Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ BÒ HOÀNG ANH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 65 trang )

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ BÒ
HOÀNG ANH GIA LAI

ĐỊA ĐIỂM

:

ĐẠI DIỆN

:

Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 07 năm 2015


THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ BÒ
HOÀNG ANH GIA LAI

ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)

NGUYỄN VĂN MAI

Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 07 năm 2015




DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

CHƢƠNG I:

GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu về chủ đầu tƣ
 Chủ đầu tƣ
:

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ BÒ HOÀNG ANH GIA LAI
 Địa điểm đầu tƣ

: GIA LAI

 Quy mô dự án

:

Giai đoạn 1: Dây chuyền lò mổ 200 con/ngày
Giai đoạn 2: Đầu tƣ dây chuyền thứ 2 năm 2018, đạt công suất 400 con/ngày;
 Giải pháp công nghệ

: Dây chuyền giết mổ khép kín của Thổ Nhĩ Kì, tiên tiến, hiện đại

đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trƣờng.
 Mục tiêu dự án


: Xây dựng nhà máy giết mổ bò theo mô hình công nghiệp hiện

đại đạt tiêu chuẩn quốc tế đảm bảo chất lƣợng an toàn vệ sinh thực phẩm với công suất 200
con/ngày và năm 2018 là 400 con/ngày.
 Mục đích của dự án

:

+ Về sản phẩm: Nhà máy giết mổ sẽ xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định, an toàn vệ sinh
thực phẩm, đƣợc ngƣời tiêu dùng Việt Nam biết đến từ đó giúp công ty chiếm vị trí và dẫn đầu
thị trƣờng với những mặt hàng từ bò.
+ Về các chỉ tiêu tài chính: Dự án xây dựng dây chuyền giết mổ bò sẽ góp phần đem lại
lơi nhuận lớn.
+ Trách nhiệm đối với xã hội: Dự án đƣợc đầu tƣ theo tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm,
có lợi cho con ngƣời và môi trƣờng thông qua việc cung cấp các sản phẩm có chất lƣợng tốt,
đảm bảo sức khỏe, góp phần bình ổn giá cả thị trƣờng đặc biệt vào các ngày Lễ, Tết. Đồng
thời góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc Việt Nam trong hoạt động kinh doanh
giết mổ gia súc, gia cầm nói chung.
 Hình thức đầu tƣ

: Đầu tƣ xây dựng mới

 Hình thức quản lý

: Thông qua Ban Quản lý dự án do chủ đầu tƣ thành lập

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

1



DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

 Tổng mức đầu tƣ

: 312,219,809,000 đồng bao gồm thuế VAT

 Tiến độ thực hiện

: Sau giai đoạn đầu tƣ kéo dài 12 tháng, dự án sẽ đi vào hoạt

động từ tháng 7 năm 2016.
I.3. Cơ sở pháp lý
 Văn bản pháp lý
 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nƣớc Cộng
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
 Luật đầu tƣ số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014

 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế;
 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

2


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

 Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng;
 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
 Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế;

 Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ vê quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng , đánh giá môi trƣờng chiến ƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và kế
hoạch bảo vệ môi trƣờng.
 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và
thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trƣờng
 Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 và
thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng
 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

3


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về quản lý chất lƣợng và bảo trì công
trình xây dựng
 Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
 Thông tƣ 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị

định số


43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về đất đai của
chính phủ;
 Thông tƣ 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy định chi tiết một số điều Nghị
định 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi
 Thông tƣ số 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn xác định và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
 Công văn số 1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình theo mức lƣơng tối thiểu mới từ 01/10/2011 theo quy định tại
Nghị định số 70/2011/NĐ-CP
 Thông tƣ 19/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nƣớc
 Thông tƣ số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng và cam kết bảo
vệ môi trƣờng;
 Quyết đinh 2194/QĐ-TTg Phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống
vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020.
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định
mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Các văn bản khác của Nhà nƣớc liên quan đến lập Tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán và dự
toán công trình;


Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án đầu tư Dây chuyền giết mổ bò Hoàng Anh Gia Lai đƣợc thực hiện trên những

tiêu chuẩn, quy chuẩn chính nhƣ sau:
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


4


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 Thông tƣ số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia lĩnh vực Thú y;
 Thông tƣ số 43/2011/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về việc Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi;
 QCVN 01 - 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Thức ăn chăn nuôi hàm lƣợng kháng sinh, hóa dƣợc, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn
cho bê và bò thịt;
 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 548-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Đầu tƣới Đặc điểm kỹ thuật và phƣơng pháp thử;
 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 547-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Vòi phun –
Yêu cầu chung và phƣơng pháp thử;
 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 546-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Hệ thống
ống tƣới - Đặc điểm kỹ thuật và phƣơng pháp thử;
 Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, thành phần và yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa (Cẩm
nang chăn nuôi gia súc gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp)
 TCVN 2737-1995

: Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;

 TCXD 45-1978

: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;


 TCVN 5760-1993

: Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;

 TCVN 5738-2001

: Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;

 TCVN-62:1995

: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;

 TCVN 6160 – 1996

: Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

 TCVN 4760-1993

: Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;

 TCVN 5576-1991

: Hệ thống cấp thoát nƣớc - quy phạm quản lý kỹ thuật;

 TCXD 51-1984

: Thoát nƣớc - mạng lƣới bên trong và ngoài công trình - Tiêu

chuẩn thiết kế;
 TCVN 5687-1992


: Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sƣởi ấm;

 11TCN 19-84

: Đƣờng dây điện;

