Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học chương Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.06 MB, 117 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG THỊ LINH

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
‘SÓNG ÁNH SÁNG’ VẬT LÍ 12 THPT

Chuyên ngành : LL&PPDH VẬT LÍ
Mã số : 60 14 10 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
NGHỆ AN -2015


ii

LỜI CẢM ƠN

Bồi dưỡng năng lực thực hành cho HS trong dạy học Vật
lí là một vấn đề mà tôi rất quan tâm. Trên cơ sở lí luận và
những kiến thức đã được học cùng với những kinh nghiệm tích
lũy trong quá trình công tác, được sự hướng dẫn, giảng dạy
của các thầy cô, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp,
Luận văn của tôi đã hoàn thành.


Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS - TS. Trần Huy
Hoàng đã giúp tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Xin
cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp ở trường THPT Diễn
Châu 5, bạn bè, người thân đã giúp đỡ, động viên tạo điều
kiện để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn chắc vẫn còn
nhiều thiếu sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự góp ý, bổ
sung của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2015


iii

MỤC LỤC
- Phương sai : Được tính theo công thức:............................................................................87
- Hệ số biến thiên: Là tỷ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình, cho phép so sánh
mức độ phân tán của các số liệu...........................................................................................88
..............................................................................................................................................88
- Sai số tiêu chuẩn:..............................................................................................................88

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

ĐC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

NLTH

Năng lực thực hành

5

SGK

Sách giáo khoa


6

TN

Thí nghiệm

7

TNg

Thực nghiệm

8

TNSP

Thực nghiệm sự
phạm

9

THPT

Trung học phổ
thông


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 1.1. Bảng phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow………………. 24
Bảng 1.2. Bảng phân loại mục tiêu kĩ năng của Dave…………………

25

Bảng 1.3. Bộ tiêu chí đánh giá NLTH vật lí của HS THPT…………… 26
Bảng 3.1. Các mẫu được chọn để TNSP………………………………

94

Bảng 3.2. Thống kê các điểm số Xi của bài kiểm tra…………………

99

Bảng 3.3. Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC ........................ 100
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích luỹ của nhóm TNg và ĐC… ... 100
Bảng 3.5. Thống kê điểm trung bình của hai nhóm TNg và ĐC………

101

Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số của hai nhóm TNg và ĐC…………... 102
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC………………… 100
Biểu đồ 3.2. Phân phối tần suất tích luỹ của hai nhóm TNg và ĐC…...

100

Biểu đồ 3.3. Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC......


101

Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC ...................... 100
Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC ......... 101
Đồ thị 3.3. Biểu diễn điểm trung bình mỗi tiêu chí của hai nhóm TNg 101
và ĐC…………………………………………………………………..


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ mà tri thức và kĩ năng của
con người được coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Đất
nước chúng ta cũng đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Sự
phát triển của xã hội loài người đặt ra cho giáo dục mọi quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp đào tạo để tạo ra những thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với xu thế phát triển chung của nền giáo dục thế giới, sự nghiệp
giáo dục và đào tạo ở nước ta cũng được Đảng và Nhà nước rất quan tâm và
đã nêu rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lí luận gắn
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội...”.
“Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đạo đức, trí dục ở tất cả các

bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư
duy sáng tạo và năng lực thực hành”.
Như vậy, Nghị quyết đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc phát triển năng
lực cho học sinh, trong đó nhấn mạnh đến NLTH. Vì lẽ đó, giáo dục phổ thông
nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được
cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Nói cách khác,


2

giáo dục phải giúp người học chiếm lĩnh cả kiến thức, kĩ năng và vận dụng được
vào trong thực tiễn cuộc sống chứ không đơn thuần là nắm bắt lí thuyết.
Việc phát triển năng lực cho người học, đặc biệt là NLTH là cần thiết
nhưng thực trạng giáo dục ở nước ta vẫn còn nặng về việc truyền thụ, nhồi
nhét kiến thức, chưa chú trọng đến việc phát triển NLTH cho người học.
Vật lí học, đặc biệt là Vật lí phổ thông là một khoa học thực nghiệm. Các
khái niệm vật lí, các định luật vật lí đều gắn với thực tế. Trong chương trình vật
lí phổ thông, nhiều khái niệm vật lí và hầu hết các định luật vật lí được hình
thành bằng con đường thực nghiệm. Mục đích của việc tìm ra các định luật đó
là để phục vụ thực tiễn cuộc sống. Thông qua việc làm các thí nghiệm vật lí,
HS sẽ nắm chắc hơn kiến thức vật lí. Tuy nhiên, thực tế dạy học lại cho thấy
rằng, HS dễ dàng học thuộc các định nghĩa, nhớ rõ các khái niệm, các định luật,
thậm chí rất thành thạo sử dụng các công thức, thay số dễ dàng để giải quyết
nhanh các bài tập vật lí, HS cũng háo hức với việc làm TN, và cũng có một số
HS biết tên nhiều dụng cụ TN, nhưng nhiều HS lại vô cùng bối rối, lúng túng,
vụng về khi sử dụng các thiết bị TN, không hiểu rõ nguyên tắc hoạt động của các
dụng cụ TN, thực hiện không tốt việc phối hợp điều khiển hiện tượng, quá trình
vật lí với việc quan sát, ghi nhận kết quả… Điều đó chứng tỏ rằng khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế hay NLTH của HS còn yếu kém.

