Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.8 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mở đầu
Công cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong gần hai mơi năm qua đã
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn về kinh tế: ổn định hoá kinh tế và đạt tốc độ
tăng trởng kinh tế cao, luôn luôn có dấu hiệu ổn định. Những thành tựu kinh tế
này đã tạo ra cơ sở cải thiện nhiều mặt về xã hội, đem lại lợi ích cho hầu hết
các tầng lớp dân c, đặc biệt là ngời lao động.
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và
Nhà nớc đối với ngời lao động. Ngày nay chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
không những có ý nghĩa đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong khu vực
kinh tế Nhà nớc, mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với ngời lao động làm việc
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Dới sự lãnh đạo của Đảng, quá trình đổi mới toàn diện trong tất cả các lĩnh
vực của đất nớc đang diễn ra từng ngày. Nền kinh tế đất nớc đang phát triển
mạnh mẽ theo định hớng đa thành phần kinh tế. Việc thực hiện tốt chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là yếu
tố hết sức quan trọng để đảm bảo sự công bằng giữa những ngời lao động làm
việc trong các thành phần kinh tế khác nhau. Đó là các quyền lợi mà họ cần đợc hởng từ Nhà nớc và xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay do cha nhận thức hết ý nghĩa của bảo hiểm xã hội, nên
không ít các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách né tránh đóng bảo
hiểm xã hội. Do vậy, quyền bình đẳng trong việc hởng các chế độ bảo hiểm xã
hội của những ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh này đã bị chủ sử dụng lao động huỷ bỏ. Chính sự mất bình đẳng này đã
làm ảnh hởng lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và của xã
hội nói chung.
Với nhận thức đó nên em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp của mình là:


Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Giải pháp hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội .

Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn đợc kết cấu theo 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội.
Chơng 2: Thực trạng của bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội.
Chơng 3: Các giải pháp hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với ngời
lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội
1.1- nhận thức cơ bản về Bảo hiểm xã hội

1.1.1. Khái niệm chung về bảo hiểm xã hội

Cùng với sự vận động và phát triển của lịch sử nhân loại, 5 hình thái phát
triển kinh tế đã lần lợt đợc thay thế từ hình thức xã hội phát triển thấp - Cộng
sản nguyên thuỷ, đến hình thái xã hội cao hơn-Cộng sản chủ nghĩa, mà giai
đoạn quá độ là Chủ nghĩa xã hội. Nhng dù tồn tại dới hình thức nào đi chăng
nữa thì nhu cầu đảm bảo cuộc sống con ngời cũng không thể thiếu đợc. Đặc
biệt trớc những rủi ro, những biến cố mà bản thân mỗi ngời lao động không
thể hoặc khó khắc phục nh: ốm đau, bệnh tật, tai nạn, mất ngời nuôi dỡng...
Vậy chúng ta phải giải quyết, đối phó, khắc phục nh thế nào ?
Trong xã hội nguyên thuỷ, t liệu sản xuất cha có, mọi ngời cùng nhau săn
bắn, hái lợm, sản phẩm làm ra phân phối bình quân nên khi ai gặp khó khăn,

bất lợi trong cuộc sống thì cả cộng đồng chia sẻ gánh chịu. Nhng điều này vẫn
còn hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên. Nếu trong chế độ chiếm hữu nô lệ,
tồn tại các hình thức chiếm hữu nô lệ, tích luỹ, đi xin... để trang trải những rủi
ro bất ngờ của con ngời, thì trong chế độ Phong kiến, quan lại dựa vào bổng
lộc của nhà vua, còn dân c dựa vào sự dùn bọc lẫn nhau. Với những cách giải
quyết trên, ngời gặp khó khăn, rủi ro hoàn toàn thụ động trông chờ vào sự hảo
tâm của phía giúp đỡ. Do vậy, sự giúp đỡ mới chỉ là khả năng, có thể hoặc
không thể, có thể nhiều hay ít, không hoàn toàn chắc chắn .
Nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển đã làm xuất hiện việc thuê
mớn nhân công, hình thành quan hệ chủ- thợ. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết
trả công lao động, nhng về sau đã phải cam kết cả việc đảm bảo cho ngời lao
động có một thu nhập nhất định để họ trang trải những nhu cầu cần thiết nh:
ốm đau, tai nạn, tuổi già... Nhiều khi các trờng hợp trên không xảy ra nên giới
chủ không phải chi một đồng nào, nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc ngời chủ phải bỏ ra những khoản tiền lớn mà họ không muốn. Trớc tình hình
phát triển kinh tế- xã hội, giới chủ muốn chi ít hơn nên việc tranh chấp quyền
lợi giữa hai bên chủ- thợ trở nên gay gắt. Biện pháp: Cộng đồng tơng trợ
-Những thành viên tham gia đều phải đóng một phần tiền vào quỹ cộng đồng,
nếu gặp rủi ro họ sẽ đợc bù đắp tổn thất từ quỹ đó, nhng nó vẫn không thể đáp
ứng việc điều hoà mâu thuẫn. Lúc này đòi hỏi việc can thiệp của Nhà nớc.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhà nớc sẽ đứng ra tổ chức một hệ thống trung gian, nhằm đảm bảo lợi ích
cho ngời lao động khi họ bị mất việc làm hoặc làm giảm khả năng lao động.
Hệ thống trung gian cũng nh những hoạt động và mối quan hệ chặt chẽ của nó
đợc gọi là bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động bằng cách
thông qua việc tập trung nguồn tài chính đợc huy động từ sự đóng góp của ngời lao động, sử dụng lao động (nếu có), sự tài trợ của Nhà nớc nhằm trợ cấp
vật chất cho ngời đợc bảo hiểm và gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc

mất thu nhập do gặp các rủi ro nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc tử vong.
Hiện nay ở nớc ta có hai loại bảo hiểm xã hội, đó là bảo hiểm xã hội bắt
buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
* Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Đây là loại hình mang tính cỡng chế bắt buộc các

bên chủ thợ phải thực hiện, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngời
lao động, ngời sử dụng lao động nếu đã đủ điều kiện trong các văn bản pháp
luật của nhà nớc về bảo hiểm xã hội.
Theo pháp luật hiện hành của nớc ta, loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên, ngời
lao động trong các đợn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nớc. Về tỷ
lệ góp vốn ở những đơn vị này, ngời sử dụng lao động phải đóng bằng 15%
tổng quỹ lơng, ngời lao động phải đóng bằng 5% lơng và ngời lao động đợc hởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội.
* Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình bảo hiểm xã hội mà việc tham gia

bảo hiểm hay không tuỳ thuộc vào ý nguyện chủ quan của ngời lao động,
pháp luật không cỡng chế ngời lao động phải tham gia.
Theo điều 141 Điều lệ bảo hiểm xã hội thì ngời lao động làm việc ở những
nơi sử dụng dới 10 lao động hoặc làm những công việc thời hạn dới 3 tháng,
theo mùa vụ, hoặc làm các công việc có tính tạm thời khác, thì các khoản bảo
hiểm xã hội đợc tính vào tiền lơng do ngời sử dụng lao động trả để ngời lao
động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo
hiểm.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với kinh tế - xã hội

