Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giáo án môn Đạo đức lớp 4 (Cả năm và rất chi tiết).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.86 KB, 53 trang )

GV: Bùi Văn Bé

Trang 1
HỌC KỲ I


Bài: 1

TRUNG THỰC TRONG HỌC TẬP

I.Mục tiêu:
-Học xong bài này HS cần phải trung thực trong học tập, biết được giá trò của sự trung thực.
-Biết trung thực trong học tập, đồng tình ủng hộ những hành vi trong trung thực và phê phán
những hành vi thiếu trung thực trong học tập.
II.Đồ dùng dạy học:
-SGK Đạo đức 4.
-Các mẫu chuyện,tấm gương về trung thực trong học tập.
III.Hoạt động trên lớp:
Tiết: 1
Hoạt động của thầy
1.Ổn đònh:
2.KTBC:
GV kiểm tra các phần chuẩn bò của HS.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài: Trung thực trong học tập.
b.Nội dung:
*Hoạt động 1: Xử lý tình huống
-GV tóm tắt mấy cách giải quyết chính.
a/.Mượn tranh của bạn để đưa cô xem.
b/.Nói dối cô là đã sưu tầm và bỏ quên ở
nhà.


c/.Nhận lỗi và hứa với cô là sẽ sưu tầm
và nộp sau.
GV hỏi:
* Nếu em là Long, em sẽ chọn cách giải
quyết nào?
-GV căn cứ vào số HS giơ tay để chia lớp
thành nhóm thảo luận.
-GV kết luận: Cách nhận lỗi và hứa với
cô là sẽ sưu tầm và nộp sau là phù hợp
nhất, thể hiện tính trung thực trong học tập.
*Hoạt động 2: Hoạt động cá nhân (Bài tập
1- SGK trang 4)
-GV nêu yêu cầu bài tập.
+Việc làm nào thể hiện tính trung thực
trong học tập:
a/.Nhắc bài cho bạn trong giờ kiểm tra.

Hoạt động của trò

-HS chuẩn bò.
-HS nghe.
-HS xem tranh trong SGK.
-HS đọc nội dung tình huống: Long mải
chơi quên sưu tầm tranh cho bài học. Long
có những cách giải quyết như thế nào?

-HS liệt kê các cách giải quyết của bạn
Long
-HS giơ tay chọn các cách.
-HS thảo luận nhóm.

+Tại sao chọn cách giải quyết đó?
-3 HS đọc ghi nhớ ở SGK trang 3.

-HS phát biểu trình bày ý kiến, chất vấn
lẫn nhau.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 2

b/.Trao đổi với bạn khi học nhóm.
c/.Không làm bài, mượn vở bạn chép.
d/.Không chép bài của bạn trong giờ kiểm
tra.
e/.Giấu điểm kém, chỉ báo điểm tốt với bố
mẹ.
g/.Góp ý cho bạn khi bạn thiếu trung thực
trong học tập.
-GV kết luận:
+Việc b, d, g là trung thực trong học tập.
+Việc a, c, e là thiếu trung thực trong học
tập
*Hoạt động 3: Thảo luận nhóm (Bài tập 2SGK trang 4)
-GV nêu từng ý trong bài tập.
a/. Trung thực trong học tập chỉ thiệt mình.
b/. Thiếu trung thực trong học tập là giả
dối.
c/. Trung thực trong học tập là thể hiện
lòng tự trọng.

-GV kết luận:
+Ý b, c là đúng.
+Ý a là sai.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Tự liên hệ bài tập 6- SGK trang 4
-Các nhóm chuẩn bò tiểu phẩm. Bài tập 5SGK trang 4.

-HS lắng nghe.

-HS lựa chọn theo 3 thái độ: tán thành,
phân vân, không tán thành.
-HS thảo luận nhóm về sự lựa chọn của
mình và giải thích lí do sự lựa chọn.
-Cả lớp trao đổi, bổ sung.

-HS sưu tầm các mẫu chuyện, tấm gương
về trung thực trong học tập.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 3
Tiết: 2

Hoạt động của thầy
*Hoạt động 1: Thảo luận nhóm (Bài tập 3SGK trang 4)
-GV chia lớp thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Em sẽ làm gì nếu không làm
được bài kiểm tra?
Nhóm 2: Em sẽ làm gì nếu bò điểm kém

mà cô giáo ghi nhằm là điểm giỏi?
Nhóm 3: Em làm gì nếu trong giờ kiểm
tra bạn bên cạnh không làm được bài và cầu
cứu em?
-GV kết luận về cách ứng xử đúng trong
mỗi tình huống:
a/. Cố gắng học để gỡ điểm lại.
b/. Báo cho cô biết để sữa chữa điểm lại cho
đúng.
c/. Có thể giúp bạn nhưng cho bạn biết là
làm vậy là không trung thực trong học tập.
*Hoạt động 2: Hoạt động cá nhân (Bài tập 4SGK trang 4)
-GV yêu cầu một vài HS sưu tầm được mẫu
chuyện, tấm gương và trung thực trong học
tập lên trình bày.
-GV kết luận:
Xung quanh chúng ta có nhiều tấm gương
về trung thực trong học tập. Chúng ta cần học
tập các bạn đó.
*Hoạt động 3: Trình bày tiểu phẩm (Bài tập
5- SGK trang 4)
-GV mời 1, 2 nhóm lên trình bày tiểu phẩm
đã được chuẩn bò .

Hoạt động của trò

-Các nhóm thảo luận.
-Đại diện nhóm trình bày.
-Cả lớp góp ý trao đổi.


-HS kể trước lớp.
-Cả lớp cho ý kiến, những suy nghó về mẫu
chuyện vừa nghe.
-Đại diện HS trình bày ý kiến ,suy nghó của
mình trước lớp .

