Lương Thanh Bình CNPM K46
Mục lục
1
1
Lương Thanh Bình CNPM K46
Danh mục thuật ngữ và từ viết tắt sử dụng trong báo cáo
tốt nghiệp
2
Số TT
Từ
Giải nghĩa
1
ATM
Auto Teller Machine
2
CDMA
Code Division Multiple Access
3
ESME
External Short Messaging Entities
4
GSM
Global System For Mobile Communications
5
GPRS
General Packet Radio Services
6
HTML
Hypertext Markup Language
7
HTTP
Hypertext Transfer Protocol
8
MVAS
Mobile Value Added Service
9
RE
Routing Entities
10
SME
Short Messaging Entities
11
SMPP
Short Message Peer to Peer Protocol
12
SMS
Short Message Service
13
SMSC
Short Message Service Centrer
14
UDH
User Data Header
15
URL
Uniform Resource Locator
16
WAP
Wireless Application Protocol
17
WML
Wireless Markup Language
2
Lương Thanh Bình CNPM K46
Danh mục các hình vẽ trong báo cáo tốt nghiệp
3
3
Lương Thanh Bình CNPM K46
Danh mục các bảng trong đồ án tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển của loài người luôn gắn liền với những phát minh. Máy
tính điện tử có thể được coi là một trong những phát minh vĩ đại nhất. Sự ra đời của
máy tính điện tử chưa đầy 100 năm nhưng nó đã làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống
của con người. Ngày nay chiếc máy tính điện tử đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Bên cạnh chiếc máy tính điện tử thì còn phải kể đến chiệc điện
thoại do Abraham Bell phát minh ra. Giao tiếp bằng chiếc điện thoại đã làm thay
đổi căn bản phương thức giao tiếp của con người và nó đã xóa mờ mọi khoảng cách
về địa lý.
Trong những năm vừa qua, sự phát triển mạng mẽ của internet và các trang
Web khiến người ta hay nói nhiều đến công nghệ thông tin và đặc biệt là thương
mại điện tử (E-commerce). Quả thật thương mại điện tử là một phương pháp kinh
doanh mới nhưng nó cũng có những hạn chế khi đòi hỏi những người mua và bán
ngồi liên tục bên chiếc máy tính của mình. Đối với các doanh nhân hay thế hệ trẻ
việc ngồi liên tục ở một chỗ là điều không thích hợp. Những tiến bộ nhanh chóng về
công nghệ điện thoại di dộng khiến người ta đề cập đến một vấn đề mới đó là M4
4
Lương Thanh Bình CNPM K46
commerce. Với M-commerce thì vẫn là thương mại nhưng các doanh nhân hay
khách hàng đều có thể tìm kiếm, giao dịch thông qua chiếc điện thoại di động luôn
mang theo bên mình. M-commerce đã khắc phục được hạn chế của E-commerce
thông qua việc kết hợp thêm tính năng di động của chiếc điện thoại.
M-commerce là một khái niệm mới, để xây dựng được các ứng dụng Mcommerce đòi hỏi các nhà phát triển vượt qua những rào cản về mặt kỹ thuật. Với
mong muốn tìm hiểu những kỹ thuật và công nghệ để xây dựng các ứng dụng Mcommerce, em đã chọn và thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Mobile Wireless và hệ thống
dịch vụ giá trị gia tăng trên Web”.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
Nội dung chương này đề cập đến những vấn đề chính sau:
Dịch vụ giá trị gia tăng trên di động là gì?
Các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng trên di động
Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp
1.1. Dịch vụ giá trị gia tăng trên di động là gì?
Trước khi đi vào tìm hiểu các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động
và các loại hình dịch vụ đó thì chúng ta cùng nhau làm rõ khái niệm dịch vụ “giá trị
gia tăng” (value added) trên điện thoại di động.
Quay trở lại với dòng lịch sử, có thể thấy từ khi Alexander Graham Bell phát
minh ra điện thoại năm 1876, điện thoại đã đi vào cuộc sống và làm thay đổi cách
thức giao tiếp của loài người cũng như ảnh hưởng tới các mặt của đời sống kinh tế,
xã hội một cách sâu sắc. Đó là chúng ta nói đến điện thoại có dây. Khi mà khoa học
5
5
Lương Thanh Bình CNPM K46
phát triển hơn thì điện thoại di động đã ra đời. Nếu như vào năm 1993 ở nước ta khi
một bài báo viết về một thiết bị điện thoại không dây nối lúc đó đang có ở Thái Lan
thì đối với mọi người Việt Nam thì đó là một thứ gì đó hoàn toàn xa lạ. Đến thời
điểm hiện nay của năm 2006 thì số thuê bao di động trên tất cả các mạng ở Việt
nam đã là khoảng 11 triệu thuê bao và đang có xu hướng tăng mạnh khi mà có thêm
các nhà cung cấp mới như EVN Telecom, Hà nội Telecom.
Khi điện thoại ra đời thì mục đích đơn thuần của nó chỉ là truyền âm thanh
và cụ thể là giọng nói của con người, nhưng hiện nay khi mà điện thoại di động phát
triển thì mục đích của nó không đơn thuần là các cuộc đàm thoại thông thường và
tất cả các dịch vụ mà các thuê bao di động được sử dụng ngoài các cuộc đàm thoại
ra đều được gọi là các dịch vụ “giá trị gia tăng”, ví dụ như nhắn tin ngắn, tải nhạc
chuông, hình ảnh,… Các dịch vụ này có thể do nhà cung cấp dịch vụ điện thoại
cung cấp hoặc do một đối tác trung gian thứ ba. Ở các phần tiếp theo sau đây chúng
ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể về các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng.
1.2. Các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng
1.2.1. Email di động
Thư điện tử (Email) từ lâu đã trở thành ứng dụng quan trọng bậc nhất, thành
công nhất của mạng Internet. Thư điện tử cho phép người sử dụng làm việc có hiệu
quả hơn, giao tiếp với nhau nhanh hơn, tăng tốc độ và chất lượng của việc ra quyết
định trong các doanh nghiệp. Thư điện tử còn cho phép hỗ trợ và chăm sóc khách
hàng trực tuyến tốt hơn. Sức mạnh của thư điện tử đã san bằng khoảng cách về địa
lý, ngôn ngữ và trở thành phương tiện giao tiếp hiệu quả nhất trong kinh doanh.
Thư điện tử không dây (Wireless Email) càng làm cho thư điện tử truyền
thống tăng thêm sức mạnh. Nó cho phép người sử dụng đọc và trả lời Email mọi
lúc, mọi nơi, không nhất thiết phải ngồi ở văn phòng hoặc ở nhà mới kiểm tra, đọc
và trả lời được Email.
Email di động đã tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Ví dụ như người sử
dụng có thể gửi và nhận Email dưới dạng nhắn tin ngắn SMS (Short Message
Service), một dịch vụ rất phổ biến trên tất cả các mạng di động. Một dạng Email di
động khác là việc truy nhập Email sử dụng các thiết bị PDA, thiết bị nhắn tin
(Pager) hoặc các thiết bị không dây khác để tải Email từ máy tính cá nhân hoặc là
qua mạng không dây.