Trong bất cứ hệ thống bảo hiểm xã hội nào thì mục đích của nó cũng

mang tính xã hội. Thông qua việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, xã hội
ổn định hơn và có điều kiện tốt hơn để phát triển.
Vai trò của bảo hiểm xã hội đợc thể hiện qua những khía cạch cơ bản sau:
- Về đời sống kinh tế, bảo hiểm xã hội chính là sự phân phối lại thu
nhập cho ngời lao động, nhờ đó, ngời lao động và gia đình họ luôn đợc đảm
bảo trớc mọi bất trắc rủi ro.
- Về mặt xã hội, bảo hiểm xã hội mang tính cộng đồng rất cao. Nhờ kỹ
thuật San sẻ rủi ro, ngời lao động chỉ phải đóng góp một khoản trong thu
nhập của mình cho quỹ bảo hiểm xã hội, nhng xã hội có một lợng vật chất đủ
lớn để trang trải những rủi ro xẩy ra đối với ngời tham gia bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội là một bộ phận quan trọng trong chính sách xã hội và
chính sách đảm bảo xã hội nên bảo hiểm xã hội phải góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
- Bảo hiểm xã hội gắn bó giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động
và Nhà nớc.
Và nh tuyên ngôn ngày 10/12/ 1948 của Đại hội đồng Liên hợp quốc
ghi: Tất cả mọi ngời t cách là thành viên của xã hội có quyền hởng bảo hiểm
xã hội. Quyền đó đợc đặt trên cơ sở thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội,
văn hoá cần cho nhân cách và tự do phát triển con ngời, thì bảo hiểm xã hội
là một bộ phận quan trọng chính sách của mỗi quốc gia, đồng thời là quyền
lợi của mỗi ngời lao động.
1.1.3. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội
* Nguyên tắc số đông bù số ít của bảo hiểm xã hội:

Bảo hiểm xã hội là một trong các cơ chế an toàn xã hội, trớc hết là sự
trợ giúp cho ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập tạm
thời nh: Khi bị ốm đau, tai nạn ... hoặc khi hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật. Trong cả cuộc đời của ngời lao động thờng là thời gian lao động dài
hơn thời gian ngời lao động mất khả năng lao động hoặc thời gian từ khi hết
tuổi lao động đến lúc chết.

Mặt khác, tất cả những ngời tham gia bảo hiểm xã hội cùng một lúc đều
có nhu cầu bảo hiểm, vì vậy nguyên tắc trớc tiên của bảo hiểm xã hội là lấy số


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đông bù số ít, lấy quãng đời lao động có thu nhập để bảo hiểm cho khi giảm
hay bị mất khả năng lao động.
* Nguyên tắc tổ chức ba bên:

Nguyên tắc này đợc thực hiện xuyên suốt trong bảo hiểm xã hội, là sự
kết hợp giữa các bên tham gia: Ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà
nớc.
+ Ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội để đảm bảo cho chính mình
dựa trên quy luật số đông bù số ít. Đây là nguyên tắc thể hiện tính cộng đồng
rất cao của con ngời, tức là một ngời gặp rủi ro sẽ đợc nhiều ngời giúp đỡ và
chia sẻ.
+ Ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải bảo hiểm cho ngời lao
động mà mình thuê mớn theo quy định của pháp luật. Đây là trách nhiệm mà
xã hội đòi hỏi ở chủ lao động. Thông qua bảo hiểm xã hội chủ lao động sẽ
tránh đợc hoặc đợc giảm bớt đợc gánh nặng đền bù tập trung trong một thời
gian ngắn.
+ Nhà nớc tham gia bảo hiểm xã hội với hai t cách:
T cách là nhà nớc và t cách là chủ lao động, Nhà nớc ban hành pháp
luật và có các hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy hoạt động bảo hiểm xã hội để
đạt các mục tiêu về xã hội.
* Nguyên tắc đảm bảo tính bắt buộc đồng thời đáp ứng nhu cầu của tham gia
bảo hiểm xã hội trong trờng hợp tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội áp dụng hình thức bắt buộc là để đảm bảo quy luật số

lớn và có hệ số an toàn cao nhằm đảm bảo cuộc sống của ngời lao động .
* Nguyên tắc hạch toán độc lập quỹ bảo hiểm xã hội với ngân sách Nhà nớc.

Thực tế trên thế giới hiện nay quỹ bảo hiểm xã hội đều đợc hạch toán
độc lập. Trớc đây, một số nớc có chi phí bảo hiểm xã hội nằm trong ngân
sách Nhà nớc, do đó việc thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội nằm trong chi ngân
sách nhà nớc, do đó việc thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội gặp rất nhiều khó
khăn về khả năng thanh toán lẫn thủ tục pháp lý.
Tính độc lập của quỹ bảo hiểm xã hội sẽ tạo đợc sự linh hoạt - trở thành
ngân sách bổ sung khi ngân sách nhà nớc bị thâm hụt có thể vay trên cơ sở
thoả thuận với cơ quan bảo hiểm xã hội. Chính vì thực hiện nguyên tắc này mà


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quỹ bảo hiểm xã hội của Nhà nớc trở nên rất lớn, có nhiều nớc gấp 2-3 lần
ngân sách Nhà nớc.
* Nguyên tắc không phá sản:

Xuất phát từ chức năng: Bảo hiểm xã hội là ổn định xã hội, bảo hiểm xã
hội đã góp phần chăm lo đời sống cho hàng triệu lao động nghỉ hu và ngời
đang làm việc thông qua chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội. Nếu hệ thống
này bị phá sản thì sẽ có nghĩa là đời sống lao động của ngời công nhân viên
chức sẽ bị ảnh hởng trực tiếp và tất yếu xã hội sẽ bị mất ổn định. Do đó, các nớc thờng dành cho bảo hiểm xã hội một sự u tiên, thậm chí đặc quyền, đặc lợi
để tạo điều kiện cho hệ thống sản xuất xã hội phát triển. Phá sản là không thể
xẩy ra.
1.1.4. Nội dung của bảo hiểm xã hội