Nguyên nhân của thực trạng nói trên một phần là do trong quá trình dạy
học, GV chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của NLTH, chưa chú trọng đến
các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS, không quan tâm nhiều đến khả năng
HS vận dụng lí thuyết vào thực tiễn như thế nào, từ đó dẫn tới việc HS không
có thói quen vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Vì vậy mà NLTH
của HS không được bồi dưỡng và phát triển tốt được.
Trong chương trình vật lí 12, Chương “Sóng ánh sáng” là chương mà
các nội dung chủ yếu được xây dựng từ thực nghiệm, nghiên cứu bản chất


3

sóng của ánh sáng. Vận dụng kiến thức của chương có thể giải thích được
nhiều hiện tượng trong cuộc sống. Mặt khác, nhiều thí nghiệm trong chương
này học sinh có thể dễ dàng thực hiện được. Vì vậy, sử dụng nội dung chương
“Sóng ánh sáng” sẽ thuận tiện trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Bồi
dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học Chương “Sóng
ánh sáng”, Vật lí 12 THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài đề xuất được các biện
pháp bồi dưỡng NLTH cho HS và xây dựng được quy trình dạy học chương
“Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng bồi dưỡng NLTH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình hoạt động dạy, học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT
theo hướng bồi dưỡng NLTH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung đề xuất các biện pháp và xây dựng quy trình dạy
học một số kiến thức chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng

bồi dưỡng NLTH Thí nghiệm cho HS và tiến hành TNSP ở trường THPT
Diễn Châu 5, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp và xây dựng được quy trình dạy học
chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng bồi dưỡng NLTH, đồng
thời vận dụng các biện pháp và quy trình này vào dạy học thì sẽ phát triển
được NLTH cho HS đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vật lí.


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng NLTH cho HS
trong dạy học vật lí ở trường THPT.
5.2. Xây dựng hệ thống các kĩ năng và các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho
HS trong dạy học vật lí ở trường THPT.
5.3. Xây dựng quy trình dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT
theo hướng bồi dưỡng NLTH.
5.4. Thiết kế một số bài dạy theo hướng bồi dưỡng NLTH trong chương
“Sóng ánh sáng”.
5.5. TNSP để kiểm tra giả thuyết và tính khả thi của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận dạy học và các tài liêu liên quan đến
NLTH thí nghiệm trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của
ngành` Giáo dục về đổi mới giáo dục phổ thông.
- Nghiên cứu các sách báo, luận văn, tạp chí chuyên ngành liên quan
đến nội dung kiến thức của đề tài.
- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách bài tập, tài liệu tham khảo vật lí 12.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu hoạt động dạy và học của GV và HS trong giờ học vật lí ở
trường THPT Diễn Châu 5. Trao đổi trực tiếp với GV và HS.
- Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng của việc bồi dưỡng
NLTH cho HS lớp 12.


5

6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy thực nghiệm ở một số lớp 12.
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS trong các giờ
học thực nghiệm.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP và
kiểm định giả thiết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Về mặt lí luận
Xây dựng được cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng NLTH cho HS, đồng
thời làm rõ vai trò của việc bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí ở
trường phổ thông.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng của việc bồi dưỡng NLTH cho HS
trong dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay.
- Đề xuất được 4 biện pháp bồi dưỡng NLH cho HS đồng thời xây
dựng được quy trình bồi dưỡng NLTH trong dạy học vật lí.
- Xây dựng được 3 quy trình và thiết kế được 2 tiến trình dạy học
chương “Sóng ánh sáng” theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ
1.1. Năng lực thực hành
1.1.1. Khái niệm về kĩ năng
Theo đại từ điển Tiếng Việt thì kĩ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn [11].
Trong giáo trình Thiết kế hoạt động dạy học vật lí, tác giả Phạm Hữu
Tòng cho rằng “Kĩ năng là khả năng của con người thực hiện được các hoạt
động nhất định dựa trên việc sử dụng các kiến thức và kĩ xảo đã có. Cơ sở tâm
lí của kĩ năng là sự hiểu mối liên hệ tương hỗ giữa mục đích hoạt động, các điều
kiện hoạt động và các cách thức hoạt động. Kĩ năng dựa trên kiến thức. Kĩ năng
là kiến thức trong hành động”. Như vậy, cơ sở của khả năng, năng lực hành
động là kiến thức, kĩ xảo đã có. Kĩ năng không chỉ đơn thuần là mặt kĩ thuật của
hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người [16].
Cơ sở, nội dung cơ bản, cái cốt lõi của kĩ năng là có sự hiểu biết về
cách thức hành động và có một kĩ xảo nhất định.
1.1.2. Khái niệm về năng lực
Theo Từ điển tiếng Việt thì năng lực là phẩm chất tâm sinh lí và trình
độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao [11].
Theo tài liệu tâm lí học, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của
mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người có thể hoàn thành tốt
đẹp một loạt hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn



