Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng quản lý chi trả BHXH tại BHXH TP. Thanh Hoá 2004 - 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.47 KB, 64 trang )

ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã
được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, BHXH là chính
sách lớn của đảng và nhà nước, thể hiện tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Ban
đầu, khi nền kinh tế đất nước còn khó khăn thì chính sách BHXH chỉ áp dụng
với cán bộ công nhân viên chức nhà nước. Khi đất nước bước vào thời kì đổi
mới, nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời:
DNNN, DNTN, CTCP… Điều đó đòi hỏi Đảng và nhà nước phải có sự điều
chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo sự công bằng đối với người lao động trong mọi
thành phần kinh tế.
Như chúng ta đã biết, chi trả BHXH đóng một vai trò đặc biệt quan trọng.
Hoạt động này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của người tham gia sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH của mình. Quản lý chi trả BHXH nhằm
xây dựng những chính sách, chế độ, mức hưởng phù hợp cho người lao động.
Đồng thời cũng đảm bảo công tác chi trả được thực hiện đúng, kịp thời và
chính xác… để BHXH thực sự trở thành chính sách an sinh xã hội lớn của đất
nước.
Để tìm hiểu sâu hơn về quản lý chi trả BHXH trên địa bàn thành phố Thanh
Hoá nên trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại BHXH TP. Thanh Hoá, em đã
lựa chọn đề tài: “ Thực trạng quản lý chi trả BHXH tại BHXH TP. Thanh
Hoá 2004 - 2008”. Phạm vi nghiên cứu của đề tài nằm trong hoạt động của
BHXH TP. Thanh Hoá. Do thời gian thực tập có hạn nên bài viết vẫn còn hạn
chế như: Vì các văn ban quy định về quản lý chi trả chưa được hoàn thiện nên
trong công tác thực hiện chưa được tốt, số liệu về quản lý chi trả chưa được
cập nhật nhanh chóng đã ảnh hưởng một phần nào đến chất lượng của chuyên
đề.
-> Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết: Phương pháp thu


thập thông tin( thông tin nghiên cứu được thu thập từ các nguồn như: Báo cáo
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

tài chính các năm của cơ quan, tài liệu về quản lý chi trả BHXH...); phương
pháp phân tích số liệu( dùng phương pháp thống kê. tổng hợp để phân tíc các
nguồn số liệu...)
-> Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần lớn:
Chương I, Lý luận chung về BHXH và quản lý chi trả BHXH
Đây là chương mở đầu giới thiệu khái quát chung về BHXH như: Bản chất,
chức năng, hệ thống các chế độ BHXH...Bên cạnh đó, trong chương này bao
gồm những quy định về quản lý BHXH.
Chương II, Thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH
Giới thiệu khái quát về BHXH TP. Thanh Hóa, những quy định về quản lý
chi trả BHXH ở Việt Nam hiện nay và thực trạng công tác quản lý chi trả
BHXH ở BHXH TP. Thanh Hóa
Chương III, Một số ý kiến đề xuất trong quản lý chi trả BHXH
tại BHXH TP. Thanh Hóa
Trong chương này bao gồm: Phương hướng hoạt động của BHXH TP.
Thanh Hóa thời gian tới; mốt số đề xuất của bản thân em đối với BHXH TP.
Thanh Hóa; BHXH Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước.
Chuyên đề thực tập được hoàn thiện với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
của Thạc sĩ: Tôn Thị Thanh Huyền và các cán bộ trong cơ quan BHXH TP.
Thanh Hoá.


GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH :

Bảo hiểm xã hội.

BHYT

Bảo hiểm y tế

:

DNNN :

Doanh nghiệp nhà nước.

DNTN :

Doanh nghiệp tư nhân.

CTCP


Công ty cổ phần

:

NSDLĐ :

Người sử dụng lao động

NLĐ

:

Người lao động

TP

:

Thành phố

DN ĐP :

Doanh nghiệp địa phương

NSNN :

Ngân sách nhà nước

PHSK


:

Phục hồi sức khoẻ

TNLĐ

:

Tai nạn lao động

BNN

:

Bệnh nghề nghiệp.

GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

Chương I
Lý luận chung về BHXH và quản lý chi trả BHXH.
I, Khái quát chung về BHXH
1, Bản chất, chức năng và tính chất của BHXH

1.1, Bản chất
Như chúng ta đã biết, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử
dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động.
Vậy, bản chất của BHXH được thể hiện như sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan của xã hội, đáp ứng nhu cầu của người lao
động. Đặc biệt trong thời kì hiện nay, kinh tế ngày càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện hơn.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên.
+ Bên tham gia: có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và
người sử dụng lao động
+ Bên BHXH: Thông thường là cơ quan chuyên trách do nhà nước lập ra và
bảo trợ.
+ Bên được BH: Người lao động và gia đình họ.
- Mặt khác, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, có thể là
những rủi ro ngầu nhiên như: Ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
hoặc là: Thai sản, tuổi già… Những biến cố này chủ yếu mang tính khách
quan nằm trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ

GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập

tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng
góp là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía nhà nước.
- BHXH ra đời với mục tiêu nhằm thoã mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Ngày nay, BHXH đã là một bộ phận hạt nhân của hệ thống an sinh xã hội.
1.2, Chức năng
BHXH có các chức năng sau
Thứ nhất: Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
tham gia BH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm. Chúng ta biết rằng sự đảm bảo này chắc chắn sẽ sảy ra bởi
vì đến một mức độ nào đó con người cũng hết tuổi lao động, bị các rủi ro…
nên họ sẽ được hưởng trợ cấp với những điều kiện cụ thể, đúng theo quy định.
Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó đóng một vai trò quan trọng
trong việc quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động.
Thứ hai, tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH.
Mà theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập
theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu nhập
cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm
yếu phải nghỉ việc… Thực hiện được chức năng này có nghĩa là BHXH góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
Thứ ba, góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao

