĩa là cán bộ Đảng, cán bộ Nhà nước "vừa là người lãnh đạo,
vừa là đầy tớ trung thành của dân".
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất hàng đầu của đạo đức cách mạng.
Trung với nước, hiếu với dân là phải gắn bó với dân, gần dân, dựa vào dân, lấy dân
làm gốc. Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh, làm
cho dân hiểu rõ nghĩa vụ và quyền lợi của người làm chủ đất nước.
Hai là, yêu thương con người
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất toàn diện và độc đáo. Hồ Chí
Minh đã xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo
đức cao đẹp nhất. Người dành tình yêu thương rộng lớn cho những người cùng khổ.
Người viết: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành" [28; 161 - 162].
Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí của Người, không phân biệt họ ở
miền xuôi hay miền ngược, là trẻ hay già, trai hay gái... không phân biệt một ai,
không trừ một ai, hễ là người Việt Nam yêu nước thì đều có chỗ trong tấm lòng
nhân ái của Người.
Tình yêu thương của Người còn thể hiện đối với những người có sai lầm
khuyết điểm. Với tấm lòng bao dung của một người cha, Người căn dặn, chúng ta:
"Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng ta, phải biết làm cho phần tốt ở
trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là
thái độ của người cách mạng. Đối với những người có thói hư tật xấu, từ hạng
người phản lại Tổ quốc và nhân dân, ta cũng phải giúp họ tiến bộ bằng cách làm
cho cái phần thiện trong con người nảy nở để đẩy lùi phần ác, chứ không phải đập
cho tơi bời" [32; 557 - 558].



14
Trong Di chúc, Người căn dặn Đảng: “Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn
nhau, nhắc nhở mỗi cán bộ, đảng viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương
con người”.
Ba là, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Theo Hồ Chí Minh thì: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế
hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không
lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng
liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta" [6; 34].
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của
nước, của bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng
lại thành cái to; "không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi", không phô trương
hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù.
Liêm tức là "luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân"; "không xâm
phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân". Phải "trong sạch, không
tham lam". "Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng.
Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ
hủ hoá".
Chính, "nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn". Đối với mình: không tự cao,
tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay,
sửa đổi điều dở của bản thân mình.
Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới, luôn
giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
Chí công vô tư, Người nói: "Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với
việc". “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau”; phải "lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ".
Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng.



15
Hồ Chí Minh đã nêu lên mệnh đề "Bốn phương vô sản đều là anh em"; là tinh
thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước, mà Hồ
Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động cách mạng thực tiễn của bản thân
mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc; là tinh thần đoàn kết của nhân
dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và
tiến bộ xã hội, vì những mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội, là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là hợp tác và hữu nghị
với tất cả các nước, các dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa quốc tế vô sản gắn
liền với chủ nghĩa yêu nước, hơn nữa phải là chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ
nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa XVIII, kết luận của Hội nghị Trung ương 10
khóa IX khẳng định con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những
đức tính như sau:
Một là: Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu,
đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì tình hình độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Hai là: Có ý thức tập thể, đoàn kết và phấn đấu vì lợi ích chung
Ba là: Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần, kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ luật phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức cải thiện và
bảo vệ môi trường sinh thái.
Bốn là: Lao động chăm chỉ vì lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
Năm là: Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn, trình
độ thẩm mỹ và thể lực.


16
1.1.1.3 Giáo dục đạo đức cách mạng

Thanh thiếu niên Việt Nam là lực lượng hùng hậu, có tiềm năng to lớn, có
đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Chủ tịch Hồ
Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của thế hệ trẻ, quan tâm giáo dục, động viên,
phát huy mọi khả năng của thế hệ trẻ vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc.
Trong Di chúc để lại cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã căn dặn về trách nhiệm của Đảng với thanh niên “Đảng cần phải chăm lo
giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa “Hồng” vừa “Chuyên”; “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết” [6; 86].
Sau gần 30 năm đổi mới đất nước, nhiều chủ trương, chính sách, đường lối về
công tác thanh niên, học sinh, sinh viên được Đảng ban hành, nhà nước cụ thể hóa
thành chính sách, pháp luật. Như vậy đã tạo điều kiện tốt để các thế hệ tương lai
phấn đấu vươn lên.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, đa số,
thanh niên, học sinh, sinh viên ý thức rõ ràng trách nhiệm của mình đối với đất
nước, có ý thức phấn đấu lao động, học tập, rèn luyện về mọi mặt với khát vọng
cống hiến vì tương lai của dân tộc.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận thanh thiếu niên phai nhạt lý
tưởng cách mạng, suy thoái về đạo đức, lối sống, tham gia nhiều tệ nạn xã hội, vi
phạm pháp luật.
Như vậy, tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng
cách mạng cho thanh niên là yêu cầu cấp thiết, góp phần hình thành lớp thanh niên,
học sinh, sinh viên vừa “hồng” vừa “chuyên”, giàu lòng yêu nước, có bản lĩnh
chính trị, có ý thức chấp hành pháp luật, có đạo đức cách mạng và lối sống đẹp, có


