Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động của công ty phần mềm và truyền thông VASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.35 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời giới thiệu
Kể từ khi xuất hiện mạng lưới thông tin di động, thị trường Việt Nam đã
có sự phát triển chóng mặt về số lượng thuê bao cũng như chất lượng các dịch
vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động. Với 8 nhà khai thác mạng là
Mobiphone, Viettel, Vinaphone, Beeline, S-fone, Công ty thông tin viễn
thông điện lực, Hà Nội Telephone và Công ty Viễn thông toàn cầu Gtel thị
trường viễn thông đang có sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt. Từ chất lượng
cơ sở hạ tầng, kĩ thuật, giá cước, các chương trình khuyến mại, chăm sóc
khách hàng đến các dịch vụ tiện ích trên điện thoại tất cả đang làm cho thị
trường thông tin di động phát triển mạnh mẽ. Với sự phát triển của khoa học
của khoa học kĩ thuật như hiện nay Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năng
trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và đặc biệt là viễn thông.
Sau 10 năm hình thành và phát triển, công ty phần mềm và truyền thông
VASC đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn Bưu chính Viễn
Thông Việt Nam VNPT, công ty đã cung cấp một số lượng lớn các dịch vụ
giá trị gia tăng trên điện thoại di động như: Ringtunes, tải nhạc chuông, xem
truyền hình trên Mobile, gửi nhận Email trên Mobile, cung cấp các bản tin
kinh tế, chính trị, thị trường...nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Công ty tự hào là người đi tiên phong và đứng số 1 tại Việt Nam về
giải pháp quản trị nội dung báo điện tử. trang tin điện tử, các dịch vụ gia tăng
trên mạng internet, di động và các ứng dụng thông minh trên hệ thống IPTV
(Truyền hình qua giao thức Internet)….
Nhằm tìm hiểu thêm kiến thức thực tế về thị trường dịch vụ giá trị gia
tăng trên điện thoại di động em xin lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ giá
trị gia tăng trên mạng điện thoại di động của công ty phần mềm và
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
truyền thông VASC”. Để thực hiện đề tài này, kết cấu báo cáo của em gồm 3
chương:


-Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện
thoại di động
-Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
điện thoại di động của công ty phần mềm và truyền thông VASC
-Chương 3 : Giải pháp về phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng điện thoại di động của công ty phần mềm và truyền thông VASC
Để hoàn thành được bài báo cáo này em xin trân thành cảm ơn cô giáo:
Bùi Thị Hồng Việt và các anh, chị trong trung tâm M-Commer nói riêng
cũng như sự giúp đỡ của mọi người trong công ty phần mềm và truyền thông
VASC đã giúp đỡ hết sức tận tình để em có thể tìm hiểu về công ty cũng như
kiến thức về thị trường dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động.
Do hiểu biết của em còn có nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nên
chắc chắn bài báo cáo này của em còn có nhiều sai sót, nhầm lẫn. Rất mong
được các thầy, cô giáo và các bạn góp ý, chỉnh sửa thêm để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Em xin trân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ giá trị gia
tăng trên mạng điện thoại di động
1. Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
1.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là lĩnh vực kinh tế lớn nhất của một xã hội hiện đại. Xã hội
càng phát triển trình độ chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội càng
cao thì lĩnh vực dịch vụ càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
Có thể nói, trình độ phát triển của dịch vụ cao là biểu hiện của một xã hội
phát triển cao. Dịch vụ là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn học như kinh
tế học, văn hóa học, luật học, khoa học quản lý….do đó có nhiều quan điểm
khác nhau về dịch vụ. Thực tế cũng khó có thể phân biệt được dịch vụ với

hàng hóa vì khi mua một hàng hóa thì khách hàng thường nhận được những
lợi ích của dịch vụ kèm theo. Tương tự, một dịch vụ cũng thường được hàng
hóa hữu ích kèm theo làm cho dịch vụ tăng thêm giá trị. Theo Kotler và
Armstrong(1991) thì: “ Một dịch vụ là một loạt hoạt động hay lợi ích mà một
bên có cung cấp cho bên kia, trong đó nó có tính vô hình và không dẫn đến sự
chuyển giao sở hữu nào cả”. Dịch vụ thuần túy có các đặc trưng phân biệt với
hàng hóa thuần túy, dẫn đến việc cung cấp dịch vụ khác nhiều so với cung cấp
hàng hóa như: tính vô hình, tính không tách rời giữa tiêu dùng và dịch vụ,
tính không đồng đều về chất lượng, tính không dự trữ được và tính không
chuyển đổi sở hữu.
1.2. Khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
Trong lĩnh vực thông tin nói chung, khi nói đến dịch vụ có nghĩa đang
nói đến những dịch vụ cơ bản của di động: dịch vụ thoại và dịch vụ nhắn tin.
Vào các thế hệ tiếp theo phát triển thêm một loại hình dịch vụ nữa là dịch vụ
hỗ trợ giao tiếp Internet, cho phép truyền phim ảnh và các ứng dụng đa
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương tiện trên kênh truyền hình di động. Dịch vụ thông tin di động là một
loại hình dịch vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của người
tiêu dùng.
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động là dịch vụ làm
tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình,
nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó
trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông và Internet. Các dịch vụ giá trị gia tăng là
những dịch vụ được phát triển dựa trên nền các dịch vụ cơ bản: thoại. tin nhắn
và dịch vụ truyền gói.
Hiện nay, dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại có dịch vụ WAP,
dịch vụ gọi các đầu số 1900xxxx, 333, 777…các dịch vụ trên nền SMS có
Logoring ton, Mobichat, Mobimail, nhắn tin quảng bá, nhắn tin khuyến mại,