-Nhóm HS lên đóng vai “Chuyện bạn Mai”
gồm: Mai, mẹ Mai, cô giáo.
Nội dung: Mai ham chơi, trốn học, bò mẹ bắt
gặp mách cô giáo, cô giáo phân tích việc làm
thiếu trung thực của Mai, em hối hận, xin lỗi
cô và mẹ.
- Sau khi HS xem tiểu phẩm GV cho cả lớp -HS cả lớp thảo luận và đại diện trả lời .
thảo luận chung:
+Em có suy nghó về tiểu phẩm vừa xem?
+Nếu em ở vào tình huống đó, em có hành
động như vậy không? Vì sao?
-GV nhận xét, kết luận:
-HS nghe và thực hành.
Mọi việc làm không trung thực đều là tính
xấu, có khi còn có hại cho bản thân mình, và
không được mọi người yêu mến, các em cần
tránh.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 4

4.Củng cố - Dặn dò:

-HS nêu lại ghi nhớ chung.
-2 HS nêu.
-Thực hiện trung thực trong học tập và nhắc
nhở bạn bè cùng thực hiện.
-Về nhà xem lại bài và chuẩn bò bài tiết -HS cả lớp thực hiện.
sau.


GV: Bùi Văn Bé

Bài: 2

Trang 5

VƯT KHÓ TRONG HỌC TẬP

I.Mục tiêu:
Học xong bài này, HS có khả năng nhận thức được:
-Mỗi người điều có thể gặp khó khăn trong cuộc sống và trong học tập. Cần phải có quyết
tâm và vượt qua khó khăn.
-Quý trọng và học tập những tấm gương biết vượt khó trong cuộc sống và trong học tập.
-Biết xác đònh những khó khăn trong học tập của bản thân và cách khắc phục.
-Biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn.
II.Đồ dùng dạy học:
-SGK Đạo đức 4.
-Các mẫu chuyện, tấm gương vượt khó trong học tập.
III.Hoạt động trên lớp:
Tiết: 1
Hoạt động của thầy
1.Ổn đònh:

2.KTBC:
-GV nêu yêu cầu kiểm tra:
+Nêu phần ghi nhớ của bài “Trung thực
trong học tập”.
+Kể một mẩu chuyện, tấm gương về
trung thực trong học tập.
-GV nhận xét, ghi điểm.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài: “Vượt khó trong học tập”
b.Nội dung:
*Hoạt động 1: Kể chuyện một học sinh
nghèo vượt khó.
-GV giới thiệu: Trong cuộc sống thường
xảy ra những rủi ro, chúng ta cũng có thể
rơi vào những hoàn cảnh khó khăn. Chúng
ta có thể làm gì để vượt lên số phận?
Truyện “Một học sinh nghèo vượt khó”
trong SGK kể về trường hợp bạn Thảo.
Chúng ta hãy cùng nhau xem bạn Thảo
gặp những khó khăn gì và đã vượt qua như
thế nào?
-GV kể chuyện.
*Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (Câu 1 và
2- SGK trang 6)

Hoạt động của trò

-HS đọc bài và trả lời câu hỏi.
-HS khác nhận xét, bổ sung.


-HS lặp lại.
-HS lắng nghe.

-Cả lớp nghe.1-2 HS tóm tắt lại câu
chuyện.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 6

-GV chia lớp thành 2 nhóm.
Nhóm 1: Thảo đã gặp khó khăn gì trong
học tập và trong cuộc sống hằng ngày?
Nhóm 2 : Trong hoàn cảnh khó khăn
như vậy, bằng cách nào Thảo vẫn học tốt?
-GV ghi tóm tắt các ý trên bảng.
-GV kết luận: Bạn Thảo đã gặp rất nhiều
khó khăn trong học tập và trong cuộc sống,
song Thảo đã biết cách khắc phục, vượt
qua, vượt lên học giỏi. Chúng ta cần học
tập tinh thần vượt khó của bạn.
*Hoạt động 3: Thảo luận theo nhóm đôi
(Câu 3- SGK trang 6)
-GV nêu yêu cầu câu 3:
+Nếu ở trong cảnh khó khăn như bạn
Thảo, em sẽ làm gì?
-GV ghi tóm tắt lên bảng
-GV kết luận về cách giải quyết tốt nhất.
*Hoạt động 4: Làm việc cá nhân (Bài tập

1- SGK trang 7).
-GV nêu từng ý trong bài tập 1: Khi gặp 1
bài tập khó, em sẽ chọn cách làm nào dưới
đây? Vì sao?
a/. Tự suy nghó, cố gắng làm bằng được.
b/. Nhờ bạn giảng giải để tự làm.
c/. Chép luôn bài của bạn.
d/. Nhờ người khác làm bài hộ.
đ/. Hỏi thầy giáo, cô giáo hoặc người lớn.
e/. Bỏ không làm.
-GV kết luận: Cách a, b, d là những cách
giải quyết tích cực.
-GV hỏi:
Qua bài học hôm nay, chúng ta có thể rút
ra được điều gì?
4.Củng cố - Dặn dò:
-Chuẩn bò bài tập 2- 3 trong SGK trang 7.
-Thực hiện các hoạt động:
+Cố gắng thực hiện những biện pháp đã
đề ra để vượt khó khăn trong học tập.
+Tìm hiểu, động viên, giúp đỡ khi bạn
gặp khó khăn trong học tập.

-Các nhóm thảo luận.Đại diện các nhóm
trình bày ý kiến.

-Cả lớp chất vấn, trao đổi, bổ sung.

-HS thảo luận theo nhóm đôi.
-Đại diện từng nhóm trình bày cách giải

quyết.

-HS cả lớp trao đổi, đánh giá cách giải
quyết.

-HS làm bài tập 1
-HS nêu cách sẽ chọn và giải quyết lí do.

-HS phát biểu
-1- 2 HS câu ghi nhớ trong SGK/6

-Cả lớp chuẩn bò.

-HS cả lớp thực hành.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 7

Tiết: 2
Hoạt động của thầy
*Hoạt động 1: Thảo luận nhóm (Bài tập 2SGK trang 7)
-GV chia nhóm và giao nhiệm vụ thảo
luận nhóm:
+Yêu cầu HS đọc tình huống trong bài
tập 4- SGK .
+HS nêu cách giải quyết.
-GV giảng giải những ý kiến mà HS thắc
mắc.