7

đạt kết quả cao [16].
Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong
quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn nhanh chóng và
dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những khó khăn
mới mà nhiều người khác không vượt qua được [16].
Năng lực gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực hoạt động tương
ứng. Song kĩ năng, kĩ xảo liên quan đến việc thực hiện một loạt hành động
hẹp, chuyên biệt đến mức thành thạo, tự động hóa, máy móc. Còn năng lực
chứa đựng yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết nhiệm
vụ thành công trong nhiều tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực hoạt
động rộng hơn. Thí dụ như: người có kĩ năng, kĩ xảo thực hiện các phép đo
lường trong cơ học thì có thể thực hiện nhanh chóng, chính xác các phép đo,
khéo léo lắp ráp các thiết bị để đo lường. Còn người có năng lực thực nghiệm
thì ngoài việc thực hiện các phép đo còn đề xuất được giả thuyết, nêu được
phương án TN kiểm tra, xử lí các số liệu đo lường để rút ra kết quả, giải thích,
đánh giá các kết quả đo được, rút ra kết luận khái quát.
Như vậy, dù định nghĩa theo cách nào thì năng lực vẫn gắn liền với khả
năng thực hiện, nghĩa là phải biết hành động, phải làm được chứ không dừng
lại ở hiểu. Và những hành động này lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến
thức, kĩ năng, trách nhiệm, thái độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
1.1.3. Khái niệm năng lực thực hành
Trong Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, khái niệm thực hành được
định nghĩa là “làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế” [11].
Từ khái niệm năng lực và khái niệm thực hành, có thể định nghĩa: Năng
lực thực hành là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ vào
trong các điều kiện ngoại cảnh (khách quan) khác nhau để giải quyết các vấn



8

đề thực tiễn một cách có hiệu quả nhất.
Xét theo sự chuyên môn hóa, năng lực gồm có hai loại: năng lực chung
và năng lực riêng. Năng lực chung là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt
động khác nhau, năng lực riêng là những năng lực có tính chuyên môn nhằm
đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực chuyên biệt nào đó [17]. Năng lực thực
hành vật lí là một trong những năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí. Năng
lực thực hành vật lí là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hành trong
lĩnh vực vật lí với thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực
tiễn. Đó có thể là khả năng thực hiện thành công một TN vật lí, hay khả năng
chế tạo các dụng cụ thí nghiệm hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí để
phục vụ cuộc sống. Trong quá trình học tập, có thể bồi dưỡng NLTH cho HS.
Như vậy, NLTH gắn với khả năng hành động, nghĩa là đòi hỏi HS
phải làm được, vận dụng được kiến thức lí thuyết vào thực tiễn chứ không
chỉ dừng lại ở hiểu. Mặt khác, quá trình bồi dưỡng NLTH lại dựa trên cơ
sở sự phát triển các kiến thức, kĩ năng, thái độ. Tuy nhiên với ý nghĩa
nhấn mạnh đến khả năng thực hiện, khả năng hành động thì việc phát triển
các kĩ năng thực hành sẽ là yếu tố quan trọng nhất đến sự hình thành và
phát triển NLTH. Các kĩ năng thực hành vật lí mà học sinh được rèn luyện
ở trường phổ thông chính là các kĩ năng làm TN. Nếu các kĩ năng này
được rèn luyện tốt thì HS sẽ dễ dàng vận dụng chúng để giải quyết các
vấn đề thực tiễn. Với quan điểm này, đề tài sẽ tập trung vào việc bồi
dưỡng các kĩ năng thực hành TN cho HS trong quá trình dạy học vật lí.
1.1.4. Hệ thống các kĩ năng thực hành thí nghiệm
Các kĩ năng thực hành TN trong vật lí bao gồm: Kĩ năng
lập kế hoạch TN; Kĩ năng tìm hiểu dụng cụ TN; Kĩ năng bố trí TN; Kĩ năng
thu thập số liệu, kết quả TN; Kĩ năng xử lí số liệu, nhận xét, đánh giá kết quả
TN; Kĩ năng sửa chữa, chế tạo dụng cụ TN.



9

1.1.4.1. Kĩ năng lập kế hoạch TN
Đây là bước đầu tiên của quá trình làm TN, quyết định tới sự thành
công của một bài TN. Xây dựng được một kế hoạch tốt sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để HS tiến hành đúng hướng, đúng phương pháp, thu đủ kết quả và hoàn
thành đúng thời gian quy định. Kĩ năng lập kế hoạch TN gồm:
- Xác định vấn đề, mục đích TN
Thí nghiệm không phải thực hiện một cách tùy ý, ngẫu hứng mà phải
xuất phát từ mục đích rõ ràng. Mỗi TN vật lí đều có mục đích riêng, đó là
những vấn đề cần được nghiên cứu, được đặt ra và phải được giải quyết sau
khi tiến hành TN.
- Đề xuất phương án TN và lựa chọn phương án TN
Đây là nhiệm vụ khó khăn nhất của HS trong kĩ năng lập kế hoạch TN.
HS cần đưa ra cách thức làm TN nhằm đạt mục đích TN. Để đề xuất được
phương án khả thi đòi hỏi ở HS sự hiểu biết nhất định về kiến thức lí thuyết và
thực hành, đặc biệt cần có sự linh hoạt, sáng tạo rất nhiều của HS.
Mỗi TN có thể tiến hành theo nhiều phương án khác nhau. Trước khi
bồi dưỡng, GV nên để cho HS trao đổi, thảo luận và tự đề xuất các phương án
khác nhau mà các em cho là phù hợp. Sau đó bằng kinh nghiệm GV sẽ phân
tích, lí giải giúp HS lựa chọn phương án khả thi nhất. Để bồi dưỡng tốt kĩ năng
này cho HS thì trong quá trình giảng dạy GV cần tăng cường đưa ra các bài tập
đề xuất phương án TN với độ khó tăng dần. Chẳng hạn, đơn giản với một số
dụng cụ TN cho sẵn, yêu cầu HS đề xuất phương án TN, hay mức độ cao hơn
nữa là HS tự đề xuất phương án TN mà không có bất kì sự gợi ý nào của GV.
Trên cơ sở các phương án mà HS đã đưa ra, GV hướng dẫn HS lựa
chọn phương án khả thi nhất bằng việc yêu cầu HS trả lời các câu hỏi như:
Phương án đó có dễ dàng thực hiện được không? Dụng cụ thí nghiệm có đáp