nhắn tin chuyển đổi dịch vụ….các dịch vụ trên gói có dịch vụ MMS, dịch vụ
GPRS, dịch vụ 3G….
2. Đặc điểm của dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động là một loại dịch vụ
viễn thông, do đó nó mang đặc điểm chung của dịch vụ và những đặc điểm
chung của của dịch vụ viễn thông như: tính vô hình, quá trình sản xuất gắn
liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm, quá trình sản xuất mang tính dây chuyền,
tải trọng dịch vụ lao động không đồng đều theo thời gian và không gian, tính
dữ trữ được, khả năng thay thế của dịch vụ viễn thông. Ngoài ra, nó còn có
các đặc trưng riêng và đặc trưng công nghệ:
- Thứ nhất: Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động mang
lại hiệu quả thông tin liên lạc có độ linh hoạt cao trong việc sử dụng mọi lúc,
mọi nơi nhờ sử dụng các máy đầu cuối thông tin di động với nhau. Nó cho
phép người sử dụng có thể chủ động thực hiện và tiếp nhận cuộc gọi ở bất cứ
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nơi nào, chính vì vậy mà nó dần trở thành công cụ liên lạc ngày càng thiết yếu
của mọi người
- Thứ hai: Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động có tính
bảo mật cao, đảm bảo tính cá nhân cho mỗi thuê bao, cuộc gọi ở trạng thái tốt
nhất có thể nhờ sự điều chỉnh tối ưu. Nó còn cung cấp các dịch vụ đa dạng
cho các thuê bao trong hai lĩnh vực thoại và truyền số liệu. Ngoài ra, nó còn
có thể dễ dàng thích ứng với nhu cầu tăng nhanh của xã hội và nó dễ tối ưu
hóa và mở rộng mạng lưới. Tuy nhiên, nó lại có nhược điểm là tín hiệu dễ bị
nhiễu và phụ thuộc vào vùng phủ sóng.
- Thứ ba: Giá cước, thiết bị đầu cuối của Dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng điện thoại di động cao hơn dịch vụ điện thoại cố định ( sản phẩm thay
thế chủ yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư xây dựng mạng lưới cao và
khả năng phục vụ của dịch vụ là rất cao

- Thứ tư: Do không thể dữ trữ được nên việc tiến hành xúc tiến các
hoạt động Marketting bán hàng mở rộng thị phần là rất quan trọng để đảm
bảo khai thác hiệu quả nhất công suất của máy móc, đẩy nhanh tốc độ khấu
hao của máy móc, chống hao mòn vô hình của máy móc do ảnh hưởng lớn
của tiến bộ khoa học công nghệ
- Thứ năm: sản phẩm của dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại
di động mang tính chất vùng, mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, vào vùng
phủ sóng, trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như nhu cầu sử dụng thông
tin khác nhau. Tính chất đó hình thành tương quan cung cầu về sử dụng di
động là rất khác, vì vậy khó có thể điều hòa sản phẩm từ nơi có chi phí thấp
sang nơi có chi phí cao
- Thứ sáu: quan hệ cung cầu có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực
tế và khả năng cung ứng của các nhà cung cấp. Đó là thuận lợi cho các nhà
cung cấp trong việc xác định kế hoạch đầu tư vùng lãnh thổ. Kết hợp với đặc
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính vùng, các nhà cung cấp phải biết đầu tư trang thiết bị kỹ thuật ở trung
tâm nào, thành phố nào có hiệu quả nhất để tận dụng tối đa công suất máy
móc.
3. Phân loại về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động
Hiện nay lợi nhuận thu được trong dịch vụ thông tin di động là những
dịch vụ cơ bản là thoại và nhắn tin nhắn. Tuy nhiên những dịch vụ giá trị gia
tăng dù không đem lại tổng lợi nhuận cao nhưng rất quan trọng trong việc tạo
sức hấp dẫn cho một mạng di động, qua đó nâng cao vị thế của công ty kinh
doanh dịch vụ trên thị trường viễn thông trong và ngoài nước. Có hai cách
phân loại về dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động là theo hình
thức cung cấp dịch vụ và theo tính chất của loại hình dịch vụ. Theo hình thức
cung cấp dịch vụ có hai loại hình dịch vụ là dịch vụ “thông tin, giải trí,
thương mại’’ trên đầu số 1900xxxx và dịch vụ giá trị gia tăng trên dịch vụ