-GV kết luận :trước khó khăn của bạn
Nam, bạn có thể phải nghỉ học , chúng ta
cần phải giúp đỡ bạn bằng nhiều cách khác
nhau .Vì vậy mỗi bản thân chúng ta cần
phải cố gắng khắc phụcvượt qua khó khăn
trong học tập , đồng thời giúp đỡ các bạn
khác để cùng vượt qua khó khăn .
*Hoạt động 2: Làm việc nhóm đôi ( Bài
tập 3- SGK /7)
-GV giải thích yêu cầu bài tập.
-GV cho HS trình bày trước lớp.
-GV kết luận và khen thưởng những HS
đã biết vượt qua khó khăn học tập.
*Hoạt động 3: Làm việc cá nhân ( bài tập
4- SGK / 7)
-GV nêu và giải thích yêu cầu bài tập:
+Nêu một số khó khăn mà em có thể gặp
phải trong học tập và những biện pháp để
khắc phục những khó khăn đó theo mẫuGV giơ bảng phụ có kẻ sẵn như SGK.
-GV ghi tóm tắt ý kiến HS lên bảng.
-GV kết luận, khuyến khích HS thực hiện
những biện pháp khắc phục những khó
khăn đã đề ra để học tốt.
4.Củng cố - Dặn dò:
-HS nêu lại ghi nhớ ở SGK trang 6
-Thực hiện những biện pháp đã đề ra để
vượt khó khăn trong học tập; động viên,

Hoạt động của trò


-Các nhóm thảo luận (4 nhóm)
-HS đọc.
-Một số HS trình bày những khó khăn và
biện pháp khắc phục.
-HS lắng nghe.

-HS thảo luận.
-HS trình bày .

-HS lắng nghe.
-HS nêu 1 số khó khăn và những biện
pháp khắc phục.

-Cả lớp trao đổi , nhận xét.

-HS cả lớp thực hành.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 8

giúp đỡ các bạn gặp khó khăn trong học
tập.

Bài: 3

BIẾT BÀY TỎ Ý KIẾN

I.Mục tiêu:

-Học xong bài này, HS nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý
kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em.
-Biết thực hiện quyền tham gia ý kiến của mình trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường,
đồng thời biết tôn trọng ý kiến của người khác.
II.Đồ dùng dạy học:
-SGK Đạo đức lớp 4
-Một vài bức tranh hoặc đồ vật dùng cho hoạt động khởi động.
-Mỗi HS chuẩn bò 3 tấm bìa nhỏ màu đỏ, xanh và trắng.
-Một số đồ dùng để hóa trang diễn tiểu phẩm.
III.Hoạt động trên lớp:
Tiết: 1
Hoạt động của thầy
1.Ổn đònh lớp:
2.KTBC:
-GV nêu yêu cầu kiểm tra:
+Nhắc lại phần ghi nhớ bài “Vượt khó
trong học tập”.
+Giải quyết tình huống bài tập 4.
(SGK/7)
“Nhà Nam rất nghèo, bố Nam bò tai nạn
nằm điều trò ở bệnh viện. Chúng ta làm gì
để giúp Nam tiếp tục học tập? Nếu em là
bạn của Nam, em sẽ làm gì? Vì sao?”
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài: Biết bày tỏ ý kiến.
b.Nội dung:
*Khởi động: Trò chơi “Diễn tả”
-GV nêu cách chơi: GV chia HS thành 46 nhóm và giao cho mỗi nhóm 1 đồ vật
hoặc 1 bức tranh. Mỗi nhóm ngồi thành 1
vòng tròn và lần lượt từng người trong

nhóm vừa cầm đồ vật hoặc bức tranh quan
sát, vừa nêu nhận xát của mình về đồ vật,
bức tranh đó.
-GV kết luận:

Hoạt động của trò

-Một số HS thực hiện yêu cầu.
-HS nhận xét .

-HS lặp lại.

-HS thảo luận :
+Ý kiến của cả nhóm về đồ vật, bức tranh
có giống nhau không?


GV: Bùi Văn Bé

Trang 9

Mỗi người có thể có ý kiến nhận xét khác
nhau về cùng một sự vật.
*Hoạt động 1: Thảo luận nhóm (Câu 1, 2SGK/9)
-GV chia HS thành 4 nhóm và giao nhiệm
vụ cho mỗi nhóm thảo luận về một tình
huống ở câu 1.
 Nhóm 1 : Em sẽ làm gì nếu em được
phân công làm 1 việc không phù hợp với
khả năng?

 Nhóm 2 : Em sẽ làm gì khi bò cô giáo
hiểu lầm và phê bình?
Nhóm 3 : Em sẽ làm gì khi em muốn
chủ nhật này được bố mẹ cho đi chơi?
Nhóm 4 : Em sẽ làm gì khi muốn được
tham gia vào một hoạt động nào đó của
lớp, của trường?
-GV nêu yêu cầu câu 2:
+Điều gì sẽ xảy ra nếu em không được
bày tỏ ý kiến về những việc có liên quan
đến bản thân em, đến lớp em?
-GV kết luận:
+Trong mọi tình huống, em nên nói rõ để
mọi người xung quanh hiểu về khả năng,
nhu cầu, mong muốn, ý kiến của em. Điều
đó có lợi cho em và cho tất cả mọi người.
Nếu em không bày tỏ ý kiến của mình,
mọi người có thể sẽ không hỏi và đưa ra
những quyết đònh không phù hợp với nhu
cầu, mong muốn của em nói riêng và của
trẻ em nói chung.
+Mỗi người, mỗi trẻ em có quyền có ý
kiến riêng và cần bày tỏ ý kiến của mình.
*Hoạt động 2: Thảo luận theo nhóm đôi
(Bài tập 1- SGK/9)
-GV nêu cầu bài tập 1:
Nhận xét về những hành vi, Việc làm của
từng bạn trong mỗi trường hợp sau:
+Bạn Dung rất thích múa, hát. Vì vậy
bạn đã ghi tên tham gia vào đội văn nghệ

của lớp.
+Để chuẩn bò cho mỗi buổi liên hoan lớp,
các bạn phân công Hồng mang khăn trải
bàn, Hồng rất lo lắng vì nhà mình không có
khăn nhưng lại ngại không dám nói.

-HS thảo luận nhóm.
-Đại diện từng nhóm trình bày.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

-Cả lớp thảo luận.
-Đại điện lớp trình bày ý kiến .

