Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

skkn một số biện pháp bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh chuyên hóa thpt phần chuẩn độ axit – bazơ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.26 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………….2
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………………………3
II.1. Năng lực thực hành hóa học cho HS chuyên Hóa THPT…………3
II.1.1. Kĩ năng thực hành hóa học của học sinh phổ thông………….3
II.1.2. Vai trò của việc hình thành và rèn luyện kĩ năng
thực hành trong dạy học hóa học ở trường phổ thông……………… 3
II.1.3. Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học………….4
II.2. Thực trạng dạy và học thực hành thí nghiệm Hóa học
ở trường THPT chuyên………………………………………………….7
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG………………………………… 9
III.1. Xây dựng nội dung thực hành khoa học, phù hợp……………….9
III.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi củng cố, kiểm tra kĩ năng thực hành 22
III.3. Sử dụng tư liệu phim thí nghiệm minh họa……………………… 26
III.4. Tổ chức thực hiện hiệu quả các giờ thực hành………………….26
III.4.1. Có kế hoạch thực hành rõ ràng 26
III.4.2. Hoàn thiện trang thiết bị phòng thí nghiệm 27
III.4.3. Chuẩn bị cho mỗi bài thực hành 27
III.4.4. Tổ chức các hoạt động trong 1 giờ thực hành………………… 27
III.4.5. Đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm…………………………30
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………31
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG……………….32
V.1. Với các cấp quản lý giáo dục – đào tạo………………………… 32
V.2. Với giáo viên bộ môn………………………………………………32
V.3. Với học sinh……………………………………………………… 32
1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Trong dạy học hóa học, thực
hành hoá học vừa là phương pháp vừa là phương tiện hữu hiệu để giúp HS vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những
kiến thức đã thu được qua bài học thành kiến thức của chính mình. Nhưng chương trình


THPT chuyên hiện nay, việc giảng dạy thường nặng về lí thuyết và ít có các nội dung thực
nghiệm.
Trong khi đó, kì thi HSG hóa học quốc tế luôn gồm hai phần, phần lí thuyết
(chiếm 60%) và phần thực hành (chiếm 40% tổng số điểm). Nhận thức được

tính cấp thiết
đó, từ năm học 2012- 2013 lãnh đạo Bộ GD & ĐT Việt Nam đã triển khai thêm phần
thực nghiệm hóa học vào kì thi HSG quốc gia nhằm đánh giá toàn diện hơn khả năng học
tập hóa học của học sinh, đồng thời bắt kịp với xu hướng của các đề thi quốc tế, chuẩn bị
tốt cho kì thi HSG hóa học quốc tế năm 2014 (IChO 46) sẽ được tổ chức tại Việt Nam.
Bài thi thực hành HSG quốc gia tập trung vào phần phân tích định lượng. Thứ nhất,
đây là một chủ đề không thể thiếu trong các bài thi IChO. Thứ hai, việc tiến hành một bài
phân tích định lượng rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, thao tác thí nghiệm, phân
tích, tính toán xử lý số liệu, … hình thành những đức tính cần thiết của người lao động
mới: tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận, kiên trì, trung thực, … Bên cạnh đó, thời
lượng cho một bài phân tích định lượng là không quá dài, hóa chất ít độc hại và hiện tượng
quan sát được một cách rõ ràng.
Từ thực tế trên, với mong muốn góp phần bồi dưỡng HSG ở trường THPT chuyên
nói chung, và cho các em HS tham dự các kì thi HSG quốc gia nói riêng, tôi xin chọn đề tài
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH CHUYÊN
HÓA THPT PHẦN CHUẨN ĐỘ AXIT – BAZƠ”
2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
II.1. Năng lực thực hành hóa học cho HS chuyên Hóa THPT
II.1.1. Kĩ năng thực hành hóa học của học sinh phổ thông
Kĩ năng TH hóa học ở trường phổ thông bao gồm:
- Ngôn ngữ hóa học: danh pháp, kí hiệu, công thức, phương trình hóa học.
- Kĩ năng, kĩ xảo thực hành, thí nghiệm, thao tác với các dụng cụ, hóa chất và các quá
trình hóa học.
- Phương pháp giải các bài tập hóa học.

- Những hành vi và phẩm chất của người làm công tác, nghề nghiệp, có liên quan đến
hóa học.
II.1.2. Vai trò của việc hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành trong dạy học
hóa học ở trường phổ thông
Kĩ năng, kĩ xảo thực hành đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu và
dạy hóa học. Vì những lí do sau đây:
- Từ đặc điểm hóa học là môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Đặc trưng này
quyết định bản chất phương pháp nhận thức hóa học đó là kết hợp thực nghiệm khoa học với
lí thuyết, đề cao vai trò của giả thuyết, học thuyết, định luật hóa học.
- Là nội dung kiến thức hóa học phổ thông: đối tượng của hóa học là các chất tạo
bởi nguyên tử, phân tử, hạt nhân nguyên tử, điện tử, ion. . . Chúng đều là những phần tử vi
mô, không quan sát được bằng mắt thường. Chúng lại tương ứng với những khái niệm trừu
tượng HS cần phải lĩnh hội vững chắc. Phản ứng hóa học là sự phá vỡ phân tử của những chất
ban đầu để tập hợp tạo thành phân tử của những chất được tạo thành. Những diễn biến này
cũng ở dạng vi mô. Đó cũng là những kiến thức cơ bản HS cần phải nắm vững.
Trong dạy học hóa học buộc phải dùng những mô hình cụ thể ở kích thước vĩ mô để
diễn tả cấu tạo phân tử của các chất và cơ chế các pư hóa học và dựa trên những biểu hiện
bên ngoài của chúng giúp HS suy ra tính chất các chất và cấu tạo phân tử của chúng. Điều
này đòi hỏi ở HS một trình độ phát triển nhất định của tư duy trừu tượng, một kĩ năng nhất
định trong việc sử dụng mô hình, phương pháp mô hình hóa (kí hiệu, công thức, phương trình
hóa học…)
- Được xác định trong mục tiêu dạy học do vai trò đặc biệt quan trọng của việc hình
thành và rèn luyện kĩ năng cho HS trong dạy học Hóa học nên kĩ năng được xác định theo
từng mục tiêu cụ thể (môn học, chương trình, chương, bài học cụ thể…).
3
Mục tiêu bao giờ cũng được xác định gồm 3 thành tố: kiến thức, thái độ, kĩ năng. Trong
dạy học từng bài học, tiết học cụ thể GV phải xác định rõ những kĩ năng cụ thể HS cần đạt
được.
II.1.3. Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học
Để hình thành và rèn luyện cho HS có kĩ năng tốt về TH hóa học là một quá trình,