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

5


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

CHƢƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƢ
DỰ ÁN
II.1. Tình hình kinh tế Việt Nam
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc
Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) 6 tháng đầu năm 2015 ƣớc tính tăng 6,28% so với
cùng kỳ năm 2014, trong đó quý I tăng 6,08%; quý II tăng 6,44%. Trong mức tăng 6,28%
của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,36%, đóng góp 0,42 điểm
phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,09%, đóng góp 2,98 điểm phần trăm;
khu vực dịch vụ tăng 5,90%, đóng góp 2,22 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp đạt mức tăng cao nhất với
8,07% so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp 0,05 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành
nông nghiệp tăng thấp ở mức 1,90%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng
3,30%, đóng góp 0,10 điểm phần trăm.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 9,53% so với cùng kỳ
năm trƣớc, cao hơn nhiều mức tăng cùng kỳ của một số năm trƣớc[1], trong đó công nghiệp
chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao với 9,95%[2], góp phần quan trọng vào mức tăng trƣởng

chung (đóng góp 1,57 điểm phần trăm); ngành khai khoáng tăng cao ở mức 8,18% (cùng kỳ
năm trƣớc giảm 1,13%). Ngành xây dựng tăng 6,60%, cao hơn mức tăng 6,11% của cùng kỳ
năm 2014.
Trong khu vực dịch vụ, mức tăng của một số ngành có tỷ trọng lớn nhƣ sau: Bán buôn
và bán lẻ tăng 8,35% so với cùng kỳ năm trƣớc; dịch vụ lƣu trú và ăn uống tăng 2,90%; hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,85%; hoạt động kinh doanh bất động sản có
cải thiện hơn, đạt mức tăng 2,72%, cao hơn mức tăng 2,51% của cùng kỳ năm trƣớc với
những tín hiệu khả quan: Thị trƣờng bất động sản ấm lên, tỷ lệ giao dịch bất động sản thành
công tăng, lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm, các điều kiện cho vay mua nhà đƣợc nới lỏng.
II.2 Tổng quan về phát triển bò thịt.
II.2.1. Đặc điểm của Bò thịt

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

6


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

Bò thịt hay bò lấy thịt, bò nuôi lấy thịt những giống bò nhà đƣợc chăn nuôi chủ yếu
phục phụ cho mục đích lấy thịt bò. Đây là những giống bò cao sản, đƣợc chăn nuôi theo kiểu
tăng trọng thể hiện qua giai đoạn vỗ béo. Việc chọn các giống bò thịt đƣợc thực hiện công phu
để chọn ra những giống bò nhiều thịt với tỷ lệ xẻ thịt và thịt lọc cao, nhiều thịt nạc, có khả
năng chống chịu với bệnh tật, thích nghi tốt, và có khả năng lai tạo để cải tạo các đàn bò bản
địa. Có những giống bò thịt có thể lên đến 1 tấn. Trung bình một con bò thịt có trọng
lƣợng 450 kg khi còn sống sẽ cho một lƣợng thịt nặng khoảng 280 kg sau
khi máu, đầu, sừng, chân, da, móng, nội tạng và ruột đã đƣợc tách bỏ (gọi là khối lượng thịt
xẻ). Nếu thực hiện theo quy trình giết mổ, đƣợc treo trong một căn phòng lạnh cho từ một đến
bốn tuần, trong thời gian đó nó sẽ mất đi một số cân nặng nhƣ nƣớc bị khô từ thịt.
Khi xƣơng đƣợc chặt thì khúc thịt bò này sẽ còn khoảng 200 kg.

Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt lợn, đƣợc chế biến và
sử dụng theo nhiều cách, trong nhiều nền văn hoá và tôn giáo khác nhau, cùng với thịt lợn và
thịt gà, thịt bò là một trong những loại thịt đƣợc con ngƣời sử dụng nhiều nhất. Bò thịt đƣợc
chăn nuôi để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng trên thế giới. Theo một thống
kê, bình quân nhu cầu tiêu thụ thịt bò/ngƣời/năm của thế giới là 9 kg/ngƣời/năm, các nƣớc
phát triển tỷ lệ thịt bò chiếm 25-30% tổng lƣợng thịt tiêu thụ bình quân đầu ngƣời, riêng ở Việt
Nam tỷ lệ thịt bò/tổng lƣợng thịt hơi tiêu thụ là 5,19% (tƣơng đƣơng 0,85 kg thịt
xẻ/ngƣời/năm)[1].
Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lƣợng lớn, cơ bắp,
nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của giống bò chuyên
dụng thịt là to con, con cái trƣởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực trƣởng thành nặng từ
900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo[2]. Về ngoại
hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển nhƣ nhau, nhìn tổng thể
bò có hình chữ nhật[3]. Trọng lƣợng phổ biến của bò thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con
và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con[4].
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò
đực. Ngƣợc lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng
tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau. Thịt
bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ,
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

7


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi
nuôi đƣợc 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn[3].
Khác với bò sữa chuyên phục phụ cho mục đích lấy sữa hoặc các giống bò nhà khác
phục vụ cho mục đích cày kéo, vận chuyển.... Con giống bò thịt khác nhau cũng khác nhau về

tốc độ sinh trƣởng và khả năng tích lũy thịt, mỡ. Con lai của bò Charolais có tỷ lệ thịt xẻ cao
hơn con lai của bò Hereford, lƣợng mỡ của thịt bò Charolais thấp hơn thịt bò Hereford. Bò thịt
Charolais có tỷ lệ thịt xẻ là 60% và thịt tinh là 45%. Hiện nay để sản xuất bò thịt nhiều nới trên
thế giới đã lai tạo đƣợc nhiều giống bò có tỷ lệ thịt xẻ lên tới 70%, thịt tinh trên 50%, thịt thơm
ngon và có giá trị dinh dƣỡng rất cao. Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là giống bò vàng (bò cỏ,
bò cóc) có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, thịt tinh là 31%, do vậy khả năng sản xuất thịt và hiệu quả kinh
tế không cao [3].
Giống bò lai hƣớng thịt chất lƣợng cao là những con đƣợc sinh ra từ bò cái có 1/2, 1/3 hoặc
3/4 máu các giống bò lai trong nhóm Zêbu nhƣ Sind, Bò Shahiwal, Brahman, có trọng lƣợng từ
220 kg trở lên, khỏe mạnh, không bệnh tật, khả năng sinh sản tốt cho phối giống với bò trong
nhóm Zêbu hoặc các giống bò chuyên thịt nhƣ Smemtal, Charolais, Limouse, Droumaster… Thời
gian gần đâu ở Việt Nam đang triển khai mô hình nuôi bò lai Zêbu chất lƣợng cao và bò 3/4 máu
ngoại nhằm cải tạo chất lƣợng con giống và thay đổi phƣơng pháp chăn nuôi truyền thống sang
chăn nuôi thâm canh.
II.2.2. Các giống Bò thịt
Bò thịt đƣợc chọn giống, lai tạo nên có rất đa giạng các loại giống bò, trong đó có một
số giống có thể kể đến nhƣ: Bò Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt đới (Bos
indicus), có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò Zêbu, tập trung
chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới[5]. Trong thời gian vỗ béo (2-2,5 tháng trƣớc
khi xuất chuồng), bò lai Zêbu, sẽ tăng trọng rất nhanh, mỗi con có trọng lƣợng 140-170 kg
thịt[6]. Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới, là những giống bò có nguồn gốc Anh hoặc Pháp nhƣ
các giống Bò: Charolais (Pháp), Sumental
(ThụySĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, Mỹ)...[5].
Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới, là những giống bò thịt đƣợc lai tạo giữa bò thịt
ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò Zêbu nhƣ
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