Tuy nhiên, các dạng Email di động trên đều có những hạn chế nhất định. Ví
dụ như các dạng Email di động trên không có khả năng sử dụng cho những người
sử dụng chuyên nghiệp, cần nhận và gửi những Email có kích thước lớn và truy
nhập Email theo thời gian thực (real-time). Thay vào đó, các dạng Email di động
này đòi hỏi phải tạo ra và lưu trữ các bản sao của Email trên máy chủ, trên máy
trạm hoặc trên các thiết bị Email Gateway. Kết quả là người sử dụng phải xem,
6
6
Lương Thanh Bình CNPM K46
quản lý và lưu trữ Email ở nhiều chỗ khác nhau.
Email di động, truy nhập qua WAP, cho phép truy nhập trực tuyến (live) vào
bản sao của Email ở trên máy chủ Web-based Email Server. Chỉ tồn tại một bản sao
duy nhất của Email, do đó, một sự thay đổi từ thiết bị WAP sẽ dẫn đến thay đổi tức
thì và tự động trên hộp thư của người sử dụng trên máy chủ. Và như vậy là người sử
dụng sẽ chỉ phải xử lý Email một lần duy nhất. Các thiết bị hỗ trợ WAP-based
Email cho phép đọc thư, trả lời thư, nhận biết thư mới và thậm chí là định tuyến các
file gửi kèm tới các máy in hoặc máy Fax gần đó.
Email di động là ứng dụng quan trọng nhất của dịch vụ WAP và các khả
năng về giao diện thân thiện với người sử dụng, khả năng báo Email mới (Mail
Notification) là những ưu điểm lớn nhất của việc truy nhập Email qua WAP.
1.2.2. Quản lý thông tin cá nhân
Quản lý thông tin cá nhân (PIM - Personal Information Management) bao
gồm các công cụ rất cần thiết cho công việc hàng ngày như lịch, lịch công tác, danh
sách những địa chỉ liên hệ, danh bạ điện thoại và danh mục những việc cần làm.
Cùng với thư điện tử, PIM đã trở thành một trong những ứng dụng quan trọng nhất,
cho phép người sử dụng lập lịch cho các cuộc họp và quản lý được danh sách các
địa chỉ liên hệ và số điện thoại của các đối tác, ngay cả khi đang ở trên đường.
Giải pháp quản lý thông tin cá nhân qua WAP cho phép người sử dụng tải về
và đồng bộ cơ sở dữ liệu PIM qua không gian, truy nhập vào danh bạ điện thoại, cơ
sở dữ liệu về số điện thoại, địa chỉ cũng như các thông tin khác mọi lúc, mọi nơi.
Khi người sử dụng cập nhật thông tin về một địa chỉ liên hệ mới qua giao diện Web,
thông tin mới được cập nhật này sẽ cập nhật vào cơ sở dữ liệu PIM và ngay lập tức
có thể tải về các thiết bị không dây.
Giao diện thân thiện của danh mục người cần liên hệ trên máy điện thoại di
động có hỗ trợ WAP sẽ cho phép người sử dụng gọi điện thoại ngay cho người đó
chỉ bằng một động tác bấm phím quay số (one-touch dial). Khi PIM được sử dụng
kết hợp với nhận dạng tiếng nói, người sử dụng thậm chí còn có thể quay số bằng
giọng nói tới một số điện thoại lưu trong sổ điện thoại. Một ưu điểm nữa của việc
quản lý thông tin cá nhân qua giao diện WAP là cho phép nhắc người sử dụng về
một cuộc hẹn hoặc một buổi họp nào đó sử dụng các biện pháp thông báo qua mạng
không dây, ví dụ như sử dụng SMS.
1.2.3. Unified Messaging
Unified Messaging cho phép người sử dụng trả lời một bản tin đa phương
tiện mà không cần quan tâm đến dạng của bản tin đó. Unified Messaging cho phép
tích hợp cả thoại, Email và Fax vào trong một hộp thư duy nhất để người sử dụng
có thể truy nhập. Theo dự báo của các chuyên gia, toàn thế giới sẽ có 200 triệu hộp
7
7
Lương Thanh Bình CNPM K46
thư vào năm 2006.
Với việc sử dụng các dịch vụ Voicemail của điện thoại và Email trên
Internet, người sử dụng đồng thời sẽ có một số hộp thư: một hộp thư thoại cho điện
thoại để bàn, một hộp thư thoại cho điện thoại di động, một hộp thư đa phương tiện
cho Email, một hộp thư dạng văn bản cho máy nhắn tin … Hơn thế nữa, rất nhiều
người lại sử dụng cùng lúc nhiều thiết bị và kết quả là rất nhiều loại hộp thư đang
chờ họ!
Unified Messaging cho phép người sử dụng sử dụng các thiết bị khác nhau
không những chỉ để truy nhập một hộp thư chứa nhiều dạng bản tin khác nhau mà
còn có thể trả lời các bản tin đó theo dạng bản tin mà người gửi có thể đọc được.
Đây là ứng dụng quan trọng cho việc kết hợp giữa các bản tin trong hai thế giới
thoại và dữ liệu.
Với việc sử dụng Unified Messaging, người sử dụng có thể sử dụng điện
thoại bấm số, máy tính cá nhân đa phương tiện, điện thoại điều khiển bằng tiếng
nói, giao diện Web hoặc máy điện thoại di động với giao diện WAP để truy nhập
một hộp thư duy nhất. Với sự hỗ trợ của công nghệ Push của mạng không dây,
người sử dụng sẽ được thông báo khi có bản tin mới thông qua máy nhắn tin, điện
thoại di động hoặc các thiết bị cầm tay khác. Người sử dụng sẽ biết được mức độ
quan trọng của bản tin đó thông qua tên người gửi, thời gian gửi bản tin, độ dài bản
tin và chủ đề của bản tin. Người sử dụng có thể soạn, chuyển tiếp hoặc lưu trữ bản
tin đó dưới dạng Email hoặc Voicemail.
1.2.4. Instant Messaging
Instant Messaging (hội thoại tức thời) cho phép hai hoặc nhiều người đối
thoại trực tuyến qua mạng. Không giống như Email, giao tiếp giữa hai người diễn ra
cùng một lúc khi sử dụng Instant Messaging. Không giống như chat vô danh,
Instant Messaging cho phép tạo ra một danh sách những người bạn chat riêng và
cho phép xác định bạn chat nào đang on-line.
Những tính năng thông dụng của Instant Messaging bao gồm khả năng nhận
biết bạn chat có on-line hay không hoặc nhận thông báo khi bạn chat on-line, khả
năng trao đổi thông điệp tức thời, gửi ảnh, văn bản cũng như khả năng tham gia vào
các phòng chat. Khi mạng có vấn đề làm gián đoạn cuộc hội thoại, Instant
Messaging cho phép thực hiện chức năng của một hệ thống lưu trữ và chuyển sau
(store and forward) để đảm bảo bạn chat vẫn nhận được thông điệp khi họ on-line
trở lại. Một số ứng dụng Intstant Messaging còn cho phép tích hợp tính năng Voice
Chat và cả WebCam như Yahoo Messenger.