phải làm thường xuyên, phải luôn được tái lập, kiểm tra. Sau đây là những con đường chính
để hình thành và rèn luyện cho HS kĩ năng TH hóa học.
a) Làm mẫu của giáo viên
Trong khi lên lớp, T/N do GV trình bày trước HS sẽ là mẫu mực về thao tác cho HS
học tập, đây là con đường ngắn nhất, quan trọng nhất cho việc hình thành kĩ năng làm T/N
thực hành của HS.
HS sẽ bắt chước thao tác của thầy cô giáo để làm T/N khi được làm T/N trên lớp, khi
làm T/N thực hành. HS học được cả cách thức làm T/N sau đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo TH.
Vì ý nghĩa to lớn này, nên yêu cầu GV khi thực hiện T/N trước HS phải hết sức nghiêm túc,
chuẩn mực, không được dễ dãi, làm cho xong chuyện (GV phải chú ý từ những động tác nhỏ
nhưng cơ bản như đặt nắp lọ hóa chất khi mở ra, lấy hóa chất, kẹp và đun ống nghiệm…).
b) Rèn luyện các thao tác cho HS một cách nghiêm túc, cẩn thận, chi tiết
Các thao tác cần hình thành và rèn luyện cho HS trong khi thực hành T/N có thể hệ
thống vào mấy nhóm sau:
* Sử dụng các dụng cụ thí nghiệm:
Dụng cụ trong PTN hóa học rất đa dạng, khá phức tạp, không thể một vài buổi có thể
làm cho HS biết hết được. Thường những buổi đầu tiên khi HS mới vào học (đầu lớp, đầu cấp
học) tiếp xúc với PTN hóa học, hoặc những T/N đầu tiên trên lớp học GV chú ý giới thiệu và
yêu cầu HS phải ghi nhớ thực hiện.
- Giúp HS làm quen với các dụng cụ T/N hóa học: gọi tên, tính năng tác dụng, cách sử
dụng, những lưu ý khi sử dụng.
Ví dụ: Ống nghiệm bằng thủy tinh có nhiều loại phân theo kích cỡ, phân loại theo:
thẳng, có nhánh, loại chữ U, chữ Y. . .
- Cách sử dụng từng loại thí nghiệm:
Ví dụ: Thao tác khi đun ống nghiệm đựng hóa chất lỏng, khi làm việc với bình cầu,
dùng ống nghiệm nhỏ giọt lấy hóa chất…Chẳng hạn khi đun ống nghiệm cần hơ cho ống
nghiệm nóng đều, sau đó mới tập trung đun vào phần chứa hóa chất.
4
- Lắp ráp bộ dụng cụ theo hình vẽ hoặc theo mẫu: khi thực hiện, nhiều T/N cần phải
ráp các dụng cụ thành bộ để làm T/N. GV có thể lắp ráp mẫu để HS làm theo hoặc hướng dẫn

HS ráp theo hình vẽ. GV cần lưu ý HS cách lắp các ống dẫn bằng cao su với ống dẫn bằng
thủy tinh, cách lắp ráp ống dẫn thủy tinh vào nút cao su, dùng kẹp ống nghiệm…
Ví dụ: phải làm ướt ống dẫn thủy tinh trước khi lắp ống dẫn cao su, đề phòng ống dẫn
thủy tinh có thể gãy.
* Làm việc với hóa chất
Kĩ năng làm việc với hóa chất là một trong những kĩ năng TH quan trọng nhất cần
hình thành và thường xuyên rèn luyện thành thạo cho HS. GV phải hình thành cho HS một số
kĩ năng chính sau:
- Phải biết đọc thành thạo các thông tin trên nhãn mỗi lọ hóa chất để tìm đúng loại hóa
chất cần dùng. Lọ hóa chất không nhãn mác tuyệt đối không dùng. Nhãn dán trên lọ hóa chất
thường ghi: tên hóa chất, công thức hóa học, nồng độ (nếu là dung dịch)
- Những yêu cầu cơ bản khi làm việc với hóa chất: phải kiểm tra kĩ nhãn lọ hóa chất
trước khi lấy làm T/N; Dùng hóa chất tiết kiệm; Mở nắp lọ hóa chất phải để ngửa trên bàn;
Không dùng lẫn thìa lấy hóa chất rắn, ống hút hóa chất lỏng; Không dùng tay để lấy hóa chất;
Không đổ lại bình hóa chất đã dùng còn thừa; Khi cân phải để hóa chất trên giấy lót; Tuyệt
đối không ngửi, nếm hóa chất trực tiếp;…
- Làm việc với những hóa chất nguy hiểm: phải rất lưu ý và dặn dò kĩ HS, rèn cho các
em thành thói quen. Các loại hóa chất nguy hiểm trong PTN như: chất dễ ăn da, làm bỏng,
H
2
SO
4
đặc, kiềm đặc, kim loại Na, K, P trắng, Br
2
,… Hóa chất độc: Hg, P trắng, khí CO, H
2
S,
NO, Cl
2
,…; Chất dễ cháy: cồn, xăng, ete, axeton, …; Chất dễ gây nổ: muối clorat, nitrat,…

