Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Vận dụng dạy học tích hợp khi dạy học chương sóng ánh sáng (vật lý 12 cơ bản) theo hướng gắn với thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường Trung học Phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 136 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






BÙI HOÀNG THUẤN






VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP KHI DẠY HỌC
CHƢƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” (VẬT LÍ 12 CƠ BẢN)
THEO HƢỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Thái nguyên, tháng 5 năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





BÙI HOÀNG THUẤN





VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP KHI DẠY HỌC
CHƢƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” (VẬT LÍ 12 CƠ BẢN)
THEO HƢỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT



CHUYÊN NGÀNH : LL & PP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ

MÃ SỐ: 60 14 0111


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN VĂN KHẢI



Thái nguyên, tháng 5 năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.

Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Bùi Hoàng Thuấn




Xác nhận Xác nhận
của trƣởng khoa vật lí của ngƣời hƣớng dẫn khoa học



PGS.TS Nguyễn Văn Khải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Khải đã trực
tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình thực hiện bản luận
văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa sau đại học,
khoa vật lí trƣờng đại học sƣ phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã tạo
những điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong qua trình học tập và nghiên cứu tại
khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo ở các trƣờng
thực nghiệm sƣ phạm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
nghiệm sƣ phạm.

Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Bùi Hoàng Thuấn

i


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC
Trang phụ bìa………………………………………………….……………
Lời cảm ơn……………………………………………………… ……….…
Lời cam đoan…………………………………………………… …………
Mục lục…………………………………………………… ……………… i
Danh mục các bảng biểu và đồ thị ii
Danh mục các hình iii
Các chữ viết tắt trong luận văn iv
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY
HỌC TÍCH HỢP THEO HƢỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT. 5
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. 5
1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp (DHTH). 7
1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp. 7
1.2.2. Các phƣơng thức tích hợp. 8
1.2.2.1. Dạng tích hợp thứ nhất. 9
1.2.2.2. Dạng tích hợp thứ hai 10
1.2.2.3. Những khó khăn khi thực hiện các dạng tích hợp trên. 11
1.2.2.4. Mức độ vận dụng dạy học tích hợp theo chƣơng trình dạy học hiện
hành. 11
1.2.3. Các biện pháp tích hợp nội dung dạy học. 12
1.2.3.1. Tích hợp qua xây dựng kiến thức mới. 12
1.2.3.2. Tích hợp qua các dạng bài tập. 13
1.2.3.3. Tích hợp qua kênh hình ảnh, media và bản đồ tƣ duy. 14
1.3. Dạy học gắn với thực tiễn. 15
1.3.1. Khái niệm thực tiễn. 15

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.2. Đặc điểm chung của dạy học vật lí gắn với thực tiễn. 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.3. Các biện pháp gắn dạy học vật lí với thực tiễn. 18
1.3.4. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục. 19
1.3.4.1. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp. 19
1.3.4.2. Giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm hiệu quả. 25
1.3.4.3. Giáo dục môi trƣờng. 28
1.3.4.4. Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu. 33
1.4. Chất lƣợng dạy học. 35
1.4.1. Chất lƣợng 35
1.4.2. Chất lƣợng giáo dục. 36
1.4.3. Chất lƣợng dạy học. 37
1.5. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp. 39
1.6. Nghiên cứu thực trạng dạy học chƣơng “Sóng ánh sáng” theo hƣớng gắn với
thực tiễn ở trƣờng THPT. 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 42
CHƢƠNG II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH MỘT SỐ BÀI HỌC CHƢƠNG “SÓNG
ÁNH SÁNG” THEO HƢỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT. 43
2.1. Chƣơng trình, SGK vật lí 12-cơ bản và nội dung kiến thức chƣơng “Sóng ánh
sáng” 43
2.1.1. Chƣơng trình SGK vật lí 12-cơ bản 43
2.1.2. Vị trí, vai trò kiến thức về “Sóng ánh sáng” 44
2.1.3. Nội dung kiến thức chƣơng “Sóng ánh sáng” SGK Vật lí 12-cơ bản. . 45