8
8
Lương Thanh Bình CNPM K46
Những chương trình Instant Messenger nổi tiếng nhất hiện nay trên Internet
là AIM (American Online Instant Messenger), Yahoo Messenger, Microsoft
Messenger và ICQ. Theo như Jupiter Communications, Instant Messaging là một
trong mười ứng dụng on-line hàng đầu ngày nay trên mạng Internet và số lượng
người sử dụng Instant Messaging sẽ đạt con số trên 400 triệu vào năm 2006. Hiện
tại, dịch vụ AIM của American Online đã có hơn 90 triệu người sử dụng, trao đổi
hơn 1 tỷ thông điệp một ngày trong khi hàng ngày chỉ có 110 triệu Email được gửi
đi. Có thể nói, Instant Messaging có sức cuốn hút cả người vị thành niên và người
lớn và ngày càng lấn át Email để trở thành ứng dụng hàng đầu trên mạng Internet.
Cùng với WAP, Instant Messaging sẽ có thêm hàng tỷ người sử dụng trên
khắp thế giới. Người sử dụng sẽ có thể giao tiếp với bạn chat sử dụng máy tính cá
nhân hoặc là máy điện thoại cầm tay. Các ứng dụng Instant Messaging có ưu điểm
là chủ yếu chỉ truyền dữ liệu dạng văn bản. Vì vậy, các ứng dụng này có thể tối ứu
hóa cho máy điện thoại di động với những hạn chế về bàn phím. Hãng AOL đã hợp
tác với hãng Nokia, Motorola và các hãng sản xuất điện thoại di động khác để phát
triển phần mềm AOL Mobile Messenger mới cho các thiết bị di động. Cả Microsoft
cũng đã vào cuộc với phần mềm Microsoft Mobile Messenger.
1.2.5. Các dịch vụ thông tin (Information Services)
World Wide Web từ lâu đã trở thành cơ sở dữ liệu phân tán lớn nhất thế giới.
Đó là một mỏ thông tin vô giá khi bạn cần tra cứu thông tin. Mọi người truy nhập
Web vào thời gian rảnh rỗi để tìm kiếm thông tin về lĩnh vực mà mình ưa thích, có
thể là các sự kiện mới nhất, các thông tin về tiến bộ khoa học công nghệ hoặc các
thông tin giật gân. Nói chung, các thông tin trên tràn ngập máy tính của bạn khi bạn
truy nhập Web.
Với các thiết bị WAP, việc bị quá tải bởi quá nhiều thông tin như trên sẽ
không xảy ra. Những hạn chế của thiết bị đầu cuối WAP buộc các thông tin cung
cấp qua WAP không những cần phải đơn giản và thân thiện với người sử dụng mà
còn cần phải rõ ràng và có những giá trị tức thời. Điều quan trọng hơn là người sử
dụng WAP mong muốn nhận được những thông tin mình mong muốn tại thời điểm
mong muốn và với lượng thông tin. Những thông tin này cũng có thể được thay đổi
phù hợp với từng người sử dụng, ví dụ như tự động thay đổi ngôn ngữ hoặc thay đổi
nội dung theo vị trí của người sử dụng dịch vụ WAP. Ví dụ như một người khách
du lịch đến New York có thể tìm hiểu về thời tiết tại New York hoặc thông tin về
các quán ăn nổi tiếng ở New York cũng như đường đến các quán ăn đó từ vị trí hiện
tại của thuê bao.
Khác với những người sử dụng Web, những người sử dụng WAP cần những
thông tin thay đổi theo từng phút ví dụ như những thông tin về chứng khoán, những
thông tin theo vị trí thuê bao cũng như những thông tin chỉ đường hoặc đơn giản là
9
9
Lương Thanh Bình CNPM K46
những trò chơi và giải trí.
Tương tự như với Web, người sử dụng dịch vụ WAP cũng có thể lưu lại các
địa chỉ WAP Site thường xuyên truy nhập vào sổ bookmark, lưu trên thiết bị điện
thoại di động hoặc lưu trên máy chủ. Tính năng này trở nên rất hữu ích đối với
những thiết bị di động bị hạn chế về khả năng bàn phím.
Những dịch vụ thông tin sau đây có thể được cung cấp qua giao diện WAP:
Tin tức: Các tin tức xã hội, tài chính, chính trị, tin thể thao có thể cung cấp
cho người sử dụng dịch vụ WAP với ngôn ngữ và dạng tùy chọn. Một số
hãng thông tấn như CNN và Reuters đã cung cấp những thông tin này cho
những người sử dụng di động. WAP còn cho phép quảng cáo dựa theo sở
thích và vị trí của người sử dụng, với thông tin được đẩy (push) thẳng tới
thiết bị đầu cuối của người sử dụng.
Bản tin giao thông: Khi kết hợp giữa thông tin dạng văn bản và đồ họa, các
thông tin về tình trạng giao thông trong thành phố có thể được cập nhật đến
người sử dụng WAP. Ví dụ như thuê bao có thể xác định được tình trạng
giao thông, mật độ xe trên các đường cao tốc và có thể định ra được các
tuyến đường để tránh kẹt xe giờ cao điểm.
Dự báo thời tiết kết hợp với dữ liệu về vị trí thuê bao: Thông tin dự báo thời
tiết có thể được cập nhật từng phút đến người sử dụng dịch vụ WAP. Các
hình ảnh dự báo thời tiết chụp từ vệ tinh cũng có thể được cung cấp tuỳ theo
vị trí của thuê bao. Kết hợp với khả năng thông báo, những bản tin dự báo
thời tiết này sẽ báo cho mọi người biết về nguy cơ xảy ra bão, vòi rồng hoặc
bão tuyết. Các thông tin dự báo thời tiết này có thể được thay đổi tuỳ theo
nhu cầu người sử dụng muốn biết thông tin về dự báo thời tiết biển, dự báo
thời tiết cho tàu, cho người trượt tuyết hay người thường hay đánh golf. Việc
nhận được thông tin dự báo thời tiết mọi lúc, mọi nơi sẽ giúp cho người sử
dụng đưa ra những quyết định chính xác hơn.
Các dịch vụ thông tin khác: Người sử dụng WAP có thể tìm kiếm số điện
thoại và đường đi đến quán ăn Italia gần nhất, địa điểm có máy đổi tiền ATM
gần nhất, lịch tàu chạy … Hơn thế nữa, người sử dụng WAP còn có thể xem
các bản đồ trên màn hình điện thoại di động để tìm hiểu về một vùng xa lạ.
Bản đồ này còn được cập nhật thường xuyên thông tin về tình trạng hiện tại
của các tuyến đường.