-HS từng nhóm đôi thảo luận và chọn ý
đúng.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 10

+Khánh đòi bố mẹ mua cho một chiếc
cặp mới và nói sẽ không đi học nếu không
có cặp mới.
-GV kết luận: Việc làm của bạn Dung là
đúng, vì bạn đã biết bày tỏ mong muốn, -HS biểu lộ thái độ theo cách đã quy ước.
nguyện vọng của mình. Còn việc làm của
bạn Hồng và Khánh là không đúng.
*Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến (Bài tập 2SGK/10)
-GV phổ biến cho HS cách bày tỏ thái độ

thông qua các tấm bìa màu:
+Màu đỏ: Biểu lộ thái độ tán thành.
+Màu xanh: Biểu lộ thái độ phản đối.
-Vài HS giải thích.
+Màu trắng: Biểu lộ thái độ phân vân,
lưỡng lự.
-GV lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập
2 (SGK/10)
-GV yêu cầu HS giải thích lí do.
-GV kết luận:
Các ý kiến a, b, c, d là đúng. Ý kiến đ là
sai vì trẻ em còn nhỏ tuổi nên mong muốn -HS cả lớp thực hiện.
của các em nhiều khi lại không có lợi cho
sự phát triển của chính các em hoặc không
phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia
đình, của đất nước.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Thực hiện yêu cầu bài tập 4.
+Em hãy viết, vẽ, kể chuyện hoặc cùng
các bạn trong nhóm xây dựng một tiểu
phẩm về quyền được tham gia ý kiến của
trẻ em.
-Một số HS tập tiểu phẩm “Một buổi tối
trong gia đình bạn Hoa”


GV: Bùi Văn Bé

Trang 11


Tiết: 2
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
*Hoạt động 1: Tiểu phẩm “Một buổi tối
trong gia đình bạn Hoa”
Nội dung: Cảnh buổi tối trong gia đình -HS xem tiểu phẩm do một số bạn trong
bạn Hoa.(Các nhân vật :Hoa, bố Hoa, mẹ lớp đóng.
Hoa).
Mẹ Hoa (vẻ mệt mỏi nói với bố Hoa):
-Bố nó này, tôi thấy hoàn cảnh nhà mình
ngày càng khó khăn. Ôâng với tôi đều đã
già yếu, năm nay thằng Tuấn lại thi đậu
đại học, tôi thấy lo lắm. Hay là cho con
Hoa nghỉ học ở nhà giúp tôi làm bánh rán?
Bố Hoa (xua tay):
-Không được đâu, việc học của chúng nó
là quan trọng. Dù sao cũng phải cố gắng
cho chúng đi học, dù trai hay gái bà ạ!
Mẹ Hoa:
-Nhưng cứ thế này thì làm sao đủ tiền chi
tiêu hàng tháng. Lương hưu của ông liệu có
đủ cho cả nhà ăn không?
Bố Hoa đấu dòu:
-Đấy là ý của tôi, còn bà muốn cho nó
nghỉ học ở nhà thì bà cũng phải hỏi xem ý
kiến nó như thế nào chứ!
Mẹ Hoa gắt:
-Việc gì phải hỏi. Mình là bố mẹ nó, mình
có quyền quyết đònh, nó phải nghe theo
chứ!

Bố Hoa lắc đầu:
-Không được đâu, bố mẹ cũng cần phải
lắng nghe, tôn trọng ý kiến của con chứ!
Mẹ Hoa:
-Thôi được, tôi sẽ hỏi ý kiến nó.
Mẹ Hoa quay vào phía nhà trong gọi:
-Hoa ơi, ra mẹ bảo.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 12

Hoa (Từ trong nhà chạy ra)
-Mẹ bảo con gì ạ?
Mẹ Hoa
-Hoa ơi, mẹ có chuyện này muốn nói với
con. Hoàn cảnh nhà mình ngày càng khó
khăn. Anh con lại sắp đi học xa, rất tốn
kém. Mẹ muốn con nghỉ học ở nhà giúp
mẹ làm bánh bán thêm, con nghó sao?
Hoa phụng phòu:
-Mẹ ơi, con muốn được đi học cơ, bỏ học
ở nhà buồn lắm! Các bạn con quanh đây
chúng nó đều đi học cả mà mẹ.
Mẹ Hoa thở dài:
-Thế thì đào đâu ra gạo ăn để đi học.
Hoa suy nghó một lát rồi nói:
-Nếu nhà ta khó khăn thì con đi học một
buổi, còn một buổi con phụ mẹ làm bánh,

được không mẹ?
Mẹ Hoa băn khoăn:
-Nhưng như thế mẹ sợ con vất vả quá!
Hoa cười:
-Không sao đâu, con làm được mà mẹ.
Bố Hoa:
-Ý kiến con nó đúng đấy! Tôi tán thành.
Bà cũng nên đồng ý như thế đi.
Mẹ Hoa:
-Thôi được, tôi đồng ý.
Hoa cười sung sướng:
-Con cảm ơn bố mẹ, con hứa sẽ học chăm
hơn.
GV kết luận: Mỗi gia đình có những vấn
đề, những khó hkăn riêng. Là con cái, các
em nên cùng bố mẹ tìm cách giải quyết,
tháo gỡ, nhất là về những vấn đề có liên
quan đến các em. Ý kiến các em sẽ được
bố mẹ lắng nghe và tôn trọng. Đồng thời
các con cũng cần phải bày tỏ ý kiến một
cách rõ ràng, lễ độ.
*Hoạt động 2: “ Trò chơi phóng viên”.
Cách chơi :GV cho một số HS xung phong
đóng vai phóng viên và phỏng vấn các bạn
trong lớp theo các câu hỏi trong bài tập 3SGK/10.
+Tình hình vệ sinh của lớp em, trường
em.

-HS thảo luận:
+Em có nhận xét gì về ý kiến của mẹ

Hoa, bố Hoa về việc học tập của Hoa?
+Hoa đã có ý kiến giúp đỡ gia đình như
thế nào? Ý kiến của bạn Hoa có phù hợp
không?
+Nếu là bạn Hoa, em sẽ giải quyết như
thế nào?
-HS thảo luận và đại diện trả lời.