c) Rèn luyện kĩ năng thực hiện thí nghiệm hóa học
Kết quả các thao tác của HS với dụng cụ, hóa chất là thực hiện các T/N hóa học. Thí
nghiệm phải thành công và an toàn, muốn vậy, cần:
- Thí nghiệm phải được thực hiện theo đúng sự chỉ dẫn của GV; của sgk và tài liệu
hướng dẫn dạy học.
- Dụng cụ T/N phải được bảo quản sạch sẽ, lắp dụng cụ thành bộ đúng sơ đồ, hình vẽ
hướng dẫn, cần thử lại độ chính xác trước khi thực hiện T/N.
- Dùng hóa chất đúng liều lượng, đúng nồng độ, đúng trình tự thao tác.
- Phải rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, nhận biết hiện tượng xảy ra khi thực hành
T/N. Trong sử dụng T/N hóa học để dạy học, với việc GV biểu diễn T/N, hoặc HS tự làm T/N
thì quan sát, nhận biết được hiện tượng xảy ra, tức là nhận biết được dấu hiệu của pư hóa học,
từ đó liên tưởng những kiến thức đã biết, suy đoán, tìm tòi đi đến những kiến thức mới.
5
- Sử dụng phương pháp trực quan hay T/N trong dạy học thì phương tiện và T/N là
nguồn kiến thức chỉ thực sự có hiệu quả khi HS có kĩ năng quan sát tốt.
d) Hình thành cho học sinh phẩm chất của người làm công tác Hóa học
Xuất phát từ đặc thù của nghề nghiệp nên người làm những công việc liên quan đến
hóa học thường có những phẩm chất như: cần cù, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, gọn ngàng, ngắn
nắp,… Người làm việc với hóa chất không được phép nhầm lẫn, sai sót nên phải rất cẩn thận,
tỉ mỉ; có những T/N phải theo dõi kiên trì, phải thực hiện nhiều lần mới có thể có được những
kết luận chính xác. Cùng với thời gian, những phẩm chất đó đã trở thành kĩ năng, thành thói
quen nghề nghiệp của những người làm công tác hóa học. Những phẩm chất đó cũng rất quý
và rất cần hình thành để trở thành những kĩ năng sống cho HS.
GV cần có ý thức và thường xuyên, kiên trì để giúp cho HS hình thành những kĩ năng
đó. Ví dụ khi cần lấy 8 giọt dd NaOH vào ống nghiệm, phải dùng ống nhỏ giọt lấy đúng 8
giọt dd NaOH; hoặc cân 5gam NaCl, HS phải để giấy lọc lên đĩa cân, lấy từ từ lượng NaCl để
cân đủ 5gam (dứt khoát phải để hóa chất lên giấy khi cân).
e) Chú trọng kiểm tra đánh giá thường xuyên
- Sự chính xác của GV trong các thao tác T/N trên lớp, sự đôn đốc nhắc nhở các em
trong quá trình làm T/N có tác dụng rất lớn trong rèn luyện kĩ năng cho HS.

- Đưa nội dung thực hành T/N vào các hình thức kiểm tra phù hợp như kiểm tra vấn
đáp, kiểm tra thường xuyên và định kì.
- Tổ chức để HS tự rèn luyện, theo dõi và kiểm tra nhắc nhở nhau. Trong hoạt động
học theo nhóm, làm T/N thực hành HS cùng làm việc, tự nhắc nhở nhau thực hiện đúng
những quy tắc, những hướng dẫn trong TH là biện pháp hữu hiệu nhất giúp HS hình thành kĩ
năng TH hóa học.
II.2. Thực trạng dạy và học thực hành thí nghiệm Hóa học ở trường THPT
chuyên
Các bài thực hành nói chung và các bài thực hành phần phân tích định lượng nói
riêng trong chương trình hóa học THPT là công cụ trực quan sinh động minh họa và
làm sáng tỏ lí thuyết, góp phần rèn luyện những kĩ năng thực hành cơ bản, làm quen với
các dụng cụ thí nghiệm và hình thành ph
ư
ơng pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Tuy nhiên, hiện nay số
lượng
và chất lượng thí nghiệm thực hành hóa học trong chương
trình THPT chưa đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học nói chung và đặc biệt là yêu
cầu việc đổi mới dạy học nói riêng.
Đối với trường chuyên, lớp chuyên hóa mặc dù số tiết học môn chuyên tăng 1,5
6
lần so với ch
ư
ơng trình hóa học nâng cao để học thêm phần kiến thức chuyên sâu,
nh
ư
ng chủ yếu vẫn mang nặng tính lý thuyết, phần thí nghiệm thực hành vẫn
chưa
được
quan tâm đúng mức. Cho đến nay dụng cụ, hóa chất đa số trường chuyên cơ bản còn

thiếu và yếu, phần vì kinh phí cho lĩnh vực này còn hạn hẹp tuy đã có nhiều cố gắng,
phần vì trách nhiệm của nhà sản xuất (dụng cụ, thiết bị còn mà không dùng được, dùng
được thì cũng chóng hỏng), đội ngũ giáo viên có đủ trình độ năng lực để h
ư
ớng dẫn đội
tuyển HSG làm các bài thực hành nâng cao còn ít. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn
đến kết quả
chưa
cao trong phần thực hành của học sinh Việt Nam trong các kì thi
Olympiad quốc tế. Và một trong những nguyên nhân sâu xa nhất của vấn đề này là do các
kì thi ở nƣớc, ta từ kì thi tuyển sinh Đại học đến các kì thi HSG các cấp, đều nặng tính lý
thuyết, ít có nội dung thực hành vì vậy tâm lý “Thi gì, học nấy” đã làm cho việc sử
dụng thí nghiệm thực hành trong công tác giảng dạy và học tập hóa học ở THPT
chưa
được chú trọng và quan tâm đúng mức.
Trong điều kiện cho phép, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các biện
pháp mang tính khả quan, không đòi hỏi nhiều đầu tư về cơ sở vật chất, kinh phí
mà chủ yếu do GV chủ động thực hiện, đó là:
+ Lựa chọn các nội dung thực hành phù hợp, khoa học.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, bài tập thực nghiệm kiểm tra kỹ năng, thao
tác thực hành hóa học của học sinh.
+ Xây dựng phim thí nghiệm minh họa dụng cụ, các thao tác và các bài thí nghiệm.
+ Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học tiết thực hành hóa học theo một kế hoạch
chặt chẽ.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG
III.1. Xây dựng nội dung thực hành khoa học, phù hợp
- Hiện nay, vẫn chưa có tài liệu thực hành hóa học phân tích nào thống nhất
đồng bộ cho các trường THPT chuyên. Đa số các bài thực hành được lấy từ giáo trình
của các trường Đại Học, và do các trường tự lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện
PTN của mình.