động luôn được bảo vệ để họ yên tâm gắn bó tận tình với công việc, với nơi
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

làm việc. Từ đó họ sẽ tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế. Chức năng này như một đòn bẩy kinh tế, kích thích tăng
năng suất lao động xã hội.
Thứ tư, gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động,
giữa người sử dụng lao động với xã hội. Trong thực tế, lao động sản xuất,
người lao động và người sử dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại.
Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết, làm
cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với nhau.
Đối với nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất
và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được những khó khăn về đời sống
cho người lao động. Góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và
xã hội được phát triển tốt hơn.
1.3, Tính chất
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Ta thấy, trong quá trình lao động sản xuất người lao động có thể gặp phải
những biến cố, rủi ro. Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với người lao
động và những khó khăn đối với người sử dụng lao động ngày càng nhiều và
trở nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ thợ nagỳ càng căng thẳng. Để giải
quyết vấn đề này nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua chính sách
BHXH.

- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của
BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên
tham gia để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh theo thời gian
và không gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao động.
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội đồng thời còn có tính dịch
vụ, được thể hiện như sau:
+ Tính kinh tế: quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo toàn và tăng trưởng
phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý chặt chẽ, sử
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán rất cụ
thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp người lao động tham gia
BHXH. Về mặt kinh tế, họ cũng có lợi nhuận. Mặt khác, BHXH góp phần
làm giảm ghánh nặng cho ngân sách nhà nước và quỹ BHXH còn là nguồn
đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
+ Tính xã hội: BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xã hội vìvậy
tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã
hội đều có quyền tham gia BHXH và ngược lại BHXH phải có trách nhiệm
bảo hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ. Tính xã hội của BHXH luôn
gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển
thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hoá của BHXH cũng ngày càng cao.
2, Những quan điểm cơ bản về BHXH

2.1, Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan
trọng nhất trong chính sách xã hội
Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho người
lao động và gia đình họ, khi người lao động gặp phải rủi ro. Ở nước ta,
BHXH nằm trong hệ thống các chính sách xã hội của Đảng và nhà nước.
Thực chất, đây là một trong những loại chính sách đối với con người, nhằm
đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người, nhu
cầu an toàn về việc làm, nhu cầu an toàn lao động, an toàn xã hội… BHXH
còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ
chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một chừng mực nhất định, nó còn
thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt
chính sách BHXH sẽ là động lực lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người
lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.2, Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH
cho người lao động.
Người sử dụng lao động thực hiện là các tổ chức, các doanh nghiệp và các
cá nhân có thuê mướn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

BHXH và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với người
lao động mà mình sử dụng theo đúng pháp luật. Người lao động muốn ổn
định và phát triển sản xuất kinh doanh thì ngoài việc chăm lo đầu tư để có
máy móc, thiết bị hiện đại còn phải chăm lo tay nghề và đời sống cho người

lao động mà mình sử dụng. Khi người lao động làm việc bình thường thì phải
trả lương thỏa đáng cho họ. Khi họ gặp rủi ro, bị ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.v.v...trong đó có rất nhiều trường hợp gắn quá trình lao
động với những điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp thì phải có trách
nhiệm BHXH cho họ. Chỉ có như vậy, người lao động mới yên tâm. Tích cực
lao động sản xuất phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, góp phần nâng cao
năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
2.3, Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
BHXH.
Mọi người lao động trong xã hội đều được hưởng BHXH đồng thời bình
đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH. Người lao động khi
gặp rủi ro không mong muốn và không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của
người khác thì trước hết đó là rủi ro của bản thân. Vì thế, nếu muốn được
BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình là dàn trải rủi ro của
mình cho nhiều người khác thì mình phải ghánh chịu trực tiếp và trước hết.
Chính bản thân người lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo
hiểm cho bản thân mình.
Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động về BHXH tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế- xã hội, vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị... của mỗi
quốc gia. Nhìn chung, khi sản xuất phát triển, kinh tế tăng trưởng, chính trị xã
hội ổn định thì người lao động tham gia và được hưởng trợ cấp BHXH ngày
càng đông.
2.4, Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố
- Tình trạng mất khả năng lao động.
- Tiền lương lúc đang đi làm.
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền



ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

- Ngành nghề công tác và thời gian công tác.
- Tuổi thọ bình quân của người lao động.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kì
Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng, xã hội vừa phản ánh nguyên
tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những người tham gia. Như vậy, mức trợ
cấp BHXH phải thấp hơn múc tiền lương lúc đang đi làm. Tuy nhiên, do mục
đích, bản chất và phương thức BHXH thì mức trợ cấp thấp nhất cũng không
thể thấp hơn mức sống tối thiểu.
2.5, Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy
thực hiện chính sách BHXH
BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố
ổn định vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy nhà nước
phải can thiệp để quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
được duy trì bền vững
BHXH được thực hiện thông qua một quy trình: Từ việc hoạch định chính
sách, giới hạn về đối tượng, xác định phạm vi bảo hiểm cho đến đảm bảo vật
chất và việc xét trợ cấp… Vì vậy, nhà nước phải quản lý toàn bộ quy trình
này một cách chặt chẽ và thống nhất. Để quản lý BHXH, nhà nước sử dụng
các công cụ chủ yếu như: Luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn chung hầu hết
các nước trên thế giới, việc quản lý vĩ mô BHXH đều được nhà nước giao cho
Bộ Lao động hoặc Bộ Xã hội trự tiếp điều hành.
3, Thu và chi Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà
nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng.
Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả cho người lao động, giúp
họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH

chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ, do đó có thể
bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước.
- Thu BHXH: Quỹ BHXH chủ yếu thu từ các nguồn sau đây:
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

