Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty thuốc là Thăng Long.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.64 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập

Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, một mặt đã tạo cơ hội cho sản
phẩm và hàng công nghiệp Việt Nam được tiếp cận, mở rộng thị trường…
song cũng tạo ra nhiều khó khăn, thách thức. Sắp tới, khi hội nhập WTO, Việt
Nam sẻ phải mở cửa thị trường cho sản phẩm thuốc lá theo cam kết, cho phép
nhập khẩu thuốc lá điếu và dần dần dỡ bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế
quan, thuốc lá nội sẽ phải cạnh tranh với thuốc lá nhập khẩu, nhập lậu, ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm trong nước.
Bên cạnh đó, trào lưu hội nhập kinh tế và khu vực đang diễn ra như
một xu thế khách quan. Nó vừa mang lại những cơ hội to lớn, vừa đem lại
những thách thức gay gắt cho tiến trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Là nước có nền kinh tế đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam
khơng thể đứng ngồi tiến trình chung đang diễn ra trên tồn cầu. Đảng và
Chính phủ đã chủ trương đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn
bị mọi điều kiện để sớm gia nhập WTO, nhằm tạo dựng được thế và lực mới
cho đất nước trong thương mại quốc tế, nâng cao vị thế của nước ta trên
thương trường quốc tế. Khi trở thành thành viên của WTO, Việt Nam sẽ phải
mở cửa thị trường thuốc lá theo cam kết, cho phép nhập khẩu thuốc lá điếu và
dần dần dỡ bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế quan. Các tập đoàn thuốc
lá đa quốc gia với tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm thâm nhập
thị trường, với hệ thống sản phẩm mẫu mã đẹp, đa dạng, đa chủng loại, đa
dạng về mức giá và có chất lượng cao là những thách thức lớn đối với thuốc
lá Việt Nam khi mở của thị trường.
Trong bối cảnh đó, để đảm bảo ổn định và phát triển bền vững, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuốc lá điếu, Công ty thuốc lá Thăng
Long cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá khác, buộc
phải tìm ra cho mình những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy sản xuát và
tiêu thụ sản phẩm. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tình hình sản
xuất kinh doanh của Cơng ty thuốc lá Thăng Long, Nội dung báo cáo thực tập


của em gồm 2 phần:
Phần I. Giới thiệu chung về công ty thuốc là Thăng Long
Phần II. Thực trạng về thị trường của công ty thuốc lá Thăng Long

Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


Phần I

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty thuốc lá Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên
thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Là một đơn vị kinh doanh hạch tốn
độc lập, cơng ty có đầy đủ tư cách pháp nhân theo đúng quy định của pháp
luật Việt Nam.
Tên doanh nghiệp : Công ty thuốc lá Thăng Long.
Trụ sở : 235 – Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại : 04.8584342 – 8584441
Fax : 844 8584344
Tài khoản số : 300 – 033 Ngân hàng nơng nghiệp Việt Nam.
Diện tích mặt bằng : 66171 m2
Tổng số cán bộ : 1298 người.
Năng lực sản xuất : 451 triệu bao/ năm.
Tổng vốn kinh doanh : 114.950.320.522 đồng.
Trong đó : Vốn cố định : 82.758.192.746 đồng.
Vốn lưu động : 32.192.127.776 đồng.
Nộp ngân sách hàng năm : trên 200 tỷ đồng.

Nhà máy thuốc lá Thăng Long, tên gọi trước đây của Công ty thuốc lá
Thăng Long, đã ra đời và chính thức đi vào hoạt động ngày 6 tháng 1 năm
1957 theo quyết định sản xuất thuốc lá số 978-CN/P2 ngày 18 tháng 6 năm
1956 của Cục Công nghiệp nhẹ thuộc Bộ Công nghiệp. Sau hơn một năm vừa
khảo sát tình hình, vừa chuẩn bị, qua ba lần di chuyển địa điểm sản xuất, vượt
qua mn ngàn khó khăn, nhà máy thuốc lá quốc doanh có quy mơ lớn đầu
tiên đã được xây dựng, đáp ứng yêu cầu xây dựng CNXH ở miền Bắc, giải
quyết những vấn đề cấp thiết của đời sống nhân dân và chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam.
Thời kỳ 1955-1957 được coi là thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến
tranh, việc trồng và sản xuất thuốc lá ở miền Bắc chủ yếu diễn ra một cách tự
phát, tồn tại trong thế khép kín, hạn hẹp, khơng đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu
thụ ngày càng gia tăng của nhân dân. Mặt khác, một số hãng thuốc lá tư nhân


Báo cáo thực tập

lại nắm độc quyền sản xuất - kinh doanh, tự ý thao túng thị trường, gây khơng
ít khó khăn. Trong gian khổ và thiếu thốn, phương tiện sản xuất lạc hậu, tồn
thể cán bộ cơng nhân viên đã phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm, sáng
kiến, quyết tâm để những điếu thuốc đầu tiên ra đời. Đây chính là nền móng
cho sự hình thành kỹ thuật thuốc lá cũng như sự hình thành một ngành cơng
nghiệp thuốc lá của Việt Nam.
Nhà máy chính thức bước vào sản xuất khi đất nước ta đang trong
những ngày đầu khôi phục kinh tế, xây dựng CNXH ở miền Bắc, thiếu thốn
tri thức kỹ thuật, cơ sở vật chất cũng như lúng túng trước những bí quyết nghề
nghiệp của một ngành công nghiệp vừa mới mẻ, vừa phức tạp này. Sau gần
một năm lao động khẩn trương và sáng tạo, tháng 9 năm 1959, nhà máy đã
hoàn thành khâu thiết kế cơ bản. Công nghiệp thuốc lá XHCN đã ra đời từ sự
nỗ lực phi thường của cán bộ công nhân viên nhà máy. Thuốc lá không chỉ