8



DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

các giống: Bò Santagertrudis(Mỹ), Bò Red Beltmon, Bò Drought Master (Úc). Ví dụ: Bò
Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu Âu), hoặc bò
Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu Âu)[5]. Giống bò
Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn[7]). Bò đƣợc lai tạo ở ÚC,
có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman. Đây là giống bò có
nguồn gốc từ Australia. Chúng kháng ve và các bệnh ký sinh trùng đƣờng máu tốt, thích ứng
với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Con trƣởng thành có thể tới 700–800 kg.
Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao[8].
Giống Bò bò lang trắng xanh Bỉ hay còn gọi là BBB (Blanc-Blue-Belgium) là giống bò
chuyên dụng thịt của Bỉ. Bò có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm và cơ bắp
rất phát triển. Bê sơ sinh có khối lƣợng 45,5 kg. Bê 6-12 tháng tăng trọng bình quân 1.300
gram/ngày. Khi 1 năm tuổi, bê đực nặng 470–490 kg; bê cái 370–380 kg. Trƣởng thành bò đực
nặng 1.100-1.200 kg, bò cái 710–720 kg. Ở tuổi giết thịt, bê đực 14-16 tháng có tỷ lệ thịt xẻ
66%[9]. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trƣờng sống. Kết hợp
đƣợc cả tốc độ phát triển, tăng trọng nhanh, chất lƣợng thịt tốt của con bố (bò siêu thịt BBB)
và sự thích nghi với môi trƣờng sống của con bò mẹ (bò lai Sind tại Việt Nam). Bê tăng trọng
bình quân 25 kg/tháng, cá biệt có con tăng trọng 30 kg/tháng. Dễ nuôi, phàm ăn, lớn
nhanh[10]
Bò Nhật Bản hay còn gọi là Bò Kobe (chữ Nhật: 和牛; phiên âm: Wagyu/Hòa ngưu) là
một giống bò thịt của Nhật Bản chuyên dùng để lấy thịt bò với món ẩm thực nổi tiếng là thịt
bò Kobe. Bò Kobe thuộc giống bò Tajima-ushi, một giống bò độc đáo của vùng Kobe. Bò
Kobe là một trong 3 giống bò cho thịt ngon nhất. Hƣơng thơm nhẹ, vị béo quyện cùng với
những thớ thịt mƣợt làm cho thịt bò Kobe đƣợc xếp vào hàng "cực phẩm"[11]. Bò Kobe có thể
đƣợc chế biến thành bít tết, sukiyaki, shabu shabu,sashimi, teppanyaki và nhiều loại khác.
Tại Việt Nam hiện phổ biến là giống Bò v

ng Việt Nam là giống bò địa phƣơng,


có khối lƣợng trung bình từ 150–200 kg/con. Do vóc dáng nhỏ bé nên ngƣời ta hay gọi nó là
loài bò cóc, bò cỏ. Bò dễ nuôi, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục sớm
và mắn đẻ. Tuy nhiên, do tầm vóc nhỏ bé và tỷ lệ thịt xẻ thấp nên phải lai tạo đàn bò cóc với

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

9


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

các giống khác (nhƣ bò Sind, bò Brahmau, bò Sahiwal...) để tạo ra những con lai có thể đạt tới
400–450 kg/con[8].
II.2.3. Chọn giống bò thịt
Muốn chăn nuôi bò thịt đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cao, cần
quan tâm đến những vấn đề cơ bản nhƣ: Giống, tuổi, giới tính, khối lƣợng lúc giết mổ, dinh
dƣỡng và phƣơng thức vỗ béo. Trong đó Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất.
Giống khác nhau thì tốc độ sinh trƣởng, phát triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy
thịt, mục tiêu chung là làm sao để bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lƣợng cao, kết cấu
ngoại hình vững chắc, tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh
tế cao[13].
Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có những đặc
điểm nhƣ sau[13]:
Có tầm vóc lớn, khung xƣơng to nhƣng xƣơng nhỏ, nhiều thịt.
Da bóng mƣợt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).
Háo ăn, chịu đựng đƣợc điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.
Hiền lành, dễ khống chế.
Kiểm tra độ mập ốm trong trƣờng hợp muốn vỗ béo chúng trong thời gian nhất định
bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc xƣơng để xác định mập ốm
hay là nhéo ở góc xƣơng.