Nhận thấy những đặc tính u việt mà có thể mang lại nên từ thế kỷ 13
khi nền kinh tế hàng hoá bắt đầu phát triển, mầm mống bảo hiểm xã hội đã

xuất hiện ở Nam Âu và nó đã trở thành đạo luật chính thống ở Hoa Kỳ vào
năm 1935 và từ đây trở đi bảo hiểm xã hội có mặt ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Để có sự thống nhất giữa các quốc gia trên thế giới về bảo hiểm xã hội,
năm 1952 tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đã ban hành công ớc số 102 quy
định tối thiểu về bảo hiểm xã hội và đợc 158 thành viên phê chuẩn. Hệ thống
bảo hiểm gồm các chế độ sau:
- Chăm sóc y tế;
- Trợ cấp ốm đau;
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Trợ cấp tuổi già;
- Trợ cấp tai nạn lao động;
- Trợ cấp gia đình;
- Trợ cấp thai sản;
- Trợ cấp tàn tật;
- Trợ cấp mất ngời nuôi dỡng.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nớc có thể thực hiện một số
chế độ cơ bản hoặc mở rộng. Tuy nhiên, theo ILO quy định, các thành viên
phê chuẩn công ớc phải thực hiện ít nhất 3 trong 9 chế độ đã nêu, trong đó


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phải có ít nhất một trong các chế độ: 3, 4, 5, 8, 9 nh đã nêu ở trên. ở Việt Nam
sau khi nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập, Chính phủ cũng đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội. Sắc lệnh 105/SL ngày 14/ 6/
1946 ấn định việc cấp hu bổng cho công chức. Hai sắc lệnh này đã quy định
công chức phải đóng hu liêm và trong quỹ hu bổng có sự đóng thêm của nhà
nớc. Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ấn định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu
trí, thai sản, chăm sóc y tế. Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, thực hiện hiến
pháp 1959. Hội đồng chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ bảo

hiểm xã hội đối với công nhân viên chức nhà nớc kèm theo Nghị định 218/CP
ngày 27/11/1961 bảo hiểm xã hội gồm 6 loại trợ cấp:
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp mất sức lao động
- Trợ cấp hu trí
- Trợ cấp chôn cất và mất ngời nuôi dỡng.
Đến Quốc hội 5, khoá IX bằng việc thông qua Bộ luật lao động trong
đó có chơng 12 về bảo hiểm lao động, thì đối tợng của bảo hiểm lao động đợc
mở rộng không chỉ là công nhân viên chức và quân nhân thuộc biên chế Nhà
nớc mà là cho tất cả ngời lao động thuộc mọi thành phần kinh tế theo hai hình
thức tự nguyện và bắt buộc. Điều lệ bảo hiểm xã hội mới kèm theo Nghị định
12/ CP ngày 26/1/1995 của chính phủ. Ngời lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc đợc hởng 5 chế độ: Trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp tai nạn và
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp hu trí và trợ cấp tử tuất.
* Chế độ trợ cấp ốm đau:
Ngời lao động nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro mà có xác nhận của tổ
chức y tế do Bộ Y tế quy định đợc hởng chế độ trợ cấp ốm đau.
Mức trợ cấp ốm đau, nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau hoặc thực hiện
các biện pháp kế hoạch hoá dân số bằng 75% mức tiền lơng làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội trớc khi nghỉ việc.
* Chế độ trợ cấp thai sản:
Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất thứ, thứ hai khi nghỉ việc đợc hởng trợ cấp thai sản.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mức trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ bằng 100% mức tiền lơng
đóng bảo hiểm xã hội trớc khi nghỉ.

* Chế độ trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp:
Ngời lao động bị tai nạn trong các trờng hợp sau đây đợc hởng trợ cấp
tai nạn lao động:
- Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả làm việc ngoài giờ
do yêu cầu của ngời sử dụng lao động;
- Bị tai nạn nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của ngời
sử dụng lao động;
-Bị tai nạn trên tuyến đờng đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
Ngời sử dụng lao động phải chịu trác nhiệm trả các khoản chi phí và
tiền lơng từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thơng tật cho ngời bị
tai nạn lao động.
Ngời bị tai nạn lao động đợc hởng trợ cấp tuỳ thuộc vào mức độ suy
giảm khả năng lao động.
Nếu mức độ suy giảm <31% đợc tự cấp một lần từ 4 - 12 tháng tiền lơng tối thiểu.
Nếu >31% đợc trợ cấp hàng tháng từ 0,4 tháng lơng đến 1,6 tháng lơng.
* Chế độ hu trí:
Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng khi nghỉ việc mà có
một trong các điều kiện sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên.
- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi có thời gian đóng boả hiểm xã hội đủ
20 năm trở lên mà trong 20 năm đó có thời gian làm việc thuộc một trong các
trờng hợp sau:
+ Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc độc hại;
+ Đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực có hệ số từ 0,7 trở
lên:
+ Đủ 10 năm công tác ở miềm Nam, ở Lào trớc ngày 30 tháng 4
năm 1975 hoặc ở Campuchia trớc ngày 31 tháng 8 năm 1989.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mức lơng hu tối đa là 75% lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bình
quân của 5 năm cuối trớc khi nghỉ hu.
* Chế độ tử tuất:
Ngời lao động đang làm việc, ngời lao động nghỉ việc chờ giải quyết
chế độ hu trí; ngời lao động đang hởng lơng hu hoặc trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng, khi chết thì ngời lo mai táng, thân nhân đợc hởng chế độ tử tuất theo quy định.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành do ngời sử dụng lao động đóng góp 15%
quỹ tiền lơng, ngời lao động đóng 5%, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Nhà nớc
để đảm bảo việc thực hiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cho ngời lao
động. Hiện nay, ở nớc ta việc quản lý bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội đợc giao cho cơ quan bảo hiểm xã hội Việt
Nam - đợc thành lập theo Nghị định số 19/ CP của Chính phủ trên cơ sở thống
nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Lao động Thơng binh - xã hội và
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Việc thực hiện có hiệu quả đòi hỏi Đảng
và Nhà nớc phải luôn linh hoạt trong các hoạt động liên quan đến bảo hiểm xã
hội.
1.2. tầm quan trọng của

Bảo hiểm xã hội trong các Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh

1.2.1. Hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam

Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định:" thực hiện nhất quán
chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế
kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và

cạnh tranh mạnh; trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo" kinh tế cá thể,
tiểu chủ đợc " Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển" kinh tế t bản t
nhân đợc khuyến khích phát triển... sản xuất - kinh doanh mà pháp luật không
cấm.
Thực hiện nghị quyết đổi mới của Đảng hơn 10 năm qua các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh (cá thể, TNHH, cổ phần vốn đầu t nớc ngoài, T bản
t nhân) đã phát triển rộng khắp trong cả nớc đóng góp quan trọng vào phát
triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo
thêm việc làm cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách Nhà nớc, cùng với
kinh tế quốc doanh, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần
giải phóng lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phát triểnkinh
tế thị trờng tạo tiền đề cho thị trờng lao động phát triển. Đồng thời mở rộng
đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm đổi mới các
yếu tố của nền kinh tế thị trờng đang ở giai đoạn phôi thai (hình thành và phát
triển) trong đó có sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp t nhân (Công
ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty t nhân).
Do đang ở giai đoạn phôi thai cho nên các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta
hiện nay còn nhiều hạn chế, yếu kém:
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn có quy mô nhỏ, vốn ít
công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, hậu quả và sức cạnh
tranh yếu, ít đầu t vào lĩnh vực sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực thơng mại,
dịch vụ.
+ (97,71% số doanh nghiệp dới 200 lao động, 94,93% vốn dới 10 tỷ
đồng, bình quân vốn thực tế sử dụng của một doanh nghiệp là 3,7 tỷ đồng).
Nhiều doanh nghiệp t nhân cha thực hiện tốt những quy định của pháp