nhắn tin nhắn. Đây cũng là cách thức chính nhằm phân biệt dịch vụ giá trị gia
tăng trên mạng điện thoại di động
3.1. Dịch vụ “ thông tin, giải trí, thương mại” trên đầu số 1900xxxx
Dịch vụ trên đầu số 1900xxxx ( Premium Services) là một loại hình
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông của điện thoại cố định
hay điện thoại di động của VNPT cung cấp với tên gọi là “dịch vụ thông tin,
giải trí, thương mại”. Dịch vụ trên đầu số 1900xxxx là loại hình dịch vụ cho
phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi tới đầu số đích khác nhau để truy cập
các thông tin giải trí và thương mại của nhà cung cấp dịch vụ thông tin thông
qua một số truy cập thống nhất trên mạng Viễn thông.
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ có thể gọi tại bất cứ nơi nào mà chỉ
cần nhớ một số điện thoại duy nhất và chi phí cho cuộc gọi tư vấn hoặc giải
trí thấp nhờ khả năng kết nối đến trung tâm gần nhất. Nhà cung cấp dịch vụ
1900 cũng tạo được khả năng quảng bá lớn về thương hiệu của mình.
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuộc nhóm dịch vụ 1900xxxx gồm có nhóm dịch vụ giải trí như bình
chọn thể thao, bình chọn âm nhạc, tư vấn kiến thức thi đại học, tham gia tìm
hiểu giao thông…Hiện nay Việt Nam chủ yếu là hình thức chương trình giải
trí truyền hình
3.2. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên dịch vụ nhắn tin nhắn
Dịch vụ nhắn tin ( SMS – Short Message Service) là việc truyền bản tin
tới và từ một di động hoặc một địa chỉ IP. Các bản tin có độ dài 160 kí tự và
không chứa hình ảnh. SMS là một hệ thống nhắn tin tương đối đơn giản được
cung cấp bởi nhà di động. Các bản tin SMS hiện nay đang được hỗ trợ bởi các
mạng di động GSM, TDMA, CDMA. Các dịch vụ dựa trên SMS đã được đưa
ra từ nhiều năm nay và đã nhanh chóng trở thành nhu cầu thiết yếu của người
sử dụng điện thoại di động và cũng là một trong những dịch vụ đem lại thành
công cho nhà cung cấp dịch vụ. Hiện nay, SMS đang được hỗ trợ một số

phương thức gửi cùng một bản tin tới nhiều địa chỉ. Dịch vụ gửi một chuỗi tin
nhắn cùng nhau và gửi một bản tin có nhiều hơn 160 ký tự đã được định nghĩa
và đưa vào chuẩn SMS của GSM
Trong thế giới cạnh tranh hiện nay, sự khác biệt là một nhân tố thành
công của nhà cung cấp dịch vụ. Khi các dịch vụ cơ bản của dịch vụ điện thoại
được phát triển SMS cung cấp một sức mạnh để tạo ra sự khác biệt. Nếu thị
trường chấp nhận SMS còn có thể thêm vào một phần lợi nhuận rất đáng kể
cho nhà cung cấp dịch vụ.
Lợi ích của SMS đối với các trung tâm khách hàng xoay quanh sự đa
dạng, kết hợp đơn giản giữa dịch vụ nhắn tin với dịch vụ số liệu khác. Lợi ích
chính của SMS là khả năng sử dụng máy cầm tay như một phần của máy tính.
SMS hỗ trợ các thiết bị khác nhau có khả năng nhắn tin bởi vì dịch vụ có thể
được tích hợp trong một thiết bị di động đơn giản một máy cầm tay di động.
Lợi ích của SMS phụ thuộc vào các ứng dụng mà nhà cung cấp dịch vụ yêu
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu. Đối với khách hàng lợi ích là sự tiện lợi trong giao tiếp khi có khả năng
thu hồi và hồi đáp thông tin, tương tác với các ứng dụng số liệu khác và các
ứng dụng Internet. Đối với nhà cung cấp dịch vụ, SMS tạo ra doanh thu cao
bằng các dịch vụ như: thay đổi loại hình dịch vụ tin nhắn, các dịch vụ giám
sát như nhắc nạp tiền khuyến mại, tải thông tin từ môi trường di động, thực
hiện quảng cáo với các sản phẩm của công ty.
3.3. Phân loại theo tính chất của dịch vụ.
- Nhóm dịch vụ thông tin: các dịch vụ thông tin cung cấp các thông tin
theo mô hình thông tin yêu cầu về thông tin và nhận kết quả trả về
+ Hình thức thu tiền: thông qua hóa đơn điện thoại hoặc trừ vào tài
khoản
+ Hình thức cung cấp thông tin: SMS. MMS, thoại
- Nhóm dịch vụ giải trí: là dịch vụ cung cấp các thông tin như bình

chọn thể thao, sự kiện, Download ringtone, logo, các trò chơi tương tác truyền
hình, trò chơi quảng bá sản phẩm với các công ty để quảng cáo.
+ Hình thức thu tiền: thực hiện thu tiền qua các nhà khai thác mạng.
+ Hình thức cung cấp thông tin: qua SMS, MMS, WAP, thoại.
- Nhóm dịch vụ thương mại: Mobibanking, chăm sóc khách hàng, chơi
logo bằng SMS, mua bán hàng trực tuyến, chia sẻ tài khoản, gửi và nhận Mail
trên điện thoại di động.
+ Hình thức thu tiền: thực hiện thu tiền qua các nhà khai thác mạng.
+ Hình thức cung cấp thông tin: qua SMS, MMS, WAP, thoại.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng điện thoại di động
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ viễn
thông nói chung và dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động nói
riêng. Tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài sẽ tác động tích cực hoặc
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu cực đến việc phát triển dịch vụ. Những biến động của môi trường tác
động sâu sắc đến sự phát triển của dịch vụ, nó có thể mang lại những nguy cơ
đe dọa cũng như những cơ hội kinh doanh cho bản thân dịch vụ đó.
4.1. Môi trường bên trong:
4.1.1. Yếu tố về con người:
Con người là nguồn tài nguyên quý giá nhất đối với một doanh nghiệp
hay tổ chức, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển
tốt các doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả công tác quản trị nhân lực, đó là
điều đã được chứng minh qua rất nhiều giai đoạn lịch sử. Đối với việc kinh
doanh dịch vụ viễn thông, dịch vụ di động nói chung và dịch vụ giá trị gia
tăng nói riêng thì yếu tố con người lại càng quan trọng. Với sự bùng nổ của
cuộc cách mạng công nghệ thông tin thị trường viễn thông những năm gần
đây phát triển với tốc độ nhanh chóng, nhiều loại hình dịch vụ mới với chất