2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài học chƣơng “Sóng ánh sáng”.46
2.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp cho một bài học cụ thể. 46
2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp cho một số bài học chƣơng “Sóng
ánh sáng” 49
2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp cho một số bài học chƣơng “Sóng
ánh sáng” 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Bài 1: Tán sắc ánh sáng 49
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Bài 2: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại. 59
BÀI 3: Tia X 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG II 77
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 78
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 78
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 79
3.3. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 80
3.4. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 82
3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 84
3.6 Đánh giá chung về thực nghiệm sƣ phạm. 99
KẾT LUẬN CHƢƠNG III 101
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
Tài liệu tham khảo 104
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn giáo viên 108
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn học sinh 109

Phụ lục 3: Bài kiểm tra 110
Phụ lục 4: Một số hình ảnh thực nghiệm 115


ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Bảng 3.1 Đặc điểm chất lƣợng học tập môn vật lí của HS các lớp TN và ĐC 79
Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra số 1 87
Bảng 3.3: Xếp loại bài kiểm tra số 1 87
Bảng 3.4: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 88
Bảng 3.5: Phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 1 89
Bảng 3.6: Bảng kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra số 1 90
Bảng 3.7: Kết quả bài kiểm tra số 2. 91
Bảng 3.8: Xếp loại bài kiểm tra số 2. 91
Bảng 3.9: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 92
Bảng 3.10: Phân phối tần số tích lũy 93
Bảng 3.11: Các tham số thống kê kết quả bài kiểm tra số 2. 94
Bảng 3.12: Kết quả bài kiểm tra số 3. 95
Bảng 3.13: Xếp loại bài kiểm tra số 3. 95
Bảng 3.14: Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3 96
Bảng 3.15: Phân phối tần suất tích lũy kết quả bài kiểm tra số 3. 97
Bảng 3.16: Các tham số thống kê. 98
Bảng 3.17: Thống kê kết sau 3 bài kiểm tra. 99
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 88
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 92
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 96

Đồ thị 3.1: Đồ thị phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1 89
Đồ thị 3.2: Đồ thị phân phối tần suất tích lũy kết quả bài kiểm tra số 1 90
Đồ thị 3.3: Đồ thị phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 93
Đồ thị 3.4: Đồ thị phân phối tần suất tích lũy bài kiểm tra số 2. 94
Đồ thị 3.5: Đồ thị phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3. 97
Đồ thị 3.6: Đồ thị phân phối tần suất tích lũy kết quả bài kiểm tra số 3. 98

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Cách tích hợp thứ nhất. 9
Hình 1.2. Cách tích hợp thứ hai 10
Hình 2.1 Sơ đồ thí nghiệm tán sắc ánh sáng 49
Hình 2.2: Hình ảnh cầu vồng 50
Hình 2.3 Sơ đồ thí nghiệm ánh sáng đơn sắc 54
Hình 2.4 Đèn giao thông 56
Hình 2.5 Màu sắc trong tivi 56
Hình 2.6 Sơ đồ thí nghiệm phát hiện tia hồng ngoại, tử ngoại 59
Hình 2.7 Đèn sƣởi tia hồng ngoại 59
Hình 2.8 Ảnh chụp bằng máy ảnh hồng ngoại 60
Hình 2.9 Điều khiển dùng tia hồng ngoại 65
Hình 2.10 Bếp hồng ngoại 65
Hình 2.11 Bình lọc dùng tia tử ngoại để sát trùng 66
Hình 2.12 Máy soi tiền dùng tia tử ngoại 67
Hình 2.13 Ảnh chụp X quang. 69
Hình 2.14 Sơ đồ tạo tia X. 69
Hình 2.15 Sơ đồ thu nhận hình ảnh X-Quang có sự hỗ trợ của máy tính. 74