luật về lao động, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, tiền lơng, tiền công.
Bảo hộ lao động, giờ làm việc đối với ngời lao động.
- Không ít doanh nghiệp vi phạm pháp luật, trốn thuế, buôn lậu, gian
lận thơng mại, kinh doanh trái phép.
Do sự hạn chế yếu kém trên của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đã
ảnh hởng đến lợi ích của ngời lao động phổ biến là các doanh nghiệp không
ký hợp đồng lao động với ngời lao động, không đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho ngời lao động.
1.2.2. Tầm quan trọng của BHXH trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

* Đối với ngời lao động:
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng
và nhà Nớc đối với ngời lao động. Chế độ chính sách bảo hiểm xã hội không
những có ý nghĩa đối với cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu vực kinh
tế Nhà nớc mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với ngời lao động làm việc trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bởi vì ở những doanh nghiệp này, nếu chế
độ chính sách bảo hiểm xã hội không đợc thực hiện thì chủ sử dụng lao động
sẽ không bị ràng buộc về trách nhiệm đối với ngời lao động khi ngời lao động
bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, khi hết tuổi lao
động hoặc bị chết, khi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ phải


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngừng sản xuất hoặc phá sản, giải thể... Trong những trờng hợp trên, nếu các
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đợc thực hiện thì quyền lợi ngời lao động
theo quy định của pháp luật sẽ đợc đảm bảo, góp phần ổn định cuộc sống cho
bản thân và gia đình họ. Trờng hợp ngợc lại, ngời lao động sẽ không đợc hởng
các quyền lợi chính đáng, hết sức quan trọng đó.
* Đối với chủ sử dụng lao động:


Khi ngời lao động đợc đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội, họ sẽ yên
tâm, phấn khởi hơn trong lao động, sáng tạo ra sản phẩm với năng suất, chất lợng cao hơn, từ đó hạ giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp thu đợc
nhiều lợi nhuận hơn.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng, việc các doanh nghiệp phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội không chỉ nhằm đảm bảo quyền
bình đẳng về quyền lợi đối với những ngời lao động mà còn là sự đảm bảo
quyền bình đẳng trong hoạt động sản xuất giữa các doanh nghiệp.
* Đối với Nhà nớc và xã hội:

Dới sự lãnh đạo của Đảng, quá trình đổi mới toàn diện trong tất cả các lĩnh
vực của đất nớc đang diễn ra từng ngày. Nền kinh tế đất nớc đang phát triển
mạnh mẽ theo định hớng đa thành phần kinh tế. Thực hiện tốt chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là yếu tố hết
sức quan trọng để đảm bảo sự công bằng giữa những ngời lao động làm việc
trong các thành phần kinh tế khác nhau. Đó là sự công bằng về nghĩa vụ đóng
góp cho đất nớc, cho xã hội cũng nh công bằng về các quyền lợi mà họ cần đợc hởng từ Nhà nớc, xã hội. Chính sự bình đẳng này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất phát triển. Nói cách khác, đó là sự thúc đẩy quá trình sản xuất phát
triển lên một trình độ mới, cao hơn.
Trong cuộc sống hàng ngày những nội dung nêu trên đợc thể hiện rất rõ, cụ
thể là: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều
phải thực hiện đầy đủ các khoản đóng góp về thuế, về cơ sở hạ tầng; đều phải
có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp luật kinh doanh... nh các doanh nghiệp nhà
nớc. Vì vậy, các doanh nghiệp này cũng phải đợc hởng các quyền nh đối với
các doanh nghiệp nhà nớc khác, trong đó có quyền lợi về bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra số ngời lao động làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cần thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đã và sẽ ngày càng
tăng vì các lý do chính sau:



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Cơ chế vận hành nền kinh tế nớc ta đã chuyển đổi từ tập trung, bao
cấp sang cơ chế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đã khuyến khích
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, nhằm tập trung nội lực
xây dựng đất nớc, đồng thời tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Theo đó,
mọi công việc mà pháp luật không cấm, tạo ra thu nhập cho xã hội, cho ngời
lao động, đều đợc pháp luật công nhận. Chính vì vậy, lực lợng lao động làm
việc trong các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh đã và sẽ ngày một tăng lên
nhanh chóng.
+ Nhà nớc đang tiến hành sắp xếp, củng cố lại doanh nghiệp nhà nớc
theo hớng chỉ giữ lại các doanh nghiệp ở các ngành kinh tế then chốt hoặc
doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt để củng cố, phát triển, nhằm đảm
bảo cho thành phần kinh tế quốc doanh giữ vững đợc vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần. Số doanh nghiệp còn lại sẽ tiến hành cổ phần hoá
thành các công ty cổ phần để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả.
Điều này cũng làm cho số doanh nghiệp và ngời lao động ngoài quốc doanh
ngày càng tăng.
Với những lý do trên, chứng tỏ số lao động làm việc tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cần thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đã
và sẽ ngày càng tăng, khả năng đóng góp của khu vực này vào quỹ BHXH
ngày càng lớn.
Tóm lại, thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội cho ngời lao
động các doanh nghiệp ngoài quốc có tầm quan trọng rất đặc biệt và lâu dài.
Đó là một chủ trơng, chính sách hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta,
đồng thời cũng là một nhiệm vụ rất cấp thiết trong tình hình hiện nay.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng II
thực trạng quá trình thực hiện Bảo hiểm xã hội
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội
2.1- Sơ lợc tình hình kinh tế - xã hội lao động của Thành phố Hà
Nội