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của quần chúng lao động mà dần dần trở thành
một trong những mũi nhọn phát triển kinh tế năng động và hiệu quả. Hàng
xuất khẩu của Thăng Long đã được các bạn hàng tín nhiệm, tạo ra vốn ngoại
tệ mạnh cho nhà máy, góp phần tháo gỡ những khó khăn về ngân sách do
chiến tranh đưa lại. Những thành tích đó đã đưa Thăng Long trở thành đơn vị
tiên tiến của Bộ Công nghiệp nhẹ trong nhiều năm liên tục.
Sang những năm đầu thập kỷ 80, nét nổi bật của Thăng Long là kết hợp
một cách chặt chẽ giữa sản xuất và khoa học kỹ thuật nhằm đạt được hai mục
tiêu cơ bản : nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường khối lượng sản
phẩm xuất khẩu. Nghiên cứu khoa học đã trở thành một hoạt động quan trọng
hàng đầu và không thể thiếu được của nhà máy. Dây chuyền sản xuất được
hoàn thiện, năng suất lao động được nâng cao, trình độ kỹ thuật của người lao
động được cải thiện đáng kể. Sản phẩm của Thăng Long vừa đa dạng về
chủng loại, vừa tin cậy về chất lượng, trong đó các mặt hàng có đầu lọc xuất
hiện ngày càng nhiều. Năm 1984, thuốc Sapa xuất khẩu được xếp hạng A1
trong Hội tuổi trẻ sáng tạo Thủ đơ, tại Hội chợ triển lãm kinh tế tồn quốc, Du
lịch đầu lọc và Điện Biên không đầu lọc đạt huy chương bạc. Đây thực sự là
những thành quả đáng tự hào của người thợ Thăng Long.
Tháng 12 năm 2005, nhà máy thuốc lá Thăng Long đổi tên thành
“Công ty thuốc lá Thăng Long”, một loại hình doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập và là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty thuốc lá
Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


Việt Nam. Sản xuất và kinh doanh trên địa bàn thành phố, Công ty phải không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hệ thống các biện pháp bảo vệ
mơi trường nhằm đem lại an tồn và lợi ích cho người tiêu dùng. Đánh giá
cao thành tích xuất sắc của cán bộ công nhân viên Công ty, Đảng và Nhà

nước đã quyết định trao tặng Thăng Long phần thưởng cao quý: Huân chương
lao động hạng nhất trong công cuộc xây dựng CNXH và đổi mới đất nước.
Ngày nay, đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn
cầu, để ổn định và lớn mạnh, đạt mục tiêu kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra,
Công ty thuốc lá Thăng Long đã và đang từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tồn diện, khơng ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty thuốc lá Thăng Long
Là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty thuốc lá
Việt Nam, chức năng quan trọng, chủ yếu của Công ty thuốc lá Thăng Long là
sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu trên phạm vi cả nước cũng như các
ngành nghề có liên quan theo đúng kế hoạch của Tổng công ty và quy định
của Pháp luật. Đây là chức năng cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất, đựoc
cụ thể hố thành các nhiêm vụ sau :
Thứ nhất, Cơng ty có nghĩa vụ nhận vốn, có trách nhiệm bảo tồn và
phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Tổng công ty giao, thực
hiện các quyết định của Tổng công ty về điều chỉnh vốn và các nguồn lực đầu
vào, đầu ra phù hợp với các hoạt động của công ty trong từng giai đoạn phát
triển cụ thể.
Thứ hai, tiến hành thu mua nguyên liệu đầu vào theo chỉ tiêu, quy định,
kế hoạch của Tổng Công ty về số lượng, chất lượng, cách thức mua. Tiếp
nhận và bảo quản nguyên vật liệu theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo vệ tốt
nguyên vật liệu, đảm bảo dự trữ để sản xuất diễn ra bình thường, liên tục.
Thứ ba, tổ chức sản xuất theo đúng quy trình cơng nghệ sản xuất thuốc
lá, thực hiện đầy đủ các quy định về chất lượng sản phẩm, các biện pháp an
toàn lao động cũng như các giải pháp bảo vệ môi trường. Thiết lập một hệ
thống kho hàng nhằm giữ gìn nguyên vẹn thành phẩm.
Thứ tư, thiết lập một mạng lưới kênh phân phối rộng khắp các tỉnh,
thành phố trên cả nước để tiêu thụ sản phẩm nhanh, đáp ứng có hiệu quả nhu
cầu người tiêu dùng. Xây dựng hệ thống các đại lý, văn phòng đại diện nhằm

đẩy mạnh tiêu thụ.


Báo cáo thực tập

Thứ năm, trực tiếp thực hiện việc điều tra nghiên cứu thị trường, phát
triển những thị trường mới đi đ”i với việc nghiên cứu chế tạo những sản phẩm
mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, Cơng
ty cũng có nhiệm vụ theo dõi việc phân phối, sử dụng thuốc lá, phát hiện
những nhược điểm, thiếu sót cũng như những tiêu cực để có những đề nghị
cải tiến, khắc phục kịp thời.
Thứ sáu, thực hiện công tác hậu cần vật tư phục vụ cho sản xuất : trực
tiếp đến các địa phương khảo sát, xem xét, tìm hiểu khả năng thực tế trong
việc khoanh vùng sản xuất nguyên liệu cho Công ty, lên kế hoạch đầu tư vốn,
kỹ thuật để có thể chủ động nguồn đầu vào cho sản xuất. Mặt khác, Cơng ty
tham gia đóng góp tích cực trong việc tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu từ
nước ngồi.
Thứ bảy, xây dựng và vận dụng một hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, hệ thống tiêu chuẩn an tồn đối với mơi
trường. Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, năng lực quản lý cho
cán bộ công nhân viên Công ty phù hợp với tình hình mới.
Thứ tám, tham gia hoạt động xuất khẩu thuốc lá sang thị trường khu
vực và quốc tế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Thứ chín, Cơng ty có nhiệm vụ trích nộp để hình thành các quỹ tập
trung của Tổng công ty theo quy định của điều lệ và quy chế tài chính của
Tổng Cơng ty.
3. Tổ chức bộ máy của Công ty thuốc lá Thăng Long
Kể từ khi thành lập cho đến nay, bộ máy tổ chức của Cơng ty đã có
nhiều thay đổi để phù hợp với sự phát triển cũng như những biến động to lớn

của nền kinh tế. Từ chỗ là một bộ máy quản lý đơn giản, mức độ chuyên mơn
hóa chưa cao trong nền kinh tế bao cấp, bước sang kinh tế thị trường cạnh
tranh mạnh mẽ, Công ty đã có một cơ cấu quản lý đa dạng và thống nhất. Bộ
máy tổ chức hiện nay của Công ty gồm : 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc và các
phịng ban chức năng :
• Phịng kỹ thuật cơ điện
• Phịng ngun liệu
• Phịng KCS
• Phịng kỹ thuật cơng nghệ
Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


Phịng kế tốn – tài chính
• Phịng hành chính
• Phịng tiêu thụ
• Phịng thị trường
• Phịng kế hoạch
• Phịng tổ chức
Các phân xưởng hoạt động và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc
Cơng ty :
• Phân xưởng sợi
• Phân xưởng bao mềm
• Phân xưởng bao cứng
• Phân xưởng Dunhill
• Phân xưởng cơ điện
• Phân xưởng chuẩn bị sản xuất
• Đội xe
• Đội bốc xếp