lượng cao đã và đang xuất hiện đòi hỏi đội ngũ lao động trong lĩnh vực dịch
vụ di động phải nâng cao trình độ về mọi mặt để kịp thời nắm bắt, truy cập,
xử lý và ứng dụng công nghệ tiến tiến để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
Hiện nay thị trường dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di
động đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Do đó tất cả các cán bộ trong lĩnh vực
dịch vụ viễn thông và lĩnh vực cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng phải có tác
phong mới trong phục vụ, sự hiểu biết về xu hướng phát triển của xã hội, có
trình độ và nhận thức rõ ràng để dễ dàng thích nghi với hoàn cảnh, đáp ứng
yêu cầu sản xuất và trong tương lai gần sẽ ngang tầm với lực lượng lao động
ở các tập đoàn viễn thông của các nước đang phát triển trong khu vực và trên
thế giới. Một trong những chỉ tiêu tạo nên sự quan trọng của yếu tố con người
trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông là chỉ tiêu chất lượng của
công tác phục vụ khách hàng: đây là một trong những tác nhân quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút khách hàng, mở rộng thị trường của
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ. Làm tốt công tác này sẽ tăng sự uy tín, tạo được sự tin cậy của khách
hàng sử dụng dịch vụ, tạo sự quáng bá rộng rãi về sản phẩm cũng như thương
hiệu của nhà cung cấp dịch vụ. Để làm tốt điều này thì yếu tố con người có
một vị trí vô cùng quan trọng.
4.1.2. Yếu tố về tài chính
Yếu tố tài chính là một yếu tố có mối quan hệ mật thiết tới các yếu tố
khác và nó là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc tồn tại và phát triển
của dịch vụ. Chức năng tài chính sẽ quyết định tính khả thi, tính hiệu quả của
nhiều chiến lược và chính sách khác của doanh nghiệp về phát triển dịch vụ.
Một doanh nghiệp có tài chính đủ mạnh sẽ:
- Tạo điều kiện để đầu tư máy móc và trang thiết bị hiện đại nhất.
- Cung cấp một nguồn tài chính dồi dào cho việc nghiên cứu thị trường,
quảng cáo cho dịch vụ

- Tạo đà để hoàn thành tốt các chiến lược mà doanh nghiệp đặt ra về
việc hoàn thiện hơn sản phẩm của công ty đã và đang cung cấp. Ví dụ: bộ
phận Marketting muốn chuẩn bị các chương trình phát triển thị trường, phát
triển sản phẩm mới…nếu không có nguồn vốn đầu tư kịp thời đầy đủ thì các
chương trình trên không thể thực hiện tốt được
4.1.3. Yếu tố chi phí, giá thành và giá cước
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, ngoài việc nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa dịch vụ, giá cả cũng là yếu tố đặc biệt ảnh hưởng đến quyết
định mua của khách hàng và cũng là một trong những yếu tố để các công ty
dùng làm công cụ cạnh tranh với các nhà khai thác khác. Chúng ta có thể thấy
nếu như giá cước phù hợp với khả năng chi trả và túi tiền của khách hàng thì
khách hàng sẽ dễ dàng chấp nhận hơn. Và những dịch vụ giá trị gia tăng trên
di động không phải là những dịch vụ thiết yếu vì nó chỉ có những dịch vụ mà
khách hàng dùng để tăng thêm những tiện ích cho điện thoại nên cũng không
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được đặt giá quá cao. Hiện nay, chi phí sử dụng dịch vụ di động ở Việt Nam
còn cao hơn so với mức giá cước của các nước đang phát triển và đặc biệt là
còn cao so với mức thu nhập cá nhân bình quân của người dân Việt Nam.
Theo như lộ trình phát triển của Bộ Thông tin và truyền thông thì với tốc độ
phát triển thuê bao một cách nhanh chóng như hiện nay thì tương lai giá cước
dịch vụ di động sẽ làm cho số lượng người sử dụng tăng lên một cách nhanh
chóng. Thực tế về kinh nghiệm cho thấy, trong cạnh tranh giá cước phải thực
sự phù hợp với các quan hệ cung cầu trong xã hội. Việc giảm chi phí và hạ
giá thành sản dịch vụ luôn là câu hỏi lớn đối với mọi doanh nghiệp.
Trên thị trường hiện nay chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp trong nước
trực tiếp tham gia khai thác dịch vụ viễn thông, các dịch vụ giá trị gia tăng
trong di động dưới nhiều hình thức khác nhau. Sự cạnh tranh về giá cước trên
thị trường tuy đã có nhưng chưa đến thời kỳ gay gắt vì vẫn chưa thực sự phải