+ Người sử dụng lao động: Theo luật BHXH năm 2006 quy định cụ thể:
đóng 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một
lần tăng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
+ Người lao động: đóng hàng tháng là 5% tiền lương, từ năm 2010 trở đi,
cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi là 8%.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm
+ Các nguồn khác: Cá nhân, các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư phần
quỹ nhàn rỗi.
- Chi BHXH: bao gồm những khoản chi sau
+ Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định tại chương
III luật BHXH năm 2006.
+ Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
+ Chi cho bộ máy quản lý
+ Chi khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH.
Như vậy, để quỹ BHXH luôn được ổn định và phát triển thì việc cân đối

thu- chi BHXH là rất quan trọng. Ngoài ra, BHXH Việt Nam còn kiểm tra và
giám sát quá trình thu- chi một cách chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát quỹ
BHXH.
II, Hệ thống các chế độ BHXH
Chúng ta đều biết rằng, Chính sách BHXH là một trong những chính sách
xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó là những quy định chung, rất khái
quát về cả đối tượng và phạm vi, các mối quan hệ và những giải pháp lớn
nhằm đạt được những mục tiêu chung đã đề ra đối với BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, sự bố trí sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối
với người lao động. Nói cách khác, đó là một hệ thống các quy định được
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

pháp luật hoá về đối tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng
trường hợp cụ thể. Chế độ BHXH thường được biểu hiện dưới dạng các văn
bản pháp luật, dưới luật, các thông tư, điều lệ… Khi thực hiện mỗi chế độ
thường phải nắm vững những vấn đề mang tính cốt lõi của chính sách BHXH,
để đảm bảo tính đúng đắn và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ
BHXH.
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế( ILO) đã nêu trong công
ước 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, hệ thống chế độ BHXH bao gồm:
1, Chăm sóc y tế
Mục đích là khôi phục và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người lao

động, tái sản xuất sức lao động và giúp người lao động có thể trở lại làm việc
bình thường. Việc thiết kế chế độ này như hiện hành đã tránh được những
hiện tượng lạm dụng và bình quân hóa trong khi xét trợ cấp. Ngoài ra,
còn cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế để duy trì, khôi phục và cải thiện sức
khoẻ, đảm bảo ASXH.
2, Trợ cấp ốm đau
Khi người lao động bị ốm đau, tai nạn, rủi ro mà được sự xác nhận của tổ
chức y tế, bộ y tế thì họ sẽ được nghỉ việc. Thời gian nghỉ được quy định phụ
thuộc vào điều kiện làm việc và mức độ độc hại của môt trường làm việc.
Chế độ này giúp cho người lao động có được khoản trợ cấp thay thế thu
nhập bị mất do không làm việc khi bị ốm đau. Việc thiết kế chế độ này như
hiện hành đã tránh được hiện tượng lạm dụng và bình quân hoá trong khi xét
trợ cấp. Đảm bảo công bằng giữa đóng và hưởng BHXH, đồng thời có tính
đến yếu tố san sẻ cộng đồng giữa những người tham gia BHXH
3, Trợ cấp thất nghiệp
Bù đắp, thay thế 1 phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các
rủi ro về việc làm. Khi gặp phải rủi ro thất nghiệp thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến tinh thần người lao động, gây căng thảng cho họ. Chế độ trợ cấp thất
nghiệp giúp người lao động tái hoà nhập vào thị trường lao động. Bởi vậy,
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

giải quyết tình trạng thất nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến an sinh xã hội.
Chống thất nghiệp là một vấn đề được quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia

trên thế giới.
4, Trợ cấp hưu trí
Đây là chế độ đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao
động. Nhằm thực hiện quyền lợi chính đáng của người lao động sau khi họ
kết thúc thời gian lao động theo quy định. Mặt khác, giúp người lao động thực
hiện tiết kiệm để giảm nhẹ ghánh nặng cho gia đình và xã hội. Nội dung của
chế độ này đã khắc phục được những hạn chế trước đây như: Việc quy đổi
thời gian công tác, bóc tách được phần lớn các chế độ ưu đãi xã hội ra khỏi
chế độ hưu trí… vì thế đã đảm bảo được sự công bằng, bình đẳng giữa đóng
và hưởng BHXH, giữa các nhóm lao động khác nhau.
5, Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Thực tiễn triển khai chế độ này đã giúp đảm bảo thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người lao động không may bị TNLĐ hay BNN. Giúp người lao
động khôi phục và cải thiện sức khoẻ, sớm trở lại với công việc.
Khi người lao động cho đi điều trị khỏi vết thương hoặc ổn định bệnh tật
được hội đồng y khoa xác định tỉ lệ % khả năng suy giảm lao động. Như vậy,
thời gian người lao động điều trị vết thương hoặc bệnh nghề nghiệp thì mọi
chi phí điều trị và tiền lương người lao động phải tả 100%. BHXH thực hiện
trợ cấp theo mức quy định khi có kết luận của hội đồng giám định y khoa về tỉ
lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động.
6, Trợ cấp gia đình
Nhằm cung cấp các nhu yếu phẩm và dịch vụ cần thiết trong cuộc sống
cho con cái của người lao động với mục đích giảm nhẹ gánh nặng về con cái
và giúp lao động yên tâm hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng và công bằng xã hội đối vơi slứa tuổi
vị thành niên, đảm bảo mọi trẻ em đều được hưởng sự quan tâm chăm sóc và
giáo dục nhất định, từ đó đảm bảo ASXH.
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền



ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

7, Trợ cấp thai sản:
Thiết kế chế độ này đã giúp lao động nữ có được khoản trợ cấp thay thế
cho phần thu nhập bị mất do không làm việc vì sinh con. Hơn nữa việc quy
định thời gian nghĩ đã tính đến yếu tố điều kiện và môi trường lao động nhằm
đảm bảo sức khỏe cho sản phụ thuộc các nhóm lao động khác nhau. Góp phần
giúp người lao động tái sản xuất sức lao động và nhanh chóng tham gia công
việc bình thường, đồng thời tại sự bình đẳng nam nữ. Qua luật BHXH thì chế
độ này đã có một số khoản được khắc phục những nhược điểm.
8, Trợ cấp tàn tật
Khi người lao động bị đau ốm, họ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp y tế và
trợ cấp ốm đau. Trợ cấp này có thể kéo dài đến khi bình phục. Nhưng cũng có
trường hợp người lao động không khắc phục được sự suy giảm sức khoẻ và bị
tàn tật, dẫn đến tình trạng không thể tiếp tục lao động như trước đây nữa. Chế
độ trợ cấp tàn tật sẽ hỗ trợ về tài chính cho họ với mục đích góp phần ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, đảm bảo thực hiện công bằng
xã hội, từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
9, Chế độ tử tuất
Đây là một trong những chế độ BHXH mang tính nhân đạo nhất. Chế độ
này đã giúp cho thân nhân người chết có được một khoản bù đắp một phần
thu nhập thiếu hụt của gia đình do người lao động bị chết. Thanh toán mai
táng phí và trợ cấp cho người còn sống, giúp thâm nhân người chết ổn định
cuộc sống. Khi xây dựng chế độ này đã chú ý đến yếu tố đóng góp cảu người
tham gia bảo hiểm và yếu tố xã hội giữa người sống và người chết. Đặc biệt là
có tính đến yếu tố kế thừa của thân nhân người chết.

Vậy, tuỳ vào điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước tham gia công ước
giơnevơ thực hiện ở mức độ khác nhau.Nhưng ít nhất phải thực hiện được 3
chế độ. Ở Việt Nam BHXH thực hiện các chế độ sau: Chế độ trợ cấp ốm đau,

GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ trợ cấp thất nghiệp.
III, Quản lý chi trả BHXH
Như chúng ta đã biết, quản lý BHXH là một hoạt động rất quan trọng và
cần thiết hiện nay. Theo nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, hệ
thống BHXH được thành lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự
quản lý nhà nước của Bộ Lao động thương binh và xã hội... Trong công tác
quản lý BHXH bao gồm một số nội dung như sau: Tổ chức thu BHXH và tổ
chức việc chi trả cho người lao động tham gia BHXH các khoản trợ cấp
BHXH; tổ chức thực hiện quản lý thu-chi BHXH... Khi có công tác quản lý
thì hoạt động của BHXH sẽ được diễn ra nhanh chóng và đúng trình tự.
Chunga ta có thể hiểu một cách đơn giản thì BHXH cũng như bất kì một
ngành nào khác, cần phải hoạt động dưới sự giám sát, quản lý của các cơ quan
cấp trên. Đó là một tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. Do đó, công tác
quản lý chi trả BHXH là một nội dung lớn trong quản lý BHXH hiện nay.
1, Mục tiêu của công tác quản lý chi trả BHXH
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động BHXH không ngừng phát

triển về cả nội dung và hình thức tổ chức thực hiện theo hướng đa dạng hoá,
xã hội hoá. Do đó, vai trò của việc quản lý hoạt động chi trả BHXH ngày
càng quan trọng. Cũng như các hoạt động khác, công tác quản lý chi trả
BHXH được khởi đầu với việc xác định mục tiêu. Đây là căn cứ đầu tiên của
quá trình quản lý. Khi bắt đầu hoạt động, BHXH Việt Nam cùng các cơ quan
quản lý nhà nước đã vạch ra mục tiêu, phương hướng hành động cho công tác
quản lý hoạt động chi trả BHXH. Để hoạt động này ngày càng thu được hiệu
quả tốt nhất.
Hơn nữa, BHXH là một chính sách an sinh xã hội lớn nhằm mục đích đảm
bảo cuộc sống cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Do đó, trong việc quản lý hoạt
động chi trả BHXH, các mục tiêu chỉ ra phương hướng yêu cầu… cho hoạt
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

động quản lý nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản trong công tác chi trả BHXH.
Như vậy, quản lý chi trả BHXH nhằm các mục tiêu sau:
+ Đảm bảo và ổn định thu nhập cho người lao động khi họ gặp những rủi ro
làm giảm hoặc mất thu nhập. Lúc đó BHXH sẽ trợ giúp theo đúng các chính
sách đã đề ra. Đây là mục tiêu quan trọng làm cho công tác chi trả BHXH
thực sự có ý nghĩa và cần thiết đối với người lao động khi họ gặp khó khăn.
Họ sẽ nhanh chóng ổn định về tài chính, sức khỏe…để nhanh chóng tham gia
làm việc, sản xuất trở lại bình thường.
+ Mặt khác, quản lý chi trả nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc chi trả