Hình 2.16 Ảnh chụp phát hiện khuyết tật sản phẩm bằng tia X 74
Hình 2.17 Sơ đồ thang song điện từ 76
Một số hình ảnh thực nghiệm sƣ phạm 115


iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. BĐKH Biến đổi khí hậu
2. CNTT Công nghệ thông tin
3. CSVC – TBDH Cơ sở vật chất-Thiết bị dạy học
4. ĐC Đối chứng
5. DH Dạy học
6. DHTH Dạy học tích hợp
7. GD KTTH&HN Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp
8. GD TGQ DVBC Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng
9. GDMT Giáo dục môi trƣờng
10. GDPT Giáo dục phổ thông
11. GV Giáo viên
12. HS Học sinh
13. KHCN Khoa học công nghệ
14. KSPTH Khoa sƣ phạm tích hợp
15. NLTK&HQ Năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả
16. NXB Nhà xuất bản
17. PPDH Phƣơng pháp dạy học
18. SGK Sách giáo khoa

19. SPTH Sƣ phạm tích hợp
20. THCS Trung học cơ sở
21. THPT Trung học phổ thông
22. TN Thực nghiệm
23. TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
24. TTSPTH Tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp
1


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc và tiếp cận nhanh
chóng với nền công nghệ cao, trong những năm gần đây đổi mới giáo dục
đƣợc đặt lên nhƣ một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ở nƣớc ta, trong đó đòi
hỏi sự đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học.
Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền giáo dục trong nƣớc và tiếp thu
những thành tựu của khoa học giáo dục thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể
của nƣớc ta sao cho có tính hiệu quả và khả thi.
Luật giáo dục năm 2005 điều 28.2 có ghi: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh". [1]
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, thì phải đổi mới phƣơng pháp
dạy học.
“Đổi mới PPDH, là khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện

và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ” [1]
Hiện nay chƣơng trình SGK đƣợc biên soạn theo hƣớng giáo dục học
sinh toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ tình cảm, giáo dục kỹ thuật tổng
hợp. Tuy nhiên việc hình thành những kiến thức vật lí, kỹ năng cho học sinh
thì chúng ta đều biết phƣơng pháp dạy học của giáo viên có vai trò rất lớn
trong việc hình thành khả năng tƣ duy và nhận thức của học sinh nhƣng thực
trạng dạy học vật lí hiện nay trong giáo dục phổ thông đang tiến hành đổi
mới phƣơng pháp dạy học song còn nhiều hạn chế do sử dụng thiếu linh hoạt
2


các phƣơng pháp dạy học chính vì vậy nên chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng
THPT còn nhiều hạn chế. Để nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng
THPT tôi nghiên cứu vấn đề: “Vận dụng dạy học tích hợp khi dạy học
chƣơng “Sóng ánh sáng” (vật lí 12 cơ bản) theo hƣớng gắn với thực tiễn
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng THPT”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp chƣơng “Sóng ánh sáng” theo
hƣớng gắn với thực tiễn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng
THPT.
III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng hợp lý dạy học tích hợp vào dạy học các kiến thức về
“Sóng ánh sáng” theo hƣớng gắn với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu về lý luận dạy học tích hợp.
2. Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện mục tiêu dạy học vật lí trong giáo
dục ở trƣờng THPT.
3. Nghiên cứu tiến trình dạy học tích hợp.
4. Nghiên cứu nội dung và phƣơng pháp dạy học tích hợp một số bài của

chƣơng “Sóng ánh sáng”.
5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
V. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động dạy và học vật lí ở các trƣờng THPT.
- Quá trình dạy một số bài học chƣơng “Sóng ánh sáng” vật lí 12 cơ bản.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc cùng
với các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề vận dụng dạy học tích
hợp và đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ở trƣờng phổ thông.
3


- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, lý luận dạy học, giáo dục học, tự
học, các luận văn liên quan đến vấn đề dạy học tích hợp trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu các quy định về chƣơng trình và SGK vật lí 12 cơ bản.
- Nghiên cứu SGK, sách giáo viên, tài liệu bồi dƣỡng GV, luận văn,
những kết quả của các đề tài đã có có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực trạng.
- Thực hiện các điều tra thăm dò ý kiến thực tế của GV đang giảng dạy
bằng phiếu thăm dò ý kiến để có thông tin về dạy học tích hợp hiện nay.
- Thực hiện các điều tra thăm dò ý kiến và thu thập thông tin thực tế từ
cảm nhận thực của HS về dạy học tích hợp.
3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT để đánh giá hiệu quả
của việc dạy học tích hợp.
4. Phƣơng pháp thống kê toán học.
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu đƣợc
từ kết quả thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra tính hợp lí của tiến
trình, tính hiệu quả và mức độ khả thi của đề tài.

VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
1. Đóng góp về mặt lý luận
- Hệ thống hóa các nội dung cơ bản của lý thuyết sƣ phạm tích hợp,
phù hợp với thực tế vận dụng của HS phổ thông.
- Nghiên cứu triển khai cụ thể hóa lý thuyết sƣ phạm tích hợp vào thực
tế dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng dạy học vật lí ở một số trƣờng
THPT theo tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp.
- Nghiên cứu và xây dựng tiến trình dạy học cụ thể một số bài của
chƣơng “Sóng ánh sáng” (vật lí 12 cơ bản) theo hƣớng gắn với thực tiễn góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
4


VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chƣơng I. Cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng tƣ tƣởng sƣ phạm tích
hợp trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
Chƣơng II. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài về phần “Sóng ánh
sáng" theo hƣớng gắn với thực tiễn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật
lí ở trƣờng THPT.
Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm.




5



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC
TÍCH HỢP THEO HƢỚNG GẮN VỚI THỰC TIỄN GÓP PHẦN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG THPT.
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu.
Việc có nhiều môn học đã đƣợc đƣa vào nhà trƣờng phổ thông hiện nay
là sự thể hiện quá trình mục tiêu giáo dục toàn diện. Các môn học phải có sự
liên kết với nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục. Mục tiêu của giáo dục là
phát triển HS một cách toàn diện về kiến thức kĩ năng. Trong nhà trƣờng có
nhiều môn học khác nhau nhƣng chúng đều có những nét chung cơ bản nhƣ:
- Hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng theo yêu cầu khoa học bộ môn.
- Phát triển tƣ duy, năng lực sáng tạo cho HS phù hợp với đặc trƣng
môn học.
- Giáo dục HS thông qua quá trình dạy học bộ môn (hình thành thế giới
quan duy vật biện chứng, nhân cách).
Hiện nay các tri thức khoa học, kinh nghiệm của loài ngƣời phát triển
nhƣ vũ bão, trong khi đó thời gian HS ngồi trên ghế nhà trƣờng là có hạn do
đó không thể đƣa thêm nhiều môn học vào trong nhà trƣờng mặc dù những
kiến thức, kinh nghiệm đó là rất cần thiết. Do đó cần tích hợp những kiến
thức, kinh nghiệm của con ngƣời vào trong các môn học đã có trong nhà
trƣờng và cũng có sự tích hợp các môn học với nhau.
Quá trình dạy học tích hợp đƣợc hiểu là một quá trình dạy học trong đó
toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng
lực rõ ràng, có dự tính trƣớc những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tƣơng lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao
động. Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp là nâng cao chất lƣợng giáo dục
học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
6