đối đầu với trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật và công nghệ của các công ty
nước ngoài. Nhưng với sức ép của hiệp định song phương và đa phương đã và
sẽ ký kết, vấn đề chi phí và giá thành các dịch vụ cần phải được xác định rõ
ràng để làm cơ sở xây dựng hệ thống giá cước ứng phó cạnh tranh.
4.1.4. Yếu tố Marketting
Chính vì đặc điểm của dịch vụ mà Marketting trở nên vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của dịch vụ. Marketting đóng vai trò như là một
cầu nối giữa nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng. Marketting ảnh hưởng từ
việc nghiên cứu thị trường, hình thành ý tưởng dịch vụ đến khi dịch vụ được
đem ra thị trường kinh doanh và thậm chí tới khi kết thúc chu kỳ sống của
dịch vụ.
Marketting giúp cho doanh nghiệp biết được khách hàng muốn gì và
đảm bảo rằng khách hàng thường xuyên nhận được điều đó. Tại sao
Marketting lại làm được điều đó? Câu trả lời thường là: bởi vì hệ thống
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Marketting doanh nghiệp có được những thông tin về nhu cầu khách hàng; sự
mong đợi của khách hàng; sự nhận thức của khách hàng về dịch vụ; kiểm tra
định lượng việc cung cấp dịch vụ về mặt kỹ thuật; nghiên cứu sự phàn nàn
của khách hàng; về sự đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường để từ đó đưa ra
quyết định như giá cước dịch vụ; quyết định về xúc tiến trong Marketting
dịch vụ…
4.1.5. Quy trình cung ứng dịch vụ
Một trong những yếu tố giúp hoàn thiện và phát triển dịch vụ. Đó là
hướng tới việc xây dựng và hoàn thiện một quy trình cung cấp dịch vụ tốt và
thuận tiện cho người sử dụng. Bởi vì:
- Nếu như quy trình cung cấp dịch vụ thuận tiện, đơn giản và dễ sử
dụng sẽ kích thích khách hàng sử dụng nhiều hơn. Ngược lại, nếu quy trình
cung cấp dịch vụ phức tạp, khó hiểu thì khách hàng sẽ ngại dùng thậm chí là

không muốn sử dụng dịch vụ.
- Trong quy trình dịch vụ sẽ quy định rõ ràng trách nhiệm của từng bộ
phận liên quan. Từ đó sẽ đưa ra những giải pháp để khắc phục những vấn đề
yếu kém đang tồn tại trong việc cung cấp dịch vụ nhằm đưa ra một quy trình
sao cho thuận tiện nhất và đơn giản nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Với mục tiêu quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ và hướng tới sự
thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ, bất kỳ công ty nào dịch vụ giá
trị gia tăng trên điện thoại di động cũng đều nên áp dụng một quy trình quản
lý chất lượng tiêu chuẩn. Tất cả các công ty này đều phải xây dựng một quy
trình cung cấp dịch vụ từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng cho tới khi
dịch vụ được thực hiện. Quy trình đó phải làm rõ trách nhiệm của các bộ phận
liên quan khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nhìn chung là việc cung cấp
các dịch vụ giá trị gia tăng theo một quy trình tiêu chuẩn sẽ giúp cho việc
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh đem lại hiệu quả hơn. Đây là một bước đáng kể nhằm duy trì và
nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị.
4.2. Môi trường bên ngoài:
4.2.1. Môi trường vĩ mô
a. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: nền kinh tế ở giai đoạn có
tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội đầu tư, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn
đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng năng lực cạnh tranh và thông
thường sẽ gây lên những chiến tranh giá cả trong các ngành sản xuất.
b. Lãi suất: điều này có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu
dùng và đầu tư. Và do vậy, ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp.
Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đồng thời khi lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích người
dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng

giảm xuống.
c. Lạm phát: là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích.
Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi
lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn
cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội giảm sút và làm
cho nền kinh tế bị đình trệ, Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị
trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích
đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
d. Yếu tố pháp lý: việc tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh
hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý
nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống pháp luật có chất lượng là điều
kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho doanh nghiệp
buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Chỉ cần
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh ở Việt Nam hiện
nay là tương đối lành mạnh tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giá trị gia
tăng trên điện thoại di động là một lĩnh vực mới. Do đó mà những quy định
mang tính pháp luật đối với lĩnh vực này chưa thực sự cụ thể. Tuy nhiên,
hiện nay Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan quản lý nhà nước về các
hoạt động và dịch vụ di động, dịch vụ giá trị gia tăng cho di động. Bộ ban
hành các quyết định, quy chế kiểm soát để điều chỉnh và quản lý hoạt động
cung cấp dịch vụ để phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dịch
vụ với sự phát triển chung. Với chương trình phát triển lâu dài, Bộ Thông
tin và Truyền thông đã và đang tích cực hỗ trợ cho việc triển khai phát triển
các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động.
e. Môi trường văn hóa xã hội: văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi một
vùng miền là khác nhau. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các

doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường. Ảnh hưởng của văn
hóa đối với mọi chức năng kinh doanh như tiếp thị, quản lý nguồn nhân lực,
sản xuất…Người Việt Nam có tâm lý ngại tiếp cận với các lĩnh vực mới,
ngại thay đổi và do mức thu nhập chưa cao nên tâm lý tiết kiệm còn rất lớn.
Vì vậy, mặc dù các dịch vụ giá trị gia tăng rất tiện ích cho đời sống chung
những vẫn còn gặp nhiều rào cản để đến với người tiêu dùng.
4.2.2. Môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại: việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp tự mình phải nâng cao hơn nữa để đứng vững trên
thương trường. Vì nếu duy trì môi trường độc quyền, doanh nghiệp không
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác nên không có động cơ phát triển
theo xu hướng cạnh tranh. Khi xuất hiện những đối thủ cạnh tranh, dù muốn
hay không doanh nghiệp cũng phải tự điều chỉnh lại hoạt động của mình để có
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường mới. Mặc dù dịch vụ giá
trị gia tăng mới phát triển từ năm 1994, các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện
thoại di động thì mãi đến năm 2000 mới thực sự thu hút được sự chú ý của
khách hàng, đến nay thị trường đã trở thành thị trường thực sự nóng bỏng với
sự tham gia của nhiều nhà cung cấp lớn: Công ty phần mềm và truyền thông
VASC, công ty thông tin di động VMS, công ty dịch vụ viễn thông GPC, S-
Fone, Viettel, Hà Nội Telecom và công ty thông tin viễn thông điện lực EVN.
b. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: đối thủ tiềm tàng bao gồm các
công ty hiện nay không ra mặt cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh
trong tương lai. Ví dụ: các nhà cung cấp mạng lập nên các trung tâm dịch vụ
giá trị gia tăng trên điện thoại di động cho khách hàng trong tương lai như
Trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng VAS của Mobiphone. Sự xuất hiện của các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn cũng làm tăng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp
trong ngành. Khả năng cạnh tranh của các đối thủ trên được đánh giá qua ý