Bò đực bắt đầu phối giống từ 24 - 26 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ 2- 6
năm tuổi. Tuổi động dục của bò cái từ 18-24 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình 21 ngày,
thời gian mang thai trung bình từ 281-285 ngày. Thời gian động dục trở lại sau khi sinh con từ
60-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh nhân tạo hoặc trực tiếp. Một bò đực
giống có khả năng phối giống cho 25-30 bò cái theo cách thông thƣờng.
II.2.4.Vổ béo và xẻ thịt bò
Tại các nƣớc phát triển chăn nuôi bò thịt nhƣ Australia, Hoa Kỳ, Nhật, Hàn Quốc đều
xây dựng quy trình vỗ béo và giết mổ phù hợp với từng giống bò thịt để tạo sản phẩm chất
lƣợng cao. Hiện nay ngƣời ta thƣờng nuôi bò từ 16- 24 tháng tuổi với quy trình công nghệ cao
để giết mổ.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

10


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

Tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau: Bê và bò tơ cho thịt màu
nhạt, ít mỡ, thịt mềm và thơm ngon hơn. Bò lớn tuổi cho thịt màu đỏ, đậm, nhiều mỡ, thịt dai
hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Tỷ lệ các cơ quan nội tạng sẽ giảm theo tuổi và
ngƣợc lại độ béo sẽ tăng dần lên. Thông thƣờng, yêu cầu tăng trọng bình quân 5001.000g/ngày/con trong thời kỹ vỗ béo (tùy theo giống, loại bò đƣa vào vỗ béo). Trong thời
gian nuôi vỗ béo, cần tăng dần khẩu phần thức ăn tinh giàu năng lƣợng, đồng thời hạn chế để
bò vận động, nhất là vào cuối giai đoạn, hiện nay thức ăn hoàn chỉnh tổng hợp TMR đã và
đang đƣợc áp dụng để tăng hiệu quả trong thời kỳ vỗ béo. Thƣờng thì bò cái thớ thịt nhỏ hơn
bò đực, mô giữa các cơ ít hơn, thịt vị đậm hơn, vỗ béo nhanh hơn. Ngƣợc lại bò đực có tỷ lệ
thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi vì bò cái có cơ quan sinh dục phát triển hơn bò đực.
Trong quy trình vỗ béo ngƣời ta có thể thiến bò đực lúc 7- 12 tháng tuổi để vỗ béo, nếu bò
thiến sớm để vỗ béo thì thịt bò sẽ mềm hơn và béo nhanh hơn. Khối lƣợng bò đƣa vào giết mổ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Giống, khả năng tăng trọng, thời điểm tích lũy nạc lớn nhất, chế độ
nuôi dƣỡng, hệ số tiêu tốn thức ăn, thị trƣờng và giá cả[3].

Đối với việc nuôi bò thịt ta hay bò nội địa chỉ nên nuôi tối đa tới 20 tháng tuổi là giết
thịt. Lúc này tầm vóc của nó đạt khoảng 70-80% so với bò trƣởng thành. Do con bò sinh
trƣởng theo giai đoạn, trong đó giai đoạn mà bò tăng trƣởng mạnh nhất là từ khi đẻ ra tới khi
bò thành thục tính dục, tức là khoảng 18-20 tháng tuổi. Sau giai đoạn này, bò lớn chậm và nếu
nuôi tới 5 năm tuổi thì bò ngừng sinh trƣởng. Do đó, ta chỉ nên nuôi bò tối đa tới 20 tháng tuổi
là nên giết thịt. Lúc này tầm vóc của nó đạt khoảng 70-80% so với bò trƣởng thành[8].
Tại Nhật Bản, quy trình nuôi dƣỡng đối với giống bò Kobe (Wagyu) rất khắt khe. Thức
ăn nuôi bò là những thứ bổ dƣỡng nhƣ lúa non, cỏ tƣơi, còn đồ uống là nƣớc đƣợc chiết xuất
rất tinh khiết và thậm chí là cả bia[11]. Vào 600 ngày trƣớc khi đƣợc giết mổ, bò Kobe sẽ
đƣợc ăn 4.800 loại thực phẩm để chúng tăng cân đƣợc 500 kg[14]. Hàng ngày, những chú bò
Kobe đều đƣợc nghe nhạc giao hƣởng của Mozart, Beethoven,... để giúp chúng thƣ giãn, tránh
stress. Bò Kobe đƣợc chăm sóc rất kỹ từ khi còn bé, mỗi trang trại chỉ nuôi từ 10 tới 15 con
bò. Khẩu phần ăn của chúng đƣợc quản lý chặt chẽ để tạo ra những thớ thịt săn chắc. Hàng
ngày ngƣời dân cho bò tắm bằng nƣớc ấm, nhiều trang trại còn bổ sung vào khẩu phần ăn hàng
ngày của những con bò Wagyu một ly rƣợu vang đỏ Cabernet Syrah Merlot liên tục trong ít
nhất 1 tháng nhằm tăng chất lƣợng đến mức tuyệt hảo cho sản phẩm của mình.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

11


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

II.2.5. Thức ăn cho Bò thịt
Khẩu phần thức ăn thƣờng là: thức ăn thô xanh 20-30 kg/ngày (cỏ tƣơi hoặc khô, rơm
đƣợc ủ ure); thức ăn tinh 2,5– 3 kg/ngày với Protein tiêu hóa 100 gram, cho bò ăn 4-5 lần
trong ngày, nƣớc uống 50-60 lít/ngày, có thể sử dụng nƣớc muối nồng độ 9%.
Thức ăn thô xanh cho bò từ cỏ tốt nhất là các giống cỏ cho năng suất cao nhƣ: cỏ
voi, cỏ VA 06,… đồng thời sử dụng các loại phụ phẩm của cây trồng nhƣ: cây ngô non, ngọn
lá mía, dây lạc, dây khoai. Đặc biệt là rơm lúa, ngoài ra còn thức ăn tinh hỗn hợp từ các sản