Dạy học tích hợp hƣớng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm
khác nhau của cùng một môn học cũng nhƣ của các môn học khác nhau,
hƣớng tới đào tạo học sinh có năng lực đáp ứng đƣợc thách thức lớn của xã
hội ngày nay là có đƣợc khả năng huy động hiệu quả những kiến thức và năng
lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc
có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chƣa từng gặp. Tƣ
tƣởng sƣ phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực để giải quyết vấn đề,
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
- Tình hình nghiên cứu DHTH.
Hiện nay dạy học tích hợp đang là một xu hƣớng của lý luận dạy học
đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm và thực hiện. Ở nƣớc ta có nhiều môn
học, cấp học quan tâm đến vận dụng TTSP tích hợp vào qua trình dạy học để
nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Một số công trình nghiên cứu khoa học về DHTH:
Dƣơng Tiến Sỹ (2001), Giảng dạy tích hợp các khoa học nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục.
Nguyễn Văn Khải (2008),Vận dụng tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp trong
dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông để nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh.
Vũ Thị Thanh Hà (2008), Vận dụng tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp trong
dạy học một số kiến thức về “Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục học sinh.
Đinh Xuân Giang (2009), Vận dụng tƣ tƣởng sƣ phạm tích hợp trong dạy
học một số kiến thức về “Chất khí” và “cơ sở của nhiệt động lực học” vật lí 10 cơ
bản nhằm phát triển hứng thú và năng lục vận dụng kiến thức của học sinh.
Trong các đề tài nghiên cứu khoa học về DHTH ở trên thì chƣa có công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu về quá trình dạy học tích hợp theo hƣớng
7



gắn với thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. Trong đề tài nghiên cứu
khoa học này sẽ nghiên cứu về vấn đề dạy học tích hợp gắn với thực tiễn.
1.2. Khái niệm về dạy học tích hợp (DHTH).
1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp.
- Khái niệm tích hợp.
Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ “tích hợp” là: “gộp lại, sát
nhập vào thành một tổng thể".
Theo từ điển tiếng Việt [33]: ”Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa
hợp, kết hợp”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ [31]: ”Tích hợp là hệ thống phối hợp
các thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ
thống – Một chƣơng trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó”.
- Về dạy học tích hợp
Xavier Roegier (1996) [21] dùng thuật ngữ: "La pedagogie de
l’integration" và đƣợc dịch là "khoa sƣ phạm tích hợp" (KSPTH). Vì vậy, lí
thuyết SPTH có thể hiểu nhƣ một lý thuyết hay một tƣ tƣởng giáo dục, cũng
có thể hiểu nhƣ một phƣơng pháp dạy học, tùy theo ngữ cảnh sử dụng cụ thể.
Với ý nghĩa là một lí thuyết chỉ đạo hoạt động dạy học nên trong nhiều tài liệu
ngƣời ta cũng thƣờng dùng thuật ngữ “dạy học tích hợp". Với lí do nhƣ vậy,
khi vận dụng vào một môn học cụ thể, chúng tôi cũng sẽ sử dụng thuật ngữ
"dạy học tích hợp".
- Theo Xavier Roegiers (1996) [21, tr. 73]: “lý thuyết SPTH là một
quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp
phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trƣớc những
điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tƣơng lai,
hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động- Lí thuyết SPTH tìm
cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa".
8



Ngoài các quá trình học tập đơn lẻ cần thiết cho các năng lực, lí thuyết
SPTH dự định những hoạt động tích hợp trong đó học sinh học cách sử dụng
phối hợp những kiến thức, những kĩ năng và những động tác đã lĩnh hội một
cách rời rạc".
Một quan niệm khác về sự tích hợp giáo dục: "Tích hợp giáo dục là quá
trình học sinh dƣới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc chuyển đổi liên
tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của một môn học sang ngôn ngữ môn học khác
mà nhờ quá trình đó học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát
triển các phẩm chất cá nhân" 19 .
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, Theo Dƣơng Tiến Sỹ (2001) 23 ;
tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm)
thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các môn học đó.
Từ góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải [12] : ”Dạy học tích
hợp tạo ra các tình huống liên kết các tri thức các môn học, đó là cơ hội phát
triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến
thức, học sinh sẽ phát huy đƣợc năng lực tự lực, phát triển tƣ duy sáng tạo.
Dạy học tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các
môn học, việc xây dựng chƣơng trình môn học theo hƣớng này có ý nghĩa
quan trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu
quả dạy học đƣợc nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, đòi hỏi của xã
hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn đƣợc đƣa vào nhà trƣờng”.
Mặc dù có các quan niệm khác nhau về dạy học tích hợp, song có thể
thống nhất ở một tƣ tƣởng: Tích hợp là một phƣơng pháp sƣ phạm mà ngƣời học
huy động mọi nguồn lực để giải quyết một "tình huống phức hợp có vấn đề".
1.2.2. Các phương thức tích hợp.
X. Roegiers nêu lên hai nhóm lớn các phƣơng pháp tích hợp các môn học:
- Đƣa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học.
- Phối hợp các quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau.