-Một số HS xung phong đóng vai các
phóng viên và phỏng vấn các bạn.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 13

+Nội dung sinh hoạt của lớp em, chi đội
em.
+Những hoạt động em muốn được tham
gia, những công việc em muốn được nhận
làm.
+Đòa điểm em muốn được đi tham quan,
du lòch.
+Dự đònh của em trong hè này hoặc các
câu hỏi sau:
+Bạn giới thiệu một bài hát, bài thơ mà
bạn ưa thích.
+Người mà bạn yêu quý nhất là ai?
+Sở thích của bạn hiện nay là gì?
+Điều bạn quan tâm nhất hiện nay là gì?

-GV kết luận:
Mỗi người đều có quyền có những suy
nghó riêng mà có quyền bày tỏ ý kiến của
mình.
*Hoạt động 3:
-GV cho HS trình bày các bài viết, tranh
vẽ (Bài tập 4- SGK/10)
-GV kết luận chung:
+Trẻ em có quyền có ý kiến và trình bày
ý kiến về những vấn đề có liên quan đến
trẻ em.
+Ý kiến của trẻ em cần được tôn trọng.
Tuy nhiên không phải ý kiến nào của trẻ
em cũng phải được thực hiện mà chỉ có
những ý kiến phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh của gia đình, của đất nước và có lợi
cho sự phát triển của trẻ em.
+Trẻ em cũng cần biết lắng nghe và tôn
trọng ý kiến của người khác.
4.Củng cố - Dặn dò:
-HS thảo luận nhóm về các vấn đề cần
giải quyết ở tổ, của lớp, của trường.
-Tham gia ý kiến với cha mẹ, anh chò về
những vấn đề có liên quan đến bản thân
em, đến gia đình em.
-Về chuẩn bò bài tiết sau.

-HS trình bày.
-HS lắng nghe.


-HS thảo luận nhóm.

-HS cả lớp thực hiện.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 14

Bài: 4

TIẾT KIỆM TIỀN CỦA

I.Mục tiêu:
-Học xong bài này, HS có khả năng nhận thức được: cần phải tiết kiệm tiền của như thế
nào. Vì sao cần tiết kiệm tiền của.
-HS biết tiết kiệm, giữ gìn sách vở, đồ dùng, đồ chơi … trong sinh hoạt hằng ngày.
-Biết đồng tình ủng hộ những hành vi, việc làm tiết kiệm; Không đồng tình với những hành
vi, việc làm lãng phí tiền của.
II.Đồ dùng dạy học:
-SGK Đạo đức 4
-Đồ dùng để chơi đóng vai
-Mỗi HS có 3 tấm bìa màu: xanh, đỏ, trắng.
III.Hoạt động trên lớp:
Tiết: 1
Hoạt động của thầy
1.Ổn đònh:
2.KTBC:
-GV nêu yêu cầu kiểm tra:
+Nêu phần ghi nhớ của bài “Biết bày tỏ

ý kiến”
+Điều gì sẽ xảy ra nếu em không được
bày tỏ ý kiến về những việc có liên quan
đến bản thân em?
-GV ghi điểm.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài: “Tiết kiệm tiền của”
b.Nội dung:
*Hoạt động 1: Thảo luận nhóm (các thông
tin trang 11- SGK)
-GV chia 3 nhóm, yêu cầu các nhóm đọc
và thảo luận các thông tin trong SGK/11
+Ở Việt Nam hiện nay nhiều cơ quan có
biển thông báo: “Ra khỏi phòng nhớ tắt
điện”.

Hoạt động của trò

-HS thực hiện yêu cầu.
-HS khác nhận xét.

-Các nhóm thảo luận.
-Đại diện từng nhóm trình bày.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 15

+Người Đức có thói quen bao giờ cũng

ăn hết, không để thừa thức ăn.
+Người Nhật có thói quen chi tiêu rất tiết
kiệm trong sinh hoạt hằng ngày.
-GV kết luận:
Tiết kiệm là một thói quen tốt, là biểu
hiện của con người văn minh, xã hội văn
minh.
*Hoạt động 2: Bày tỏ ý kiến, thái độ (Bài
tập 1- SGK/12)
-GV lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập
1.
Em hãy cùng các bạn trao đổi, bày tỏ thái
độ về các ý kiến dưới đây (Tán thành,
phân vân hoặc không tán thanh … )
a/. Tiết kiệm tiền của là keo kiệt, bủn xỉn.
b/. Tiết kiệm tiền của là ăn tiêu dè sẻn.
c/. Tiết kiệm tiền của là sử dụng tiền của
một cách hợp lí, có hiệu quả.
d/. Tiết kiệm tiền của vừa ích nước, vừa lợi
nhà.
-GV đề nghò HS giải thích về lí do lựa
chọn của mình.
-GV kết luận:
+Các ý kiến c, d là đúng.
+Các ý kiến a, b là sai.
*Hoạt động 3: Thảo luận nhóm hoặc làm
việc cá nhân (Bài tập 2- SGK/12)
-GV chia 2 nhóm và nhiệm vụ cho các
nhóm:
Nhóm 1 : Để tiết kiệm tiền của, em nên

làm gì?
Nhóm 2 : Để tiết kiệm tiền của, em
không nên làm gì?
-GV kết luận về những việc cần làm và
không nên làm để tiết kiệm tiền của.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Sưu tầm các truyện, tấm gương về tiết
kiệm tiền của (Bài tập 6- SGK/13)
-Tự liên hệ việc tiết kiệm tiền của của
bản thân (Bài tập 7 –SGK/13)
-Chuẩn bò bài tiết sau.

-HS bày tỏ thái độ đánh giá theo các
phiếu màu theo quy ước như ở hoạt động
3- tiết 1- bài 3.

-Cả lớp trao đổi, thảo luận.

-Các nhóm thảo luận, liệt kê các việc cần
làm và không nên làm để tiết kiệm tiền
của.
-Đại diện từng nhóm trình bày- Lớp nhận
xét, bổ sung.

-HS tự liên hệ.
-HS cả lớp thực hiện.