• Đội bảo vệ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của cơng ty


4. Các nguồn lực của doanh nghiệp
4.1 Tài chính
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế quốc dân, thể hiện các quan hệ tài chính của Cơng ty: quan
hệ giữa Công ty với Nhà nước, với Tổng Công ty, với các thành viên khác
trong và ngồi Tổng Cơng ty và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp cũng như
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Cơng ty. Đứng trước
những khó khăn về thị trường cũng như hạn chế của Nhà nước trong những
năm gần đây, Cơng ty thuốc lá Thăng Long vẫn duy trì một mức độ ổn định
và tự chủ tài chính, sản xuất – kinh doanh có hiệu quả.
Cơng ty Thuốc lá Thăng Long hay cịn gọi là Cơng ty TNHH 1 thành
viên là 1 doanh nghiệp Nhà nước. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty luôn
chiếm trên 60% trong những năm qua.


Báo cáo thực tập

Qua bảng số liệu trên cho thấy quy mô lớn vốn của công ty trong 3 năm
qua với nhịp độ tăng đều đặn, năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2005, tăng
3,162 tỷ đồng tương ứng tăng 2,828% so với năm 2004. Năm 2006, tăng
2,802 tỷ đồng, tương ứng 2,44% so với năm 2005. Công ty luôn giữ cơ cấu
vốn ở mức ổn định, TSLĐ/TSCĐ là 30%/70%. Đây là kết cấu vốn tương đối
hợp lý và an toàn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá trong
tình hình hiện nay.
Bảng số liệu trên cho thấy qui mô vốn của Công ty trong 3 năm qua
tăng với nhịp độ đều đặn, năm sau tăng hơn năm trước : năm 2005, vốn cố

định là 82,758 tỷ đồng, tăng 4,15% so với năm 2003 và tăng 3,32% so với
năm 2004. Qui mô vốn lưu động tăng chậm hơn so với vốn cố định, năm 2005
chỉ tăng 2,55% so với năm 2003 và 1,58% so với năm 2004. Vốn tự bổ sung
tăng lên qua các năm thể hiện hoạt động kinh doanh của Cơng ty là có hiệu
quả. Cơng ty đã chủ động được nguồn vốn cho kinh doanh và mở rộng sản
xuất, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, giảm được chi phí và sự phụ
thuộc vào bên ngồi.
Cơng ty khai thác nguồn vốn bằng cách chủ yếu là sử dụng vốn chủ sở
hữu, tăng các khoản phải trả, phải nộp…Trong tổng số nguồn vốn năm 2005
là 114,950 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu là 77,282 tỷ đồng, chiếm 67,23%. tỷ lệ
này cho thấy Cơng ty có khả năng tài chính ổn định, độc lập tự chủ về vốn
cao, ít lệ thuộc vào Tổng Cơng ty và các đơn vị khác.

Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: triệu đồng

Năm 2004

Năm 2006

Số lượng
Tổng vốn

Năm 2005


So sánh
tăng, giảm
2005/2004

Tỷ trọng
(%)

Số lượng

Tỷ trọng
(%)

So sánh tăng, giảm 2006/2005

Số lượng

Tỷ trọng
(%)

Số tuyệt
đối

%

Số tuyệt đối

%

111,8


100

114,96

100

117,76

100

3,16

2,83

2,8

2,44

Vốn
chủ sở hữu

62,17

55,61

77,28

67,22

78,49


66,65

15,11

24,30

1,21

1,56

vay

49,63

44,39

37,68

32,78

39,27

33,35

-11,95

-24,08

1,59


4,21

- Vốn cố
định

31,7

28,36

32,2

28

33,8

28,7

0,5

1,58

1,6

4,97

Vốn
lưu động

80,1


71,64

82,76

72

83,96

71,3

2,66

3,32

1,2

1,45

Chia theo
sở hữu

Vốn

Chia theo
tính chất

Nguồn: Phịng Tài chính - Kế toán




4.2 Tình hình nhân lực
Trong q trình phát triển, cơng ty thuốc lá Thăng Long luôn coi trọng
yếu tố con người. Con người lao động có tri thức, được chăm lo chu đáo sẽ
quyết định sự thành bại trong sản xuất, trong dt dm công nghệ. Trong công tác
quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo công ty ln chú trọng tới
tiêu chí trình độ. Đây chính là tầm nhìn về sự phát triển lâu dài và bền vững
cảu công ty.
Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 1244 người được chia làm 2
bộ phận:
- Cơng nhân trực tiếp sản xuất có 852 người, chiếm 68,5%.
- Cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ có 392 người, chiếm khoảng
31,5%.
Nhận xét: nhìn chung, Cơng ty Thuốc lá Thăng Long là một cơng ty có
đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Hằng năm, tồn cơng ty
c ó hàng nghìn sáng kiến để giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, trong đó khoảng một phần năm ý kiến được áp dụng đã
giúp công ty tiết kiệm được hàng tỷ đồng.
Tuy nhiên, do hoạt động xuất khẩu của công ty mới được quay lại hoạt
động trong 5 năm gần đây nên cán bộ nghiên cứu tt, đặc biệt là tt xuất khẩu
còn thiếu cả về số lượng và chất lượng.


Bảng 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006
Đơn vị: người
Năm 2004
Tỷ
trọng
(%)


Số lượng
Tổng
số
lao động
Phân theo
giới tính
- Nam
- Nữ
Phân theo
trình độ
Đại
học và trên
đại học
Cao
đẳng

trung cấp
- PTTH

Năm 2005
Số
Số

lượng ợn
g
1169 12
44

1097


100

380

34,64

438

717

65,36

731

119

10,86

281

697

Năm 2006

So sánh tăng, giảm 2006/2005
Số tuyệt
đối

Tỷ trọng (%)


%

Số
tuyệt
đối

%

100

72

6,56

75

6,42

46
8
77
6

37,62

58

15,26

30


6,85

62,38

14

1,95

45

6,16

122

13
2

10,6

3

2,52

10

8,19

25,61


297

32
7

26,28

16

5,69

30

10,10

63,53

750

85

63,12

53

7,6

108

14,4



hoặc trung
học cơ sở

8

Nguồn: Phịng Hành chính - Nhân sự


4.3 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm những máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
kho tang, văn phịng... trong cơng ty.
Trong nhiều năm qua công tác đầu tư khoa học công nghệ của Công ty
Thuốc lá Thăng Long tiếp tục được đẩy mạnh. Hàng chục các loại các loại
máy móc mới được bổ sung. Ta có thể qua bảng thống kê sau:
Bảng 3: Thống kê máy móc thiết bị của cơng ty
Năm
Số
Cơng
Tên máy móc thiết bị và các hoạt động
đưa vào
lượng suất thiết Đơn vị
đầu tư
sản xuất
(cái)