1.2.6. Mobile Commerce
Thương mại điện tử (E-Commerce) là việc triển khai các hoạt động thương
mại qua mạng Internet bằng cách thiết lập thị trường trên mạng và chuyển tiền qua
mạng. Thương mại điện tử bao gồm việc lưu trữ các kho hàng điện tử trên các Web
10
10
Lương Thanh Bình CNPM K46
Site, catalog on-line trên mạng về các mặt hàng rao bán, bao gồm các ứng dụng cho
phép thay đổi giá động và triển khai các hoạt động xúc tiến bán hàng, đồng thời bao
gồm các giao tiếp đến hệ thống thanh toán, chuyển khoản qua mạng. Thương mại
điện tử là ứng dụng giao dịch phổ biến nhất và có sức phát triển mạnh mẽ nhất trên
mạng Internet.
Mobile Commerce (thương mại di động) mở rộng thêm khả năng giao tiếp
của thương mại điện tử tới mọi khách hàng sử dụng điện thoại di động, đưa các kho
hàng điện tử tới khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi. Những tiến bộ trong công nghệ xác
thực khách hàng cho phép thực hiện một cách an toàn các giao dịch kinh doanh giữa
các Web Site bán hàng và thiết bị di động của khách hàng và của nhà cung cấp.
Những ứng dụng chính của thương mại di động bao gồm:
Ngân hàng điện tử: Người sử dụng WAP có thể kiểm tra số dư trong tài
khoản ngân hàng, chuyển tiền giữa các tài khoản. Khách hàng sẽ bị cuốn hút
bởi khả năng tự do thanh toán ở mọi nơi, không bị ràng buộc bởi các máy
tính cá nhân, máy rút tiền ATM hoặc ngân hàng. Việc sử dụng thiết bị di
động cho các giao dịch ngân hàng làm giảm thiểu chi phí của các nhà băng.
Có đến 300.000 người hiện đang sử dụng các dịch vụ giao dịch ngân hàng
trực tuyến qua các thiết bị di động tại Anh và tất cả các ngân hàng lớn ở Nhật
Bản đều có dịch vụ e-banking tương thích với dịch vụ Internet không dây imode nổi tiếng của NTT DoCoMo. Theo Meridien Research, dự kiến có
khoảng 40 triệu người sẽ sử dụng các dịch vụ tài chính điện tử qua thiết bị di
động vào năm 2006 và hơn 70% các ngân hàng ở Châu Âu sẽ sử dụng dịch
vụ này.
Thanh toán hóa đơn: Thanh toán hóa đơn trực tuyến qua mạng mang lại cơ
hội giảm chi phí in hóa đơn và chuyển hóa đơn đến khách hàng cho người
bán hàng. Gartner Group dự báo rằng tỷ lệ phần trăm số người nội trợ tại Mỹ
thanh toán qua mạng sẽ tăng từ 4% năm 1999 lên 70% vào năm 2009. Việc
thanh toán hóa đơn qua mạng sử dụng thiết bị di động có thể thực hiện theo
nhiều cách khác nhau. Ví dụ như người sử dụng có thể truy nhập Web Site
của người bán hàng từ máy tính cá nhân và nhập vào các thông tin cần thiết
về số tài khoản tại ngân hàng hoặc số thẻ tín dụng. Người sử dụng sau đó có
thể sử dụng điện thoại di động để kiểm tra hạn thanh toán và số tiền của hóa
đơn cần thanh toán. Chỉ cần sử dụng phím bấm của điện thoại di động, người
sử dụng có thể xác nhận việc thanh toán từ một tài khoản ngân hàng hoặc
một thẻ tín dụng. Hơn thế nữa, người sử dụng còn có thể chuyển tiền giữa
các tài khoản tại ngân hàng. Vào một ngày nhất định trong tháng, người sử
dụng có thể nhận được một thông báo nhắc trên điện thoại di động về việc
cần phải thanh toán một khoản tiền nào đó.
11
11
Lương Thanh Bình CNPM K46
Mua bán hàng hóa và dịch vụ qua mạng: Thương mại di động cho phép
người sử dụng mua hàng và dịch vụ sử dụng các thiết bị không dây. Ví dụ
như khách hàng có thể đặt chỗ máy bay, mua vé xem ca nhạc và xem phim,
chuyển hoa. Với thương mại di động, khách hàng sẽ được phục vụ tốt hơn,
hợp với các sở thích cá nhân hơn. Ví dụ như với hồ sơ lưu về sở thích cá
nhân của khách hàng, máy chủ sẽ đưa ra các lời khuyên thông minh dựa trên
sở thích cá nhân của khách hàng, kết quả là khách hàng sẽ được đáp ứng
nhanh hơn và hài lòng hơn. Việc thanh toán có thể được thực hiện thông qua
các tài khoản trả trước, sử dụng tài khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng hoặc
tính thẳng vào hóa đơn cước điện thoại hàng tháng của khách hàng. Việc tính
thẳng vào hóa đơn cước điện thoại hàng tháng của khách hàng đã trở nên phổ
biến ở Nhật Bản và Châu Âu và khách hàng sẽ nhận được một hóa đơn tổng
hợp vào cuối tháng.
Hợp đồng: Hợp đồng qua mạng thông qua các thiết bị di động cũng là một
ứng dụng khác của thương mại điện tử. Các ứng dụng điển hình của dạng
hợp đồng này là các hợp đồng bảo hiểm và đánh bạc qua mạng.
1.2.7. Các dịch vụ giải trí trên WAP
Các dịch vụ giải trí hiện nay là một trong những dịch vụ có số người sử dụng
cao nhất trên mạng Internet. Một phần ba số người sử dụng Internet hiện nay tham
gia vào các trò chơi trực tuyến trên mạng và các công ty chuyên về trò chơi đang cố
gắng tấn công vào thị trường trò chơi qua máy điện thoại di động với những hạn chế
về băng thông hẹp và hạn chế về khả năng của máy đầu cuối.
Các trò chơi điện tử và giải trí sẽ thích hợp nhất với trẻ em và lứa tuổi vị
thành niên, những người luôn cảm thấy sành điệu khi sử dụng những chiếc máy
điện thoại di động có thể sử dụng những tính năng đặc biệt. Ví dụ như hãng Nintedo
đã có kế hoạch phát triển trò chơi Pokemon, trò chơi phổ biến nhất hiện nay đối với
trẻ em, cho các thiết bị Game Boy cầm tay. Cùng với bộ Adapter cho phép kết nối
giữa thiết bị Game Boy và điện thoại di động, người sử dụng có thể chơi qua mạng
với những người chơi khác. Đồng thời, trò chơi này còn cho phép kết nối tới máy
chủ của Nintendo và thay đổi các tính cách khác nhau của Pokemon.