2.1.1. Khái quát hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà
Nội

Thành phố Hà Nội có 12 quận, huyện ( trong đó có 7 quận và 5 huyện ),
228 phờng, xã ( có 105 phờng và 123 xã ) với gần 3 triệu dân,với tốc độ tăng
dân số trên dới 2% năm đợc tạo thành bởi hai yếu tố: tăng tự nhiên và tăng cơ
học. Là một trung tâm kinh tế lớn của cả nớc. Sản xuất kinh doanh tại Thành
phố từ khi thực hiện chính sách đổi mới theo Nghị quyết Đại hội lần thứ VI
của Đảng đã có những bớc phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt, từ những năm đầu
thập niên 90 trở lại đây với sự xuất hiện của các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố ngày một khởi sắc, đã góp
phần quan trọng vào sự phát triển của đất nớc.
Hiện nay, trên địa bàn Thành phố Hà Nội có hơn 5000 cơ quan, đơn vị kinh
tế từ những tập đoàn, tổng công ty lớn đến những cơ sở kinh tế hộ gia đình, đa
dạng trong các hoạt động kinh tế: Nhà nớc, tập thể, t nhân, xí nghiệp liên
doanh, 100% vốn đầu t của nớc ngoài và nhiều khu công nghiệp tập trung
đang phát triển với tốc độ đô thị hoá nhanh nh: Khu chế xuất Sài Đồng ( Gia
Lâm ), khu Nam Thăng Long ( Từ Liêm), khu công nghiệp Đông Anh, Sóc
Sơn... Đang hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế chủ yếu nhất
của đất nớc. Tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trên địa bàn Thành
phố chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và liên tục tăng trởng với
tốc độ cao.
Đến nay, trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã thu hút hơn 1,5 triệu lao động.
Trong đó có 700 ngìn lao động phi nông nghiệp, có trên 500 ngìn lao động

làm việc trong các ngành kinh tế hởng tiền lơng, tiền công. Số lao động này
ngày một tăng nhanh cùng với quá trình công nghiệp hoá đất nớc và tốc độ
hoá phát triển cao của kinh tế Thành phố.
Đặc biệt là lực lợng lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ( có
sử dụng từ 10 lao động trở lên ). Do vậy, quy mô và cơ cấu lao động xã hội
thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội ở Thành phố Hà Nội cũng thay


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đổi hết sức nhanh chóng, từ chỗ chỉ có 16.736 lao động 1995 trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì đến năm 2001 đã
là 43.802 lao động .
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh

Ngay từ những năm 1986 - 1990 khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của
Thành phố Hà Nội đã phát triển rất đa dạng. Bên cạnh hàng chục ngàn hợp tác
xã, tổ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, mua bán thơng
nghiệp... đã hình thành trớc năm 1986 thì hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh
nhỏ dạng cá thể, hộ kinh tế gia đình đã ra đời theo các nghị định của chính
phủ. Tiếp theo đó là giai đoạn 1990 - 1995 là sự phát triển nhanh chóng của
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân đã tạo
ra mức tăng trởng kinh tế cao, bình quân gần 8,5% năm trong khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. (Xem bảng 2.1.)
Bảng 2.1

Số liệu tổng hợp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh về một số chỉ
tiêu đến năm 2000
Số lợng DN

(đơn vị)
4025

Thu nhập bình
Số lao động
Tốc độ tăng trởng bình
GDP (tỷ đồng)
quân đầu ngời
(ngời)
quân (1995 - 2000) (%)
(đồng)
102245

14.508

8,5

800.000

Nguồn: BHXH TP. Hà Nội năm 2000
Với sự phát triển phong phú, đa dạng và tốc độ phát triển cao nh vậy, khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh hiện đang thu hút một lực lợng lao động rất lớn.
Bản thân nó đã trở thành một thị trờng lao động rất sôi động, góp phần quan
trọng vào chiến lợc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tại thành phố Hà
Nội.
Đặc điểm lớn nhất có ảnh hởng đến hoạt động bảo hiểm xã hội trong các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam giai đoạn hiện nay là còn nhỏ lẻ,
thiếu sự ổn định vững chắc.
Tuy vậy, trong khoảng 5 -7 năm trở lại đây, trên cơ sở chính sách của Đảng
ngày càng rõ ràng, luật pháp kinh doanh ngày một cụ thể, các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ở thành phố Hà Nội đang ổn định dần và có những bớc phát
triển vững chắc và lâu dài. Ngày một nhiều chủ doanh nghiệp mạnh dạng mở


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

rộng đầu t, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới để sản xuất kinh doanh, mở rộng
tiêu thụ trong và ngoài nớc một cách hiệu quả. Trên cơ sở đó ổn định dần đội
ngũ lao động kỹ thuật lành nghề, ngày càng gắn bó với doanh nghiệp.
Từ tháng 1 - 1995 chính sách bảo hiểm xã hội mới chính thức thực hiện cho
ngời lao động trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trên phạm vi cả nớc,
việc thực hiện ngày càng gặp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại.
Riêng ở thành phố Hà Nội, nhờ đợc tổ chức làm thí điểm từ trớc (19901994 ) nên trong những năm qua đã đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên so với yêu cầu chung, những kết quả ấy vẫn còn hết sức hạn chế.
2.2- Thực trạng quá trình thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với ngời
lao động trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội

2.2.1. Đối tợng thực hiện

Căn cứ Điều lệ bảo hiểm xã hội, kể từ tháng 1- 1995 trên phạm vi cả nớc,
chế độ Bảo hiểm xã hội đã chính thức mở rộng đến tất cả các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên. Dựa trên nguyên tắc có
đóng góp có hởng thụ. Điều lệ mới đã tạo điều kiện cho việc xoá bỏ chế độ
bao cấp, dựa vào ngân sách trớc đây, phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế
nhiều thành phần, chính sách tự do hoá lao động và sự chuyển dịch giữa các
thành phần kinh tế.
Riêng tại thành phố Hà Nội, thời gian làm thí điểm cho lao động ngoài
quốc doanh đã chấm dứt để chuyển sang thực hiện chính thức theo Điều lệ
bảo hiểm xã hội mới từ tháng 5 - 1995.
Theo quy định mới, đối tợng đợc thực hiện ở khu vực này chỉ bao gồm ngời

lao động làm việc trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
doanh nghiệp t nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
2.2.2. Hoạt động bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
Hà Nội

Thực chất của hoạt động bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là việc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
và các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo triển khai có hiệu quả các chế độ chính
sách bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.2.1. Điều tra nắm bắt đối tợng lao động làm việc trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội ở Hà Nội


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để thực hiện công tác này, bảo hiểm xã hội Thành phố đã chỉ đạo bảo hiểm
xã hội quận huyện phối hợp với các ngành liên quan nh: Lao động - Thơng
binh xã hội, Kinh tế, Thuế và Uỷ ban Nhân dân các phờng, xã để tổ chức điều
tra đến từng đầu mối các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn, để xác
định đúng đối tợng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
Thờng xuyên cập nhật danh sách các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới
đợc cấp phép hoạt động để đa vào diện đôn đốc thực hiện nắm chắc những
doanh nghiệp giải thể do Sở kế hoạch và đầu t cung cấp, thông báo cho từng
quận huyện để bổ xung, điều chỉnh đầu mối quản lý. Thực hiện nguyên tắc có
nắm chắc đối tợng mới triển khai thực hiện thu bảo hiểm xã hội đợc. Trên cơ
sở đó, bảo hiểm xã hội Thành phố tổng hợp chung tình hình dự kiến kế hoạch
mở rộng đối tợng thực hiện hàng năm, giao chỉ tiêu kế hoạch và những điều
kiện cần thiết nh: kinh phí hỗ trợ thu, nhân sự, tổ chức bộ máy... để bảo hiểm
xã hội các Quận huyện thực hiện nhiệm vụ mở rộng thu bảo hiểm xã hội ra
khu vực ngoài quốc doanh. Kết quả của công tác nắm bắt đối tợng lao động

trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội năm 2000 đợc thể hiện
qua bảng 2.2.
Bảng số 2.2