- Hóa học phân tích định lượng bao gồm:
+ Phân tích thể tích (chuẩn độ)
Chuẩn độ axit – bazơ
Chuẩn độ oxi hóa – khử
Chuẩn độ tạo phức
Chuẩn độ kết tủa
7
+ Phân tích trọng lượng
Phương pháp tách
Phương pháp kết tủa
Phương pháp cất
- Nội dung hóa học phân tích định lượng được đề cập trong chương trình 12
Nâng Cao gồm 2 bài, thuộc chuẩn độ axit-bazơ (có thực hành) và chuẩn độ oxi hóa –
khử (chỉ nêu phương pháp). Đề thi thực hành HSG Quốc gia Hóa học các năm gần
đây cũng chỉ tập trung vào chuẩn độ axit – bazơ. Đây là phần cơ bản nhất, bước đầu
cho HS làm quen với hóa học phân tích định lượng. Vì vậy, nội dung các bài thực
hành được xây dựng cũng nằm trong phạm vi này, gồm có:
+ Giới thiệu một số dụng cụ thí nghiệm và thao tác cơ bản trong thực hành phân tích
thể tích.
+ Chuẩn độ axit mạnh bằng bazơ mạnh
+ Chuẩn bị các dung dịch gốc, dung dịch chuẩn
+ Xác định độ chuẩn - Chuẩn độ đa bazơ
+ Chuẩn độ hỗn hợp bazơ
- Nội dung chi tiết của các bài thực hành như sau:
Bài 1: GIỚI THIỆU MỘT SỐ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM VÀ
THAO TÁC CƠ BẢN TRONG THỰC HÀNH PHÂN TÍCH THỂ TÍCH
 Mục đích bài học:
- Nắm được tính năng, công dụng của các loại dụng cụ đo thể tích dùng trong phân tích
định lượng
- Bước đầu biết cách sử dụng buret, pipet, bình định mức.

I. Cách sử dụng một số dụng cụ cơ bản trong chuẩn độ
1. Bình định mức:
Được dùng để pha chế các dung dịch có nồng độ xác định bằng cách thêm nước cất đến vạch mức.
Khi định mức, tránh tiếp xúc bằng tay vào bầu bình vì nhiệt sẽ truyền từ tay vào thành bình làm
thay đổi dung tích bình. Khi làm đầy bình định mức cần đặt bình ở vị trí bằng phẳng và được chiếu
sáng rõ sao cho mặt cong phía dưới của dung dịch chạm vào vạch chia.
2. Pipet: dùng để lấy chính xác thể tích dung dịch.
Khi thao tác với pipet tránh nắm cả tay vào pipet vì nhiệt từ tay sẽ làm thay đổi thể tích của chất
lỏng trong pipet.
Phải tráng rửa pipet dùng để hút hóa chất trước khi hút hóa chất.
Khi lấy dung dịch bằng pipet, tay cầm đầu trên của pipet bằng ngón cái và ngón giữa của tay thuận rồi
nhúng đầu dưới của pipet vào dung dịch (gần đáy bình). Tay kia cầm quả bóp cao su, bóp lại rồi đưa
8
vào đầu trên của pipet để hút dung dịch vào pipet đến khi dung dịch trong pipet cao hơn vạch mức 2-3
cm.
Dùng ngón tay trỏ bịt nhanh đầu trên của pipet lại để chất lỏng không chảy khỏi pipet. Dùng tay
không thuận nâng bình đựng dung dịch lên, điều chỉnh nhẹ ngón tay trỏ để chất lỏng chảy từ từ ra
khỏi pipet cho đến khi mặt cong phía dưới của chất lỏng trùng với vạch của pipet thì dùng ngón tay
trỏ bịt chặt đầu trên của pipet là và chuyển pipet có chứa một thể tích chính xác chất lỏng sang bình
chuẩn độ. Khi lấy dung dịch và khi cho chất lỏng chảy khỏi pipet cần giữ cho pipet ở vị trí thẳng
đứng. Khi chất lỏng chảy xong cần chạm nhẹ pipet vào phần bình không có dung dịch (hình 9) nhưng
tuyệt đối không thổi giọt dung dịch còn lại trong pipet (nếu thành pipet có chú thích là loại TD).

a- Hút dung dịch lên
b- điều chỉnh mức chất lỏng trong pipet
Hình 1: Cách sử dụng pipet
a- buret b- thao tác khi chuẩn độ
Hình 2: Cách sử dụng buret
3. Buret:
Khi làm việc với buret cần kiểm tra cầu khóa buret có đảm bảo kín và trơn, nếu cần thì