Các trò chơi giao tiếp không đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao và băng thông
rộng là các ứng dụng thích hợp với WAP và Internet di động. Ví dụ như các trò
chơi đánh cờ. Những người sử dụng mạng i-mode ở Nhật Bản đã rất quen thuộc với
trò chơi gà ảo Tamagochi nổi tiếng cũng như các dịch vụ giải trí khác như tử vi, cá
cược và dự đoán vận mệnh. Một trong những dịch vụ giải trí phổ biến khác của imode của NTT DoCoMo là dịch vụ Photonet cho phép người sử dụng chụp ảnh kỹ
thuật số, tải lên máy chủ và sau đó tải về máy điện thoại di động.
Các dịch vụ giải trí đầy tiềm năng khác là xổ số và cá cược. Ví dụ như một
12
12
Lương Thanh Bình CNPM K46
số WAP Site cho phép dự đoán đội nào sẽ vô địch giải bóng rổ nhà nghề NBA của
Mỹ hoặc ai sẽ được bầu là tổng thống! Những người đoán đúng sẽ nhận được một
phần thưởng nhỏ. Ở Hong Kong, điện thoại di động được sử dụng phổ biến để tham
gia trò cá ngựa.
1.2.8. Các dịch vụ đa phương tiện
Trên mạng Internet, các dịch vụ đa phương tiện (multimedia) cho phép tích
hợp âm thanh, hình ảnh đồ họa, dữ liệu dạng văn bản và video. Một số dịch vụ đa
phương tiện có thể triển khai với các thiết bị không dây bao gồm:
Thư điện tử dạng video và bưu thiếp điện tử: Với các thiết bị đầu cuối di
động thế hệ sau, người sử dụng sẽ có khả năng nhận và gửi Email kèm theo
video, âm thanh, nhạc và hình ảnh. Trong thư điện tử đó, người sử dụng có
thể chỉ đường dẫn URL đến Web Site có hình ảnh và âm thanh. Ví dụ như
người sử dụng có thể lưu các tấm ảnh gia đình. Trong tương lai, máy quay
phim (camera) sẽ được tích hợp với thiết bị đầu cuối di động hoặc PDA và
giao tiếp với ứng dụng chạy trên thiết bị đầu cuối di động đó. Hình ảnh, âm
thanh hoặc video sẽ được ghi lại từ máy quay, gửi kèm theo Email và tải lên
máy chủ qua mạng không dây.
Hội thảo truyền hình (Video Conference): Các thiết bị có tích hợp video như
điện thoại di động và PDA có thể cho phép cha mẹ theo dõi con cái mà
không cần dùng đến máy tính để bàn. Nếu như cả hai người tham gia vào
cuộc gọi đều sử dụng điện thoại di động đa phương tiện, họ có thể thiết lập
cuộc gọi video từ các thiết bị điện thoại di động. Ngoài ra, điện thoại di động
có gắn video còn cho phép ông bà và các thành viên gia đình ở xa theo dõi
một đứa trẻ ra đời ở bệnh viện. Một ứng dụng khác của điện thoại di động có
tích hợp video là khả năng cho phép nhân viên bảo vệ theo dõi hình ảnh từ
các máy quay an ninh qua màn hình điện thoại di động của họ.
Các ứng dụng giải trí đa phương tiện: Công nghệ WAP tích hợp với đa
phương tiện hỗ trợ thông tin mọi lúc, mọi nơi ví dụ như người sử dụng có thể
xem trực tiếp một sự kiện quan trọng nào đó như bài phát biểu của tổng
thống hoặc xem trực tiếp một trận bóng đá. Người sử dụng còn có thể tải về
các bài hát mà mình ưa thích từ các WAP Site ca nhạc.
Các trò chơi trực tuyến: Một số loại trò chơi đòi hỏi máy điện thoại di động
phải hỗ trợ đa phương tiện. Đặc biệt, người sử dụng có thể tải trò chơi về
máy điện thoại di động và sau đó chơi với máy chủ hoặc với những người
chơi khác.
Catalog đa phương tiện cho việc mua hàng trực tuyến trên mạng: Catalog đa
phương tiện với màu sắc, hình ảnh, âm thanh và văn bản sẽ trở thành phương
13
13
Lương Thanh Bình CNPM K46
tiện quảng cáo rất phong phú cho các hàng hóa bán trên mạng. Chúng ta hãy
thử tưởng tượng một người sử dụng muốn mua vé xem phim qua mạng từ
thiết bị di động không dây. Anh ta sẽ có thể xem phần giới thiệu phim qua
màn hình điện thoại di động và sẽ dễ dàng chọn phim cần mua vé. Một ứng
dụng khác của catalog đa phương tiện có thể áp dụng cho người bán bất động
sản khi muốn trình diễn cho người mua một đoạn video quay toàn cảnh ngôi
nhà muốn bán nhằm tránh việc phải dẫn người mua đến tận nơi để xem ngôi
nhà.
1.2.9. Các dịch vụ thoại mở rộng
Công nghệ WAP ra đời đem lại khả năng hội tụ giữa thoại và số liệu hay hội
tụ giữa Internet có dây và Internet không dây. Hãy thử tưởng tượng khi bạn đang
truy nhập Internet từ máy điện thoại di động có hỗ trợ WAP, bạn sẽ nhận được bản
tin báo có một cuộc gọi đến. Dựa trên mức độ quan trọng của cuộc gọi đến thông
qua số gọi đến, bạn có thể trả lời cuộc gọi đó và sau đó lại tiếp tục phiên làm việc
trên Internet khi kết thúc cuộc gọi hoặc có thể chuyển tiếp cuộc gọi đó vào hộp thư
thoại.
Các dịch vụ thoại mở rộng bao gồm các ứng dụng sau:
Hộp thư di động ảo: Dịch vụ này mang lại khả năng truy nhập ảo vào một
hộp thư trên mạng để lấy các bản tin đa phương tiện như thoại, Email và Fax.
Một trong những nhược điểm của hộp thư thoại là các bản tin được ghi vào
hộp thư thoại một cách tuần tự. Giao diện ảo của hộp thư di động ảo cho
phép tìm kiếm các bản tin một cách tùy chọn và đặt độ ưu tiên cho các bản
tin trong hộp thư.
Xử lý các cuộc gọi đến: WAP, khi tích hợp với công nghệ mạng thông minh
IN (Interligent Network), sẽ mang lại cho thuê bao các cách xử lý khác nhau
đối với một cuộc gọi đến. Dựa trên số điện thoại của người gọi đến, thời gian
cuộc gọi hoặc các tham số đặt trước khác, người sử dụng có thể quyết định
trả lời cuộc gọi đó ngay lập tức khi đang truy nhập WAP, chuyển tiếp cuộc
gọi đó đến máy điện thoại khác hoặc chuyển vào hộp thư thoại.
Lưu các thông tin về số gọi đến vào sổ điện thoại: Nếu như số điện thoại của
người gọi đến hiển thị, thuê bao WAP có thể lưu số điện thoại và tên người
gọi vào sổ điện thoại hoặc danh mục địa chỉ liên hệ trên máy điện thoại di
động hoặc trên máy chủ. Bằng cách này, WAP cho phép hợp nhất các ứng
dụng thoại và dữ liệu.