9


1.2.2.1. Dạng tích hợp thứ nhất.
Đƣa ra những ứng dụng chung cho những môn học khác nhau đồng thời
vẫn duy trì các quá trình học tập riêng rẽ.
Những ứng dụng này có thể đƣợc giảng dạy:
- Cuối năm học trong một đơn nguyên tích hợp.
- Trong suốt năm học, nhằm giúp HS lập mối liên hệ giữa các kiến thức
đã đƣợc lĩnh hội.
- Cách tích hợp thứ nhất: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học ở
cuối năm học hay cuối bậc học. Ở đây ngƣời ta tích hợp các môn học ở một
bài hay một đơn nguyên tích hợp ở cuối mỗi năm học. Có thể đƣa ra sơ đồ
hóa nhƣ ở hình 1.1:




Hình 1.1 Cách tích hợp thứ nhất.
- Cách tích hợp thứ hai: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học
thực hiện ở những thời điểm đều đặn trong năm học.
Mục đích giúp HS lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã học. ở đây GV
luôn quan tâm đặt các quá trình học tập vào định hƣớng tích hợp, song vẫn
duy trì các môn học riêng rẽ (do bản chất các môn học, hoặc do các môn học
đƣợc các GV khác nhau dạy). Đây là trƣờng hợp phổ biến ở trƣờng phổ thông
hiện nay khi chƣơng và SGK, GV giảng dạy phân hóa sâu sắc. Nói một cách
khác, việc tích hợp các môn học chỉ đƣợc thực hiện qua chƣơng trình và SGK và
ngƣời GV chƣa thực sự chủ động đặt các quá trình học tập của HS vào định
hƣớng tích hợp. Sơ đồ hóa cách tích hợp thứ hai nhƣ hình 1.2:



Bài học hoặc
bài tập tích
hợp

Nội dung môn 1
Nội dung môn 2
Nội dung môn 3
10







Hình 1.2. Cách tích hợp thứ hai
1.2.2.2. Dạng tích hợp thứ hai
Cách tiếp cận bằng tình huống tích hợp. Phối hợp các quá trình của nhiều
môn học khác nhau. Cách tích hợp này dẫn đến phải hợp nhất hai hay nhiều
môn học thành một môn học duy nhất. Điều này đòi hỏi phải nghiên cứu xây
dựng chƣơng trình và tài liệu học tập cho phù hợp, thƣờng phức tạp. Có hai
cách tích hợp theo hƣớng này.
- Cách tích hợp thứ ba: Sự nhóm lại theo đề tài tích hợp : tìm và tích
hợp những môn học có mục tiêu bổ sung cho nhau.
Dạng tích hợp này duy trì những mục tiêu riêng trong mỗi môn học, đồng
thời liên kết các môn này một cách hài hòa trên cơ sở xây dựng các đề tài.
-Cách tích hợp thứ tư: Tích hợp các môn học xung quanh những mục
tiêu chung cho nhiều môn học.
Yêu cầu:

- Soạn những mục tiêu chung cho nhiều môn học.
- Mục tiêu chung này gọi là mục tiêu tích hợp.
Ở đây cần xác định các kỹ năng phải hình thành, trong khi các nội dung
vẫn mang tính bộ môn.
Phƣơng pháp tổng quát nhƣ sau:
- Tìm những mục tiêu chung cho các môn học.
Bài học hoặc
bài tập
tích hợp
Môn 1
Môn 2
Môn 3
Bài học
hoặc bài
tập tích
hợp
Môn 1
Môn 2
Môn 3
11