bôi khóa với một lớp mỏng vaselin để tăng độ kín và trơn.
Kẹp buret vào giá buret ở vị trí thẳng đứng. Trước mỗi lần chuẩn độ cần tráng buret bằng chính
dung dịch sẽ đựng trong buret và phải đổ dung dịch vào buret tới vạch “0” phía trên và chú ý làm
đầy cả phần cuối và cả khóa buret.
Khi đọc thể tích buret, mắt phải để ở vị trí ngang mặt cong phía dưới dung dịch trong suốt hoặc phần
trên mặt lồi với dung dịch không màu. Khi tiến hành chuẩn độ phải để cho dung dịch chảy khỏi buret
từ từ để tất cả chất lỏng chảy ra hết khỏi buret và sau 30s kể từ khi khóa dung dịch mới đọc kết
9
qủa. Cuối quá trình chuẩn độ phải nhỏ từng giọt dung dịch và làm vài lần để lấy giá trị trung bình.
Phép chuẩn độ được coi là kết thúc khi hiệu thể tích giữa các lần chuẩn độ song song không quá ±
0,1 ml.
(a) nạp dung dịch
vào buret
(b) Kiểm tra xem có
còn bọt khí ở khóa van
không
(c) rửa đầu buret
bằng nước cất
(d) làm sạch và khô
buret trước khi chuẩn
độ
Hình 3. Các thao tác với buret trước khi chuẩn độ
Sau khi kết thúc chuẩn độ, đổ bỏ phần hóa chất còn dư lại trong buret. Tráng lại buret bằng nước
cất ít nhất 2 lần, chứa đầy nước cất trong buret và treo lên giá đỡ.
4. Bình nón và cách lấy dung dịch để chuẩn độ:
(chỉ dùng nước cất chứ không được dùng dung dịch cần lấy để tráng bình nón).
Sử dụng pipet để lấy dung dịch chuẩn hoặc dung dịch phân tích vào bình nón (hình 4). Tuyệt đối
KHÔNG dùng pipet hút trực tiếp hóa chất từ chai.
Phải trút hóa chất từ chai vào bese 100ml sạch và khô, và rót từng lượng nhỏ để tránh nhiễm bẩn
hóa chất (sử dụng tới đâu trút hóa chất ra bese tới đó).

Nếu bese còn dính nước bên trong thì phải tráng lại bese đó bằng hóa chất chuẩn độ. Sau đó mới
dùng pipet hút hóa chất lên từ bese đó để sử dụng.
C h

ú

ý : quy định 1 bese và 1 pipet để dùng cho 1 loại hóa chất nhất định, KHÔNG được dùng 1
dụng cụ cho nhiều loại hóa chất.
(a) tráng pipet bằng
chính dung dịch cần
lấy
(b) lau phía ngoài
pipet bằng giấy thấm
(c) Để pipet thẳng
đứng và nghiêng
bình nón để dung
dịch chảy vào
(d) Tia nước cất
xung quang bình
nón
10
Hình 4. Các thao tác lấy dung dịch vào bình nón bằng pipet
Hóa chất còn dư lại trong bese KHÔNG được trút bỏ lại vào chai hóa chất mà
phải đổ
bỏ. Vì lượng hóa chất là giới hạn, khi sử dụng phải tiết kiệm để đủ tiến hành phản ứng
chuẩn độ (kể cả phản ứng lặp lại).
II. Cách tiến hành chuẩn độ:
- Tay không thuận cầm khóa van (hình 5a)
- Tay thuận cầm bình nón (hình 5b)
- Chuẩn độ với tốc độ nhanh trước điểm tương đương một vài ml

- Để đầu buret chạm vào bình nón (hình 5c)
- Tia nước cất xung quanh để dung dịch của chất chuẩn nếu có bám trên thành của bình
nón sẽ được đi xuống (hình 5d)
- Khi gần đến điểm tương đương chuẩn với tốc độ chậm
- Dấu hiệu kết thúc chuẩn độ là khi dung dịch vừa chuyển từ mầu A sang màu B
(a) (b) (c) (d)
Hình 5. Các thao tác trong quá trình chuẩn độ
11
12
Bài 2: PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ AXIT-BAZƠ
CHUẨN ĐỘ AXIT MẠNH BẰNG BAZƠ MẠNH
 Mục đích bài học:
- Biết cách sử dụng chỉ thị, phân biệt điểm tương đương và điểm dừng chuẩn độ
- Tiến hành thao tác chuẩn độ chính xác.
I. Chỉ thị axit – bazơ
- Thường là các axit hay bazơ hữu cơ yếu, và màu của 2 dạng axit và bazơ phải
khác nhau.
- Khoảng pH tại đó chỉ thị đổi màu gọi là khoảng chuyển màu của chỉ thị.
- Trong khoảng pH chuyển màu của chỉ thị, có 1 giá trị pH mà tại đó màu của
chỉ thị chuyển đổi rõ nhất. Giá trị này gọi là chỉ số chuẩn độ của chỉ thị, kí hiệu
là pT.
- Chỉ số chuẩn độ pT phụ thuộc vào chất chỉ thị và thứ tự của phép chuẩn độ.
Ví dụ:
- Đối với phenolphthalein:
+ Khi chuẩn độ axit bằng kiềm, dung dịch chuyển từ không màu sang màu
hồng tại pH=9 nên chỉ thị có pT=9.
+Khi chuẩn độ kiềm bằng axit, dung dịch chuyển từ màu hồng sang không
màu tại giá trị pH=8 nên chỉ thị có pT=8.
- Đối với metyldacam:
+ Khi chuẩn độ axit bằng kiềm, dung dịch chuyển từ màu đỏ sang vàng tại

pH=4,4 nên chỉ thị có pT=4,4.
+ Khi chuẩn độ kiềm bằng axit, dung dịch chuyển từ màu vàng sang hồng cam
tại giá trị pH=4 nên chỉ thị có pT=4
 Nguyên tắc chọn chỉ thị
Chọn chỉ thị có khoảng chuyển màu trùng với khoảng bước nhảy chuẩn độ của
phép chuẩn độ. Tốt nhất là chọn chỉ thị có chỉ số chuẩn độ pT gần trùng với pH
của dung dịch chuẩn độ tại thời điểm tương đương.
13
II. Chuẩn độ axit mạnh bằng bazơ mạnh
1. Nguyên tắc:
Cơ sở của phương pháp dựa vào phản ứng trung hoà:
HCl + NaOH → NaCl + H
2
O
H
+
+ OH
-
→ H
2
O
Tại điểm tương đương, dung dịch muối NaCl là muối trung tính, pH=7, hơn nữa
đường cong chuẩn độ có bước nhảy pH lớn (4-10), có thể dùng các chất chỉ thị
là phenolphtalein hoặc metyl da cam, metyl đỏ v.v.
2. Tiến hành:
- Hút chính xác 10ml dung dịch HCl cần xác định nồng độ vào bình nón cỡ
250ml, thêm 2-3 giọt phenolphthalein.
- Từ buret, nhỏ dung dịch NaOH 0,1M và lắc đều bình nón cho tới khi dung
dịch có màu hồng nhạt bền trong khoảng 30 giây thì dừng chuẩn độ.
- Ghi số ml dung dịch NaOH đã chuẩn độ ( V