Thiết lập cuộc gọi hội nghị: Điện thoại di động có hỗ trợ WAP cho phép
thiết lập cuộc gọi hội nghị (conference call) giữa nhiều người. Với giao diện
ảo, người sử dụng có thể theo các hướng dẫn đơn giản trên màn hình để thiết
14
14
Lương Thanh Bình CNPM K46
lập một cuộc gọi hội nghị.
Các ứng dụng quản lý dịch vụ thoại khác: WAP hỗ trợ các ứng dụng quản lý
dịch vụ thoại khác. Ví dụ như WAP cho phép quản lý một cuộc gọi đang
diễn ra. Người sử dụng có thể chuyển tiếp cuộc gọi đó đến máy điện thoại
khác hoặc chuyển vào hộp thư thoại. Một dịch vụ đầy tiềm năng khác là ứng
dụng cho phép người sử dụng thiết lập một danh sách cấm các cuộc gọi đến.
Các bậc phụ huynh có thể cấm điện thoại của con, chỉ cho phép nhận cuộc
gọi và gọi đến một số số điện thoại nhất định.
Nhận dạng tiếng nói: Công nghệ nhận dạng tiếng nói ngày càng phát triển.
Ngày nay, người sử dụng có thể quay số bằng giọng nói hoặc là sử dụng thực
đơn tương tác. Nhận dạng tiếng nói rất phù hợp với điện thoại di động khi
người sử dụng không thể dùng tay để quay số, ví dụ như khi đang bận lái xe.
Công nghệ nhận dạng tiếng nói kết hợp với WAP cho phép ra lệnh tìm kiếm
một thông tin nào đó trên Internet bằng tiếng nói. Sử dụng tiếng nói để soạn
thảo và gửi Email là một ứng dụng đang được thử nghiệm.
1.2.10. Các dịch vụ khác trên WAP
Cùng với sự ra đời của công nghệ WAP, các nhà khai thác đang triển khai rất
nhiều dịch vụ khác nhau trên thế giới. Ví dụ như NTT DoCoMo đã cho triển khai
dịch vụ tìm trẻ lạc trên mạng không dây. Mỗi đứa trẻ sẽ có một điện thoại dạng đồ
chơi. Nếu đứa trẻ bị lạc, cha mẹ đứa trẻ đó sẽ tới một máy Fax và nhập vào số điện
thoại cùng với mã truy nhập. Máy Fax sẽ in ra bản đồ vẽ vị trí của đứa trẻ trong một
vùng có bán kính 100m. Trẻ cũng có thể bấm vào một nút trên điện thoại để báo
cho cha mẹ về vị trí hiện tại của trẻ. Tại Phần Lan, người sử dụng có thể trả tiền
mua đồ uống hoặc rửa xe bằng máy điện thoại di động. Sonera đang triển khai một
dự án thử nghiệm cho phép người sử dụng mua hàng bằng các thiết bị không dây.
Một ứng dụng khác liên quan đến chăm sóc sức khỏe. Một trong những Web
Site trên mạng Internet là LogonHealth cho phép các bác sỹ kê đơn thuốc, kiểm tra
các thông tin về sức khỏe bệnh nhân và truy nhập các thông tin khác của bệnh nhân
thông qua thiết bị PDA không dây. Đơn thuốc sẽ được chuyển tới hiệu thuốc. Với
thiết bị điện thoại di động có hỗ trợ WAP, người sử dụng sẽ nhận được bản tin
thông báo khi đơn thuộc đã được xử lý.
1.2.11. Dịch vụ cung cấp nhạc chuông, hình ảnh
Trong số các khách hàng dùng điện thoại di động thì một phần không nhỏ là
giới trẻ. Chính vì thế việc tạo cho điện thoại của mình một phong cách riêng là điều
họ luôn luôn mong muốn. Việc có được một nhạc chuông hay hình ảnh theo mong
muốn của mình thì người dùng điện thoại chỉ cần gửi tin nhắn đến một số dịch vụ
nào đó và họ phải trả một phí nhất định tùy thuộc vào nhà cung cấp dich vụ.
15
15
Lương Thanh Bình CNPM K46
1.2.12. Tình hình các dịch vụ giá trị gia tăng trên di động ở Việt nam
Trong những năm gần đây ở Việt nam cũng như nhiều nước trên thế giới
bùng nổ một loại hình dịch vụ mới đó là các cuộc thi bình chọn bằng việc gửi các
tin nhắn văn bản có cú pháp đến một tổng đài nào đó mà tiêu biểu của nó là cuộc thi
dự đoán kết quả các trận đấu bóng đá.
Bên cạnh đó là các dịch vụ cung cấp thông tin như thời tiết, giá vàng, tỷ giá
ngoại tệ mạnh, kết quả xổ số,…Theo một thống kê thì trong năm 2005 tổng doanh
thu của các dịch vụ này trên tất cả các mạng điện thoại di động của Việt nam vào
khoảng 140 tỷ đồng.
1.3. Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp
Như đã trình bày ở phần trước các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di
động là rất nhiều và phức tạp. Để xây dựng được một dịch vụ nào đó đòi hỏi những
điều kiện kỹ thuật về cả phần cứng và phần mềm và là sự kết hợp của nhiều doanh
nghiệp,… Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp này em sẽ tập trung vào hai nhiệm vụ
chính sau:
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết cho phép xây dựng các dịch vụ giá trị gia tăng
trên điện thoại di động..
Xây dựng hệ thống cung cấp các dịch vụ nội dung cho điện thoại di
động: nhạc chuông, logo, hình ảnh dựa trên tin nhắn SMS, WAP và
Web.
16
16
Lương Thanh Bình CNPM K46
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chương này đề cập đến những vấn đề chính sau:
Dịch vụ nhắn tin ngắn (SMS)
Giao thức SMPP
SMS Gateway
GSM Modem
WAP
2.1. Dịch vụ nhắn tin ngắn (SMS)
SMS (Short Message Service) là dịch vụ nhắn tin ngắn cho phép gửi và nhận
những tin nhắn dạng chữ số và ký tự giữa các thuê bao di động và các hệ thống bên
ngoài như thư điện tử, hộp thư thoại.
SMSC (Short Message Service Centrer) là trung tâm dịch vụ nhắn tin ngắn.
SMSC là sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Mỗi SMSC có một số dịch vụ,
mục đích là để gửi và nhận tin nhắn giữa các thuê bao di động. Khi người dùng điện
thoại gửi tin nhắn cho một ai đó thì trước tiên nó sẽ được gửi đến SMSC. SMSC lưu
lại tin nhắn đó để chuyển đến người nhận bất cứ khi nào điện thoại người nhận còn
trong vùng phủ sóng. Nếu thuê bao đó ngoài vùng phủ sóng, tắt máy hoặc không
tồn tại thì tin nhắn đó được lưu lại trên SMSC trong một khoảng thời gian đã được
cấu hình trước. Mỗi một mạng điện thoại phải có tối thiểu một số dịch vụ. Ngoài ra
SMSC còn có vai trò trong việc tính cước. SMSC còn hỗ trợ rất nhiều giao thức kết
nối mà hay dùng nhất là giao thức SMPP. Chính vì thế sẽ có rất nhiều ứng dụng
được xây dựng dựa trên các giao thức đó.