Số lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2000
Đối tợng tham gia bảo
hiểm xã hội

Tổng số

Khu vực

Đơn vị

Lao động

Đơn vị

Lao động

1. Doanh nghiệp t nhân

1263

18840

612

10150


2. Công ty TNHH

2650

73420

978

42370

3. Công ty cổ phần

112

9985

81

7455

4025

102245

1671

59975

Tổng:


Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Qua những số liệu trên đây cho ta thấy. Mặc dù số lao động làm việc trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trên 102245 ngời nhng trên thực tế chỉ
có khoảng 59975 thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội theo điều lệ. Điều này
cho ta thấy một số lợng lớn doanh nghiệp còn quá nhỏ bé, hoạt động thiếu ổn
định không đủ điều kiện để đợc tham gia bảo hiểm xã hội. Điều này cũng có
nghĩa là rất nhiều ngời lao động và ngời ăn theo của họ bị loại ra khỏi sự bảo
vệ của bảo hiểm xã hội.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2.2.2. Tổ chức đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội

Có hai việc đặt ra khi doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký tham gia bảo
hiểm xã hội ban đầu là:
Một là: Xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm của doanh
nghiệp. Thông thờng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đăng ký số lao
động tại phòng Lao động -Thơng binh và Xã hội theo đúng nhu cầu sử dụng.
Nhng khi thấy rằng danh sách đăng ký này trở thành căn cứ thực hiện bảo
hiểm xã hội. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có xu hớng khai giảm đi,
hoặc khai sử dụng chủ yếu là lao động tạm thời, thời vụ, học việc... để giảm
bớt số lao động thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
Để khắc phục tình trạng này, bảo hiểm Quận huyện phải thông qua Uỷ ban
Nhân dân phờng xã hoặc tăng cờng phối hợp các ngành kiểm tra tình hình
đăng ký và sử dụng lao động tại doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân biệt rõ
ràng từng loại lao động mà doanh nghiệp đang sử dụng, trong khi cơ quan bảo
hiểm xã hội không có thẩm quyền kiểm tra, là hoàn toàn không dễ ràng.
Hai là: Mức lơng làm căn cứ trích nộp bảo hiểm xã hội. Theo quy định,
mức lơng làm căn cứ trích nộp bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh là mức lơng hợp đồng. Mức lơng này phản ánh phần thu
nhập cơ bản nhất của ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng tìm mọi cách khai giảm mức lơng này,
nh trong hợp đồng lao động và danh sách đăng ký sử dụng lao động đợc cơ
quan Lao động- Thơng binh và xã hội phê duyệt. Doanh nghiệp kê khai hai
loại lơng: Một là tổng thu nhập để tính thuế và hai là lơng cơ bản ( thờng vận
dụng theo bảng lơng thấp nhất của nhà nớc) để đăng ký thực hiện bảo hiểm xã
hội cho ngời lao động.
Kết quả tổ chức đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội đối với các lao động
thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội trong giai đoạn 1996 - 2001
đợc mô tả trên bảng 2.3.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng số 2.3

Số lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm
xã hội của Hà Nội từ năm 1996- 2001
Năm

Số lao động tham gia BHXH

Tăng (%)

1996

16736

1997


19703

18

1998

22803

16

1999

26830

18

2000

36392

36

2001

43802

20

Nguồn: Bảo hiểm xã hội Hà Nội.

Theo bảng 2 ta thấy: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội qua các năm
đều có chiều hớng gia tăng, năm sau cao hơn năm trớc, cụ thể: Số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội năm 1996 là 16736 ngời thì năm 1997 số lao động
là19703 ngời tăng18%. Năm 1999 là 26830 ngời tăng 4027 ngời so với năm
1998 tăng 18%. Nếu ta so sánh số tham gia bảo hiểm xã hội năm 1996 với
năm 2001 thì có thể thấy đợc số lợng lớn ngời tham gia bảo hiểm xã hội trong
vòng 5 năm qua. Cụ thể: Năm 1996 số lợng tham gia bảo hiểm xã hội mới chỉ
là16736 ngời thì đến năm 2001 là 43802 ngời tăng 162%.
2.2.2.3. Tổ chức công tác thu bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh của Thành phố:

Công tác thu bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp
rất nhiều khó khăn, vì chủ các doanh nghiệp cố tình quên hoặc trì hoãn việc
nộp bảo hiểm xã hội. Do vậy, bảo hiểm xã hội Thành phố thờng xuyên phải
thực hiện nhắc nộp trực tiếp. Hàng tháng lãnh đạo của bảo hiểm xã hội Quận
huyện cùng cán bộ thu bảo hiểm xã hội trực tiếp đến đơn vị đôn đốc nhắc nộp.
Ngoài ra công tác thu bảo hiểm xã hội của Hà Nội có những đặc thù riêng nh:
+ Lao động làm trong đơn vị nhà nớc chuyển sang làm t nhân có nhu cầu
đòi hỏi đợc đóng bảo hiểm xã hội để đợc tính thời gian làm việc trong khu vực
nhà nớc trớc đây.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Có những ngời chủ lại là cán bộ hu trí, thậm chí có trờng hợp ngời chủ
chỉ đứng trên danh nghĩa hợp pháp, chủ thực tế của doanh nghiệp lại là công
nhân viên chức.
+ Về lao động trong các doanh nghiệp t nhân cũng rất nhiều loại:
Lao động là ngời Hà Nội, lao động là ngời ngoại tỉnh, một lao động làm
ở nhiều doanh nghiệp, lao động đã nghỉ hu...

Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các cán bộ trong ngành bảo hiểm xã hội Hà
Nội. Công tác thu bảo hiểm xã hội của thành phố trong những năm qua đã đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ.
Kết quả thu bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1996-2001 đợc thể hiện qua bảng số 2.4
Bảng số 2.4

Số thu bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Số thu

Tăng (%)

1996

47

1997

70

49

1998

98

40


1999

122

24

2000

135

10

2001

237

75

Nguồn: BHXH Hà Nội.
Qua bảng 2.4 ta thấy cùng với số lợng lao động bảo hiểm xã hội. Số thu bảo
hiểm xã hội ở khu vực này qua các năm cũng tăng lên. Cụ thể:
Số tiền thu đợc năm 1996 là 47 tỷ đồng; năm 1997 là 70 tỷ đồng tăng
49% so với năm 1996. Năm 1998 số thu đạt 98 tỷ đồng tăng 40% so với năm
1997. Năm 2000 số thu là 135 tỷ tăng 10% so với năm 1999 là 122 tỷ. Đặc
biệt số thu năm 2001 là 237 tỷ tăng 76% so với năm 2000 và tăng gấp hơn 5
lần số thu của năm 1996, chiếm 33% tổng số thu của 6 năm qua. Điều này cho
ta thấy số thu bảo hiểm xã hội của những năm tới sẽ là rất lớn và chiếm một tỷ
trọng cao trong tổng số thu bảo hiểm xã hội của toàn Thành phố Hà Nội.