- Khuếch đại các mục tiêu đó để tạo ra mục tiêu tích hợp giữa các môn học.
- MTTH đƣợc thực hiện trong những tình huống tích hợp (giải quyết
bằng việc phối hợp các kiến thức, kỹ năng từ nhiều môn khác nhau).
1.2.2.3. Những khó khăn khi thực hiện các dạng tích hợp trên.
- Vấn đề chƣơng trình, SGK và đánh giá kết quả học tập của HS
(chƣa có sự sẵn sàng đầy đủ cho tƣ tƣởng tích hợp nêu trên).
- GV không chuẩn bị đầy đủ (cần đào tạo GV).
- Các dạng tích hợp đối lập với tập quán nhà trƣờng (phƣơng diện tính bộ

môn, phƣơng diện tập quán cá nhân). Điều này cũng đúng với thực tế nhà
trƣờng phổ thông Việt Nam. Tuy thế, thực tế chƣơng trình giáo dục phổ thông
hiện nay đều có các mục tiêu chung của các môn học. Vì vậy cơ hội khai thác
và vận dụng TTSPTH vào thực tế dạy học ở trƣờng phổ thông việt Nam vẫn
là cần thiết và có rất nhiều cơ hội.
Trong mỗi môn học cũng có nhiều phần kiến thức tƣơng đối độc lập,
đồng thời vẫn thực hiện mục tiêu chung của bộ môn. Theo cách tiếp cận
KSPTH thì rõ ràng xuất hiện sự cần thiết thực hiện tích hợp bên trong một
môn học.
1.2.2.4. Mức độ vận dụng dạy học tích hợp theo chƣơng trình dạy học hiện hành.
Do đặc điểm cấu trúc chƣơng trình và sách giáo khoa các môn học ở
trƣờng THCS, THPT hiện nay hƣớng đến tính hệ thống chặt chẽ của nội
dung, tính khoa học bộ môn tƣơng đối sâu nên việc đƣa các nội dung giáo dục
sử dụng NLTK&HQ, cũng nhƣ các nội dung giáo dục khác vào các môn học
trong trƣờng phổ thông cũng phải thực hiện sao cho không ảnh hƣởng tới mục
tiêu riêng của các môn học. Với ý nghĩa nhƣ vậy thì dạng tích hợp thứ nhất
thƣờng đƣợc thực hiện vì nó phù hợp với thực tế nhà trƣờng hiện nay.
Các nội dung giáo dục sử dụng NLTK&HQ, cũng nhƣ nội dung giáo
dục bảo vệ môi trƣờng, có thể đƣợc tích hợp vào các môn học ở các mức độ
12


khác nhau. Trong trƣờng hợp cần tích hợp nhiều nội dung có liên quan với
nhau vào cùng một môn học nhƣ trƣờng hợp trên, trƣớc hết ta cần làm rõ mối
quan hệ giữa các nội dung này và nên lựa chọn các nội dung thể hiện rõ nhất,
có cơ sở khoa học và có ý nghĩa nhất để tích hợp vào nội dung môn học. Điều
này giúp ta tránh đƣợc sự dàn trải, đƣa quá nhiều nội dung vào môn học làm
quá tải quá trình học tập của HS.
Các phƣơng thức tích hợp thƣờng dùng hiện nay là:
- Tích hợp toàn phần.