các chế độ cho người lao động, để họ thấy rằng BHXH là một chính sách thực
sự cần thiết trong cuộc sống. Có hoạt động quản lý chi trả sẽ tạo điều kiện cho
công tác chi trả được công bằng, không gây ra sự hiểu nhầm giữa cơ quan
BHXH và người tham gia BHXH.
+ Quản lý chi trả BHXH còn là động lực cho công tác chi trả kịp thời, chính
xác, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách và được thực hiện theo pháp
luật. Nhằm thúc đẩy hoạt động chi trả BHXH được thực hiện nhanh chóng,
tạo lòng tin nơi người lao động. Khi người lao động gặp phải những rủi ro thì
bản thân họ luôn mong muốn nhanh chóng ổn định tài chính, sức khoẻ… để
có thể tiếp tục lao động, do đó BHXH phải thể hiện được mình là một chính
sách mà người lao động luôn và cần phải có. Hàng năm, BHXH Việt Nam
đều có tổng kết về những công việc đã làm được và rút ra những kinh nhiệm
quý báu để hoạt động của hệ thống BHXH ngày càng ổn định hơn nữa.
+ Bên cạnh đó nhằm đảm bảo cho việc cân đối quỹ tài chính BHXH, không
để sảy ra tình trạng thiếu hụt quỹ.
+ Quản lý chi trả BHXH còn đảm bảo cho việc chi trả không sảy ra tình
trạng trục lợi BH gây ra thâm hụt quỹ. Do hiện nay tình trạng trục lợi BHXH
sảy ra rất nhiều và thường xuyên, chủ yếu là do người lao động biết cách
tránh né luật nên công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH là rất quan trọng.

GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

Vậy, để đạt được những mục tiêu trên đòi hỏi việc quản lý hoạt động chi trả

BHXH phải được thực hiện có quy trình để thu được những kết quả tốt nhất.
Đây là một nhiệm vụ khá nặng nề đối với BHXH Việt Nam và các cơ quan
quản lý nhà nước.
2, Cơ sở và nguyên tắc chi trả BHXH
2.1, Cơ sở chi trả
Để hoạt động chi trả BHXH được thực hiện một cách tốt nhất, đúng pháp
luật thì cơ sở của việc chi trả BHXH phải được định hướng và thực hiện theo
đúng luật BHXH ban hành năm 2006. Đi kèm theo là các quy định thực hiện
quản lý chi trả BHXH:
+ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành một số điều của luật BHXH về BHXH bắt buộc;
+

Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của bộ LĐTB và

XH về việc hướng dẫn một số điều của nghị định số 152…
+

Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/03/2007 của thủ tướng chính

phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.
Vì chính sách BHXH là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để triển khai BHXH.
Thông quan chính sách BHXH nhà nước đưa ra định hướng phát triển BHXH.
Toàn bộ các cơ quan ban ngành liên quan sẽ thực hiện thống nhất nhiệm vụ
của mình theo định hướng của chính sách BHXH. Việc chi trả BHXH phụ
thuộc vào các chế độ được quy định tại mỗi quốc gia.
Chính sách BHXH mang tính định hướng còn các văn bản hướng dẫn thi
hành lại là sự cụ thể hoá chính sách BHXH. Trên các văn bản này quy định rõ
mọi vấn đề, mọi trường hợp liên quan đến BHXH ở mỗi quốc gia. Sau khi
ban hành các văn bản pháp quy thì các cấp ngành có liên quan phải thực hiện

các điều khoản được ghi trên văn bản.
Việc ban hành chính sách BHXH cũng như các văn bản pháp quy khác
không thể thiếu được việc dựa vào thực tế để ban hành cho phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội – chính trị của từng quốc gia. Mỗi quốc gia đều xác định
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

BHXH là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội, việc ban hành các chính sách
BHXH phải dựa vào thu nhập của người lao động, mức sống, tuổi thọ, điều
kiện làm việc…
Ở nước ta, cơ sở chi trả BHXH cũng được dựa vào chính sách BHXH của
nhà nước, vào các văn bản pháp quy và điều kiện kinh tế, thu nhập… tại điều
90 luật BHXH năm 2006 quy định: sử dụng quỹ BHXH để chi trả những
trường hợp sau:
+ Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động tại chương III của luật này.
+ Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ
cấp TNLĐ, BNN hàng tháng.
+ Chi phí quản lý
+ Chi khen thưởng theo quy định tại khoản 2 điều 133 của luật này
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại điều 96 và điều
97 của luật này.
Cụ thể như sau:
- Chi trả các chế độ BHXH: đây là trách nhiệm của BHXH, bao gồm: chi trợ
cấp ngắn hạn như ốm đau, thai sản, y tế, mai táng; chi trợ cấp dài hạn như hưu

trí, tử tuất; TNLĐ-BNN…
- Chi cho bộ máy quản lý: là khoản chi để tổ chức BHXH chuyên trách thực
hiện các nghiệp vụ của mình như: chi lương và những khoản có tính chất như
lương cho lao động làm việc trong ngành BHXH, chi nghiệp vụ chuyên môn,
chi quản lý hành chính và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định…
- Chi đầu tư: khoản chi này thường được quản lý riêng và được lấy từ khoản
chênh lệch thu lớn hơn chi quỹ BHXH và từ lợi nhuận do đầu tư quỹ mang
lại. Chi phí đầu tư bao gồm vốn gốc, nguồn bổ sung hàng năm và các khoản
chi phí khác để thực hiện đầu tư. Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm vốn
gốc và lãi thu được trong quá trình đầu tư.
- Chi dự phòng: là khoản chi nhằm đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn để
tránh trường hợp thâm hụt quỹ.
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