1993
Hệ thống điều hoà:
Máy DAIKIN FR40J

5
Là hơi Tây Đức
2
4,6
Tấn/giờ
Máy nén khí
2
10
cm2/phút
Hệ thống điện
Dây chuyền sợi Trung Quốc
1
3000 Kg sợi/giờ
Dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill
1994
Máy đóng tút bao cứng
Lắp đặt hệ thống nồi hơi
Lắp đặt hệ thống điều hố cho kho
thành phẩm
2001
Máy nén khí
1
Máy ép sợi
6
2002
Trung tu, đại tu lại tất cả các máy chế
biến sợi
Chế tạo máy cắt, in logo
2003
Lắp đặt thiết bị nén khí

Thi công mới đường dây điện cho phân
xưởng cơ điện
2004
Dây truyền đóng bao 10 điếu đồng bộ
1
Máy cắt bong kính
Hệ thống băng tải rung cho phân xưởng
1
sợi
Máy biến áp công suất lớn
Dây chuyền máy đóng túi bóng kính
2005
Sửa chữa bảo dưỡng 105 hạng mục tại
2
các xưởng sản xuất chính
Dây chuyền đóng bao 10 điếu đồng bộ
Chiến lược đầu tư chiều sâu được thực hiện với phương châm: Đầu tư
đúng hướng, có trọng điểm, đạt được hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị
trường và phương hướng phát triển, khả năng tài chính như trình độ quản lý


của đơn vị. Đầu tư đi đôi với việc quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, chế tạo thiết
bị theo kế hoạch phục vụ tốt nhất yêu cầu của sản xuất.
Nhận xét: Công ty Thuốc lá Thăng Long đã xác định hướng đi đúng
đắn trong công tác đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật. Xác định được chính xác
các yêu cầu, vấn đề quan trọng của 1 công ty sản xuất thuốc lá là đi vào nâng
cao chất lượng thuốc bằng việc cải tiến, đầu tư vào dây chuyền sản xuất sợi một yếu tố then chốt. Việc đầu tư có sự học hỏi, tính tốn ở các quốc gia có
nền khoa học cao và bằng tinh thần sáng tạo của chính những cán bộ mà đã có
thể cải tiến, tiết kiệm hàng trục triệu USD cho công ty. Đặc biệt, trong những
năm gần đây những máy móc được đưa vào hoạt động đều là những máy móc

hiện đại để sản xuất thuốc lá phục vụ xuất khẩu. Đây là bước đi mạnh dạn và
đúng đắn.
Tuy nhiên, hạn chế có thể thấy là đó là việc đưa ra và thay đổi nhiều
mẫu mã của các thuốc làm việc cải tiến và thay thế máy móc phức tạp tốn
kém. Ngồi ra, việc đưa những máy móc thiết bị mới vào để sản xuất phục vụ
cho công tác xuất khẩu chủ yếu là sản xuất thuốc bao 10 điếu nên giá trị công
nghiệp chưa cao.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
Mặc dù kinh tế thị trường có nhiều biến động khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng nhờ sự phấn đấu nỗ lực hết mình của
Ban lãnh đạo cũng như tồn thể cán bộ cơng nhân viên, nên trong 5 năm gần
đây Cơng ty ln hồn thành tốt các chỉ tiêu của Công ty và Tổng Công ty
giao cho, thực hiện đầy đủ các mục tiêu kinh tế – xã hội. Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện một cách khái quát trong bảng
sau :


Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006

STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

1

Giá trị tổng sản lượng

2

Doanh thu tiêu thụ


3

Tổng số lao động
Tổng vốn kinh doanh bình quân
4a. Vốn cố định bình quân
4b. Vốn lưu động bình quân

4
5

Lợi nhuận

6

Nộp ngân sách

7

Thu nhập BQ 1 lao động (V)

8

Năng suất lao động BQ (W = 1/3)

9
10
11

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (5/2)

Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (5/4)
Số vòng quay vốn lưu động (2/4b)
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tăng V
(8/7)

12

Đơn vị
tính
Triệu
đồng
triệu
đồng
người
triệu
đồng
triệu
đồng
triệu
đồng
1.000
đ/tháng
triệu
đồng
%
%
vịng
chỉ số

Năm

2004

Năm
2006

So sánh
tăng, giảm
2005/2004
Số tuyệt đối

So sánh tăng, giảm 2006/2005
%

Số tuyệt đối

%

756.565

992.236

181112

23,94

54.559

5,81

778.030


953.030

131499

16,90

43510

4,78

1097
111.800
80.100
31.700

1244
117.760
83.960
33.800

72
3,16
2,66
0,5

6,56
2,83
3,32
1,58


75
2,8
1,2
1,6

6,42
2,44
1,45
4,97

15.090

21.100

4970

32,94

1040

5,18

300.390

350.000

7630

2,54


41980

13,63

2050

2600

250

12,2

300

13,04

689,67

797,62

112,45

65,41

-4,5

-0.56

1,94

13,5
24,54

2,21
17,91
28,2

0,37

30,68

Nguồn: Phịng Tài chính - Kế tốn


Báo cáo thực tập

Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng gay gắt, các sản phẩm thuốc lá nhập lậu, hàng giả, hàng
nhái vẫn là một yếu tố thường xuyên gây khó khăn cho cơng tác sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn luôn tìm cách cải tiến
mẫu mã, giữ vững chất lượng hàng hoá nhằm đảm bảo và giữ vững thương
hiệu trên thị trường, tiếp tục phát triển, đóng góp tích cực vào sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, không ngừng nâng cao đời sống người lao
động trong công ty và tham gia tích cực các cơng tác xã hội.
Trong 3 năm (2004 - 2006), Công ty Thuốc lá Thăng Long vẫn giữ
được nhịp độ sản xuất, phát triển một cách bền vững: Sản lượng của công ty
tăng gần gấp đôi, xuất khẩu thuốc lá bao tăng gần 6 lần, nộp ngân sách tăng
1,5 lần lợi nhuận tăng hơn 1,65. Đời sống và việc của người lao động được
đảm bảo và không ngừng nâng cao. Đây là những điều kiện quan trọng để
công ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp

theo một cách hiệu quả.
Có thể nói, Cơng ty Thuốc lá Thăng Long đã nỗ lực vượt qua nhiều khó
khăn và thách thức trong nền kinh tế thị trường, hoàn thành tốt các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật, sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặc dù không mở
rộng quy mô sản xuất nhưng bằng chiến lược đầu tư chiều sâu với nhiều thiết
bị hiện đại nên sự phát triển của cơng ty trong giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hố đã đạt được tính bền vững và trở thành doanh nghiệp hàng đầu
của tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Các sản phẩm của công ty đã xuất khẩu
tới nhiều nước trên thế giới và thương hiệu thuốc lá Thăng Long đã trở thành
một thương hiệu mạnh trên thị trường, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu
dùng trong nước và nước ngoài.