GV: Bùi Văn Bé


Trang 16

Tiết: 2
Hoạt động của thầy
*Hoạt động 1: Làm việc cá nhân. (Bài tập
4- SGK/13)
-GV nêu yêu cầu bài tập 4:
Những việc làm nào trong các việc dưới
đây là tiết kiệm tiền của?
a/. Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
b/. Giữ gìn quần áo, đồ dùng, đồ chơi.
c/. Vẽ bậy, bôi bẩn ra sách vở, bàn ghế,
tường lớp học.
d/. Xé sách vở.
đ/. Làm mất sách vở, đồ dùng học tập.
e/. Vứt sách vở, đồ dùng, đồ chơi bừa bãi.
g/. Không xin tiền ăn quà vặt
h/. n hết suất cơm của mình.
i/. Quên khóa vòi nước.
k/. Tắt điện khi ra khỏi phòng.
-GV mời 1 số HS chữa bài tập và giải
thích.
-GV kết luận:
+Các việc làm a, b, g, h, k là tiết kiệm
tiền của.
+Các việc làm c, d, đ, e, i là lãng phí tiền
của.
-GV nhận xét, khen thưởng HS đã biết
tiết kiệm tiền của và nhắc nhở những HS
khác thực hiện tiết kiệm tiền của trong sinh

hoạt hằng ngày.
*Hoạt động 2: Thảo luận nhóm và đóng
vai (Bài tập 5- SGK/13)
-GV chia 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi
nhóm thảo luận và đóng vai 1 tình huống

Hoạt động của trò

-HS làm bài tập 4.

-Cả lớp trao đổi và nhận xét.
-HS nhận xét, bổ sung.

-Các nhóm thảo luận và chuẩn bò đóng
vai.
-Một vài nhóm lên đóng vai.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 17

trong bài tập 5.
 Nhóm 1 : Bằng rủ Tuấn xé sách vở lấy
giấy gấp đồ chơi. Tuấn sẽ giải thích thế
nào?
Nhóm 2 : Em của Tâm đòi mẹ mua cho
đồ chơi mới trong khi đã có quá nhiều đồ
chơi. Tâm sẽ nói gì với em?
Nhóm 3 : Cường nhìn thấy bạn Hà lấy

vở mới ra dùng trong khi vở đang dùng vẫn
còn nhiều giấy trắng. Cường sẽ nói gì với
Hà?
-GV kết luận về cách ứng xử phù hợp
trong mỗi tình huống.
-GV kết luận chung:
Tiền bạc, của cải là mồ hôi, công sức của
bao người lao động. Vì vậy, chúng ta cần
phải tiết kiệm, không được sử dụng tiền
của lãng phí.
-GV cho HS đọc ghi nhớ.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Thực hành tiết kiệm tiền của, sách vở,
đồ dùng, đồ chơi, điện, nước, … trong cuộc
sống hằng ngày.
-Chuẩn bò bài tiết sau.

-Cả lớp thảo luận:
+Cách ứng xử như vậy đã phù hợp chưa?
Có cách ứng xử nào khác không? Vì sao?
+Em cảm thấy thế nào khi ứng xử như
vậy?

-HS thảo luận và đại diện nhóm trình
bày .
-Nhóm khác nhận xét, bổ sung.

-Một vài HS đọc to phần ghi nhớ- SGK/12
-HS cả lớp thực hành.


-Cả lớp.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 18

Bài: 5

TIẾT KIỆM THỜI GIỜ

I.Mục tiêu:
-Học xong bài này, HS có khả năng hiểu được:
+Thời giờ là cái quý nhất, cần phải tiết kiệm.
+Cách tiết kiệm thời giờ.
-Biết quý trọng và sử dụng thời giờ một cách tiết kiệm.
II.Đồ dùng dạy học:
-SGK Đạo đức 4.
-Các truyện, tấm gương về tiết kiệm thời giờ.
-Mỗi HS có 3 tấm bìa màu: xanh, đỏ và trắng.
III.Hoạt động trên lớp:
Tiết: 1
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Ổn đònh:Cho HS hát.
-HS hát.
2.KTBC:
-GV nêu yêu cầu kiểm tra:
-Một số HS thực hiện.
+Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiết kiệm -HS nhận xét, bổ sung.

tiền của”.
+Hãy giúp bạn hà chọn cách giải quyết
phù hợp trong tình huống sau: Hà đang
dùng hộp bút màu rất tốt, nay lại được bạn
tặng thêm một hộp giống hệt hộp cũ nhân
dòp sinh nhật…
a/. Bỏ ngay hộp màu cũ, dùng hộp mới.
b/. Dùng cả hai hộp một lúc.
c/. Mang cho hộp cũ dùng hộp mới.
d/. Cất hộp mới để dành, dùng nốt hộp màu
cũ.
-GV ghi điểm.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài: “Tiết kiệm thời giờ”


GV: Bùi Văn Bé

Trang 19

b.Nội dung:
*Hoạt động 1: Kể chuyện “Một phút” –
trong SGK/14-15
-GV kể chuyện kết hợp với việc đóng vai
minh họa của một số HS.
-GV cho HS thảo luận theo 3 câu hỏi
trong SGK/15.
+Mi-chi-a có thói quen sử dụng thời giờ
như thế nào?
+Chuyện gì đã xảy ra với Mi-chi-a trong

cuộc thi trượt tuyết?
+Sau chuyện đó, Mi-chi-a đã hiểu ra điều
gì?
-GV kết luận:
Mỗi phút điều đáng quý. Chúng ta phải
tiết kiệm thời giờ.
*Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (Bài tập 2SGK/16)
-GV chia 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho
mỗi nhóm thảo luận về một tình huống.
Nhóm 1 : Điều gì sẽ xảy ra nếu HS đến
phòng thi bò muộn.
Nhóm 2 : Nếu hành khách đến muộn
giờ tàu, máy bay thì điều gì sẽ xảy ra?
Nhóm 3 : Điều gì sẽ xảy ra nếu người
bệnh được đưa đến bệnh viện cấp cứu
chậm?
-GV kết luận:
+HS đến phòng thi muộn có thể không
được vào thi hoặc ảnh hưởng xấu đến kết
quả bài thi.
+Hành khách đến muộn có thể bò nhỡ
tàu, nhỡ máy bay.
+Người bệnh được đưa đến bệnh viện
cấp cứu chậm có thể bò nguy hiểm đến tính
mạng.
*Hoạt động 3: Bày tỏ thái độ(bài tập 3SGK)
Thảo luận nhóm (Bài tập 2- SGK/16).
-GV lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập
3
Em hãy cùng các bạn trong nhóm trao đổi

và bày tỏ thái độ về các ý kiến sau (Tán
thành, phân vân hoặc không tán thành) :
a/. Thời giờ là quý nhất.