phẩm nông nghiệp sẵn có nhƣ ngô, sắn, lúa gạo, lạc, đậu tƣơng phối trộn thành nguồn thức ăn
hỗn hợp.
Khẩu phần thức ăn vỗ béo sẽ làm tăng mức độ giàu đạm và nhiều sắt làm cho thịt bò có
màu đỏ đậm; nếu ăn có nhiều bột ngô (bắp), mỡ bò sẽ vàng, thịt thơm ngon[15]. Nếu khẩu
phần thức ăn có tỷ lệ phụ phẩm công nghiệp, thớ thịt bò lớn và nhiều mỡ giắt (mỡ giữa các lớp
thịt).
Đối với bò Kobe (Wagyu), thức ăn cho bò là những thứ bổ dƣỡng nhƣ lúa non, cỏ tƣơi,
còn đồ uống là nƣớc đƣợc chiết xuất rất tinh khiết và thậm chí là cả bia, thức ăn thô và thức ăn
gia súc, nhƣ cỏ tƣơi xanh, cỏ ủ chua, rơm, phế phẩm từ các nhà máy đóng hộp.
Tại Trung Quốc, thậm chí bò đƣợc nuôi bằng rác, chúng đƣợc nuôi bằng cách ăn rác
thải đến khi đủ lớn sẽ đem đi giết mổ. Vi khuẩn và nấm mốc, thậm chí thủy ngân và các chất
hóa học độc hại khá gia súc thƣờng xuyên tiếp xúc và hấp thụ có thể dễ dàng lây lan qua con
ngƣời khi giết mổ hay ăn thịt chúng[16].
II.2.6. Tình hình phát triển đàn bò thịt trên thế giới:
a) Tổ ng quan về thi ̣ trường thi ̣t bò năm 2014
* Sản xuất và tiêu thụ
Thị tbò hiện là một trong những mặt hàng thịt đƣợc tiêu thụ phổ biến trên thế giới, với
55-56 triệu tấn/năm, đứng sau thịt lợn (100-107 triệu tấn) và thịt gà (80–83 triệu tấn).
Theo USDA1, năm 2014 sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn thế giới chỉ gia tăng nhẹ so với
năm 2013. Cụ thể, sản lƣợng đạt 59,6 triệu tấn, tăng 0,27%, tiêu thụ đạt 57,8 triệu tấn, tăng
0,24%. Sản lƣợng thịt bò tăng tại Ấn Độ (8%), Úc (6%) đủ bù đắp cho việc thuhẹptại quốc gia
hàng đầu là Mỹ(-5,3%).
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

12


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

Biểu đồ 1:Sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn cầu 2010 –2014


Nguồn:USDA
Hiện nay, Mỹ là quốc gia có sản lƣợng thịt bò lớn nhất và cũng là quốc gia tiêu thụ thịt
bò lớn nhất thế giới. Năm 2014, sản lƣợng thịt bò tại Mỹ ƣớc tính đạt 11,1 triệu tấn, chiếm
19% tổng sản lƣợng thịt bò toàn cầu. Tiếp đến lần lƣợt là Braxin (9,9 triệu tấn, chiếm tỷ
trọng 17%), EU (7,5 triệu tấn, 12%), Trung Quốc (6,5 triệu tấn, 11%), Ấn Độ (4,1 triệu tấn,
7%)…Về tiêu thụ, Mỹ đạt 11,2 triệu tấn (26% tổng tiêu thụ thế giới), tiếp đến là Braxin (8
triệu tấn, 18%), EU (7,6 triệu tấn, 17%), Trung Quốc (7 triệu tấn,13%)..
Biểu đồ 2: Các quốc gia/khu vực sản Biểu đồ 3: Các quốc gia/khu vực tiêu
xuất thịt bò lớn trên thế giới

thụ thịt bò lớn trên thế giới

Nguông USAD
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

13


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

* Xuất khẩu và nhập khẩu
Mặc dù sản lƣợng ổn định nhƣng xuất khẩu thịt bò toàn cầu đang có sự tăng trƣởng
nhanh do sự di chuyển nhƣớng mạnh của các quốc gia xuất khẩu nhƣ Ấn Độ, Úc,
NewZealand tới các thị trƣờng tiềm năng tại Châu Á. Năm 2014, xuất khẩu thịt bò toàn cầu
đạt 9,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2013.
Nguồn cung cấp thịt bò chính của thế giới tập trung vào 4 quốc gia là Braxin (21%),
Ấn Độ (19%), Úc (18%), Mỹ (12%). Trong đó, Úc đã có sự vƣơn tới khu vực thị trƣờng
châu Á một cách mạnh mẽ. Tại Việt Nam, tiêu dùng thịt bò nhập khẩu Úc cũng đang trở
thành xu hƣớng mới.

Về nhập khẩu, các thị trƣờng lớn nhất là Mỹ (15%), Nga (10%), Nhật Bản (10%)…
Biểu đồ 4: Các quốc gia/khu vực xuất Biểu đồ 5: Các quốc gia/khu vực nhập
khẩu thịt bò lớn trên thế giới

khẩu thịt bò lớn trên thế giới

Nguồn:USDA
II.2.7. Thị trƣờng thịt bò Việt Nam năm 2014
- Số lượng đàn gia súc năm 2014
Theo kết quả điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê tại thời điểm 01/10/2014 đàn
bò thịt cả nƣớc có 5,24 triệu con, tăng1,42%. Đáng chú ý, diện tích đồng cỏ chăn thả gia
súc có xu hƣớng thu hẹp, hiệu quả vẫn chƣa cao.
Chăn nuôi gia súc lấy thịt tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò thịt. Phân theo vùng
sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tập trung chủ yếu lƣợng đàn bò cản
ƣớc, chiếm tới hơn 40%.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

14


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

Biểu đồ 6: Tỷ trọng số lượng bò cả nước phân theo vùng sinhthái

- Sản lượng thịt gia súc năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt khoảng
86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản lƣợng thịt bò xuất chuồng đạt khoảng 292,9
nghìn tấn, tăng 2,6%.
Bảng 1: Sản lượng thịt hơi năm 2007-2014 (nghìn tấn)


Nguồn: Tổng cục Thốngkê
* Diễn biến giá thịt bò năm 2014
Giá bò sống và giá thịt bò hơi nhìn chung không có sự đột biến trong suốt năm 2014.
Tại Đông Nam Bộ, giá bò hơi duy trì ổn định ở mức 70.000 đồng/kg trong phần lớn thời
gian của năm, ngoại trừ các dịp lễ lớn. Nguồn cung thịt bò trong năm 2014 nhìn chung đảm
bảo, không bị thiếu hụt.
Trên kênh bán lẻ, các sản phẩm thịt bò năm 2014 nhìn chung vẫn giữ mức giá cao, đặc
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