16


Báo cáo thực tập

Phần II

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THUỐC LÁ
THĂNG LONG
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY

1. Đặc điểm sản phẩm thuốc lá của Công ty thuốc lá Thăng Long
Hiện nay, công ty thuốc lá Thăng Long đang tiến hành sản xuất và kinh
doanh trên thị trường 23 nhãn hiệu thuốc lá khác nhau, trong đó có 15 nhãn
mác được coi là sản phẩm điển hình với hiệu quả kinh tế vượt trội. Các nhãn
hiệu đó được chia thành hai loại cơ bản là thuốc lá có đầu lọc và thuốc lá
khơng có đầu lọc.
Các sản phẩm thuốc lá của Cơng ty tuy khác nhau về mức chất lượng
song được đánh giá cao trên thị trường trong nước và phù hợp với tiêu chuẩn

Việt Nam. Để đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng và tăng thu cho ngân sách
Nhà nước, Công ty luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng
KCS kiểm tra định kỳ các chỉ tiêu về độ ẩm, độ cháy suốt, màu tro, màu thuốc
để đảm bảo mỗi sản phẩm làm ra đạt chỉ tiêu về chất lượng đã quy định. Đồng
thời, xây dựng quy trình kiểm tra nguyên liệu theo tiêu chuẩn mới, thực hiện
quy trình cơng nghệ trong sản xuất, đảm bảo chất lượng ổn định, tạo điều kiện
cho một số sản phẩm có sức tăng trưởng trên thị trường. Bên cạnh đó, Cơng
ty cịn tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ cơng nhân viên kiến thức về ISO
9002 nh”m chuẩn bị cho con đường hội nhập khu vực và quốc tế.
Tuy vậy, nếu so sánh với các mác thuốc khác trong nước thì thuốc lá do
Cơng ty sản xuất vẫn chưa đạt vị trí hàng đầu. Nếu đánh giá theo tiêu chuẩn
quốc tế thì chất lượng sản phẩm thuốc lá của Cơng ty vẫn cịn ở mức thấp.
Ngồi những sản phẩm có chất lượng tốt như Dunhill, Vinataba… được sản
xuất b”ng nguyên liệu ngoại nhập thì những sản phẩm cịn lại của Công ty
vẫn chưa đạt tiêu chuẩn về độ nặng, hương thơm cũng như mùi vị. Vì vậy, để
có thể giành được vị trí cạnh tranh, nâng cao sản lượng tiêu thụ, cũng như mở
rộng thị trường, Công ty phải không ngừng nâng cao, cải tiến, tăng sức hấp
dẫn của sản phẩm. Song song với việc duy trì và nâng cao chất lượng các sản
phẩm truyền thống, Công ty cũng tiếp tục nghiên cứu, đưa ra thị trường một

17
Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


Báo cáo thực tập

số sản phẩm mới, góp phần đa dạng hóa sản phẩm và từng bước thực hiện tốt
chủ trương của Nhà nước về chống buôn lậu thuốc lá điếu.

Công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm cũng
luôn được Công ty chú trọng, vì vậy, liên tục trong 5 năm qua, hơn 10 nhãn
thuốc lá mới đã được đưa ra thị trường và đạt mức doanh thu cao. Sản phẩm
mới có kiểu dáng đẹp, hình thức phong phú (bao 10 điếu, 10 điếu) và hương
thơm đặc biệt như hương vị cà phê, bạc hà…
Bảng 5 : Tình hình phát triển sản phẩm mới của công ty

Năm

Sản phẩm mới

2000
Tam Đảo các loại, M đỏ
2001
Sa Pa các loại, Phù Đổng bao cứng, Viland các loại
2002
Vialand đỏ bao cứng, Xuân mớí, Phù Đổng bao dẹt
2003
Hà Nội mới bao cứng, Hoàn Kiếm bao cứng
2004
Gold Fish
2005
Tex bao cứng 10 điếu và 20 điếu
Nguồn : Phòng Tiêu thụ - Công ty thuốc lá Thăng Long
Năm 2005, Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sản
phẩm, tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sử dụng nguyên liệu, đồng thời nghiên cứu
đưa ra thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng giá trị cao, bao bì đẹp, phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song song với việc duy trì và nâng cao chất
lượng các sản phẩm truyền thống Thăng Long, Điện Biên đầu lọc, Hồn
Kiếm…Cơng ty tiếp tục nghiên cứu và cải tiến nh”m góp phần đa dạng hóa

sản phẩm và từng bước thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về chống nhập
lậu thuốc lá điếu.
2. Công tác sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn 2004 - 2006, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng
Cơng ty Thuốc lá Thăng Long đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh bằng sự năng động của tất cả cán bộ nhân viên. Cơng ty đã duy trì
được chất lượng của sản phẩm, giữ vững thị trường, đưa ra thị trường nhiều
sản mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và tích cực tìm kiếm, mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Năm 2002, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty đã nghiên cứu phối chế
thành công sản phẩm Empire và Fisher xuất khẩu. Việc này đánh dấu sự trở
lại của Công ty Thuốc lá Thăng Long trong lĩnh vực xuất khẩu thuốc lá bao.
Với gần 30 triệu bao thuốc lá xuất khẩu sang thị trường Trung Đông, công ty
trở thành một trong những đơn vị dẫn đầu trong hoạt động xuất khẩu Thuốc lá
18


Báo cáo thực tập

bao của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam . Một số sản phẩm có sản lượng tiêu
thụ khá cao tại thị trường nội địa truyền thống như: sản phẩm Điện Biên đầu
lọc, Thăng Long....
Thực hiện chỉ đạo của Tổng Công ty Thuốc lá Thăng Long, công ty
thuốc lá Thăng Long tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu sản phẩm,
từng bước giảm thiểu và ngừng sản xuất những sản phẩm cấp thấp và khơng
có lãi, nâng cao tỷ trọng các sản phẩm trung cao cấp; tập trung chỉ đạo bộ
phận kỹ thuật đẩy mạnh công tác nghiên cứu phối chế và đưa ra thị trường
một số sản phẩm có chất lượng với giá bán phù hợp như: Hoàn Kiếm, Phù
Đổng, Xuân Mới bao cứng, Hồng Hà bao dẹt, Thăng Long hộp chiếc.... bước
đầu được thị trường chấp nhận.