10

ứng không? Sai số có thể nằm trong phạm vi cho phép không? Và phương án
TN đó tiến hành có đảm bảo an toàn không? Trả lời tốt các câu hỏi đó HS sẽ
lựa chọn được phương án khả thi nhất.
- Xây dựng tiến trình làm TN
Dựa vào mục đích và phương án đã chọn, HS sẽ xây dựng tiến trình
làm TN. Tiến trình làm thí nghiệm là quá trình HS chia nhỏ vấn đề để giải
quyết từng bước sao cho hợp lí trên cơ sở mục đích và phương án đã lựa
chọn. Tiến trình TN phải rõ ràng, chi tiết về cách thức tiến hành và phù hợp
với phương án đã nêu ra.
Để thực hiện tốt công việc này, GV nên hướng dẫn các em cách cách
đặt các câu hỏi theo trình tự TN và yêu cầu các em tự trả lời như: Trước tiên
cần làm gì và làm như thế nào? Bước tiếp theo phải làm gì, làm ra sao? Việc
xây dựng và trả lời tốt các câu hỏi sẽ giúp HS hình thành cách xây dựng tiến
trình làm TN dễ dàng hơn.
- Lập các bảng biểu, đồ thị
Bảng biểu và đồ thị là những công cụ được chuẩn bị sẵn để việc thu
thập số liệu, các kết quả trong bài TN diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả
hơn. Vì vậy bảng biểu và đồ thị lập ra phải hợp lí, đúng với yêu cầu của bài
TN, thể hiện rõ các đại lượng cần thu thập trong quá trình làm TN.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần dẫn dắt để HS tự đặt ra các câu hỏi
và tự trả lời như: Những đại lượng nào có thể thu thập số liệu trực tiếp?
Những đại lượng nào cần xác định theo yêu cầu của bài TN? Đại lượng nào
cần tính sai số? Phép đo cần thực hiện bao nhiêu lần? Cần thiết kế bảng biểu
như thế nào để thuận tiện cho việc ghi kết quả nhất? Hoặc một số câu hỏi giúp
HS biết cách xây dựng đồ thị như: Cần xác lập mối liện hệ giữa các đại lượng
nào? Đại lượng nào tương ứng với các trục tọa độ? Đơn vị tương ứng là gì?
Nhằm bồi dưỡng và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, GV cần tăng dần

mức độ tự lực của HS, từ việc lập kế hoạch cho một TN có bản hướng dẫn


11

trong tài liệu đến việc hoàn toàn tự lực trong việc lập bản kế hoạch cho một
TN bất kì. Kĩ năng lập kế hoạch TN cần rèn luyện thường xuyên, đặc biệt là
với các TN thực hành, GV nên dành nhiều thời gian hướng dẫn các em lập kế
hoạch đầy đủ và chi tiết.
1.1.4.2. Kĩ năng tìm hiểu dụng cụ TN
TN nào cũng được tiến hành với sự kết hợp nhiều dụng cụ khác nhau. Mỗi
dụng cụ đều có công dụng và nguyên tắc hoạt động riêng của nó. Do đó, trước khi
tiến hành TN, HS cần có kĩ năng tìm hiểu kĩ các dụng cụ liên quan để sử dụng
đúng cách, tránh làm hư hỏng và đảm bảo an toàn khi làm TN. Các hành động
đòi hỏi HS cần thực hiện đối với kĩ năng này là:
- Quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ và gọi
tên dụng cụ
Khi tiếp xúc với một dụng cụ nào đó thì GV phải tập cho HS thói quen
quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ. Việc quan sát này nhằm giúp HS
nhận dạng, gọi đúng tên dụng cụ, nếu dụng cụ này HS đã biết. Còn với những
dụng cụ lần đầu các em tiếp xúc thì quan sát sẽ giúp HS ghi nhớ các chi tiết
đặc trưng bên ngoài dụng cụ, dễ dàng nhận dạng, gọi tên nếu bắt gặp lần sau.
Trước khi tiến hành một TN, GV cần rèn luyện cho HS thói quen gọi
tên các dụng cụ hoặc giới thiệu tên từng dụng cụ với HS. Nếu điều kiện cho
phép thì nên phát dụng cụ tới từng nhóm HS để các em quan sát dụng cụ chi
tiết hơn. Với những dụng cụ quá cồng kềnh thì GV cần đặt ở vị trí thích hợp
để cả lớp cùng quan sát, rồi yêu cầu HS mô tả đặc trưng của từng dụng cụ.
- Tìm hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt
động các dụng cụ
Trước hết, GV cần cho HS quan sát vật thật, quan sát trên mô hình,

hình vẽ. Nếu các dụng cụ phức tạp thì GV nên cung cấp trước các tài liệu cần
thiết để các em có thể tham khảo.
Trong quá trình tìm hiểu dụng cụ TN thì việc quan trọng nhất là