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Đánh giá tình hình thu bảo hiểm xã hội khu vực ngoài quốc doanh ở Hà Nội:

Qua số liệu phân tích và đánh giá chung về công tác thu bảo hiểm xã hội
khu vực ngoài quốc doanh, đã có nhiều chuyển biến rõ rệt cả về chất và lợng.
Công tác thu bảo hiểm xã hội ngày càng đợc nâng cao, số đơn vị tham gia
ngày càng tăng. Chủ sử dụng lao động và ngời lao động đã ý thức phần nào
trách nhiệm và quyền lợi trong việc tham gia bảo hiểm xã hội, công tác phối
hợp với các Ban ngành liên quan luôn đợc duy trì, công tác tuyên truyền về
bảo hiểm xã hội đợc đẩy mạnh. Đạt đợc kết quả trên cho chúng ta thấy nội
dung bảo hiểm xã hội đợc quy định trong Bộ luật Lao động đã từng bớc đi vào
cuộc sống. Các chủ doanh nghiệp ngày càng quán triệt tính cỡng chế của pháp
luật trong việc đóng bảo hiểm xã hội 15% so với quỹ lơng thực tế là phần trả
chậm. Nếu chủ sử dụng lao động không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, cũng
phải trả trực tiếp cùng với tiền lơng cho ngời lao động mà lại vi phạm luật Lao
động, không đợc cơ quan Lao động và Công đoàn đứng ra bảo vệ khi có sự
tranh chấp giữa chủ và thợ. Cơ quan bảo hiểm xã hội không chịu trách nhiệm
thực hiện quyền lợi cho ngời lao động trong các trờng hợp ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí và tử tuất.
Mặt khác còn cho thấy, nhận thức của ngời lao động về bảo hiểm xã hội.
Thấy đợc ý nghĩa của 5% tiền lơng tham gia đóng bảo hiểm xã hội là phần lơng đóng góp dự phòng để đợc hởng cao hơn, do doanh nghiệp đóng góp và đợc Nhà nớc hỗ trợ, là lợi ích của những thân nhân và của cả cộng đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế tình trạng vi phạm chế độ bảo hiểm xã hội ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn diễn ra khá phổ biến. ở nhiều doanh
nghiệp, mức độ vi phạm là khá nghiêm trọng.
Tình trạng né tránh nghĩa vụ nộp bảo hiểm xã hội cho ngời lao động ở các
doanh nghiệp này diễn ra khá phổ biến, dới nhiều hình thức nh: sử dụng lao
động nhng không ký hợp đồng, đặc biệt các lao động ngoại tỉnh, ký hợp đồng
lao động ngắn hạn, thời vụ là chủ yếu, khai giảm số lao động và mức lơng để

giảm mức đóng bảo hiểm xã hội, hoặc tự ý vận dụng thang bảng lơng Nhà nớc
để đóng bảo hiểm xã hội với mức tối thiểu. Đóng hình thức, chiếu lệ một vài
kỳ, sau đó đa ra các lý do để xin miễm giảm, hoặc dây da không nộp.
Cụ thể, cuối năm 2001 vẫn còn 207 đơn vị cha đóng bảo hiểm xã hội với số
tiền nợ là 22,223 tỷ đồng chiếm 10,8% tổng số thu bảo hiểm xã hội ở khu vực
ngoài quốc doanh năm 2001.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vì vậy, cho đến cuối năm 2000 mặc dù là 1 trong 3 đơn vị dẫn đầu về số
lao động ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội. Thành phố Hà Nội vẫn
còn khoảng 23583 ngìn lao động thuộc diện bắt buộc cha đợc đóng bảo hiểm
xã hội, cha kể trên thực tế có những doanh nghiệp sử dụng hàng trăm lao động
mà cha có cơ quan nào kiểm tra đợc.
Để xẩy ra tình trạng này có nhiều nguyên nhân nh sau:
a- Nguyên nhân khách quan:
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhỏ bé, thiếu ổn định, hay di
chuyển. Nhiều trờng hợp có tên trong danh sách điều tra, nhng khi tiến hành
thu nộp bảo hiểm xã hội thì đã chuyển sang chuyển địa bàn khác hoặc không
thể xác định đợc địa điểm cụ thể, thậm chí ngay cả cơ quan quản lý Nhà nớc ở
địa phơng cũng không xác định đợc.
- Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc,
doanh nghiệp phải đóng cửa, ngừng sản xuất. Ngời lao động nghỉ không lơng
kéo dài nên không tham gia đợc bảo hiểm xã hội.
- Việc lập danh sách nộp bảo hiểm xã hội cũng là một vấn đề khó khăn.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng hạn chế tối đa sử dụng lao động gián
tiếp nên khó chấp nhận các thủ tục rờm rà nh: Lập kế hoạch nộp bảo hiểm xã hội
hàng năm, danh sách nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng, quý... Tình hình sử dụng
lao động trong các doanh nghiệp lại thờng xuyên biến động nên rất dễ sai sót .

- Thực tế thu bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng
thấy chi phí thu bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hơn từ 5 đến 10 lần so với chi phí thu ở các khu vực khác. Do vậy, việc
giao thành chỉ tiêu pháp lệnh, chi phí thu thấp, lại tính phân bổ đều nên
thúc đẩy, cha tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ về công tác thu bảo hiểm xã hội khu vực ngoài quốc doanh.