Năm 2004, công ty đã phối chế được 9 sản phẩm phục vụ xuất khẩu,
trong đó, loại sản phẩm Gold Seal tiêu thụ 24 triệu bao, góp phần hoàn thành
vượt mức kế hoạch xuất khẩu của Tổng Công ty Thuốc lá Thăng Long giao.
Năm 2005, công tác chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tiếp tục được công ty
thực hiện. Việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm tiếp tục được công ty thực hiện.
Việc nghiên cứu phối chế và đưa ra thị trường một số sản phẩm có chất lượng
với giá bán phù hợp như: Hoàn Kiếm, Phù Đổng, Xuân Mới.... bước đầu được
thị trường chấp nhận.
Năm 2006, công ty tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm,
tỷ lệ nội địa hoá trong sử dụng nguyên liệu, đồng thời nghiên cứu, đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm có chất lượng, giá trị cao, bao bì đẹp, phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Công ty đang đầu tư dây chuyền cuốn đóng bao
đồng bộ công suất 700 điếu/phút thay thế các thiết bị công nghệ lạc hậu để
nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chủ trương đa dạng hoá sản phẩm
thuốc bao đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy, công tác sản xuất kinh doanh
của công ty đã đạt được kết quả đáng phấn khởi.
* Đánh giá công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty là của các đoàn
cán bộ nghiên cứu đi các địa phương để khảo sát tình hình và nhu cầu thị
trường đồng thời công ty cũng tổ chức hội nghị khách hàng để xin ý kiến
đóng góp và thu thập thông tin. Việc thu thập thông tin của công ty cũng đáng
tin cậy hơn cơng ty cịn sử dụng thêm phương pháp điều tra thị trường theo
bảng câu hỏi, phỏng vấn khách hàng hoặc gửi kèm theo trong các bao thuốc,
tút thuốc đề nghị khách hàng gửi phiếu trả lời cho công ty.
19
Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812



Báo cáo thực tập

Hàng năm, cơng ty có thể dự đoán được một phần nhu cầu định lượng
được và nhờ hình thức ký hợp đồng từ trước đối với khách hàng lớn, truyền
thống.
Công ty cũng tiến hành hội chợ, tham gia hội chợ triển lãm nhằm thu
hút được khách hàng, thu thập những thơng tin hữu ích, phong phú, những
biến động nhu cầu thị trường. Đây cũng là cách tiếp cận với trung gian
thương mại là người nước ngồi. Cơng ty cũng cử cán bộ sang nước ngoài để
khảo sát tình hình thị trường, đi chào hàng, giới thiệu sản phẩm và để học hỏi
kinh nghiệm.
Ưu điểm của công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty Thuốc lá Thăng
Long là các phương pháp nghiên cứu được sử dụng khá đa dạng. Tuy nhiên,
q trình nghiên cứu cịn gặp nhiều khó khăn, do đó thơng tin chưa đầy đủ,
hay đơi khi mang tính phỏng đốn do từng thương vụ mà chưa đưa ra dự báo
cho quá trình kinh doanh của công ty trong thời gian đủ dài.
Mặt khác, mặc dù xuất của công ty trong những năm gần đây đem lại
hiệu quả ngày càng to lớn với việc tiêu thụ trong nước nhưng nền móng cho
nghiên cứu thị trường nước ngồi cịn q mỏng. Đó là do thị trường xuất
khẩu mới được công ty quay lại từ năm 2001 cho đến nay. Việc xuất khẩu
mang nặng tính thụ động, chủ yếu là do khách dự tìm đến cơng ty, hoạt động
xuất khẩu chưa được quan tâm thoả đáng và chưa có hướng đi cụ thể.
* Chính sách sản phẩm:
Cơng ty Thuốc lá Thăng Long đã rất linh hoạt trong việc đưa ra một
chiến lược sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ trong nước. Ngay từ khi
mới thành lập Công ty Thuốc lá Thăng Long (trước đây là nhà Máy thuốc lá
Thăng Long) đã định hướng cho mình một đa dạng hoá sản phẩm, (thuốc lá
đầu lọc cứng, thuốc lá đầu lọc mềm, thuốc lá không đầu lọc) với nhiều nhãn
mác khác nhau như: Hồng Hà, Sapa, Tex, Gold fish, Vina cigar, M metholl,
Viland, Thăng Long.... Từ những loại thuốc chất lượng cao như: Thăng Long

hộp thiếc, Vina Cigar... tới các thuốc có tầm trung bình như: Viland, Sapa, M
metholl....
Sản phẩm mới khi tung ra thị trường sau một thời gian, thực tế kinh
doanh cho thấy chưa phù hợp với thị trường, công ty đã rút ra nhiều kinh
nghiệm, để chính sách sản phẩm phù hợp với sự biến động của thị trường
thuốc lá.
20


Báo cáo thực tập

Hiện nay, công ty chú trọng vào sản xuất các loại thuốc lá như :
Vinataba, Thăng Long, Hồng Hà, Xuân Mới, Sapa, Viland, Tam Đảo. Đây là
những loại thuốc được nhiều người u thích vì chất lượng tương ứng với túi
tiền người tiêu dùng.
Không dừng lại ở những sản phẩm có sẵn, cơng ty ln chú ý cho việc
nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm mới dựa trên đặc tính sản phẩm cũ,
thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, hồn thiện sản phẩm.
Hiện nay, cơng ty đang cố gắng nghiên cứu cải tiến sản phẩm mới,
dùng các nguyên liệu mới giảm lượng Nicotin có trong thuốc lá để đảm bảo
sức khoẻ cho người tiêu dùng như đầu lọc Bạc Hà tạo được hương vị mới
(Hoàn Kiếm Metholl, Hồng Hà Metholl, Viantaba Metholl). Đây cũng là một
cách để đưa sản phẩm của cơng ty có thể xâm nhập vào thị trường các nước
khi đã đạt được yêu cầu về hàm lượng các chất có trong sản phẩm. Cơng ty
tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với mọi đối tượng tiêu dùng khác
nhau từ người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao. Thoả mãn sở
thích, khẩu vị thuốc lá của mỗi người.
Với chính sách đa dạng hố sản phẩm cơng ty có rất nhiều lựa chọn để
đưa ra sản phẩm của mình vào các vùng thị trường mới. Những năm gần đây,
công ty xây dựng và lắp đặt những dây chuyền sản xuất hiện đại để phục vụ