15


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

biệt trong giai đoạn đầu của năm. Theo tính toán dựa trên số liệu của AGROINFO, giá thịt
bò đùi quý I/2014 trung bình ở mức 234.500 đồng/kg, mức giá ở quý II, III, IV cho thấy xu
hƣớng tƣơng đối ổnđịnh.
Biểu đồ 7: Diễn biến giá thịt bò tại một số tỉnh thành, năm 2013 - 2014(đồng/kg)

Nguồn:AgroInfo
* Nhập khẩu thịt bò năm 2014
Theo Tổng cục Hải Quan, 11 tháng đầu năm 2014 các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập
khẩu 24,8 nghìn tấn thịt trâu bò, trị giá 73,8 triệu USD. Nhập khẩu các loại thịt trên nhìn
chung tăng khá cao so với cùng kỳ năm2013.
Bên cạnh đó, nhập khẩu trâu, bò sống Việt Nam trong 11 tháng đầu năm đạt 208,7
nghìn con, trị giá gần 187 triệu USD, tăng mạnh 46,2 % về số lƣợng và 164,8% về trị giá so
với cùng kỳ.
Về thị trƣờng, Mỹ vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng
đầu năm 2014, với trị giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Các thị trƣờng

cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng 12%), Úc (9,1
triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4%).
II.2.8. Triể n vo ̣ng phát triể n của ngành thiṭ bò năm 2015
II.2.8.1. Triển vọng thi ̣trường thế giới
Theo USDA, sản lƣợng thịt bò toàn cầu năm 2015 dự báo giảm nhẹ 1,4% từ mức 59,6
triệu tấn năm 2014 xuống còn 58,7 triệu tấn. Sản lƣợng thịt bò tại Châu Âu sẽ vẫn duy trì,
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

16


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

trong khi Mỹ và Trung Quốc giảm nhẹ. Dự báo Mỹ vẫn là quốc gia có sản lƣợng thịt bò lớn
nhất thế giới, với 10,9 triệu tấn (giảm 0,2 triệu tấn so với 2014); tiếp đến là Braxin 10,2 triệu
tấn (tăng 0,3 triệu tấn); EU7,5 triệu tấn (giữ nguyên); Trung Quốc 6,4 triệu tấn (giảm 0,1
triệu tấn)…Về tiêu thụ, năm 2015 dự báo giảm 1,6% từ mức 57,8 triệu tấn năm 2014 xuống
còn 56,9 triệu tấn. Các quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế giới dự báo là Mỹ (10,9 triệu
tấn); Braxin (8,1 triệu tấn); EU (7,6 triệu tấn); Trung Quốc (6,9 triệu tấn).
II.2.8.2. Triển vọng thi ̣trường trong nước
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm và Nông nghiệp của Mỹ
(FAPRI) khi nghiên cứu tình hình chăn nuôi của các nƣớc trên thế giới, số lƣợng đàn trâu
bò của Việt Nam năm 2015 sẽ vào khoảng 8 triệu con, tăng 0,2 triệu con so với mức 7,8
triệu con năm 2014. Sản lƣợng thịt trâu, bò sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn so
với năm 2014. Tiêu thụ thịt trâu, bò sẽ vào khoảng 308 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn. FAPRI
dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều thịt trâu bò hơn trong năm 2015, vào khoảng 23
nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2014.
II.3. Tình hình ảnh hƣởng của hiệp định TPP:
II.3.1. Ảnh hƣởng của TPP đến nông nghiệp?
Nông nghiệp là một trong những thị trƣờng nhạy cảm nhất đối với các nƣớc tham gia

TPP, đặc biệt là Mỹ và Nhật Bản. Mỹ đang có rào cản lớn đối với đƣờng, trong khi Nhật Bản
bảo hộ các sản phẩm nhƣ thịt lợn, thịt bò và gạo. Nếu TPP giảm bớt những rào cản này, ngƣời
tiêu dùng Mỹ sẽ đƣợc mua đƣờng và những sản phẩm có đƣờng với giá rẻ hơn, đồng thời cơ
hội xuất khẩu thịt lợn và thịt bò Mỹ sẽ rộng mở.
Các ngành khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về việc tự do hóa thƣơng mại.
Thịt bò, thịt lợn và các sản phẩm bơ sữa của Mỹ sẽ tràn vào Nhật Bản, đồng thời các nƣớc
cũng mong muốn Mỹ mở cửa thị trƣờng hơn nữa.
Theo lộ trình Hiệp định Thƣơng mại hàng hóa, thuế nhập khẩu thịt bò tại Việt Nam sẽ về
mức 0% vào năm 2018. Dự báo, thịt bò ngoại du nhập vào Việt Nam sẽ vƣợt ngƣỡng hàng
trăm triệu USD/năm. Thị trƣờng này liệu có còn chỗ đứng cho các nhà chăn nuôi nội, hay trở
thành "sân chơi" cho khối ngoại?
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

17


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

II.3.2. Lợi thế của dự án
Trong suốt thời gian qua, bò đƣợc đƣa đi giết mổ thủ công tại các cơ sở tƣ nhân trên các
tỉnh, thành.
Tuy nhiên công nghệ giết mổ bò tại những địa điểm này vẫn không đáp ứng đƣợc tiêu
chuẩn và đảm bảo chất lƣợng an toàn vệ sinh thực phẩm. Công nghệ bán công nghiệp nhƣng
thực chất là thủ công của những lò mổ gia công này những hạn chế nhƣ sau:
+ Mặc dù giá thành giết mổ gia công trung bình 1 con thấp phải chi trả thêm nhiều chi
phí nhƣ phí xử lý chất thải ô nhiểm, phí vận chuyển bò nguyên liệu và bò thành phẩm.
+ Hạn chế lớn nhất của việc thuê mổ gia công là không đảm bảo chất lƣợng và vệ sinh an
toàn cho thịt bò trong quá trình giết mổ, các sản phẩm thịt bò này không đƣợc khách hàng
đánh giá cao, thƣơng hiệu thịt bò này không đƣợc biết đến nhiều.
Trƣớc tình trạng đầu ra chƣa tƣơng xứng và không tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu chúng