12

HS phải biết cách sử dụng dụng cụ đó. HS phải biết thứ tự thực hiện các
thao tác và phải thực hiện các thao tác một cách thành thạo. Với những
dụng cụ mới thì GV biểu diễn cách sử dụng mẫu rồi yêu cầu HS thực
hiện các thao tác với sự hướng dẫn của GV rồi yêu cầu HS tự thực hiện.
- Đọc, hiểu các kí hiệu, số liệu kĩ thuật và giới hạn sử
dụng trên dụng cụ
Muốn đọc đúng các số liệu hiển thị trên dụng cụ thì HS cần hiểu các kí
hiệu và số liệu kĩ thuật. Mỗi dụng cụ TN đều có một giới hạn sử dụng nhất
định, do đó HS cần tìm hiểu giới hạn sử dụng các dụng cụ để sử dụng đúng
thang đo, tránh làm hư hỏng và đảm bảo an toàn trong quá trình làm TN.
Khi sử dụng dụng cụ, GV cần rèn luyện cho HS cách đọc các kí hiệu
ghi trên các dụng cụ như thang đo, giới hạn đo, giá trị định mức, đặc biệt lưu
ý HS sử dụng các dụng cụ đo trong phạm vi cho phép.
- Chuẩn bị dụng cụ TN
Để thực hiện được các TN, HS cần lựa chọn các dụng cụ phù hợp với
phương án đã lựa chọn. Thực tế, các dụng cụ thường có sẵn trong phòng TN
của trường, vì vậy các em chỉ việc lựa chọn các dụng cụ chất lượng tốt để
thực hiện TN. Tuy nhiên, trong trường hợp, các thiết bị không có sẵn trong
trường thì GV có thể yêu cầu HS tự chế tạo dụng cụ phù hợp với phương án
đã lựa chọn. Các dụng cụ này có thể chế tạo từ các phế liệu trong cuộc sống
hàng ngày như lon bia, vỏ chai, ông tuýp nhựa, bìa cáttông… Nếu kĩ năng này
được rèn luyện thì không những kiến thức vật lí được nâng cao mà thông qua
đó HS còn phát hiện ra những hư hỏng khác để khắc phục, sửa chữa.

1.1.4.3. Kĩ năng bố trí TN
Bố trí TN là sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ một cách trật tự, hợp lí để
việc đo đạc diễn ra đúng quy trình và bảo đảm an toàn trong khi làm TN.
Sự bố trí thích hợp sẽ giúp quan sát được rõ ràng hiệu quả của mỗi
tác động, không bị nhiễu, không bị nhầm lẫn. Sự bố trí khéo léo có thể làm


13

giảm các hiện tượng phụ làm lạc hướng quan sát. Ngoài ra, trong chương
trình SGK có một số TN yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong khi làm TN
chẳng hạn như TN về sự phóng điện13trong chất khí, do đó nếu bố trí không
hợp lí có thể xảy ra sự cố nguy hiểm như cháy nổ. Sự bố trí tốt nhất là sao
cho một tác động chỉ gây ra một sự biến đổi về một mặt nào đó còn các mặt
khác thì giữ nguyên. Đó không phải là việc dễ dàng làm, đòi hỏi HS phải
rèn luyện thường xuyên. Các hành động HS cần thực hiện để rèn luyện kĩ
năng này là:
- Tháo lắp các dụng cụ TN
Việc tháo lắp các dụng cụ cần đảm bảo đúng quy trình để tránh làm
hư hỏng các dụng cụ. Vì vậy, với các dụng cụ phức tạp thì GV phải cung cấp
tài liệu hướng dẫn chi tiết các bước tháo lắp dụng cụ.
- Bố trí, sắp xếp các dụng cụ TN
Hầu hết các TN trong chương trình THPT, việc bố trí TN được thực
hiện theo sơ đồ cho trước trong SGK. Chỉ cần đọc kĩ sơ đồ thì HS sẽ tự bố trí
được các dụng cụ. Việc bố trí, sắp xếp các dụng cụ cũng phải đảm bảo cho
việc quan sát và thu thập số liệu được dễ dàng. Khi rèn luyện kĩ năng này, GV
cần lưu ý tháo lắp, bố trí các dụng cụ theo sơ đồ, nếu bố trí sai lệch sẽ gây khó
khăn cho HS khi quan sát. Trước hết GV làm mẫu, sau đó yêu cầu các em
thực hiện sắp đặt dụng cụ, bố trí TN theo sơ đồ dưới sự hướng dẫn của GV.
Nếu kĩ năng này được rèn luyện tốt thì khi phương án TN bị thay đổi

HS vẫn có thể tự thiết kế sơ đồ và bố trí dụng cụ hợp lí mà vẫn đảm bảo an
toàn khi thực hiện.
1.1.4.4. Kĩ năng thu thập số liệu, kết quả TN
Đó là việc ghi chép lại những dấu hiệu, diễn biến của hiện tượng. Việc
thu thập số liệu là căn cứ, cơ sở để phân tích và đưa ra kết luận cuối cùng cho
một bài TN. Vì vậy cần ghi chép một cách có hệ thống, lập thành bảng biểu
cho dễ đối chiếu, so sánh. Nhiều khi nhờ có sự đối chiếu những sự biến đổi