cho xuất khẩu. Những loại thuốc mẫu mã mới được ra đời với chất lượng
được cải tiến đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng nhiều nước.
Ngồi ra, cơng ty cịn liên doanh, liên kết với nhiều sản xuất thuốc lá lớn trên
thế giới để cho ra đời các sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu.
Nhìn chung, chính sách sản phẩm của công ty là tương đối tốt tuy nhiên
những sản phẩm chất lượng cao còn phụ thuộc nhiều vào các hãng nước
ngồi. Sản xuất những sản phẩm này cịn có nhiều yếu tố bị động cả về máy
móc, nguyên vật liệu, mẫu mã.... nên cịn nhiều lãng phí, tốn kém và khó dự
đốn trong thời gian đủ dài. Những sản phẩm dùng để xuất khẩu lại chủ yếu
là thuốc lá bao loại 10 điếu nên giá trị công nghiệp chưa cao.
* Chính sách giá:
Chính sách giá của Cơng ty Thuốc lá Thăng Long luôn thay đổi nhằm
phù hợp với nhu cầu biến đổi của thị trường qua từng giai đoạn, từng thời kỳ
khác nhau. Chính sách của xây dựng chiến lược giá là căn cứ vào việc hạch
toán chi phí mức lợi nhuận mong đợi và căn cứ vào điều kiện khách quan của
thị trường tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
21
Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


Báo cáo thực tập

Trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc
điều chỉnh giá linh hoạt đáp ứng nhu cầu thị trường, có khả năng cạnh tranh
với đối thủ khác, nhiều khi còn là đòn bẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị
trường.
Bên cạnh định giá cho sản phẩm Công ty Thuốc lá Thăng Long cũng có
chính sách giá chiết khấu cho các doanh nghiệp thương mại, các đại lý, có

thưởng xứng đáng cho các đại lý tiêu thụ với số lượng lớn.
Mức giá thuốc lá bán ra được công ty quy định dựa trên chi phí sản
xuất và điều kiện khách quan của thị trường.
+ Thứ nhất: Giá bán ra phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi
+ Thứ hai: Vì cơng ty sản xuất nhiều loại thuộc lá khác nhau nên giá
bán được hình thành trên cơ sở giá thành đơn chiếc của từng loại thuốc.
Bảng6: Giá một số thuốc trên 1 bao
Tên thuốc lá
Đơn giá
Tên thuốc lá
Đơn giá
(đồng)
(đồng)
Vina Cigar (5 điếu)
60.0000 Capital deluxe (10 điếu) 30.000
Thăng long hộp chiếc
12.000
Vinataba
9.000
Thăng Long bao mềm
3.000
Xuân mới bao cứng
3.000
Hà Nội bao cứng
4.000
Hồng hà bao cứng
4.000
Viland
3.000
Phù đổng bao cứng

3.500
Sapa
3.000
Tex (10 điếu)
3.000
Điện biên đầu lọc
2.500
Thủ đơ
2.500
Tam đảo
2.500
Hồn kiếm bao mềm
2.500
Đối với những bạn hàng lâu năm và người mua buôn đều được hưởng
mức giá bán buôn thấp hơn mức giá bán lẻ và được hưởng chiết khấu từ 2 đến
5 %.
Ngồi ra cịn có quà khuyến mại, dịch vụ chăm sóc khách hàng khác và
vào mùa hè mức chiết khấu cũng được tăng thêm (do đây là mùa mà lượng
tiêu thụ có xu hướng giảm thị trường).
Nhìn chung chính sách giá của cơng ty là phù hợp cho tiêu thụ nói
chung và cho xuất khẩu nói riêng. Giá của cơng ty nói chung là tương đối
thấp so với nhiều quốc gia khác do nguồn nguyên liệu trong nước là rẻ, nhân
cũng rẻ. Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa hoá trong các sản phẩm dùng để xuất khẩu là
chưa cao đặc biệt là những sản phẩm chất lượng cao. Do đó chi phí để sản
xuất những sản phẩm này là tương đối cao (do phải nhập ngoại nguyên liệu)
nên cũng ảnh hưởng không nhỏ khi cạnh tranh trên thị trường thế giới.
22


Báo cáo thực tập


II. TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU
CỦA CƠNG TY

1. Tình hình thị trường tiêu thụ thuốc lá của Công ty thuốc lá
Thăng Long
Hiện nay Công ty thuốc lá Thăng Long đang sản xuất và kinh doanh
hơn 20 nhãn hiệu thuốc là khác nhau, được chia thành thuốc lá có đầu lọc và
khơng có đầu lọc. Sản phẩm của Cơng ty chủ yếu được tiêu thụ trên thị
trường nội địa. Còn lại một bộ phận được xuất khẩu sang các nước Đông Nam
á như Lào, Campuchia và một số nước Đông Âu. Do mục tiêu kinh doanh
hướng vào người tiêu dùng trong nước, nên Công ty cũng gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt của chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá tại thị
trường này. Một số nhãn hiệu mạnh của cơng ty như Dunhill, Vinataba, Hồn
Kiếm bạc hà, Thăng Long…(chiếm hơn 80% doanh thu) luôn luôn phải chạy
đua với các sản phẩm tương tự của các công ty khác thuộc Tổng Công ty,
chưa kể đến các hiện tượng gian lận thương mại như buôn lậu, hàng giả…
Thị trường tiêu thụ trong nước của công ty thuốc lá Thăng Long tập
trung chủ yếu ở miền Bắc và khu vực Bắc Trung Bộ. Trong những năm tới,
Công ty dự định xây dựng mới một mạng lưới tiêu thụ nhằm mở rộng thị
trường vào khu vực miền Nam. Đồng thời, tăng cường công tác nghiên cứu,
tìm kiếm thị trường để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thu ngoại tệ.
Có thể nói, trong những năm vừa qua, thị trường tiêu thụ thuốc lá của
Công ty tương đối ổn định, mặc dù có sự tuyên truyền mạnh mẽ của các
phương tiện th”ng tin đại chúng về tác hại của việc hút thuốc lá. Từ bỏ thuốc
lá là rất khó khăn cho những người nghiện thuốc lá. Theo dự báo của Viện
kinh tế kỹ thuật thuốc lá thì nhu cầu tiêu dùng thuốc lá trên cả nước có mức
tăng bình qn là 3%/năm. Bộ Cơng nghiệp cũng cho biết sản lượng thuốc lá
tiêu thụ đã tăng từ mức 2,7 tỷ bao (năm 2003) lên đến 3,8 tỷ bao (năm 2005).
Đây là một tín hiệu tốt để các cơ sở sản xuất thuốc lá trong nước nói chung và