0
ml)
- Làm 3 lần rồi lấy kết quả trung bình (V ml) (sai số giữa 3 lần không quá
0,1ml)
- Nồng độ mol/l của HCl được xác định theo công thức:
V
NaOH
. C
N NaOH
C
N HCl
=
V
HCl
14
Bài 3: XÁC ĐỊNH ĐỘ CHUẨN CỦA DUNG DỊCH HCl 0,1N
 Mục đích bài học:
- Biết tính toán và các thao tác pha chế hóa chất.
- Hiểu vai trò của việc xác định độ chuẩn, phân biệt dung dịch gốc, dung
dịch chuẩn, dung dịch cần chuẩn.
- Từ bài thực hành này, học sinh có thể tự suy ra chuẩn độ đa bazơ.
1. PHA DUNG DỊCH HCl 0,1N
15
2. XÁC ĐỊNH ĐỘ CHUẨN CỦA DUNG DỊCH HCl
0,1N
Thường dùng các chất sau:
- Na
2
CO
3

khan.
- Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O
- Na
2
C
2
O
4

Trong bài thực hành này, chỉ nghiên cứu phương pháp chuẩn độ HCl bằng
Na
2
CO
3
khan.
a) Nguyên tắc định lượng
b) Pha dung dịch gốc Na
2
CO
3
0,1N
16

17
18
Bài 4: Xác định nồng độ NaOH và Na
2
CO
3
trong cùng hỗn hợp
 Mục đích bài học:
- Tiếp tục rèn luyện thao tác thực hành phân tích thể tích.
- Vận dụng các bài học trước để chuẩn độ hỗn hợp NaOH và Na
2
CO
3
- Hiểu quy trình và thiết lập được công thức tính nồng độ từng chất.
1. Nguyên tắc
Ta không thể chuẩn độ riêng NaOH trong hỗn hợp gồm NaOH và Na
2
CO
3
mà phải
chuẩn độ chung đến nấc 1 của Na
2
CO
3
ứng với sự đổi màu của phenolphthalein và tiếp tục
chuẩn độ đến nấc hai của Na
2
CO
3
ứng với sự đổi màu của metyl da cam.

Phản ứng chuẩn độ: phản ứng trung hòa
- Đến điểm tương đương thứ nhất:
NaOH + HCl → NaCl + H
2
O
Na
2
CO
3
+ HCl → NaHCO
3
+ NaCl
- Đến điểm tương đương thứ hai:
NaOH + HCl → NaCl + H
2
O
Na
2
CO
3
+ 2HCl → H
2
CO
3
+ 2NaCl
2. Cách tiến hành
- Dùng pipet hút chính xác 10,00 ml dung dịch hỗn hợp NaOH và Na
2
CO
3

cần phân tích cho vào
bình nón 250ml.
- Thêm 3-4 giọt chỉ thị phenolphtalein, lắc đều và chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn HCl 0,1N tới
khi dung dịch chuyển từ màu hồng sang không màu.
- Ghi số ml HCl đã chuẩn độ (V
1
).
- Thêm tiếp vào dung dịch đang chuẩn độ 3-4 giọt chỉ thị metyl da cam và tiếp tục chuẩn độ tới
khi dung dịch chuyển từ vàng sang màu hồng cam.
- Ghi số ml NaOH đã chuẩn độ lần 2 (V
2
).
- Làm 3 lần rồi lấy kết quả trung bình nồng độ của hai chất.
(HS tự thiết lập CT tính nồng độ)

Trên đây là nội dung thực hành được chọn lựa dựa trên các tiêu chí:
+ Có quy trình đơn giản, an toàn.
+ Hạn chế sử dụng các dụng cụ hóa chất đắt tiền, khó kiếm.
+ Sắp xếp theo trình tự từ cơ bản đến phức tạp.
+ Rèn luyện cho HS kĩ năng thực hành thông qua các thao tác cơ bản nhất của chuẩn
độ, rèn đức tính cẩn thận chính xác khi thực hành, và rèn tư duy thông qua bài tập tính nồng
độ của từng chất trong hỗn hợp.
19
Các bài thực hành trên đều đã được đưa vào giảng dạy cho HS lớp 11 chuyên Hóa
trường THPT chuyên Lương Thế Vinh.
III.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi củng cố, kiểm tra kĩ năng thực hành
Sau mỗi bài thực hành, ngoài kết quả số liệu thu được, cần củng cố cho HS thao tác
thí nghiệm và mở rộng một số vấn đề lien quan đến bài thí nghiệm. HS sẽ trả lời các câu hỏi
này sau khi thực hành và viết bài tường trình.
 Bài 1:

Câu 1: Sắp xếp thao tác ở cột A sao cho phù hợp với mục đích ở cột B
A
1. Mở khóa buret thẳng đứng,
cho nước chảy mạnh
2. Xoay nhẹ cho chất lỏng trong
buret chảy từng giọt
3. Xoay khóa buret nằm ngang
B
a. Loại bỏ hóa chất dư trong
buret
b. Đuổi bọt khí trong buret
c. Đưa cột chất lỏng trong buret
về vạch 0
d. Tại thời điểm gần cuối chuẩn
độ
e. Dừng chuẩn độ
f. Câu 2: Hiện tượng nào cho thấy buret đã đựơc làm sạch?
A. Thành buret có nước đọng hay vết loang.
B. Đuôi buret có cặn rắn.
C. Dòng chảy nghiêng.
D. Nước chảy đều, thẳng đứng.
g. Câu 3: Cách nào sau đây không được dùng để làm sạch buret
A. Dùng dung dịch xôđa bão hòa.
B. Dùng nước máy.
C. Dùng dung dịch sunfocromic.
D. Hấp bằng hơi nước.
h. Câu 4: Thao tác nào sau đây đúng khi sử dụng bình định mức?
A. Tiếp xúc tay vào bầu bình.
B. Lắc dọc khi hòa tan chất rắn trong bình.
C. Bảo quản dung dịch pha chế trong bình định mức.