14

của hai đại lượng trong bảng ghi kết quả mà có thể phát hiện được mối liên hệ
có tính quy luật giữa chúng. HS cần thực hiện các hành động sau:
- Đo đạc và thao tác với dụng cụ TN
Trước hết HS phải lựa chọn thang đo phù hợp để số liệu hiển thị chính
xác và hạn chế hư hỏng dụng cụ. Kĩ năng này đòi hỏi tính cẩn thận, tỉ mỉ,
chính xác thì kết quả mới đáng tin cậy.
- Quan sát diễn biến TN
Khi quan sát, HS cần biết chọn hướng, vị trí quan sát phù hợp để dễ
dàng đọc số liệu và thu được số liệu chính xác. Ví dụ, khi quan sát số ghi
trên thước thẳng đứng hoặc đọc số chỉ trên nhiệt kế thì yêu cầu các em
phải quan sát thẳng góc, nếu không số liệu thu thập sẽ kém chính xác. Bên
cạnh đó, cự li quan sát cũng cần được đảm bảo. Nếu quan sát xa quá thì sẽ
quan sát tổng quan TN nhưng kém chi tiết và ngược lại. Một số TN lại cần
theo dõi diễn biến hiện tượng xảy ra và ghi chép lại. Vì vậy việc quan sát
cũng phải đúng lúc, đúng thời điểm. Người có kĩ năng quan sát tốt thì
không chỉ thu thập được số liệu mà còn phát hiện được một số hiện tượng
bất thường ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Đọc kết quả TN
Muốn đọc đúng số liệu thì HS cần biết cách chọn mốc quan sát, lựa

chọn thời điểm đọc số liệu, đọc đúng số liệu trên dụng cụ theo đúng sai số
quy định của dụng cụ đó.
Khi bồi dưỡng năng lực này, GV cần cung cấp cho HS sai số dụng cụ
và hướng dẫn HS cách đọc số liệu theo đúng sai số quy định, nếu cần GV có
thể thực hiện mẫu, sau đó yêu cầu HS thực hiện.
1.1.4.5. Kĩ năng xử lí số liệu, nhận xét, đánh giá
Đây cũng là kĩ năng quan trọng trong quá trình thực hiện một bài TN.
Kĩ năng xử lí số liệu bao gồm: rút ra các mối quan hệ phụ thuộc hàm số giữa
các đại lượng; tính sai số của phép đo; làm tròn kết quả; vẽ đồ thị; từ đồ thị


15

rút ra quy luật liên hệ giữa các đại lượng… Sau khi xử lí xong số liệu thì cần
đưa ra nhận xét xem kết quả có như mong đợi theo lí thuyết không, sai số có
chấp nhận được không, nguyên nhân nào dẫn đến sai số. Cuối cùng, yêu cầu
HS đề xuất phương án làm giảm sai số của phép đo.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần:
- Hướng dẫn các em cách tính sai số trực tiếp, gián tiếp, cách làm tròn
kết quả, cách ghi kết quả cuối cùng, cách vẽ đồ thị.
- Hướng dẫn HS cách nhận xét kết quả thu được, cụ thể là xem xét
xem kết quả có phù hợp không, sai số chấp nhận được không?
- Hướng dẫn HS đánh giá toàn bộ bài TN dựa trên kết quả thu được.
Kết quả thu được có như mong muốn không? Tiến trình TN có gì khó khăn
không? Hướng khắc phục như thế nào?
1.1.4.6. Kĩ năng sửa chữa và chế tạo dụng cụ TN
Trong quá trình tìm hiểu dụng cụ TN, HS sẽ dễ dàng phát hiện những hư
hỏng, nếu đó là những hư hỏng nhẹ như đứt dây, hỏng vít… thì GV có thể yêu
cầu các em tự sửa chữa, khắc phục. Nếu thiết bị không thể sử dụng lại lần sau
hoặc không có sẵn thì GV cũng có thể hướng dẫn các em chế tạo dụng cụ khác

thay thế. Các dụng cụ đó thường đơn giản, gọn nhẹ, dễ chế tạo và ít tốn kém
như lon bia, bìa cứng, vỏ chai, tuýp nước… Đối với HS khá giỏi có thể yêu cầu
chế tạo những dụng cụ phức tạp và tinh tế hơn. Việc rèn luyện kĩ năng chế tạo
dụng cụ, ngoài việc giúp HS dễ dàng sử dụng được các dụng cụ, kích thích sự
say mê, khám phá thì cũng nhờ đó mà HS thể phát hiện được hư hỏng của các
dụng cụ, đồng thời biết cách khắc phục và sửa chữa các dụng cụ đó.
1.1.5. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành
1.1.5.1. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành
Tiêu chí là tính chất, là dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự
vật, một khái niệm [11]. Để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành
của HS cần dựa vào mục tiêu về kĩ năng mà HS cần đạt được. Hai loại bảng


16

phân loại mục tiêu giáo dục của Harrow và Dave cho lĩnh vực kĩ năng trong
đào tạo theo năng lực, thường được sử dụng.
Harrow [15] phân loại mục tiêu kĩ năng gồm có 5 mức độ.
Bảng 1.1. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow

Mức độ
1. Bắt chước

2. Làm được

3. Làm chính xác

Định nghĩa

Sự thực hiện


Quan sát và sao chép

Làm được so với mẫu nhưng

.rập khuôn

.còn nhiều lệch lạc, sai sót

Quan sát thực hiện

Làm được cơ bản giống như

được như hướng dẫn.