cho
cao
cha
cha
các

b- Nguyên nhân chủ quan:
- Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm vì chỉ có nh
vậy mới có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. Một trong những chi phí làm tăng
thêm giá thành sản phẩm đó là các khoản đóng góp của doanh nghiệp, trong
đó có đóng góp về bảo hiểm xã hội. Bởi vậy các doanh nghiệp thờng tìm mọi
cách trốn nộp bảo hiểm xã hội.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Không ít ngời lao động ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận thức
cha đúng hoặc cha đầy đủ về quyền lợi của mình khi tham gia đóng bảo hiểm
xã hội. Nhiều trờng hợp do tâm lý sợ mất việc làm nên không dám đòi hỏi chủ
sử dụng lao động về quyền bảo hiểm xã hội. Đặc biệt có một bộ phận ngời lao
động cha tin hay vẫn còn nặng nề về nếp sống, thói quen bao cấp, muốn đợc
hởng chế độ bảo hiểm xã hội, nhng không muốn đóng bảo hiểm xã hội dù số

tiền hàng tháng không lớn.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu hết không có tổ chức Công đoàn
làm nòng cốt, chỗ dựa cho ngời lao động, hỡng dẫn dúp đỡ ngời lao động ký
kết đăng ký bảo hiểm xã hội khi mới vào làm việc.
- Khả năng quản lý đôn đốc thu nộp bảo hiểm xã hội đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của hệ thống bảo hiểm xã hội còn hạn chế. Việc đầu
t, tập trung cho công tác về cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện trang kỹ thuật,
phơng tiện còn ít, cơ chế tài chính khuyến khích cho việc triển khai công tác
này cha phù hợp, cha đáp ứng đợc yêu cầu tăng nhanh đối tợng tham gia.
- Các cơ quan quản lý nhà nớc, đoàn thể, quần chúng, cơ quan bảo vệ pháp
luật, cha sẵn sàng và tích cực phối hợp cùng cơ quan bảo hiểm xã hội vận
động ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội, hay thực hiện những biện pháp
cỡng chế các chủ sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho ngời lao động
theo Điều lệ bảo hiểm xã hội.
- Việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho ngời lao động cũng nh việc hớng dẫn giải đáp những thắc mắc của ngời lao động ở doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Nhất là việc tính thời gian công tác có tham gia bảo hiểm xã hội
còn chậm, không cụ thể, thủ tục rờm rà... dẫn đến ngời lao động hoài nghi về
chế độ bảo hiểm xã hội, thậm chí có t tởng cho rằng Nộp bảo hiểm xã hội thì
dễ, hởng chế độ bảo hiểm xã hội của Nhà nớc thì khó do đó ảnh hởng đến kết
quả thu bảo hiểm xã hội ở khu vực này.
* Về cơ chế quản lý Nhà nớc.

- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nớc cha đợc đầy đủ,
kịp thời. Tính bao quát, cụ thể hoá đối với các chế định pháp luật về hợp đồng
lao động, tiền lơng, sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động còn có
khi cha sát và phù hợp với thực tế. Sự đồng bộ giữa phơng thức phân loại
doanh nghiệp, ngời lao động, chủ sử dụng lao động trong các văn bản hớng
dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nớc còn có hạn chế...



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hành lang pháp lý và những chế tài pháp luật Nhà nớc cho việc thu nộp
bảo hiểm xã hội với đối tợng bảo hiểm xã hội bắt buộc cha cụ thể và cha đủ
mạnh để buộc các chủ sử dụng lao động ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tham gia bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
- Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho các đối tợng bảo hiểm xã hội
( theo quy định và Điều lệ bảo hiểm xã hội ) trong đó có ngời lao động ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc diện thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nhng đến nay, chỉ tiêu thu bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh
vẫn cha đợc giao thành chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh.
- Quy định đối tợng thực hiện bảo hiểm xã hội phải là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có từ 10 lao động trở lên đã làm cho việc xác định đối tợng trở
nên phức tạp và không rõ ràng. Nhất là trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng
trên 10 ngời, lúc thì sử dụng 8-9 ngời.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội là ngời chịu trách thu bảo hiểm xã hội lại không
có thẩm quyền trực tiếp kiểm tra doanh nghiệp mà bắt buộc phải thông qua sự
phối hợp các ban ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các cấp ở địa phơng
làm cho công tác điều tra nắm tình hình chậm đi rất nhiều.
- Kết quả về công tác thu bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cha đợc xem là một trong những chỉ tiêu chính trong công tác thi đua,
khen thởng của hệ thống bảo hiểm xã hội nên cha có tác dụng khuyến khích,
động viên những đơn vị làm tốt công tác thu bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Thu bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh là công việc khó nhng không thể không làm. Cùng với việc đề nghị nhà nớc, các cơ quan hữu
quan phối hợp từng bớc khắc phục những khó khăn khách quan, bản thân bảo
hiểm xã hội Thành phố cần tháo gỡ những vớng mắc chủ quan thì công tác thu
bảo hiểm xã hội ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ đạt kết quả tốt.
2.2.2.4. Công tác giải quyết chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cho ngời lao động
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh


Công tác giải quyết chế độ, chính sách cho ngời lao động trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua của Thành phố Hà Nội đợc thực hiện
theo các bớc sau:
Bớc 1: Doanh nghiệp tập hợp chứng từ, lập danh sách chi trả, chuyển đến cơ
quan bảo hiểm xã hội duyệt.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bớc 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội Quận huyện tiếp nhận, thẩm định và:
+ Duyệt thanh toán đối với các chế độ ngắn hạn, cấp tiền để uỷ nhiệm
doanh nghiệp chi trả cho ngời lao động, sau đó quyết toán với bảo hiểm xã hội
Thành phố
+ Chuyển tiếp hồ sơ giải quyết các chế độ dài hạn về bảo hiểm xã hội
Thành phố để thẩm định và ra quyết định chi trả
Bớc 3: Chuyển hồ sơ chế độ dài hạn về bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm
định trớc khi chi trả.
Bớc 4: Ngời lao động nhận trợ cấp ngắn hạn tại doanh nghiệp; trợ cấp một
lần tại cơ quan bảo hiểm xã hội; trợ cấp hu trí, tử tuất hàng tháng ở Uỷ ban
nhân dân phờng xã.
Do tuân thủ chặt chẽ quy trình trên nên công tác giải quyết chế độ chính
sách bảo hiểm xã hội cho ngời lao động ngoài quốc doanh trong những năm
qua có tác động tích cực đối với quá trình nhận thức của các doanh nghiệp và
ngời lao động, giúp cho ngời lao động ngày càng gắn bó với cơ quan bảo hiểm
xã hội, số ngời tham gia ngày càng tăng.
Tình hình chi trả bảo hiểm xã hội cho ngời lao động trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Hà Nội đợc thể hiện qua bảng 2.5
Bảng số 2.5

Chi trả bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Chế độ BHXH
1- ốm đau:
+ Số ngời
+ Số tiền (tỷ đồng)
2- Thai sản
+ Số ngời
+ Số tiền(tỷ đồng)
3- Trợ cấp 1 lần
+ Số ngời
+ Số tiền (tỷ đồng)
Cộng:
+ Số ngời
+ Số tiền(tỷ đồng)

ở Hà Nội (1996-1999)
Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998

Năm 1999

1669
0,92

2074
0,154

2305
0,259

3332
0,356


464
0,97

551
1,070

928
1,705

1120
2,206

686
0,984

1412
1,842

2166
2,980

3050
3,990

2819
2,874

4037
3,066


5399
4,944

8002
6,552

Nguồn: BHXH Việt Nam.


×