- Chi khác: là các khoản chi phát sinh ngoài các khoản chi trên như: chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định…khoản chi này được quy định cụ thể
trong luật BHXH năm 2006 và các văn bản hướng dẫn đi kèm.
2.2, Nguyên tắc chi trả
Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có
chia sẻ giữa người tham gia BHXH. Bởi vậy chi trả BHXH phải đảm bảo
những nguyên tắc sau: Chi đúng đối tượng, đúng mức chi đồng thời phải đảm
bảo tính công bằng giữa những người tham gia, đồng thời chi trả nhanh chóng
đúng thời gian quy định. Muốn thực hiện được thì phải quán triệt những vấn

đề cơ bản sau đây:
+ Quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ trong phạm vi có nguồn thu, thu của
chế độ nào thì chi cho chế độ ấy… ngoài ra, chi phí quản lý, chi đầu tư… phải
tuân theo những quy định trong luật BHXH 2006. Các khoản chi sẽ được
BHXH Việt Nam quy định và các cơ quan BHXH cấp tỉnh, huyện…tùy theo
cơ cấu và hoạt động của mình để hoàn thành.
+ Quyết toán chi BHXH thường vào cuối năm nhưng trong năm số người,
đơn vị tham gia BHXH luôn biến động. Vì vậy, khi quyết toán phải căn cứ
vào số liệu thực tế phát sinh chứ không tính vào mức bình quân. Vấn đề quan
trọng nhất ở đây là số liệu khi báo báo cáo phải chính xác để dễ quản lý.
Về nguyên tắc, cơ quan BHXH phải quyết toán từng tháng, từng quý, từng
năm nhưng đến cuối năm quyết toán tất cả các số chi phải ăn khớp với nhau
và phải thực sự cân đối. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt công tác
chi trả và quản lý chi trả BHXH.
Ngoài ra, ngoài việc chi trả đúng cho đối tượng tham gia BHXH và các
khoản chi liên quan thì BHXh phải lập kế hoạch và lập dự toán trước phần
ngân sách nhà nước cấp bù vào đầu tháng, đầu quý, đầu năm sau đó mới
quyết toán. Phần ngân sách này đôi khi bị thâm hụt rất nhiều do chi trả các
chế độ BHXH không đúng hoặc do khi cân đối số liệu đã làm không chính
xác.
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

Lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi BHXH về nguyên tắc phải được bù đắp vào quỹ để

bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ, phân tích ra chi cho các mục đích khác
nhau: Chi khen thưởng, chi quản lý và các khoản chi khác phải tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật. Lãi nhàn rỗi phải được quản lý chặt chẽ bởi vì
trong các năm lại đây nguồn quỹ nhàn rỗi bị thất thoát nhiều mà không tìm
được lý do chính đáng.
3, Nội dung của công tác quản lý chi trả
BHXH là một chính sách của Đảng và nhà nước, việc thực hiện tốt chính
sách BHXH có ý nghĩa to lớn góp phần bảo cho sự phát triển sản xuất, đảm
bảo công bằng, ổn định chính trị, trật tự an toàn và tiến bộ xã hội. Do đó, công
tác quản lý hoạt động chi trả BHXH là rất cần thiết. Theo quyết định số
845/QĐ-BHXH ngày 18/06/2007 của BHXH Việt Nam về quản lý chi trả bao
gồm những quy định sau đây:
-> Phân cấp thực hiện chi trả các chế độ BHXH:
- Đối với BHXH tỉnh:
+ Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chi trả, quyết toán các chế độ
BHXH trên địa bàn quản lý.
+ Trực tiếp chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản( bao gồm nghỉ
DS-PHSK sau khi ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thương tật,
bệnh tật do TNLĐ-BNN) và chi trả các chế độ BHXH một lần cho người lao
động do BHXH tỉnh quản lý thu BHXH.
- Đối với BHXH huyện:
+ Tổ chức chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản( bao gồm nghỉ
DS-PHSK sau khi ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thương tật,
bệnh tật do TNLĐ-BNN), chi trả các chế độ BHXH một lần cho người lao
động do BHXH huyện quản lý thu BHXH và các trường hợp do tỉnh uỷ
quyền.
+ Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp tuất một lần,
trợ cấp mai táng cho các đối tượng hưởng hàng tháng trên địa bàn.
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền


SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

+ Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động có hồp sơ đề nghị giải
quyết hưởng BHXH nộp tại BHXH huyện theo quy định( người lao động bảo
lưu thời gian đóng BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm
sinh con hoặc nhận con nuôi theo khoản 2 điều 14 nghị định số 152/2006/NĐCP ngày 22/12/2006 của chính phủ…)
-> Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH:
Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHXH hàng năm thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài Chính. Dự toán chi BHXH phải phản ánh đầy đủ nội dung
theo từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng, nguồn kinh phí( ngân sách
NN và quỹ BHXH) và các quỹ thành phần. Dự toán phải kèm theo thuyết
minh về sự biến động tăng, giảm đối tượng hưởng và các nội dung chi khác
trong năm( nếu có)
+ Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi
BHXH cho đối tượng hưởng trên địa bàn huyện( mẫu số 1a-CBH, 1b-CBH).
Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH
huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí,
đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng.
+ Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm BHXH tỉnh hướng dẫn,
tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ cho BHXH
huyện; lập dự toán chi BHXH cho đối tượng hưởng trên địa bàn tỉnh( mẫu số
1a-CBH, 1b-CBH). Dự toán chi BHXH được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán
chi của BHXH các huyện và số chi trả trực tiếp tại BHXH tỉnh. Trong năm
thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH tỉnh phải
báo cáo, giải trình để BHXH Việt Nam xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm

bảo chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng.
+ Theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, hàng năm BHXH Việt Nam hướng
dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ
BHXH cho BHXH tỉnh; lập dự toán chi BHXH của nghành. Dự đoán chi
BHXH được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi của BHXH đã được duyệt
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