D. Đun nóng bình định mức.
i. Câu 5: Thao tác nào không đúng khi sử dụng pipet?
A. Nhúng đầu dưới pipet vào dung dịch gần chạm đáy
bình.
B. Thả ngón tay trỏ cho dung dịch trong pipet chảy thẳng
vào bình nón.
C. Luôn giữ pipet ở vị trí thẳng đứng.
D. Chạm nhẹ đầu buret vào thành bình, không thổi giọt
cuối cùng.
j. Câu 6: Tại sao phải tráng buret và pipet bằng chính
20
dung dịch sẽ đựng trong nó? Trước khi lấy dung dịch dung dịch, có
cần tráng bình nón bằng dung dịch chuẩn độ không? Tại sao?
k.
 Bài 2:
l. Câu 1: Trong quá trình thực hiện phép chuẩn độ HCl
bằng NaOH, những thao tác nào sau đây không đúng? Giải thích tại
sao?
a. Dùng pipet đã được tráng nước cất để hút dung dịch
HCl.
b. Dùng bình nón đã được tráng bằng nước cất để đựng
dung dịch HCl.
c. Cho dung dịch chảy trực tiếp vào bình nón (không tiếp
xúc với thành bình).
d. Để dung dịch NaOH quá lâu trong buret.
e. Kết thúc chuẩn độ, không đổ NaOH dư ra khỏi buret,
đổ nước vào đầy buret, đậy nắp lại.
m. Câu 2: Sau khi chuẩn độ lần thứ nhất, để thực hiện
phép chuẩn độ lặp lại, một học sinh đã rửa pipet, sau đó tráng lại
bằng dung dịch cần chuẩn rồi mới lấy dung dịch để chuẩn độ lần thứ

hai. Điều này đúng hay sai? Vì sao?
n. Câu 3: Vì sao phải đun sôi nước cất và làm nguội (có
đậy kín bình) trước khi pha chế dung dịch NaOH?
o. Câu 4: Đề xuất phương án để hạn chế sự hấp thụ CO
2
vào NaOH trong quá trình chuẩn độ.
p. Câu 5: Nếu chuẩn độ NaOH bằng dung dịch HCl, có
thay đổi vị trí đựng hóa chất trong buret và bình nón so với chuẩn độ
HCl bằng NaOH không? Vì sao?
q. Câu 6: Chuẩn độ 100ml dd NaOH đã để lâu ngày
trong không khí bằng dung dịch chuẩn HCl 0,200M.
a) Nếu dùng chỉ thị phenolphthalein thì phải dùng hết 20,78ml HCl.
b) Nếu dùng chỉ thị metyl da cam thì phải dùng hết 24,78ml HCl.
r. Giải thích kết quả thí nghiệm trên.
s.
 Bài 3
t. Câu 1: Khi tiến hành pha dung dịch HCl 0,1N, 2 bạn
học sinh đã tiến hành như sau:
a. Bạn Quỳnh: Hút 0,8ml HCl đặc bằng pipet rồi cho vào
21
cốc chân. Dùng ống đong lấy chính xác 100ml nước, rồi cho
vào cốc đựng HCl. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
b. Bạn Như: Dùng ống đong lấy chính xác 100ml nước,
rồi cho vào cốc chân. Tiếp tục hút 0,8ml HCl đặc bằng pipet
rồi cho vào cốc. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
u. Cách làm nào là đúng? Giải thích?
v. Câu 2: Cần sử dụng Na
2
CO
3

khan để pha chế dung
dịch gốc, nếu PTN không có tủ sấy, em hãy đề xuất cách thu được
Na
2
CO
3
khan.
w. Câu 3: Tại sao khi pha dung dịch gốc Na
2
CO
3
, không
cần cho nước vào cốc trước khi cho Na
2
CO
3
rắn?
x. Câu 4: Trong phép chuẩn độ Na
2
CO
3
bằng HCl, hãy
so sánh kết quả tính C
Na2CO3
khi dùng chỉ thị phenolphthalein trong
thực nghiệm với nồng độ của Na
2
CO
3
theo lý thuyết. Giải thích?

y. Câu 5: Khi lấy hóa chất vào bình nón, bạn Nam đã
nhỏ giọt chỉ thị lên thành bình, do đó phải dùng bình tia nước vào để
giọt chỉ thị chảy xuống rồi mới chuẩn độ. Làm như thế có ảnh hưởng
gì tới kết quả chuẩn độ không? Vì sao?
z. Câu 6: Với phép chuẩn độ Na
2
CO
3
bằng HCl. Sau khi
rửa sạch bộ dụng cụ chuẩn độ bằng nước máy, cần tráng lại các dụng
cụ đã rửa. Hãy chỉ ra những chất tương ứng để tráng những dụng cụ
cần thiết như buret, pipet, bình nón, cốc có mỏ, phễu. Giải thích.
aa.
 Bài 4
ab. Câu 1: Thực hiện 2 thí nghiệm
a. Nhỏ từ từ HCl vào hỗn hợp K
2
CO
3
, KOH,
phenolphthalein cho tới khi chỉ thị vừa đổi màu.
b. Nhỏ từ từ hỗn hợp K
2
CO
3
, KOH vào dung dịch HCl,
phenolphthalein cho tới khi chỉ thị vừa đổi màu.
ac. Hãy nhận xét hiện tượng của 2 thí nghiệm trên.
ad. Xác định pT của chỉ thị trong mỗi thí nghiệm và thành
phần của dung dịch tại thời điểm dừng thí nghiệm.

ae. Câu 2:
af. Có 3 dung dịch: Na
2
CO
3
(A); Na
2
CO
3
, NaOH (B);
22
Na
2
CO
3
, NaHCO
3
(C)
ag. Các chất đều cùng nồng độ mol/l. Hãy so sánh thể tích
HCl chuẩn được dùng để chuẩn độ các dung dịch trên trong các
trường hợp:
a. Dùng phenolphthalein làm chỉ thị.
b. Dùng metyl da cam làm chỉ thị.
ah. Câu 3:
ai. Giải thích vai trò của “bình đối chứng” (chứa 100 ml
dung dịch NaHCO
3
0,01M và 1 giọt chỉ thị phenolphthalein) trong
quá trình chuẩn độ.
aj. III.3. Sử dụng tư liệu phim thí nghiệm minh họa