Hình 2.1: Kiến trúc mạng cơ bản khi triển khai SMS
17
17
Lương Thanh Bình CNPM K46
SME (Short Messaging Entities) là tên gọi của điện thoại di động hay trung
tâm dịch vụ.
ESME (External Short Messaging Entities) là tên gọi chung nhất cho tất cả các
thiết bị khác với SME nhưng cũng có thể nhận hoặc gửi tin nhắn như: Voice mail,
Web, Email,...
Hình 2.2: Cơ sở hạ tầng mạng thực hiện các dịch vụ ESME
SMS xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1991 tại châu Âu. Tổ chức tiêu chuẩn cho
các thiết bị số di động của châu Âu – GSM (Global System for Mobile
Communications) đã đưa ra khái niệm này. Ở Bắc Mỹ thì SMS được đưa ngay vào
các thiết bị và mạng di động ngay từ đầu bởi những nhà tiên phong như BellSouth
Mobility, PrimeCo, và Nextel,…
Tin nhắn trên các thiết bị di động là một trong những ứng dụng đầu tiên làm
thay đổi căn bản từ giao tiếp điện thoại đơn thuần trở thành một giao tiếp phức hợp
bao gồm đàm thoại, nhắn tin, duyệt web. Nếu như các mạch chuyển dữ liệu lúc đầu
được thiết lập để chuyển các giao tiếp thoại thì giờ đây có rất nhiều dạng dữ liệu
được chuyển qua chúng.
Sự thành công của những ứng dụng mới này được đánh giá bởi sự tiện lợi mà
nó đem lại cho người sử dụng. Cùng với sự phát triển về phần cứng của các loại
điện thoại di động thì các nhà sản xuất điện thoại di động mà đi đầu là hãng Nokia
đã đưa ra một chuẩn mới đó là Smart SMS, nghĩa là dựa trên cơ sở của dịch vụ nhắn
18
18
Lương Thanh Bình CNPM K46
tin ngắn thì giờ đây người dùng điện thoại di động không chỉ nhắn tin dưới dạng
văn bản cho nhau mà còn có thể gửi nhạc chuông đơn âm, hình nền, logo đen trắng.
Từ năm 2001 các hãng điện thoại khác như Samsung cũng bắt đầu đưa chuẩn trên
vào các loại điện thoại của mình.
Các tin nhắn này được gửi dưới dạng tin nhắn nhị phân chứ không phải dạng
text. Cụ thể là các loại sau:
• Gửi và nhận bussiness card
• Gửi và nhận cấu hình WAP, GPRS, WAP Push
• Gửi và nhận lịch
• Gửi và nhận nhạc chuông đơn âm
• Gửi và nhận logo, hình ảnh đen trắng
• Gửi và nhận multipart message
2.2. Giao thức SMPP
2.2.1. Định nghĩa
SMPP là chữ viết tắt của Short Message Peer to Peer là một giao thức mở và là
chuẩn công nghiệp được sử dụng trong việc truyền nhận dữ liệu dưới dạng tin nhắn
giữa các External Short Message Entities (ESME), Routing Entities (RE) và
Message Centres(MC). MC là cách gọi chung nhất cho các tổng đài tin nhắn
SMSC(Short Message Service Centre). Quan hệ giữa các thành phần trên được mô
tả qua hình vẽ sau:
Hình 2.3: Mạng các ứng dụng dùng giao thức SMPP
19
19
Lương Thanh Bình CNPM K46
2.2.2. Phiên bản SMPP
Vì SMPP là một chuẩn công nghiệp theo dạng mở cho nên nó vẫn đang tiếp
tục được xây dựng và hoàn thiện. Phiên bản 1.0 ra bắt đầu được xây dựng bởi công
ty Aldiscon Ltd (bây giờ là Logica Ltd) và được công ty này xây dựng đến phiên
bản 4.0. SMS Forum bắt đầu xây dựng phiên bản 3.4 dựa trên phiên bản 3.3 và hiện
nay đã cho ra đời phiên bản 5.0.
2.2.3. Những công nghệ điện thoại di dộng được hỗ trợ bởi SMPP
Hiện nay SMPP hỗ trợ hầu hết các mạng di động và sau đây là danh sách:
• GSM
• UMTS
• IS-95 (CDMA)
• ANSI-136
• iDEN
2.3.4. Phiên giao dịch SMPP
Trong trình tự sử dụng giao thức SMPP thì một phiên giao dịch SMPP cần
được thiết lập giữa ESME và MC hoặc SMPP Routing Entity. Việc thiết lập một
phiên giao dịch thường được khởi tạo bởi ESME và chạy trên tầng ứng dụng trong
mô hình OSI của mạng kết nối theo TCP/IP hoặc X25. Tuy nhiên việc khởi tạo
phiên giao dịch cũng có thể được thiết lập bởi MC.
20
20
Lương Thanh Bình CNPM K46
Hình 2.4: Kết nối ở tầng ứng dụng giữa ESME và MC
Như đã mô tả ở trên ESME bắt đầu một phiên bằng việc kết tới MC qua mạng
TCP/IP hoặc X25. Sự kết nối này được gọi là một phiên giao dịch SMPP và có
những trạng thái sau đây:
Open
ESME thiết lập kết nối mạng tới MC nhưng chưa gửi bất kỳ một lệnh yêu cầu
kết nối nào cả. MC chỉ hỗ trợ kết nối qua giao thức TCP/IP và X25 và chưa có sự
thay đổi nào cả.
Hình 2.5: Trạng thái Open
Bound_TX
Sau khi kết nối mạng thì ESME gửi một yêu cầu kết nối dưới dạng transmitter
(sử dụng một bind_transmitter PDU) và nhận một phản hồi dưới dạng
bind_transmitter_resp PDU từ MC. ESME có thể gửi một SMS đến MC hoặc
chuyển tiếp tới một thuê bao di động hoặc một ESME khác. ESME cũng có thể thay
thế, truy vấn hay hoãn tin đã gửi.
Hình 2.6: Trạng thái Bound_TX
Bound_RX:
Sau khi kết nối mạng thì ESME gửi một yêu cầu kết nối dưới dạng receiver (sử
dụng một bind_receiver PDU) và nhận một phản hồi dưới dạng bind_receiver_resp
PDU từ MC. ESME có thể nhận một SMS từ MC được gửi từ một thuê bao di động
hoặc một ESME khác hoặc chính MC.
21
21
Lương Thanh Bình CNPM K46
Hình: Trạng thái Bound_RX
Hình 2.7: Trạng thái Bound_RX
Bound_TRX:
Bound_TRX là sự kết hợp giữa Bound_TX và Bound_RX. Theo đó EMSE có
thể vừa gửi và nhận tin nhắn từ một MC.