tôi đề nghị nên đầu tƣ vào lò giết mổ bò công nghệ cao với nhiều lợi ích:
+ Với quy trình công nghệ giết mổ bò hiện đại, việc giết mổ sẽ nhanh chóng, dễ dàng,
sạch sẽ, hợp vệ sinh, chi phí tổng thể giảm, chủ động về nguồn nhân lực giết mổ.
+ Cung cấp thịt bò chất lƣợng, an toàn, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đƣa đƣợc
bò sạch, chất lƣợng cao đến với ngƣời tiêu dùng, từ đó nâng cao thƣơng hiệu thịt bò của công
ty mình, tăng đƣợc doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
+ Công ty chủ động trong việc giết mổ bò, không bị các lò mổ thủ công o ép, nâng giá
trong những thời kỳ cao điểm. Mang lại lợi ích xã hội trong việc bình ổn giá thịt bò.
+ Đƣa uy tín, thƣơng hiệu thịt bò Hoàng Anh Gia Lai đến với khách hàng không chỉ vì
chất lƣợng cao mà còn đại diện cho một tổ chức có hoạt động kinh doanh vì mục tiêu bảo vệ
mội trƣờng, đƣa thƣơng hiệu của thịt bò Hoàng Anh Gia Lai trở thành một thƣơng hiệu thân
thiện trong mắt ngƣời tiêu dùng.
+ Với tiềm lực tài chính lớn, có tên tuổi trong các lĩnh vực có liên quan nhƣ nuôi bò
công ty đầu tƣ thêm lò giết mổ bò sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác, hạn
chế việc gia nhập vào lĩnh vực này của công ty.
Thế mạnh trong việc cạnh tranh trực tiếp thịt bò Úc khác:

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

18


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

Ractopamine là chất tạo nạc cho vật nuôi mà Việt Nam cấm sử dụng, trong khi Úc và
nhiều nƣớc khác lại cho sử dụng. Nếu chất này tồn dƣ trong thịt gia súc, ngƣời ăn vào sẽ gây
ảnh hƣởng lên hệ thần kinh, hệ cơ và hệ tim mạch
Hiện có thông tin Nga và một số nƣớc đã ban hành lệnh cấm nhập khẩu bò Úc do phát
hiện tồn dƣ ractopamine. Trong khi mặt hàng này thời gian qua lại đƣợc tiêu thụ mạnh tại Việt
Nam. Tuy nhiên, nó chƣa đƣợc cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ, trong đó chất tăng trọng

này cũng chƣa đƣợc cơ quan thú y kiểm tra thƣờng xuyên trên các lô bò Úc nhập khẩu.
Nhiều nƣớc cấm nhập bò Úc
Đầu tháng 4 vừa qua, Nga cấm nhập thịt bò Úc với lý do chứa các chất kích thích tăng
trƣởng Mormon Growth Promotants . Quyết định cấm thịt bò Úc của Nga, vì họ cho rằng đã
phát hiện trenbolone trong một chuyến hàng nhập thịt bò từ Úc, mặc dù Úc cam kết là chỉ xuất
thịt bò không có HGP. Trenbolone là một steroid kích thích tăng trƣởng cơ bắp và giúp thèm
ăn. Trƣớc đó, hồi tháng 2 năm ngoái, Nga cũng đã cấm nhập thịt bò Mỹ, do tồn dƣ chất kích
thích tăng trƣởng khác, chất beta-agonist ractopamine nhằm tạo nạc và giúp gia súc mau lớn.
Thịt bò Úc đƣợc bày bán nhiều trong siêu thị, với giá gần 350.000 đồng/kg
Trên thế giới, có Úc, Mỹ và 23 nƣớc khác đang cho phép sử dụng ractopamine trong
chăn nuôi, còn lại đều cấm sử dụng. Đƣợc biết hệ thống siêu thị Coles của Úc cũng đã tiên
phong trong việc nói không với thịt bò có hormone.
Báo chí Đài Loan cũng đã đăng tải tin tức về những mẫu thịt bò có dƣ lƣợng chất cấm
beta-agonist xuất xứ từ Úc. Văn phòng Úc ở Đài Bắc liền có thƣ đính chính. Họ cho rằng các
chất beta-agonist nhƣ ractopamine và zilpatetol - đƣợc dùng để kích thích tăng trọng và tăng
nạc trong đàn gia súc, không đƣợc đăng ký sử dụng trong chăn nuôi ở Úc. Năm ngoái, Trung
Quốc cũng cảnh báo phát hiện ractopamine trên thịt bò Úc. Báo chí cũng thông tin có khoảng
40% thịt bò Úc đƣợc nuôi với hormon. Nhiều nông dân ở Queensland và Northern Territory
dùng hormone để chống sụt cân cho đàn gia súc trong mùa khô. Các nƣớc châu Âu đã cấm sử
dụng hormone trong sản xuất thịt bò từ gần 20 năm qua nhằm bảo vệ đàn gia súc chống lại thịt
bò giá rẻ của Mỹ.
Đây là lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn để công ty hình thành phát triển một thƣơng hiệu
bò sạch Hoàng Anh Gia Lai phát triển mạnh trong nƣớc và xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