của BHXH các tỉnh, trình hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thông qua.
Trong năm thực hiện, trên cơ sở dự toán được bộ tài chính duyệt và đề nghị
điều chỉnh kế hoạch của BHXH tỉnh( nếu có), BHXH Việt Nam sẽ xem xét
từng trường hợp cụ thể để điều chỉnh kế hoạch cho BHXH tỉnh.
-> Quản lý, tổ chức chi trả các chế độ BHXH:
+ Trách nhiệm của BHXH tỉnh:
- Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Chi trả các chế độ BHXh một lần
- Chi trả chế độ ốm đau, thai sản
+ Trách nhiệm của BHXH huyện:
- Quản lý và tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
- Chi trả các chế độ BHXH một lần
- Chi trả chế độ ốm đau, thai sản
Ngoài ra còn có trách nhiệm của người SDLĐ, của đại diện chi trả xã, của
ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản thẻ ATM, của cán bộ BHXH huyện khi
chi trả trực tiếp, của đối tượng hưởng…

4, Công cụ quản lý chi trả BHXH
Nước ta đang dần dần hoàn chỉnh các bộ luật để dần dần quản lý mọi công
việc tốt hơn. Công cụ mà nhà nước dùng để quản lý họa động chi trả BHXH
hiện nay, bao gồm những quy định như sau:
+ Luật BHXH, các thông tư, nghị định quy định thực hiện và sửa đổi luật
BHXH:
Để thực hiện chức năng quản lý BHXH thì luật BHXH là một công cụ quan
trọng nhất và được sử dụng phổ biến nhất; đặc biệt là trong quản lý hoạt động
chi trả BHXH. Luật BHXH được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006; dựa
vào đó cơ quan BHXH sẽ thực hiện mọi hoạt động của mình. Bên cạnh luật
BHXH còn có các nghị định, thông tư quy định về việc thực hiện luật hoặc
sửa đổi, bổ sung luật … nhằm mục đích mang lại những chính sách hợp lý với
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

điều kiện kinh tế của đất nước. Luật BHXH ra đời đã đáp ứng được nhu cầu
của thời đại. Có luật thì mọi công việc hoạt động sẽ trở nên đơn giản và dễ
dàng hơn rất nhiều.
Ngoài ra còn có một số công cụ như:
+ Hồ sơ đăng kí của người lao động: Cho biết những thông tin cần thiết về
người lao động, đó là căn cứ để quản lý đối tượng hưởng BHXH sau này. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và cơ quan quản lý khi thực
hiện xét trợ cấp chế độ BHXH. Trong công tác quản lý chi trả BHXH thì việc

ban hành ban hành các thủ tục, quy trình hồ sơ đăng kí tham gia cho người lao
động phải đơn giản tránh gây phiền hà lắm thủ tục sẽ làm cho công tác chi trả
sau này thuận lợi, nhanh chóng hơn.
+ Sổ BHXH, các biểu mẫu: Hiện nay số lượng sổ BHXH, biểu mẫu và hồ sơ
hướng dẫn việc thực hiện công tác quản lý chi trả BHXH đã được ban hành
khá đầy đủ, giúp cho việc quản lý các hoạt động chi trả được tiến hành thuận
lợi hơn. Có thể nói, thời gian qua nhà nước đã ban hành nhiều các quy định về
việc sử dụng sổ giúp cho sổ BHXH đơn giản nhưng có đầy đủ thông tin về
đối tượng quản lý . Ngoài ra cơ quan quản lý về BHXH còn ban hành các biểu
mẫu thống kê như: báo cáo về đối tượng, báo cáo về số lượng người lao động,
báo cáo tài chính, báo cáo tình hình chi trả…
+ Tiền lương, thu nhập của người lao động:Bên cạnh các công cụ khác thì tiền
lương không chỉ là công cụ quan trọng trong việc xác định mức đóng BHXH
mà còn là căn cứ để chi trả trợ cấp BHXH cho các chế độ BHXH. Tiền lương
là hình thức thù lao cho người lao động nhằm mục đích tái sản xuất sức lao
động. tiền lương thu nhập có vai trò tạo nguồn quỹ BHXH, đó là việc người
lao động và người SDLĐ đóng góp thông qua tiền lương, thu nhập của họ và
doanh nghiệp. Đây là căn cứ xác định mức chi trả, cơ sở để kiểm tra việc thực
hiện chi trả, quản lý chi trả đã đúng chưa. Với chức năng quản lý tổng hợp
hoạt động chi trả của BHXH Việt Nam thì các cơ quan nhà nước phải đưa ra
chính sách tiền lương hợp lý cũng như xây dựng mức trợ cấp BHXH đáp ứng
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập


được cuộc sống cho người lao động. Để chính sách BHXH ngày càng hoàn
thiện hơn. Hiện nay nhà nước ta đã dần dần nâng mức lương tối thiểu để nâng
cao mức sống của người dân, để cuộc sống của họ được đảm bảo tốt hơn.
Ngày 01/05/2009 nhà nước quyết định nâng mức lương tối thiểu 650 nghì
đồng, mong rằng trong thời gian tới các chính sách của Đảng và nhà nước sẽ
đáp ứng được mọi nhu cầu cần thiết của người lao động.
Đi kèm với các công cụ trên thì lúc nào công tác thanh tra, kiểm tra cũng
tồn tại song song. Công tác này đã kịp thời giúp các cơ quan chức năng thực
hiện giám sát và đánh giá hiệu quả đạt được của công tác quản lý hoạt động
chi trả BHXH. Trong hoạt động chi trả BHXH cũng như quản lý hoạt động
chi trả BHXH thì các công cụ là thực sự cần thiết và quan trọng. Các công cụ
được BHXH Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước ban hành nhằm mục
đích điều chỉnh các chế độ BHXH hoạt động tốt hơn, thu được nhiều kết quả
tốt đẹp. Vì vậy, các cán bộ làm nhiệm vụ quản lý cơ quan phải phổ biến và
yêu cầu các cán bộ cấp dưới phải hiểu và thi hành các công cụ này nột cách
nhuần nhuyễn trong hoạt động, tránh tình trạng cán bộ BHXH nhưng không
rõ các quy định của hệ thống BHXH.
Do các công cụ trên vẫn còn những nhược điểm cần khắc phục nên trong
thời gian tới BHXH Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước sẽ cố gắng
hoàn thành bộ luật và những quy định, quyết định đi kèm. Công việc này sẽ
giúp cho các cán bộ trong cơ quan BHXH thực hiện công việc một cách
nhanh chónh và kịp thời, đáp ứng được mọi yêu cầu của người tham gia
BHXH và các đối tượng được hưởng các chế độ BHXH. Đồng thời, nhờ có
các công cụ này thì công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH được thuận tiện
hơn về mọi mặt. Ta thấy việc chi trả sẽ đơn giản hơn, việc quản lý các đối
tượng tham gai và các đối tượng hưởng sẽ ổn định và chính xác hơn, không
còn hiện tượng sai lệch trong quản lý chi trả BHXH. Làm được điều này thì
BHXH ngày càng trở thành một chính sách an sinh xã hội của đất nước.

GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền


SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

Chương II
Thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH
I, Vài nét về BHXH TP. Thanh Hoá
1, Quá trình hình thành và phát triển
Thời kỳ trước 01/01/1995 BHXH TP. Thanh Hoá hoạt động chung với tổ
chức Lao Động Thương Binh Xã Hội và gọi chung là phòng tổ chức Lao
Động Thương Binh Xã Hội. Sau nghị định 12/CP của chính phủ quy định
riêng về trách nhiệm và quyền hạn của ngành BHXH thì BHXH của các quận
huyện tách khỏi phòng tổ chức Lao Động Thương Binh và Xã Hội, thành một
cơ quan độc lập, đến ngày 26/09/1995 BHXH TP. Thanh Hoá thành lập và
đổi tên thay cho phòng tổ chức Lao Động Thương Binh Xã Hội trước kia.
Hiện nay, địa điểm làm việc của cơ quan BHXH TP. Thanh Hoá được đặt
tại số 01 Cao Thắng, phường Điện Biên thành phố Thanh Hoá. Điện thoại:
037.3.711.857
Được sự quan tâm của các cơ quan chức năng, tháng 10/2003 BHXH TP.
Thanh Hoá đã có một cơ sở làm việc khang trang, bố trí với diện tích nhà trên
300 m2, được chia thành 3 tầng, có hội trường, phòng riêng cho giám đốc, phó
giám đốc và từng bộ phận trong cơ quan. Ngoài ra, còn có văn phòng tiếp
dân, phòng bảo vệ, nhà để xe và không gian thoáng mát. Do đó, đây là một
nguồn động viên cho cán bộ nhiệt tình trong công việc hơn.
Thực hiện những quyết định trên, từ ngày 01/01/2003 ngành BHXH nói
chung và BHXH TP. Thanh Hoá nói riêng có thêm một nhiệm vụ mới, quan

trọng đó là thực hiện công tác cấp phát thẻ, phiếu khám chữa bệnh cho người
có thẻ. BHXH TP. Thanh Hoá đã hoạt động được 14 năm và đạt được khá
nhiều thành công. Cơ quan đã nhanh chóng ổn định tổ chức bộ máy và cán bộ
thực hiện đúng chính sách, chế độ BHXH đối với những người tham gia và
thủ hưởng các chính sách BHXH. Ngoài ra, BHXH TP. Thanh Hoá không
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập

ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, trang thiết bị văn
phòng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ làm việc tốt hơn. BHXH TP. Thanh
Hoá đã nhận được một số danh hiệu cao quý sau:
Đối với tập thể

: + 7 giấy khen của UBND TP. Thanh hoá
+ 4 giấy khen của BHXH tỉnh

Đối với cá nhân : + 14 giấy khen của BHXH tỉnh
+ 5 bằng khen của BHXH Việt Nam.
Có được những kết quả trên, cơ quan đơn vị đã khẳng định vị thế của
ngành BHXH, cho chúng ta thấy việc chuyển đổi cơ chế quản lý mới về
BHXH của Đảng và nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với sự
phát triển về BHXH của đất nước và trên thế giới.
2, Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH TP. Thanh Hoá
2.1, Chức năng của BHXH TP. Thanh Hoá

- Hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHXH, đôn
đốc, theo dõi việc thu nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn hoặc có thể trực
tiếp thu BHXH theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và của BHXH
tỉnh phân công.
- Có chức năng tiếp nhận kinh phí, danh sách và tổ chức chi trả cho các đối
tượng được hưởng các chế độ BHXH do BHXH tỉnh chuyển sang theo phân
cấp. Ngoài ra, BHXH TP. Thanh Hoá còn theo dõi việc thay đổi địa chỉ, danh
sách về việc tăng giảm đối tượng hưởng chế độ trong quá trình chi trả.
- Cơ quan phải tổ chức việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho từng
người được hưởng theo chế độ BHXH trên địa bàn theo phân cấp của tổng
giám đốc BHXH tỉnh, bao gồm những chế độ sau:
+ Chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Lương hưu
+ Mất sức lao động
+ Tử tuất
GV HD: ThS. Tôn Thị Thanh Huyền

SV: Trần Thị Thu Huyền


×