(đính kèm đĩa CD)
ak. Các phim thí nghiệm minh họa gồm các bài:
1. Giới thiệu các dụng cụ cơ bản trong chuẩn độ.
2. Cách sử dụng buret.
3. Cách sử dụng pipet.
4. Cách đọc thể tích chất lỏng.
5. Cách rửa buret và pipet.
6. Cách tiến hành chuẩn độ.
7. Chuẩn độ axit mạnh bằng bazơ mạnh sử dụng chỉ thị
phenolphthalein.
8. Pha dung dịch HCl 0,1N.
9. Pha dung dịch Na
2
CO
3
0,1N.
10. Chuẩn hóa dung dịch HCl .
11. Chuẩn độ hỗn hợp NaOH và Na
2
CO
3
.
al. Các video clip này được phát cho HS ngay từ đầu
chương trình, kèm theo nội dung thực hành. Các em sẽ đọc bài, kết
hợp với xem phim trước để hình dung rõ ràng các thao tác, cách tiến
hành thí nghiệm, hiện tượng chuyển màu của dung dịch. Phương tiện
trực quan này còn có thể được GV sử dụng trong giờ thực hành để
minh họa cho HS.
am.
an. III.4. Tổ chức thực hiện hiệu quả các giờ thực hành

ao. Để thực hiện tốt giờ thực hành GV cần có một
kế hoạch tổ chức chặt chẽ từ khâu chuẩn bị, tiến hành hoạt
động dạy học cho đến khâu đánh giá kết quả.
ap. III.4.1. Có kế hoạch thực hành rõ ràng
23
aq. Hiện nay, ở nước ta, việc dạy thực hành cho các lớp
chuyên vẫn do các trường tự tổ chức, chưa có chương trình, kế hoạch
thống nhất chung.
ar. Đối với trường THPT chuyên Lương Thế Vinh, các lớp
chuyên Hóa có 1 tiết thực hành trên tổng số 10 tiết chuyên/tuần.
as. Các bài thực hành chuẩn độ được đưa vào giảng dạy ở
lớp 11 chuyên Hóa, trải dài cả 1 năm học (gồm chuẩn độ axit – bazơ,
oxi khử, kết tủa, tạo phức). Đây là thời điểm các em đã có nền tảng lý
thuyết về hóa phân tích, đồng thời việc làm quen sớm với các bài
chuẩn độ giúp các em có nhiều kinh nghiệm hơn khi tham gia kì thi
học sinh giỏi quốc gia.
at. III.4.2. Hoàn thiện trang thiết bị phòng thí
nghiệm
au. - Khi đã có nội dung thực hành, phải lập danh mục hóa
chất, dụng cụ T/N cần bổ sung và hoàn thiện ngay từ đầu năm học.
av. - Kiểm tra đường điện, đèn, quạt, hệ thống nước, bàn
ghế.
aw. - Có bình phòng cháy chữa cháy để đúng nơi quy định.
ax. III.4.3. Chuẩn bị cho mỗi bài thực hành
ay. - GV phát cho HS nội dung thực hành bằng bản word,
kèm theo đĩa CD các phim thí nghiệm minh họa ngay từ đầu năm học.
az. - Dựa vào số lượng nhóm TH, dựa vào bảng liệt kê
dụng cụ và hóa chất cho từng bài cụ thể để chuẩn bị đầy đủ, đảm bảo
về số lượng và chất lượng.
ba. - Làm thử thí nghiệm để xác định những hướng

dẫn cụ thể, chính xác, chú ý đến các yếu tố đảm bảo an
toàn, bảo vệ môi trường, sự thành công của T/N và cả các
nguyên nhân dẫn đến không thành công.
bb. III.4.4. Tổ chức các hoạt động trong 1 giờ
thực hành
24
bc. Thời lượng để hoàn thành tất cả các khâu của 1 bài thí
nghiệm phân tích thể tích (kiểm tra bài, thực hành, tính toán và biết
báo cáo, vệ sinh) gần 90 phút (2 tiết)
bd.
be. Đối với giáo viên bf. Đối với học sinh
bg. Đầu giờ (25 phút)
bh. - Ổn định lớp, chia nhóm và
giao vị trí, dụng cụ hóa chất
cho từng nhóm. Kịp thời bổ
sung, thay thế các dụng cụ
hóa chất bị thiếu hay hỏng
cho các nhóm. (5 phút)
bi.
bj. - Kiểm tra sự chuẩn bị bài
của HS thông qua bài kiểm
tra giấy theo hình thức cá
nhân. (10 phút)
bk. - Hướng dẫn cách tiến hành
các T/N: làm mẫu các thao
tác, nêu các quy tắc an toàn,
cũng như những vấn đề cần
lưu ý khi tiến hành và quan
sát T/N. Nếu có những dụng
cụ mới, thao tác mới GV cần

nêu rõ ràng và đầy đủ tên
gọi, công dụng, làm mẫu một
cách chuẩn mực và giải thích
rõ ý nghĩa. Có thể sử dụng
thêm các tư liệu hỗ trợ như
phim, ảnh… (10 phút)
bl. - Các nhóm nhanh chóng vào
vị trí của mình, kiểm tra
dụng cụ hóa chất được giao
đã đầy đủ hay không. Nếu
chưa đầy đủ hay bị hỏng phải
báo ngay cho GV phụ trách.
bm.
bn. - Viết câu trả lời.
bo.
bp.
bq. - Tập trung lắng nghe và ghi
lại các hướng dẫn, các lưu ý
để tiến hành T/N an toàn,
thành công. Nêu các thắc
mắc (nếu có)
br. Tiến hành các thí nghiệm (55 phút)
bs. - Tổ chức, hướng dẫn cho by. - Tiến hành T/N theo đúng sự
25

×