niệm ‘’rào cản’’ và tốc độ tăng trưởng ngành. ‘’Rào cản’’ gia nhập ngành
càng thấp và tốc độ tăng trưởng cung cấp dịch vụ càng mạnh thì việc xuất
hiện các đối thủ tiềm tàng sẽ nhiều ngược lại. Với một lĩnh vực kinh doanh
như kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động thì rào
cản ra nhập ngành rất thấp và lĩnh vực kinh doanh dịch vụ này đem lại một
nguồn siêu lợi nhuận, vì vậy việc xuất hiện nhiều đối thủ tiềm tàng là điều tất
yếu.
c. Khách hàng: là những tổ chức hay cá nhân có nhu cầu về dịch vụ mà
khách hàng cung cấp. Khách hàng sử dụng bất kỳ dịch vụ nào cũng đều mong
muốn được sử dụng dịch vụ đa dạng, chất lượng và giá thành rẻ. Chính vì
vậy, khách hàng là một yếu tố tác động trực tiếp tới số lượng, chất lượng dịch
vụ. Nếu dịch vụ phong phú, chất lượng tốt thì khách hàng dùng nhiều và hơn
do đó dịch vụ ngày càng được đầu tư phát triển nhiều hơn và ngược lại.
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính vì mục tiêu hướng tới sự hài lòng của khách hàng mà doanh nghiệp
luôn luôn tổ chức nghiên cứu để đưa ra những cải tiến, ý tưởng mới nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng .
d. Nhà cung cấp: không chỉ là người cung cấp nguyên vật liệu, trang
thiết bị, sức lao động mà còn cả những công ty tư vấn, cung ứng dịch vụ
quảng cáo, vận chuyển. Nói chung là cung cấp các yếu tố đầu vào của quá
trình cung cấp dịch vụ. Với những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia
tăng trên di động thì nhà cung cấp cần quan tâm là những nhà khai thác mạng,
những công ty cung cấp thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng và những nhà
cung cấp nội dung. Khi doanh nghiệp có một sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
nhà cung cấp thì các dịch vụ của công ty được đảm bảo rằng sẽ được cung cấp
với chất lượng tốt nhất
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ giá trị gia
tăng trên mạng điện thoại di động của công ty phần
mềm và truyền thông VASC
1. Tổng quan về công ty phần mềm và truyền thông VASC
1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty : Công ty Phần mềm và truyền thông VASC
- Tên giao dịch: VASC ( value add service centre )
- Thành lập: Ngày 20/3/2000
- Trụ sở công ty : 33 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại : 84.4 37722728
- Fax : 84.4 37722733
- Web :
Công ty phần mềm và truyền thông VASC được biết đến nhiều nhất
qua báo điện tử VietNamNet (www.vnn.vn, www.vietnamnet.vn), tuần tin
Viễn thông E-chip; tạp chí đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam về điện thoại di
động ChipM!. Công ty VASC cũng là đơn vị đầu tiên và giữ vị trí số một tại
Việt Nam về cung cấp nội dung số trên mạng viễn thông di động với những
thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường như Dalink, Alofun,
LuckyFone, Siêu cười... Công ty cũng đi tiên phong trong lĩnh vực công nghệ
thông tin với các sản phẩm tiên tiến như: Hệ thống thương mại di động VASC
M-Commerce, hệ thống thanh toán trực tuyến VASC Payment, hệ thống quản
lý và cấp phát chứng chỉ số VASC CA, Hệ thống phần mềm tòa soạn điện
tử…VASC cung cấp đường truyền Internet chất lượng cao cho các khu công
nghiệp,văn phòng, và các khách sạn lớn tại Việt Nam.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty phần mềm và truyền thông VASC:
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A

BAN GIÁM
ĐỐC
KHỐI
QUẢN LÝ
KHỐI KỸ
THUẬT KINH
DOANH
CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ
MINH
CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch Đầu

Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tổ
chức hành
chính
Trung tâm
M-
Commerce
Phòng tài
chính kế
toán

Phòng tài
chính - kế
toán
Trung tâm
v-solutions
Trung tâm
dịch vụ
thông tin
mạng
Trung tâm
Truyền
thông
Phòng kĩ
thuật điều
hành
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Trung tâm
IPTV
Phòng tài
chính - kế
toán
Phòng kĩ
thuật
Trung tâm
nội dung
Trung tâm

giải pháp
công nghệ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các hoạt động cơ bản của công ty phần mềm và truyền thông VASC
bao gồm:
- Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, gia công phần mềm
- Xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm phần mềm
- Tư vấn, thiết kế, cung cáp các giải pháp công nghệ thông tin
- Kinh doanh các ngành nghề được quy định trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của Công ty
- Cung cấp thông tin trên mạng, trên tạp chí
- Các dich vụ truyền thông, báo chí, truyền hình
- Dịch vụ quảng cáo
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường
- Hoạt động Marketing và quan hệ công chúng
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Ngày 20/3/2000 Công ty Phát triển Phần mềm VASC được thành lập
dựa trên nền tảng của Trung tâm Dịch vụ Gia tăng Giá trị (VASC) theo Quyết
định số: 257/QĐ-TCCB của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, là doanh
nghiệp nhà nước - đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu
chính-Viễn thông Việt Nam.
- Ngày 15/08/2001 Trang thông tin Vasc Orient ra đời, tiền thân của Báo
điện tử VietNamNet sau này.
- Ngày 17/10/2002 Trung tâm M-Commerce được khai sinh, mở đầu một
thời kỳ phát triển nở rộ của ngành thương mại trên di động.
- Ngày 26/03/2003 Thành lập Trung tâm Phát triển phần mềm VASC
Orient.
- Ngày 29/08/2003 Công ty Phát triển phần mềm VASC được đổi tên
thành Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC theo Quyết định số:

245/QĐ-TCCB/HĐQT của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Bưu
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam).
- Ngày 14/03/2007 Thành lập trung tâm IPTV.
- Ngày 20/06/2008 Tách Báo điện tử VietNamNet ra khỏi Công ty
VASC và trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hiện nay, VASC sở hữu gần 300 nhân sự với trình độ chuyên môn vững
vàng, năng động, sáng tạo và tâm huyết với định hướng phát triển của Công
ty. 95% cán bộ công nhân viên của VASC đã tốt nghiệp đại học và trên đại
học trong và ngoài nước. Đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty VASC ở độ tuổi
trung bình dưới 30. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp kết hợp với sức
trẻ và sự sáng tạo, đến với VASC, khách hàng luôn nhận được sự quan tâm
phục vụ tận tình, chu đáo của bộ phận chăm sóc khách hàng và hài lòng với
chất lượng sản phẩm dịch vụ do đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, thiết kế lành nghề
của VASC thực hiện.
Với VASC, yếu tố sáng tạo luôn được đặt lên hàng đầu. "Con người sáng
tạo dịch vụ hoàn hảo" đó chính là phương châm về con người của VASC.
2. Thực trạng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di
đông của công ty phần mềm và truyền thông VASC
2.1 . Thực trạng cung cấp các dịch vụ trên mạng điện thoại di động của
công ty phần mềm và truyền thông VASC
2.1.1. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên đầu số 8x99 và 99x và trên 1900xxx
của VASC:
1. Nhạc chuông
Nhạc đơn âm theo tên bài hát, theo ca sĩ, mã số
Nhạc đa âm theo tên bài hát, theo ca sĩ, mã số
Nhạc có lời theo tên bài hát, theo ca sĩ, mã số

SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhạc độc đáo
Tải Bộ sưu tập nhạc chuông
2. Hình ảnh
Hình nền theo thể loại
Hình động theo thể loại
Logo mạng
Theme
Tự tạo khung hình theo ý muốn
Tải Bộ sưu tập hình
3. Videoclip Videoclip hài
4. Java Game Game theo thể loại
5. SMS game Trò chơi trúng thưởng
6. Thông tin
Xố số
Bóng đá
Thời tiết
Ngân Hàng
Tỷ giá vàng, ngoại tệ
Chứng khoán
Địa điểm đặt máy ATM, POS
Giá oto, xe máy, điện thoại
Lịch tàu, lịch bay, lịch chiếu phim tại các rạp
Địa chỉ các nhà hàng tại TP HCM< HN
7. Tư vấn, trắc
nghiệm
Lịch vạn sự, ngày tốt xấu
Làm đẹp, chăm sóc sức khỏe

Kết bạn bốn phương
Trắc nghiệm về tính cách, sự nghiệp, tình cảm
Trắc nghiệm theo biển số xe, năm sinh …
8. Ứng dụng cho
di động
Karaoke cho mobile
Chat trên mobile
Đọc truyện có hình tĩnh trên mobile
Đọc truyện có hình động kèm nhạc trên mobile
Gửi hình ảnh, nhạc từ máy tính đến mobile và
ngược lại
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Học tiếng Anh (dành cho bé)
Ứng dụng quà tặng
Tạo tài khỏan trên web và sử dụng các dịch vụ
giá trị gia tăng cho di động
Tra cứu từ điển Anh-Việt, Anh-Anh
10. Hợp tác khác Dịch vụ giá trị gia tăng cho di động
Bảng 1: Các dịch vụ trên đầu số 99x và 8x99 của VASC
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty VASC)
Các dịch vụ trên đầu số 1900xxxx của công ty gồm có:
- Tổng đài 19001522 là chương trình Studio và bạn.
- Tổng đài 19001255 là tổng đài nghe nhạc, tra cứu điểm thi đại học,
tham gia chương trình bình chọn giải trí về thể thao, âm nhạc, văn hóa….
- Tổng đài 19001799 là chương trình tham gia chơi “Luckywin tài đoán”,
cập nhật kết quả bóng đá
- Tổng đài 19001761 là chương trình bình chọn âm nhạc….
2.1.2. Các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động tại công ty