Hình 2.8: Trạng thái Bound_TRX
Unbound:
Đây là trạng thái ESME gửi một yêu cầu để kết thúc một phiên giao dịch
SMPP
Closed: ESME hoặc MC đóng kết nối mạng.
Outbound:
Trong các trạng thái trên thì việc thiết lập phiên giao dịch SMPP đều được thực
hiện bởi ESME nhưng việc thiết lập này cũng có thể thực hiện được bởi thao tác
outbind.
22
22
Lương Thanh Bình CNPM K46
Hình 2.9: Trạng thái Outbound
Sau đây là hình minh họa khi sử dụng yêu cầu kết nối dưới dạng receiver sau khi
thiết lập dưới dạng Outbound:
Hình 2.9: Một phiên thiết lập bởi outbind và kết nối dạng receiver
2.3.5. Gửi nhận tin nhắn qua SMPP
Gửi tin nhắn văn bản
Thao tác và tham số được sử dụng
Có 2 thao tác và 2 trường được sử dụng để gửi tin nhắn văn bản đến SMSC.
Thao tác
Một ứng dụng ESME có thể gửi tin nhắn văn bản bằng 2 thao tác submit_sm
và data_sm. Thao tác submit_sm chỉ được sử dụng bởi ESME để gửi mộ tin nhắn
ngắn đến SMSC để chuyển tới một SME cụ thể. Thao tác data_sm sử dụng để
truyền dữ liệu giữa SMSC và ESME, nghĩa là tin nhắn có thể được gửi từ ESME
đến SMSC và ngược lại. Thao tác này là một thay thế cho 2 thao tác submit_sm và
diliver_sm.
Tham số
Khi sử dụng thao tác submit_sm nội dung tin nhắn văn bản cần được chèn
vào một trong 2 tham số sau: short_message (bắt buộc) và message_payload (tùy
chọn). Sử dụng cả hai tham số cùng một lúc là không được phép. Khi sử dụng tham
23
23
Lương Thanh Bình CNPM K46
số short_message thì trường sms_length là chiều dài của dữ liệu phải được thiết lập.
Nếu tham số message_payload được dùng thì trường sms_length cũng được dùng
và được thiết lập giá trị 0 để chỉ ra rằng tham số message_payload.
Khi sử dụng thao tác data_sm thì dữ liệu tin nhắn văn bản chỉ được chèn vào
tham số message_payload còn tham số sms_length thì không hiện thị.
Với 2 thao tác trên thì có 256 octec được chèn vào tham số short_message
còn tham số message_payload có thể chứa tới 64K octec. Tuy nhiên chuẩn GSM
chỉ hỗ trợ đến 140 octec chính vì thế thông thường SMSC sẽ không chấp nhận thao
tác lớn hơn mà tham số chứa hơn 140 octec, trừ khi nó thiết lập kỹ thuật ghép nối tự
động nghĩa là một tin nhắn dài được chia thành nhiều phần mà mỗi phần chứa tối đa
140 octec.
Mã hóa dữ liệu và kích thước
Mã hóa dữ liệu
Khi gửi ký tự từ ESME đến SMSC, điều quan trọng nhất là việc mã hóa.
Việc mã hóa này phải đảm bảo nội dung của tin nhắn được SMSC gửi đến các thuê
bao sẽ hiện thị đúng như những gì ESME đã gửi. GSM định nghĩa hai chuẩn mã
hóa ký tự sau:
⋅
⋅
GSM Default Alphabet (7-bits)
UCS2 (16-bits)
GSM Default Alphabet tương tự như nửa đầu bảng mã ASCII ( từ 0 đến 127).
Giao thức SMPP thì lại hỗ trợ nhiều loại mã hóa ký tự. Thông thường là các loại sau
đây:
⋅
⋅
⋅
⋅
SMPP Default Alphabet (7-bits)
LATIN-1 (8-bits)
US ASCII (7-bits)
UCS2 (16-bits)
Hình 2.10: Các cách mã hóa hỗ trợ bởi ESME, SMSC và Điện thoại di động
Kích thước
24
24
Lương Thanh Bình CNPM K46
Như đã đề cập ở phần trước, số tối đa ký tự là 140 octec. Với 140 octec thì sẽ
tương đương với 160 ký tự 7-bit, 140 ký tự 8-bit và 70 ký tự 16 bit.
Bộ ký tự
SMSC mặc định
LATIN-1
UCS2
Tham số mã hóa
0x00
0x03
0x08
Bộ ký tự
GSM mặc định
GSM mặc định
UCS2
Số ký tự tối đa
160
160
70
Bảng 2.1: Số tối đa ký tự được gửi ứng với từng loại mã
Tin nhắn dài và ghép nối tin nhắn
Một ứng dụng đòi hỏi gửi một tin nhắn văn bản dài hơn 160 ký tự có thể được
gửi bằng cách sử dụng tham số message_payload với kích thước tối đa là 64K. Tuy
nhiên kích thước tối đa còn phụ thuộc vào SMSC. Vì thế có một cách khác để gửi
tin nhắn văn bản dài hơn 160 ký tự đó là kỹ thuật ghép nối tin nhắn. Một tin nhắn
dài trước khi được gửi đi sẽ được chia thành nhiều tin nhắn nhỏ nhưng đến khi điện
thoại di động nhận được thì chúng sẽ tự động ghép lại thành một tin nhắn. Kỹ thuật
này được thực hiện bởi hai phương pháp sau đây:
⋅
⋅
GSM User data header
SMPP parameter
Phương pháp sử dụng GSM User data header
Theo chuẩn GSM phần dữ liệu tin nhắn có một phần gọi là User Data Header
(UDH). Để sử dụng trong việc ghép nối tin nhắn thì UDH cần chứa các thông tin
sau:
⋅
⋅
⋅
Nhóm của các tin nhắn ngắn (các tin nhắn của cùng một tin nhắn dài được
tách ra được coi là thuộc một nhóm)
Số lượng tin nhắn ngắn trong một nhóm
Thứ tự của tin nhắn trong nhóm
Những thông tin sau sẽ giúp cho việc ghép nối các tin nhắn lại với nhau theo
đúng thứ tự bất cứ khi nào nhận đủ tất cả các tin nhắn trong cùng một nhóm. Để sử
dụng tin nhắn dài thì User Data Header Indication (UDHI) phải được thiết lập trong
tham số esm_class và phần UDHI phải được để trước phần dữ liệu.
Giá trị tham số Esm_class
Bit 6 = 1
Bit 6 = 0
Thiết lập UDH
Có
Không
Bảng 2.2: Thiết lập sử dụng UDH
Ví dụ trong trường hợp 2 tin nhắn
UDH SM 1 : UDHL=05 IEI(1)=00 IEIDL(1)=03 IED(1)=64 IED(1)=02 IED(1)=01
DATA SM 1 : <text part 1-2>
UDH SM 2 : UDHL=05 IEI(1)=00 IEIDL(1)=03 IED(1)=64 IED(1)=02 IED(1)=02
25
25