17
ước mơ hoài bão, khát vọng đưa đất nước vươn lên đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Để giáo dục đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ cần quan tâm một số khía cạnh:
* Coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho
lớp trẻ
Thực hiện chỉ thị 03 của Bộ chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tháng 5 năm 2011 “Tiếp tục chỉ đạo
việc biên soạn chương trình, giáo trình về đạo đức Hồ Chí Minh để giảng dạy ở các
cấp học”, “trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ”. Công tác giáo dục
đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho đoàn viên, thanh thiếu niên
gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh đã được các cấp bộ đoàn quan tâm và có những chuyển biến tích cực.
Để định hướng thanh thiếu niên đến các giá trị tốt đẹp, Ban Bí thư Trung ương
Đoàn đã xây dựng bộ chuẩn đạo đức “Thanh niên học tập và làm theo tấm gương
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” dựa trên cơ sở các nội dung “5 xây”, “5 chống”
và 5 tiêu chí rèn luyện, 10 tiêu chí hành động của chương trình “ rèn luyện đoàn viên”.
Phát động cuộc vận động “Xây dựng giá trị hình mẫu thanh niên Việt Nam
thời kỳ mới” với việc xác định những tiêu chí, đánh giá cốt lõi là mục tiêu để đoàn
viên, thanh niên hướng tới và làm theo, góp phần xây dựng lớp thanh niên có “Tâm
trong, Trí sáng, Hoài bão lớn”.
Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X, Ban Bí thư Trung
ương Đoàn đã ban hành Đề án, Ban chấp hành Trung ương Đoàn ban hành Nghị
quyết về “Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng
cho thanh thiếu niên giai đoạn 2013 - 2017", xã định những nội dung cốt lõi, giải
pháp cơ bản trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách
mạng cho đoàn viên, thanh thiếu niên gắn với việc học tập tư tưởng, tấm gương đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.


18
Các cấp bộ đoàn tập trung tuyên truyền, giáo dục tinh thần đoàn kết, tương
thân, tương ái; tình nguyện chia sẻ khó khăn, giúp đỡ đồng chí, đồng bào, giúp đỡ

người khác cùng tiến bộ, tinh thần lao động sáng tạo, trách nhiệm công việc, nổ
lực, tự lực tự cường, sống cống hiến cho Tổ quốc, cho nhân dân; tinh thần đoàn kết
hữu nghị với bạn bè quốc tế...
Ngoài ra cấp bộ Đoàn tiếp tục triển khai chương trình "Thắp sáng ước mơ
tuổi trẻ Việt Nam" tích cực tổ chức các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá mới,
tham gia bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
* Tập trung giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống:
Trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, tập trung tuyên
truyền giáo dục tinh thần yêu nước, trung thành với Đảng, với đất nước, với nhân
dân, với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo lý tưởng của Đảng, của
dân tộc; tinh thần tự học, học tập suốt đời, phấn đấu nêu cao trình độ về mọi mặt;
tinh thần rèn luyện, trao dồi đạo đức cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí công,
vô tư, trung thực, tự trọng, trong sáng, giản dị, khiêm tốn, phấn đấu trở thành
những người thanh niên thời đại mới vừa "hồng" vừa "chuyên"; tinh thần cảnh giác
cách mạng, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc và chủ
nghĩa xã hội.
Chú trọng tổ chức học tập, tìm hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh thông qua các lớp đào tạo trung cấp lý luận chính trị và nghiệp vụ Đoàn, Hội,
Đội, các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ đoàn, đổi mới trong thiết kế hình thức
học tập, làm theo lời Bác như thi Olympic, thi trắc nghiệm, thi tự luận trên mạng,
thi tuyên truyền thanh niên làm theo lời Bác,.... thu hút nhiều đoàn viên, thanh niên
tham gia.
Tổ chức học tập 6 bài học lí luận chính trị cho đoàn viên, thanh niên.
Bên cạnh đó, tiếp tục tổ chức các hoạt động về nguồn tìm hiểu các khu di tích lịch
sử, danh nhân, hoạt động "Đền ơn đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", "thắp nến


19
tri ân các anh hùng liệt sĩ", tổ chức một số cuộc thi hoá trang nhân vật lịch sử, cuộc
thi "Em yêu lịch sử Việt Nam", đăng tải các đoạn phim ngắn có tính giáo dục

truyền thống nhân các ngày lễ lớn của đất nước, của Đoàn.
1.1.2 Giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh trung học phổ thông
1.1.2.1 Mục tiêu giáo dục
Giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức cách mạng nói riêng là một bộ phận
hợp thành nền tảng của nội dung giáo dục toàn diện, là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch bằng các phương pháp khoa học của nhà giáo dục đến đối tượng
giáo dục nhằm hình thành ở người học ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen đạo
đức nhờ đó mà tạo ra các phẩm chất đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Điều 2 chương I Luật giáo dục 2005 nêu rõ: "mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [53; 63].
Điều 2 mục 2 chương II Luật giáo dục 2005: "mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [53; 75].
Hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã xác định: "nhiệm
vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là nhằm xây dựng con người mới và
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
sáng, có ý kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam,


20
có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác

phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, là những người kế thừa và
xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời căn dặn của Bác Hồ"
[17; 30 - 31].
Đại hội Đảng lần thứ XI đã định hướng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng công tác giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của
đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công
dân được học tập suốt đời.
Theo chỉ thị số 2737/CT – BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm
học 2012 – 2013 đã nêu: “Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chỉ thị số 03 – CT/TW ngày
14/5/2011 của Bộ chính trị gắn với đặc thù của ngành, chú trọng công tác giáo dục
đạo đức, nhân cách, giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; nâng cao
đạo đức nghề nghiệp của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; tổng kết 5 năm thực
hiện cuộc vận động “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Ngoài ra, theo thông tư số 13/2012/TT – BGDĐT ban hành quy định về tiêu
chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung
học phổ thông có nhiều cấp học, đưa ra tiêu chuẩn về hoạt động giáo dục học sinh


×