Cơng ty thuốc lá Thăng Long nói riêng đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong
nước.
Tuy nhiên, thách thức đặt ra đối với công tác thị trường và tiêu thụ sản
phẩm của Cơng ty chính là sự lớn mạnh và phát triển hoạt động sản xuất kinh
23
Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


Báo cáo thực tập

doanh thuốc lá ở các địa phương trong cả nước. Năm 1993 -1994, cả nước
mới chủ có 14 cơ sở sản xuất thuốc lá, thì đến đầu năm 2000, ngồi 5 nhà
máy, cơng ty thuộc Tổng Cơng ty thuốc lá Việt Nam là Thăng Long, Bắc Sơn,
Thanh Hóa, Sài Gịn và Vĩnh Hội, cịn có hơn 30 cơ sở sản xuất thuốc lá điếu
trực thuộc các cấp từ tỉnh, thành phố, đến quận huyện, HTX, trong đó chỉ có 3
cơ sở là Bến Thành, Khánh Hồ và Hải Phòng là do UBND tỉnh và thành phố
quản lý, cịn lại hầu như bị bng lỏng hồn tồn. Điều này đồi hỏi công tác
tiêu thụ sản phẩm của Công ty thuốc lá Thăng Long phải có sự đầu tư nghiên
cứu về chiều sâu, để ổn định và giữ vững thị phần, khách hàng của mình. Bên
cạnh đó, việc áp dụng Cơng ước khung về kiểm sốt thuốc lá cũng như lộ
trình cắt giảm thuế quan khi hội nhập kinh tế khu vực đã làm hạn chế khả
năng mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Thuế suất cao khiến cho sản
phẩm thuốc lá trong nước giảm ưu thế cạnh tranh so với sản phẩm nhập
ngoại. Việc kiểm soát và chống thuốc lá lậu cũng khó khăn hơn, cùng với nó
là tình trạng thuốc lá giả, thuốc nhái nhãn mác quốc tế từ các nước lân cận và
sản xuất trong nước. Theo Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam thì sản lượng
thuốc lá nhập lậu vào nước ta hàng năm chiếm khoảng 20% sản lượng thuốc

lá cả nước và tập trung chủ yếu ở miền Nam với 2 nhãn thuốc chủ yếu là Hero
và Jet. Điều này có ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm của các cơ
sở sản xuất thuốc lá tuân thủ luật pháp nói chung và Cơng ty thuốc lá Thăng
Long nói riêng do sự chênh lệch về giá.
Bảng 7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty
Nhóm sản Đơn vị tính
2003
2004
2005
2006
phẩm
> 6000 đồng Triệu bao 64,723
124,123
226,293
234,100
3000 - 6000 Triệu bao 7,1
8,6
8,8
10,2
<3000 đồng Triệu bao 181,21
170,2
165,1
156,8
Tổng
sản Triệu bao 283,042
302,923
100,193
401,100
lượng
Qua bảng trên cho thấy tình hình tiêu thụ từng nhóm sản phẩm của

Cơng ty Thuốc lá Thăng Long là rất khác nhau. Điều này cũng dễ lý giải vì
nhu cầu tiêu dùng về từng nhóm sản phẩm là khác nhau. Cụ thể là nhóm sản
phẩm dưới 3000 đồng được tiêu thụ nhiều nhất song lại có xu hướng giảm
dần. Nhóm sản phẩm trên 6000 đồng thì có xu hướng tăng đột biến. Từ năm
2003 đến 2006 nhóm sản phẩm này đã tăng hơn 2 lần. Chứng tỏ, người tiêu
24


Báo cáo thực tập

dùng ngày có xu hướng tiến đến sản phẩm chất lượng cao của công ty. Để biết
cụ thể hơn ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm phân bổ theo khu vực:
Khu vực
Đơn vị tính
2003
2004
20005
2006
Nội địa
Triệu bao
155,002 269,959
281,308 244,500
Xuất khẩu
Triệu bao
28,04
32,964
118,885 156,600
Tổng sản lượng Triệu bao
283,042 302,923

400,193 401,100
Khu vực
Nội địa
Xuất khẩu
Tổng sản lượng

Đơn vị tính
%
%
%

2003
90,09
9,91
100

2004
89,12
10,88
100

20005
70,29
29,71
100

2006
60,96
39,04
100


Như vậy, qua 2 bảng trên ta có thể nhận thấy thị trường của cơng ty có
xu hướng dịch chuyển ra thị trường nước ngoài. Xuất khẩu liên tục và với tốc
độ cực nhanh trong suốt 4 năm qua. Cụ thể là tăng khoảng 5 lần (hay 128.56
triệu bao) từ năm 2003 đến năm 2006. Tiêu thụ trong nước nhìn chung cũng
tăng song tỷ lệ tăng chậm hơn, chỉ tăng khoảng 1,1 lần từ năm 2003 đến 2005.
Nhưng từ năm 2003 đến 2006 lại giảm tương đối mạnh, khoảng 1,15 lần.
Tuy nhiên, xét chung cho cả 3 bảng thì ta nhận thấy là: sản phẩm có giá
cao ln có xu hướng và thị trường hướng ra nước ngồi.
2. Tình hình thị trường xuất khẩu của cơng ty
Với phương châm coi trọng thị trường trong nước, coi thị trường trong
nước là chính, ngày càng mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty Thuốc lá
Thăng Long trong vài năm gần đây, đã gây dựng được mối quan hệ khá rộng
lớn với tập đoàn thuốc lá British American Tobacco (BAT) - đây là một trong
ba tập đoàn thuốc lá lớn nhất thế giới. Đặc biệt, Công ty Thuốc lá Thăng Long
có lợi thế với các bạn hàng cũ như: Singapore, Nga và các nước thuộc Liên xô
cũ, các nước Trung Đông (Tiệp Khắc), các nước khối ả Rập.
Phương thức xuất khẩu của Công ty Thuốc lá Thăng Long là xuất khẩu
gián tiếp thông qua công ty của nước nhập khẩu hoặc qua tập đồn thuốc lá
bằng hình thức ký kết hợp đồng. Sơ đồ 2:

25
Vũ Thị Thanh Nhàn

MSV 030.02969 - Lớp 812


×