-HS lắng nghe và xem bạn đóng vai.
-HS thảo luận.
-Đại diện lớp trả lời.

-Cả lớp trao đổi, thảo luận và giải thích.

-HS bày tỏ thái độ đánh giá theo các
phiếu màu theo quy ước như ở hoạt động
3 tiết 1- bài 3.


GV: Bùi Văn Bé

Trang 20

b/. Thời giờ là thứ ai cũng có, chẳng mất
tiền mua nên không cần tiết kiệm.
c/. Tiết kiệm thời giờ là học suốt ngày,
không làm việc gì khác.
d/. Tiết kiệm thời giờ là tranh thủ làm
nhiều việc trong cùng 1 lúc.
-2 HS đọc.
-GV đề nghò HS giải thích về lí do lựa
chọn của mình.
-GV kết luận:
+Ý kiến a là đúng.

+Các ý kiến b, c, d là sai
-GV yêu cầu 2 HS đọc phần ghi nhớ.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Tự liên hệ việc sử dụng thời giờ của bản
thân.
-HS cả lớp thực hiện.
-Lập thời gian biểu hằng ngày của bản
thân (Bài tập 4- SGK/16)
+Em đã biết tiết kiệm thời giờ chưa? Hãy
trao đổi với bạn bên cạnh 1 số việc cụ thể
mà em đã làm để tiết kiệm thời giờ.
-Viết, vẽ, sưu tầm các mẩu chuyện,
truyện kể, tấm gương, ca dao, tục ngữ về
tiết kiệm thời giờ (Bài tập 5- SGK/ 16)


GV: Bùi Văn Bé

Trang 21

Tiết: 2
Hoạt động của thầy
*Hoạt động 1:Làm việc cá nhân (bài tập 1
–SGK)
-GV nêu yêu cầu bài tập 1:
Em tán thành hay không tán thành việc
làm của từng bạn nhỏ trong mỗi tình huống
sau? Vì sao?
a/. Ngồi trong lớp, Hạnh luôn chú ý nghe
thầy giáo, cô giáo giảng bài. Có điều gì

chưa rõ, em tranh thủ hỏi ngay thầy cô và
bạn bè.
b/. Sáng nào đến giờ dậy, Nam cũng cố
nằm trên giường. Mẹ giục mãi, Nam mới
chòu dậy đánh răng, rửa mặt.
c/. Lâm có thời gian biểu quy đònh rõ giờ
học, giờ chơi, giờ làm việc nhà … và bạn
luôn thực hiện đúng.
d/. Khi đi chăn trâu, Thành thường vừa
ngồi trên lưng trâu, vừa tranh thủ học bài.
đ/. Hiền có thói quen vừa ăn cơm, vừa đọc
truyện hoặc xem ti vi.
e/. Chiều nào Quang cũng đi đá bóng. Tối
về bạn lại xem ti vi, đến khuya mới lấy
sách vở ra học bài.
-GV kết luận:
+Các việc làm a, c, d là tiết kiệm thời
giờ.
+Các việc làm b, đ, e không phải là tiết
kiệm thời giờ

Hoạt động của trò
-Cả lớp làm việc cá nhân .
-HS trình bày , trao đổi trước lớp.

-HS thảo luận theo nhóm đôi về việc bản
thân đã sử dụng thời giờ của bản thân và
dự kiến thời gian biểu trong thời gian tới.



GV: Bùi Văn Bé

Trang 22

*Hoạt động 2: Thảo luận theo nhóm đôi
(Bài tập 6- SGK/16)
-GV nêu yêu cầu bài tập 6.
+Em hãy lập thời gian biểu và trao đổi
với các bạn trong nhóm về thời gian biểu
của mình.
-GV gọi một vài HS trình bày trước lớp.
-GV nhận xét, khen ngợi những HS đã biết
sử dụng, tiết kiệm thời giờ và nhắc nhở các
HS còn sử dụng lãng phí thời giờ.
*Hoạt động 3: Trình bày, giới thiệu các
tranh vẽ, các tư liệu đã sưu tầm (Bài tập 5SGK/16)
-GV gọi 1 số HS trình bày trước lớp.
-GV khen các em chuẩn bò tốt và giới
thiệu hay.

-HS trình bày .
-Cả lớp trao đổi, chất vấn, nhận xét.

-HS trình bày, giới thiệu các tranh vẽ, bài
viết hoặc các tư liệu các em sưu tầm được
về chủ đề tiết kiệm thời giờ.
-HS cả lớp trao đổi, thảo luận về ý nghóa
của các tranh vẽ, ca dao, tục ngữ, truyện,
tấm gương … vừa trình bày.


-GV kết luận chung:
+Thời giờ là thứ quý nhất, cần phải sử
dụng tiết kiệm.
-HS cả lớp thực hiện.
+Tiết kiệm thời giờ là sử dụng thời giờ
vào các việc có ích một cách hợp lí, có
hiệu quả.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Thực hiện tiết kiệm thời giờ trong sinh
hoạt hàng ngày.
-Chuẩn bò bài cho tiết sau.
Bài: 6

HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ

I.Mục tiêu:
Học xong bài này, HS có khả năng:
-Hiểu công lao sinh thành, dạy dỗ của ông bà, cha mẹ và bổn phận của con cháu đối với
ôngg bà, cha mẹ.
-Biết thực hiện những hành vi, những việc làm thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
trong cuộc sống.
-Kính yêu ông bà, cha mẹ.
II.Đồ dùng dạy học:
-SGK Đạo đức lớp 4
-Đồ dùng hóa trang để diễn tác phẩm “Phần thưởng”.
-Bài hát “Cho con”- Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu.
III.Hoạt động trên lớp:


GV: Bùi Văn Bé


Trang 23
Tiết: 1

Hoạt động của thầy
1.Ổn đònh:
2.KTBC:
-GV nêu yêu cầu kiểm tra:
+Nêu phần ghi nhớ của bài “Tiềt kiệm
thời giờ”.
+Hãy trình bày thời gian biểu hằng ngày
của bản thân.
-GV ghi điểm.
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài: “Hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ”
b.Nội dung:
*Khởi động : Hát tập thể bài “Cho con”Nhạc và lời: Phạm Trọng Cầu.
-GV hỏi:
+Bài hát nói về điều gì?
+Em có cảm nghó gì về tình thương yêu,
che chở của cha mẹ đối với mình? Là
người con trong gia đình, Em có thể làm gì
để cha mẹ vui lòng?
*Hoạt động 1: Thảo luận tiểu phẩm “Phần
thưởng” –SGK/17-18.
-GV cho HS đóng vai Hưng, bà của Hưng
trong tiểu phẩm “Phần thưởng”.
-GV phỏng vấn các em vừa đóng tiểu
phẩm.