.mẫu, vẫn còn sai sót nhỏ

Quan sát và thực hiện

.Làm được chính xác như mẫu

được chính xác như
.hướng dẫn
4. Làm biến hoá

Thực hiện được các kĩ

Làm được chính xác như mẫu

năng trong các hoàn


trong các hoàn cảnh khác

cảnh và tình huống

.nhau

.khác nhau
5. Làm thuần thục Đạt trình độ cao về

Làm được chính xác như mẫu,

tốc độ và sự chính xác, .kĩ năng như bản năng
ít cần sự can thiệp của
.ý thức


17

Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave [15].
Mức độ

Sự thể hiện

Mức 1.

Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua
việc quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn
thành với chất lượng thấp.


Mức 2.

Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua
việc quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn
thành với chất lượng thấp.

Mức 3.

Chính xác hóa các hoạt động, là khả năng tự thực hiện một
nhiệm vụ mà chỉ mắc phải một vài sai sót nhỏ. Mức độ này thể
hiện sự hình thành các khả năng liên kết, phối hợp các kĩ năng
trong quy trình thực hiện một công việc hoặc một sản phẩm nhất
định.

Mức 4.

Thành thạo là khả năng phối hợp một loạt các hành động bằng
cách kết hợp hai hay nhiều kĩ năng. Ở mức độ này, các hoạt động
được phối hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn, hình thành kĩ
xảo.

Mức 5.

Tự động hóa các hoạt động, là khả năng thực hiện theo bản
năng, không cần suy nghĩ.

1.1.5.2. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành
Trên cơ sở bảng phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Harrow và Dave,
để đánh giá NLTH cho HS trong dạy học bộ môn vật lí, luận văn xây dựng
một bộ gồm sáu tiêu chí. Mỗi tiêu chí đề cập đến một kĩ năng xác định, được

chia theo năm mức độ tương ứng với các mức năng lực từ thấp đến cao và
được trình bày chi tiết ở Bảng 1.3.


18

Bảng 1.3. Bộ tiêu chí đánh giá NLTH vật lí của HS THPT
Tiêu chí 1. Lập được bản kế hoạch TN hợp lí
Mức 1

Chưa tự lập được kế hoạch TN, GV cần phải đưa ra phương án TN
và mẫu kế hoạch TN để HS bắt chước và sao chép rập khuôn các
bước lập kế hoạch của GV.

Mức 2

Đã lập được bản kế hoạch nhưng còn sơ sài, phương án TN thiếu
tính khả thi, vẫn cần sự định hướng và chỉ dẫn của GV.

Mức 3

Biết lập bản kế hoạch nhưng chưa đầy đủ, chi tiết, phương án TN
có tính khả thi nhưng chưa tối ưu, cần sửa chữa, điều chỉnh, bổ
sung, góp ý của GV.

Mức 4

Đã tự đề xuất được phương án TN, lập được bản kế hoạch chi tiết,
đầy đủ, đúng thời gian quy định mà không cần đến sự hỗ trợ, can
thiệp của GV.


Mức 5

Tự đề xuất và lựa chọn được phương án TN tối ưu, trình bày đầy
đủ và chi tiết bản kế hoạch trong thời gian ngắn.

Tiêu chí 2. Tìm hiểu đầy đủ về dụng cụ, biết cách sử dụng dụng cụ TN.
Mức 1

Chưa biết cách tìm hiểu dụng cụ và cách thức sử dụng dụng cụ
TN. GV cần phải thực hiện mẫu các thao tác tìm hiểu dụng cụ và
cách thức sử dụng dụng cụ để HS làm theo và thực hiện rập khuôn
các thao tác đó theo GV.

Mức 2

Bước đầu biết tìm hiểu dụng cụ, thực hiện các thao tác sử dụng
dụng cụ nhưng cần sự hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ của GV.

Mức 3

Biết tìm hiểu dụng cụ khi quan sát trực tiếp dụng cụ và đọc tài liệu
hướng dẫn. Tự thao tác được với dụng cụ mà không cần sự hỗ trợ
nhiều của GV.

Mức 4

Từ việc quan sát trực tiếp các dụng cụ và đọc bản hướng dẫn, HS



19

tự tìm hiểu được dụng cụ mới (mà trước đó chưa được biết). Thao
tác được với dụng cụ mà không cần sự hướng dẫn, trợ giúp của GV.
Mức 5

Tự tìm hiểu được một dụng cụ mới và thao tác được với dụng cụ
đó trong thời gian ngắn.

Tiêu chí 3. Lắp đặt, bố trí thí nghiệm đúng và hợp lí.
Mức 1

Chưa tự tháo lắp dụng cụ theo sơ đồ, cần sự làm mẫu của GV để
bắt chước, làm theo.