phần mềm và truyền thông VASC
- Dịch vụ Ringtunes
Dịch vụ Nhạc chờ cho người gọi - RingTunes là dịch vụ giá trị gia tăng
cho phép các thuê bao di động của mạng VinaPhone có thể lựa chọn bài hát
hay những hiệu ứng âm thanh ưa thích thay cho tín hiệu chờ thông thường của
tổng đài. Những người gọi đến sẽ được nghe những bài hát hay các hiệu ứng
âm thanh vui nhộn do chính các thuê bao lựa chọn thay vì phải nghe tín hiệu
chờ thông thường “tút...tút...” đơn điệu.
- Dịch vụ InfoPlus
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
InfoPlus là dịch vụ giá trị gia tăng dành cho các thuê bao di động của
Vinaphone. Đây là dịch vụ lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam với các tiện ích
chưa từng có từ trước đến nay so với các dịch vụ hiện tại đang xuất hiện trên
thị trường về việc cung cấp thông tin: tin tức, thời sự, bóng đá, giải trí, trắc
nghiệm, xem ngày tốt xấu, địa điểm nghỉ ngơi-giải trí…..
- Dịch vụ EZmail
Ngày nay chiếc điện thoại di động nhỏ nhắn đang ngày càng được trang
bị nhiều chức năng để thay thế cho máy tính. Xã hội ngày càng hiện đại, việc
giao tiếp và trao đổi công việc trực tiếp hạn chế dần và thay vào đó là trao đổi
qua điện thoại và qua mail nên nhu cầu kiểm tra mail mọi lúc, mọi nơi ngày
càng cấp thiết. Hiểu được nhu cầu đó Vinaphone đã trình làng dịch vụ hết sức
tiện ích và độc đáo: EZMail.
- 2Friends
2Friends là dịch vụ cho phép các thuê bao trả trước mạng VinaPhone
(thuê bao A) có thể chuyển tiền từ Tài khoản chính của mình sang Tài khoản
chính của một thuê bao VinaPhone trả trước khác(thuê bao B).
- SMS Danh bạ 998
SMS Danh bạ 998 là dịch vụ hỗ trợ khách hàng tra cứu địa chỉ danh bạ

điện thoại toàn quốc thông qua tin nhắn.
- Alofun
AloFun là dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động đầu tiên có mặt trên
trên thị trường Việt Nam cung cấp logo, hình ảnh, nhạc chuông, nhạc chờ, các
thông tin ..và rất nhiều ứng dụng khác cho điện thoại di động: truyện tranh,
karaoke trên mobile, mobile messenger,….
- M- Messenger
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mobile Messenger là một phầm mềm chạy trên máy điện thoại di động,
giúp người sử dụng có thể nói chuyện trực tuyến giữa hai máy điện thoại di
động hoặc giữa di động và máy tính.
- SMS điểm thi
VNN Messenger là một phần mềm ứng dụng cho phép kết nối từ máy
tính đến điện thoại di động và ngược lại
- VNN- Messenger
VNN Messenger là một phần mềm ứng dụng cho phép kết nối từ máy
tính đến điện thoại di động và ngược lại
- M-Banking
Mobile Banking là một loại hình dịch vụ giá trị gia tăng bằng SMS trên
mạng di động, nhằm mục đích cung cấp các tiện ích Tài chính – Ngân hàng
cho khách hàng sử dụng di động tại Việt Nam.
- Mobile Karaoke
Mobile Karaoke : là chương trình giải trí hát Karaoke trên điện thoại di
động.
- FunRing
Dịch vụ Nhạc chuông cho người gọi - FunRing là dịch vụ giá trị gia tăng
cho phép khách hàng là thuê bao di động của mạng MobiFone có thể lựa chọn
đoạn nhạc hay những hiệu ứng âm thanh ưa thích thay cho hồi chuông chờ

thông thường.
2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di
động của công ty phần mềm và truyền thông VASC
2.2.1. Qui trình triển khai cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện
thoại của công ty VASC
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc phát triển dịch vụ mới là định hướng trọng điểm trong chiến lược
phát triển doanh số, lợi nhuận của VASC. Hàng năm VASC luôn dành
khoảng 15% lợi nhuận vào việc nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới. Một
trong những yếu tố hàng đầu của công ty là hướng tới việc xây dựng và áp
dụng một quy trình riêng cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Trong đó các chủ thể dịch vụ là người có nhiệm vụ duy trì và phát triển dịch
vụ được giao nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch của phòng kinh doanh do
công ty giao chỉ tiêu hàng năm. Do vậy khi thực hiện phát triển dịch vụ mới
công ty luôn tuân thủ các bước sau:
- Bước 1: Nắm bắt và tiếp cận nhu cầu. Căn cứ vào định hướng và kế
hoạch phát triển dịch vụ mới trong kỳ, những thông tin liên quan đến dịch vụ
phát triển mới như: tình hình cạnh tranh, nhu cầu khách hàng, các nguồn lực
bên trong và bên ngoài, tư tưởng chỉ đạo từ Bộ Thông tin và Truyền thông…
Các trung tâm triển khai cung cấp dịch vụ thực hiện việc phân tích, đánh giá
hiệu quả kinh doanh của dịch vụ. Nếu nhận thấy dịch vụ mới có thể đem lại
hiệu quả thì tiến hành lập phương án phát triển.
- Bước 2: Lập phương án phát triển dịch vụ. Khi lập một phương án phát
triển dịch vụ cần phải đưa ra các nội dung tối thiểu được quy định như: nội
dung chương trình dịch vụ, kế hoạch và biện pháp triển khai thực hiện, mô tả
chi tiết và xử lý kỹ thuật, dự kiến doanh thu, chi phí và lợi nhuận…Sau khi
hoàn thành tất cả các phương án phát triển dịch vụ mới. Trung tâm dịch vụ
chuyển cho các bộ phận liên quan phê duyệt theo trình tự tại Bước3

- Bước 3: Phê duyệt phương án phát triển dịch vụ. Khi nhận được
phương án phát triển dịch vụ do trung tâm dịch vụ chuyển sang các bộ phận
có trách nhiệm xem xét và phê duyệt theo trình tự: Trước hết phòng kinh
doanh xem xét và có ý kiến đối với phương án rồi báo cáo cho cấp trên phê
duyệt, nếu được cấp trên đồng ý thì chuyển đến bước 4 thực hiện còn nếu cấp
SV: Nguyễn Thái Quân Lớp: Quản lý kinh tế 48A
25

×