Tích hợp toàn phần đƣợc thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn
học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể, cũng chính là các kiến thức về sử
dụng năng lƣợng và các vấn đề năng lƣợng.
Tích hợp toàn phần cũng có thể đƣợc hiểu theo dạng tích hợp thứ hai nếu
ta xây dựng đƣợc các đề tài tích hợp phù hợp, cho phép HS giải quyết trên cơ
sở vận dụng kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực liên quan. Chẳng hạn, xây
dựng đề tài cho dạy học theo dự án, đƣa ra một bài tập lớn vừa sức HS.
- Tích hợp bộ phận.
Tích hợp bộ phận đƣợc thực hiện khi có một phần kiến thức của bài
học có nội dung về năng lƣợng và sử dụng năng lƣợng.
- Hình thức liên hệ.
Liên hệ là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có một số nội
dung của môn học có liên quan tới vấn đề năng lƣợng và sử dụng năng lƣợng,
song không nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trƣờng hợp này giáo
viên phải khai thác kiến thức môn học và liên hệ chúng với các nội dung về
sử dụng NLTK&HQ. Đây là trƣờng hợp thƣờng xảy ra.
1.2.3. Các biện pháp tích hợp nội dung dạy học.
1.2.3.1. Tích hợp qua xây dựng kiến thức mới.
Trong quá trình dạy học, bên cạnh việc xây dựng kiến thức, hình thành các
khái niệm, định luật vật lí mới cho học sinh, GV cần phải có sự liên hệ với thực
13


tiễn. Các kiến thức vật lí đều đƣợc vận dụng vào quá trình lao động sản xuất,
vào kỹ thuật và công nghệ, phục vụ cho cuộc sống con ngƣời. Dạy học vật lí
chính là dạy một khoa học đã, đang tồn tại và phát triển, một khoa học sống
động gắn với môi trƣờng xung quanh. Do vậy dạy học vật lí không thể tách rời
với thực tiễn cuộc sống mà phải luôn tạo cơ sở với những tình huống xuất phát
và giải trình phù hợp, phải dựa trên đặc điểm nhận thức của HS. Dạy học vật lí
gắn với cuộc sống là một hoạt động thống nhất giữa giáo dục, giáo dƣỡng với

môi trƣờng kinh tế xã hội. Trƣớc hết GV cần phải có kiến thức thực tế, am hiểu
và có khả năng phân tích, khái quát chỉ ra các mối liên hệ cần thiết giữa kiến
thức vật lí với các ứng dụng trong kỹ thuật, công nghệ, sản xuất và đời sống.
Trong quá trình dạy học phải sử dụng phƣơng pháp tích hợp các ví dụ minh
họa, các sự kiện vật lí kỹ thuật, các thành tựu khoa học trong cuộc sống vào bài
học cho HS hiểu và thấy đƣợc mặt thực tế của kiến thức, thấy đƣợc khả năng
nhận thức và cải tạo thế giới quan tự nhiên vì cuộc sống con ngƣời. Các kiến
thức thực tế đƣợc tích hợp trong từng bài học sẽ đảm bảo cho HS có hứng thú
học tập, đảm bảo cho quá trình dạy học gắn bó mật thiết với cuộc sống. Nó góp
phần phát triển năng lực tối đa của mỗi HS, giúp họ định hƣớng nghề nghiệp,
biết cảm thụ cái đẹp và khả năng thích nghi nhanh với sự phân công lao động
xã hội cũng nhƣ hoạt động sáng tạo.
1.2.3.2. Tích hợp qua các dạng bài tập.
Sử dụng các bài tập có nội dung thực tế, kỹ thuật sản xuất trong tiến trình
dạy học bộ môn là một hình thức tích hợp linh hoạt, sinh động và rất thuận lợi
trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo và phát triển năng lực của HS trong
việc vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế khác nhau.
Bài tập có nôi dung thực tế là bài tập đề cập tới những vấn đề liên quan
trực tiếp tới đối tƣợng có trong đời sống, kỹ thuật. Tuy nhiên, những vấn đề
đó cần đƣợc thu hẹp hơn và dơn giản hóa đi rất nhiều so với thực tế. Trong
những bài tập có nội dung thực tế, những bài tập mang nội dung kỹ thuật, sản
xuất có tác dụng rất lớn về mặt GD KTTH&HN.

×