Mức 2

Đã tháo lắp được các dụng cụ dưới sự hướng dẫn tỉ mỉ của GV,
bố trí TN theo sơ đồ cho sẵn trong tài liệu hướng dẫn nhưng thao tác
còn nhiều lúng túng, vụng về.

Mức 3

Tự tháo lắp, bố trí được được các dụng cụ TN theo sơ đồ nhưng
chưa đảm bảo về mặt không gian cũng như thời gian, GV cần chỉnh
sữa cho phù hợp.

Mức 4

Tự tháo lắp dụng cụ, bố trí TN một cách chính xác mà không cần

tới sự chỉ dẫn của GV.

Mức 5

Tháo lắp các dụng cụ một cách chính xác, thuần thục với tốc độ
cao, sắp đặt dụng cụ phù hợp với lí thuyết, đảm bảo hợp lí về mặt
không gian.

Tiêu chí 4. Thu thập nhanh chóng và chính xác các số
liệu và kết quả TN.
Mức 1

Chưa biết cách lựa chọn thang đo, điều chỉnh dụng
cụ để thu thập số liệu, cần sự làm mẫu các thao tác
đo đạc, thu thập số liệu của GV để bắt chước theo.

Mức 2

Biết lựa chọn thang đo, điều chỉnh dụng cụ và thu thập số liệu
dưới sự hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ của GV.


20

Mức 3

Biết lựa chọn thang đo và điều chỉnh được dụng cụ
hợp lí, thu thập được số liệu nhưng còn chậm và phải
thực hiện nhiều lần mới đạt kết quả.


Mức 4

Lựa chọn đúng thang đo, điều chỉnh dụng cụ chính xác, đọc đúng
số liệu thu được trên dụng cụ theo đúng sai số quy định.

Mức
5

Lựa chọn đúng thang đo, điều chỉnh dụng cụ một cách chính xác,
nhanh chóng, thu thập số liệu nhanh, chính xác.

Tiêu chí 5. Xử lí nhanh các số liệu, rút ra được các nhận
xét về kết quả TN và đánh giá được quá trình làm TN.
Mức 1

Không tự tính toán được các sai số, cần các công thức tính sai số
cho sẵn và còn nhận xét kết quả theo mẫu cho trước.

Mức 2

Biết tính sai số nhưng còn có sự nhầm lẫn trong việc tính toán sai
số và các giá trị trung bình. Kết quả còn sai lệch với thực tế. Cần có
sự chỉ dẫn, chi tiết của GV khi xử lí số liệu và rút ra nhận xét.

Mức 3

Xử lí được các số liệu và rút ra các nhận xét nhưng kết quả còn sai
lệch so với thực tế, sai số lớn, nhận xét đánh giá chưa cụ thể, chi tiết.

Mức 4


Xử lí được các số liệu và đưa ra được các nhận xét về quá trình
làm TN. Kết quả TN phù hợp với thực tế, sai số không vượt quá
phạm vi cho phép, tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sai số nhưng
chưa có biện pháp khắc phục cải tiến.

Mức 5

Nhanh chóng xử lí được số liệu, rút ra được nhận xét về quá trình
làm TN. Kết quả thực nghiệm phù hợp với thực tế, sai số chấp nhận
được, tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sai số đồng thời đề xuất
được biện pháp khắc phục.
Tiêu chí 6. Sửa chữa, chế tạo dụng cụ TN.

Mức

Chưa tự sửa chữa được các thiết bị TN hư hỏng kể cả những hư


21

1

hỏng nhẹ. Chưa chế tạo được dụng cụ TN theo phương án đã đề
xuất.

Mức
2

Bước đầu sửa chữa được một số hư hỏng đơn giản, chế tạo được

một số dụng cụ TN đơn giản nhưng cần sự hướng dẫn chi tiết của
GV.

Mức
3

Biết sửa chữa một số thiết bị hư hỏng mà ít cần đến sự hướng
dẫn của GV, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Đã chế tạo được một số
dụng cụ TN nhưng tính thẩm mĩ và kĩ thuật chưa cao, GV cần phải
cải tiến và bổ sung.

Mức
4

Tự sửa chữa được các thiết bị hư hỏng. Chế tạo được dụng cụ TN
phù hợp với phương án lựa chọn mà không cần sự bổ sung, góp ý
của GV.

Mức
5

Sữa chữa được các hư hỏng với tốc độ và hiệu quả cao. Chế tạo
được thiết bị TN phù hợp với phương án đã đề xuất, đảm bảo tính
thẩm mĩ, kĩ thuật cao và hoàn thành trong thời gian ngắn.

1.2. Bồi dưỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng NLTH cho HS
trong dạy học vật lí
Có thể nói, Vật lí học là cơ sở của đa số các ngành kĩ thuật và các quá
trình sản xuất. Một đặc trưng quan trọng của xã hội ngày nay là sự bùng nổ

thông tin, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão dẫn đến sự ra đời của các
thiết bị kĩ thuật phục vụ cho sản xuất ngày càng nhiều. Những thiết bị này góp
phần làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm sức lao động cho con người và sự
phát triển này càng mạnh mẽ hơn trong tương lai. Sự phát triển đó đòi hỏi
người lao động phải luôn theo kịp với sự phát triển này và làm chủ được các
công nghệ mới. Nghĩa là họ phải hiểu rõ và có khả năng thao tác, vận hành,


×