19


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI


II.4. Kết luận về sự cần thiết đầu tƣ dự án
Trong những năm gần đây những trƣờng hợp ngộ độc thực phẩm và số ngƣời bị ngộ
độc thực phẩm ở Việt Nam có xu hƣớng gia tăng. Ngày càng có nhiều vấn đề nhức nhối về
thực phẩm nói chung và nhất là thịt bò nói riêng gây nhiều bức xúc và lo lắng cho ngƣời tiêu
dùng cả nƣớc. Thịt bò đƣợc xem là một trong những loại thực phẩm đƣợc chế biến đa dạng, có
chứa nhiều chất dinh dƣỡng, đặc biệt giàu đạm và rất cần thiết trong khẩu phần dinh dƣỡng
của mỗi ngƣời. Chính vì vậy mà lƣợng thịt bò tƣơi sống đƣợc tiêu thụ hàng ngày cũng rất lớn,
ngƣời tiêu dùng có thể mua đƣợc thịt bò ở bất kỳ khu chợ lớn nhỏ nào hoặc trong các siêu thị.
Vấn đề là có phải tất cả thịt bò đƣợc bày bán đều đảm bảo an toàn_ sạch hay không trong khi
thời gian qua các phƣơng tiện truyền thông đã đƣa nhiều thông tin về việc thịt bò bệnh (lở
mồm long móng, tai xanh, bò gạo.v.vv), thịt bò chứa hoá chất bị cấm, hoá chất ngoài danh
mục cho phép, hay bi nhiểm hoá chất quá giới hạn cho phép, những độc chất đó có nguy cơ
gây ảnh hƣởng trực tiếp lên sức khỏe của ngƣời tiêu dùng tức thời (những vụ ngộ độc) hoặc
lâu dài (phát sinh những căn bệnh hiểm nghèo nhƣ ung thƣ). Do đó, nhu cầu về thịt bò an
toàn_sạch là rất quan trọng và cần thiết nhất là trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu
đó cần có nhiều cơ sở, doanh nghiệp uy tín đƣợc chứng nhận của các cơ quan có chức năng
đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm thịt bò có chất lƣợng, vệ sinh an toàn_sạch, bên cạnh đó
ngƣời tiêu dùng cũng cần hiểu biết và lựa chọn những sản phẩm thịt bò an toàn_sạch nhằm
bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân mình.
Chính vì những nhu cầu cần thiết đó, hiện nay có nhiều công ty chăn nuôi bò đã và đang
đầu tƣ ở Viêt Nam với quy mô lớn. Công ty có nguồn cung đảm bảo để tạo ra thịt bò sạch,
trong khi ngƣời tiêu dùng thì đang rất cần thịt bò an toàn-sạch. Ngƣời tiêu dùng luôn lo
lắng,băn khoăn mua thịt bò ở đâu để có đƣợc thịt bò vừa có giá trị dinh dƣỡng cao? Vừa an
toàn về dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xuất phát từ những căn cứ đƣợc phân tích ở những phần trên, chúng tôi xin đề nghị
đƣợc đầu tƣ dây chuyền giết mổ bò Hoàng Anh Gia Lai. Dự án này hoạt động với công suất
200 con/ngày theo dây chuyền công nghiệp hiện đại của Thổ Nhĩ Kì đạt tiêu chuẩn quốc tế
đảm bảo chất lƣợng an toàn vệ sinh thực phẩm đƣợc thực hiện dựa trên những mục đích sau:

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


20


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

+ Về sản phẩm: Nhà máy giết mổ tạo thành quy trình khép kín nhằm xây dựng nguồn
nguyên liệu ổn định, an toàn vệ sinh thực phẩm, đƣợc ngƣời tiêu dùng Việt Nam biết đến từ đó
giúp công ty chiếm vị trí và dẫn đầu thị trƣờng với những mặt hàng từ bò.
+ Về các chỉ tiêu tài chính: Dự án xây dựng nhà máy giết mổ bò sẽ góp phần giúp đem lại
lợi nhuận bền vững.
+ Trách nhiệm đối với xã hội: Dự án đƣợc đầu tƣ theo tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm,
có lợi cho con ngƣời và môi trƣờng thông qua việc cung cấp các sản phẩm có chất lƣợng tốt,
đảm bảo sức khỏe, góp phần bình ổn giá cả thị trƣờng đặc biệt vào các ngày Lễ, Tết. Đồng
thời góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc Việt Nam trong hoạt động kinh doanh
giết mổ gia súc, gia cầm nói chung.
Cuối cùng, với những mục đích tốt đẹp đó, chúng tôi tin rằng việc đầu tƣ vào dự án
“Dây chuyền giết mổ Hoàng Anh Gia Lai” tại huyện Gia Lai là một sự đầu tƣ cần thiết và cấp
bách trong giai đoạn hiện nay.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

21


DỰ ÁN DÂY CHUYỀN GIẾT MỔ HOÀNG ANH GIA LAI

CHƢƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
III.1.1. Lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy

- Theo quy hoạch của địa phƣơng và đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
- Cách biệt với khu dân cƣ, xa các trang trại chăn nuôi và các nguồn gây ô nhiễm (bãi
rác, nhà máy thải bụi và hóa chất độc hại, đƣờng quốc lộ).
- Đƣợc xây dựng ở nơi có nguồn cung cấp điện và nƣớc ổn định.
- Thuận tiện đƣờng giao thông, cách xa sông suối là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt.
Dựa vào những yêu cầu này, chúng tôi dự định sẽ lựa chọn Gia Lai sẽ là nơi đặt nhà
máy giết mổ bò
III.1.2. Thiết kế và bố trí
- Có tƣờng rào bao quanh hoặc cách biệt với khu vực xung quanh.
- Đƣờng nhập bò sống và xuất thịt bò phải riêng biệt, không vận chuyển bò sống đi qua
khu sạch.
- Có hố sát trùng hoặc phƣơng tiện khử trùng xe và ngƣời ra vào khu giết mổ.
- Có hệ thống xử lý chất thải rắn và chất thải lỏng phù hợp với công suất giết mổ.
- Bố trí thành 2 khu vực riêng biệt gồm khu vực hành chính và khu vực sản xuất.
- Tại khu vực sản xuất phải có phòng làm việc cho cán bộ thú y.
III.1.3. Những yêu cầu đối với nhà máy giết mổ bò
III.1.3.1/ Yêu cầu đối với nơi nhập bò và chuồng nuôi nhốt bò trƣớc khi giết mổ:
- Nơi nhập bò có trang thiết bị đảm bảo việc chuyển bò xuống an toàn tránh gây thƣơng
tích cho bò.
- Chuồng nuôi nhốt bò trƣớc khi giết mổ:
+ Có mái che, nền đƣợc làm bằng các vật liệu bền nhẵn, chống trơn trƣợt, dễ thoát
nƣớc, dễ vệ sinh tiêu độc, đƣợc chia thành các ô chuồng khác nhau.
+ Có diện tích để nuôi nhốt số lƣợng bò gấp năm công suất giết mổ của cơ sở.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

22


×