+Đối với HS đóng vai Hưng.
Vì sao em lại tặng “bà” gói bánh ngon
em vừa được thưởng?
+Đối với HS đóng vai bà của Hưng:
 “Bà” cảm thấy thế nào trước việc làm
của đứa cháu đối với mình?
-GV kết luận: Hưng yêu kính bà, chăm
sóc bà, Hưng là một đứa cháu hiếu thảo.
*Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (Bài tập 1SGK/18-19)
-GV nêu yêu cầu của bài tập 1:
Cách ứng xử của các bạn trong các tình
huống sau là đúng hay sai? Vì sao?
a/. Mẹ mệt, bố đi làm mãi chưa về. Sinh
vùng vằng, bực bội vì chẳng có ai đưa Sinh

Hoạt động của trò

-Một số HS thực hiện.
-HS nhận xét.

-HS trả lời.

-HS xem tiểu phẩm do một số bạn trong
lớp đóng.

-Cả lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng
xử.

-HS trao đổi trong nhóm (5 nhóm)



GV: Bùi Văn Bé

Trang 24

đến nhà bạn dự sinh nhật.
b/. Hôm nào đi làm về, mẹ cũng thấy Loan
đã chuẩn bò sẵn chậu nước, khăn mặt để
mẹ rửa cho mát. Loan còn nhanh nhảu giúp
mẹ mang túi vào nhà.
c/. Bố Hoàng vừa đi làm về, rất mệt.
Hoàng chạy ra tận cửa đón và hỏi ngay:
“Bố có nhớ mua truyện tranh cho con
không?”
d/. Ông nội của Hoài rất thích chơi cây
cảnh, Hoài đến nhà bạn mượn sách, thấy
ngoài vườn nhà bạn có đám hoa lạ, liền xin
bạn một nhánh mang về cho ông trồng.
đ/. Sau giờ học nhóm, Nhâm và bạn Minh
đang đùa với nhau. Chợt nghe tiếng bà
ngoại ho ở phòng bên, Nhâm vội chạy sang
vuốt ngực cho bà.
-GV mời đại diện các nhóm trình bày.
-GV kết luận:
+Việc làm của các bạn Loan (Tình huống
b); Hoài (Tình huống d), Nhâm (Tình
huống đ) thể hiện lòng hiếu thảo với ông
bà, cha mẹ.
+Việc làm của bạn Sinh (Tình huống a)
và bạn Hoàng (Tình huống c) là chưa quan

tâm đến ông bà, cha mẹ.
*Hoạt động 3: Thảo luận nhóm (Bài tập 2SGK/19)
-GV chia 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho
các nhóm.
Hãy đặt tên cho mỗi tranh (SGK/19) và
nhận xét về việc làm của nhỏ trong tranh.
Nhóm 1 : Tranh 1
Nhóm 2 : Tranh 2
-GV kết luận về nội dung các bức tranh
và khen các nhóm HS đã đặt tên tranh phù
hợp.
-GV cho HS đọc ghi nhớ trong khung.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Chuẩn bò bài tập 5- 6 (SGK/20)
Bài tập 5 : Em hãy sưu tầm truyện, thơ,
bài hát, các câu ca dao, tục ngữ nói về lòng
hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
Bài tập 6 : Hãy viết, vẽ hoặc kể chuyện
về chủ đề hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.

-Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
-Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

-Các nhóm HS thảo luận.
-Đại diện các nhóm trình bày ý kiến. Các
nhóm khác trao đổi.

-2 HS đọc.

-Cả lớp thực hiện.



GV: Bùi Văn Bé

Trang 25
Tiết: 2

Hoạt động của thầy
*Hoạt động 1: Đóng vai bài tập 3- SGK/19
-GV chia 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho
từng nhóm
Nhóm 1 : Thảo luận, đóng vai theo tình
huống tranh 1.
Nhóm 2 : Thảo luận và đóng vai theo
tình huống tranh 2.
-GV phỏng vấn HS đóng vai cháu về cách
ứng xử, HS đóng vai ông bà về cảm xúc
khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của
con cháu.
-GV kết luận:
Con cháu hiếu thảo cần phải quan tâm,
chăm sóc ông bà, cha mẹ, nhất là khi ông
bà già yếu, ốm đau.
*Hoạt động 2: Thảo luận theo nhóm đôi
(Bài tập 4- SGK/20)
-GV nêu yêu cầu bài tập 4.
+Hãy trao đổi với các bạn trong nhóm về
những việc đã làm và sẽ làm để thể hiện
lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
-GV mời 1 số HS trình bày.

-GV khen những HS đã biết hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ và nhắc nhở các HS khác
học tập các bạn.
*Hoạt động 3: Trình bày, giới thiệu các
sáng tác hoặc tư liệu sưu tầm được (Bài tập
5 và 6- SGK/20)
-GV mời HS trình bày trước lớp.
-GV kết luận chung:
+Ông bà, cha mẹ đã có công sinh thành,
nuôi dạy chúng ta nên người.
+Con cháu phải có bổn phận hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ.
-Cho HS đọc ghi nhớ trong khung.
4.Củng cố - Dặn dò:
-Thực hiện những việc cụ thể hằng ngày
để bày tỏ lòng hiếu thảo đối với ông bà,
cha mẹ.
-Về xem lại bài và chuẩn bò bài tiết sau.

Hoạt động của trò
-Các nhóm thảo luận chuẩn bò đóng vai.
-Các nhóm lên đóng vai.
-Thảo luận và nhận xét về cách ứng xử
(Cả lớp).

-HS thảo luận theo nhóm đôi.

-HS trình bày cả lớp trao đổi.

-HS trình bày .


-3 HS đọc.

-HS cả lớp.


×