Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Bàn về công tác giám định bồi thờng nghiệp vụ bảo hiểmvật chất xe ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.63 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trên thế giới hiện nay, loại hình giao thông vận tải đ ợc sử
dụng phổ biến nhất chính là giao thông vận tải đ ờng bộ bằng xe ô
tô, bởi tính u việt nổi bật của nó: đó là tính cơ động cao có thể
tham gia vận chuyển hàng hoá, hành khách đến mọi miền của mỗi
quốc gia, nó có khả năng vận chuyển lớn, tốc độ t ơng đối nhanh,
giá cả vận chuyển hợp lý. Với u điểm này, mà xe ô tô không thể
thiếu trong mỗi gia đình, doanh nghiệp và mỗi tổ chức. Nó là công
cụ đắc lực tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hoá, phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là ph ơng tiện đi lại
của mỗi ngời và tạo nên sự phát triển đồng đều, và mối quan hệ,
giao lu kinh tế, văn hoá giữa các vùng các quốc gia.
Bên cạnh những u điểm, hoạt động giao thông vận tải bằng xe
ô tô cũng không tránh khỏi những bất lợi gây khó khăn cho lái xe
cũng nh chủ xe của phơng tiện này: bởi nó đợc coi là loại nguồn
nguy hiểm cao độ, rất dễ gây tai nạn. Khi tai nạn xảy ra, không
những chiếc xe gây thiệt hại về tài sản tính mạng đối với ng ời thứ
ba, đối với hành khách, hàng hoá trên xe... mà bản thân chiếc xe
cũng bị thiệt hại và thiệt hại lớn vì xe ô tô là tài sản có giá trị rất
lớn mà ngời chịu phí tổn do tai nạn gây ra không ai khác chính là
lái xe (chủ xe) của chiếc xe ô tô này. Chính vì thế, sự xuất hiện
của bảo hiểm vật chất xe ô tô hay bảo hiểm TNDS... là một tất yếu
khách quan nhằm khắc phục khó khăn đột xuất cho các chủ xe,
giúp họ ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh trong một thời
gian ngăn nhất.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS là nghiệp vụ có tính chất
pháp lý cao, khi xe ô tô tham gia vận chuyển thì lái xe (chủ xe)
bắt buộc phải tham gia loại hình bảo hiểm này. Còn nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe ô tô đợc thực hiện dới hình thức tự nguyện, nên


khách hàng có thể tuỳ ý tham gia bảo hiểm ở các công ty khác
nhau và sẽ lựa chọn công ty nào có uy tín trên thị tr ờng đem lại lợi
ích cho họ nhiều nhất. Chính vì thế, khi thị tr ờng bảo hiểm đã trở
lên sôi động, vai trò của bảo hiểm đ ợc đông đảo quần chúng nhân
1


Luận văn tốt nghiệp
dân quan tâm và biết đến và sự cạnh tranh giữa các công ty bảo
hiểm ngày một gay gắt nhằm chiếm đ ợc nhiều thị phần trên thị tr ờng - đây là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào. Các công ty
bảo hiểm nhận thấy đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô,
ngoài việc nâng cao chất l ợng hiệu quả trong khâu khai thác, còn
phải nâng cao đợc chất lợng hiệu quả công tác giám định, bồi th ờng để đáp ứng, thoả mãn đ ợc yêu cầu của khách hàng trong việc
khắc phục thiệt hại, đồng thời đem lại hiệu quả cao trong hoạt
đồng kinh doanh nghiệp vụ của công ty bảo hiểm. Không những
thế, việc thực hiện tốt công tác giám định bồi th ờng sẽ tạo ra
khách hàng truyền thống cho công ty. Để thấy rõ điều này, trong
thời gian thực tập tại Phòng bảo hiểm số 7- BVSG tôi đã chọn đề
tài: Bàn về công tác giám định bồi th ờng nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe ô tô nhằm chứng minh vai trò cũng nh ý nghĩa của
công tác giám định, bồi th ờng nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài gồm 3 ch ơng:

Chơng I : Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe ô tô và công tác giám định, bồi th ờng

Chơng II : Tình hình thực hiện công tác giám định và bồi
thờng nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Phòng bảo hiểm
số 7 BVSG


Chơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giám định, bồi th ờng nghiệp vụ bảo hiểm vất chất xe ô
tô tại phòng bảo hiểm số

2


Luận văn tốt nghiệp

chơng I:
Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe ô tô và công tác giám
định,
bồi thờng
I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vất
chất xe ô tô
1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe ô tô

Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nh ng con ngời vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra.
Hoạt động giao thông vận tải đ ờng bộ bằng xe ô tô cũng không
nằm ngoài những rủi ro bất ngờ đó. Hơn thế nữa, hoạt động xe ô tô
đợc coi là một loại nguồn nguy hiểm cao độ, rất dễ gây tai nạn.
Nguyên nhân của những rủi ro này, có thể là nguyên nhân khách
quan, nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan nh : bão, lũ
lụt, động đất, sơng muối, sấm sét... đây là nguyên nhân do môi tr ờng thiên nhiên gây ra nên con ng ời rất khó kiểm soát đ ợc rủi ro.
Xác suất rủi ro tuy xảy ra ít nh ng thiệt hại rất lớn khó lờng trớc đợc, càng gây khó khăn cho các chủ xe (lái xe)
Tuy nhiên, đối với hoạt động vận tải bằng xe ô tô thì rủi ra
xảy ra phần lớn là nguyên nhân chủ quan tức là do bản thân những

ngời điều khiển xe ô tô và môi tr ờng hoạt động của xe nh xe mô
tô, xe máy, xe đạp, ng ời đi bộ...gây lên. Sở dĩ do ng ời điều khiển
phơng tiện vì ý thức chấp hành luật lệ giao thông ch a cao, cha tự
giác nh xe trở quá trọng tải cho phép gây khó khăn trong quá trình
vận chuyển, đi xe phóng nhanh v ợt ẩu, lấn chiếm đ ờng của nhau,
uống rợu bia khi đang điều khiển ph ơng tiện , thậm chí ngày nay
ngời điều khiển xe ô tô hay phơng tiện khác có thể vừa lái xe vừa
nghe điện thoại... Hơn nữa, bản thân những ng ời điều khiển xe
không có bằng lái, nếu có thì rất nhiều bằng giả, đó là tính ch a
nghiêm của luật pháp. Bên cạnh đó, xe ô tô là tài sản có giá trị
giảm dần theo thời gian, do đó trong quá trình hoạt động xe
không tránh khỏi những hỏng hóc do bản thân chiếc xe gây ra. Đây
3


Luận văn tốt nghiệp
là nguyên nhân khách quan nh ng thực tế xuất phát từ nguyên nhân
chủ quan: một chiếc xe nếu luôn đ ợc quan tâm sửa chữa và mang
đi bảo dỡng thì mức độ hỏng hóc bất ngờ sẽ ít hơn những xe không
đợc bảo dỡng thờng xuyên. Vì không có những sửa chữa kịp thời,
xe sẽ hỏng dọc đờng gây tai nạn mà bản thân lái xe không l ờng trớc đợc nh xe có thể bị đứt phanh, nổ nốp, trục trặc về động cơ...
tất cả những sự cố này đều gây ra tai nạn cho bản thân chiếc xe,
cũng nh những ngời cùng tham gia giao thông.
Ngoài những nguyên nhân trên, sự phát triển rất nhanh về số
lợng xe ô tô tham gia giao thông cũng là nguyên nhân gây rủi ro.
Vì hệ thống giao thông đ ờng bộ cha đáp ứng kịp thời đ ợc tốc độ
phát triển của các loại xe. Tốc độ phát triển đ ợc tính theo đơn vị
ngày, trong khi đó hệ thống giao thông đ ờng bộ nếu muốn đợc sửa
chữa, nâng cấp, thay mới thì thời gian thực hiện phải tính theo
năm. Tuy nhiên đối với các n ớc phát triển, hệ thống giao thông đ ờng bộ đã đảm bảo cho sự gia tăng của các loại xe đáp ứng đầy đủ

yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại đ ờng, cho nên xác suất
rủi ro xảy ra rất ít nh ng mức độ thiệt hại lớn. Ng ợc lại, đối với các
nớc đang phát triển, các n ớc ngèo hệ thống giao thông đã quá cũ,
làm cha đúng kỹ thuật, trên đ ờng với đủ các loại xe tham gia giao
thông từ ngời đi bộ đến xe thô sơ và xe cơ giới. Vì thế, tai nạn có
thể xảy ra hàng ngày trên mỗi đất n ớc này, làm cho cuộc sống của
mỗi ngời dân đã ngèo nay càng ngèo hơn.
Nh vây, một câu hỏi đặt ra cho chúng ta làm thế nào ngăn
chặn và đề phòng đợc những rủi ro này. Điều đó là rất khó, khi
chúng ta làm tốt biện pháp này chỉ giải quyết phần rủi ro xảy ra.
Vậy bằng cách nào mà khắc phục hậu quả xảy ra nhanh nhất và lấy
lại đợc những gì mà chiếc xe ô tô đã bị thiệt, đó chính là bảo hiểm
Vậy việc ra đời nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô là một yếu tố
khách quan nhằm giúp đỡ tất cả các chủ xe về mặt tài chính để từ
đó ổn định sản xuất kinh doanh sau vụ tai nạn cũng nh giúp họ
ngăn ngừa và hạn chế tổn thất.
Từ sự cần thiết của nghiệp vụ mà ta thấy ngay đ ợc các tác
dụng sau của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô.
4


Luận văn tốt nghiệp
2. Tác dụng của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô
Thứ nhất, bảo hiểm vật chất xe ô tô ra đời nhằm khắc phục
khó khăn đột xuất cho các chủ xe giúp họ ổn định tài chính và sản
xuất kinh doanh thông qua việc lập quỹ bảo hiểm với nguyên tắc
số đông bù số ít. Cụ thể, khi tham gia bảo hiểm, chủ xe phải đóng
góp một khoản phí vào quỹ bảo hiểm chung. Công ty bảo hiểm có
trách nhiệm quản lý quỹ và khi sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với
chiếc xe. Công ty sẽ thông qua hoạt động nghiệp vụ của mình, sử

dụng nguồn quỹ bảo hiểm tiến hành bồi th ờng cho những thiệt hại
mà chiếc xe gặp tai nạn một cách nhanh chóng, kịp thời. Không
những thế, Công ty bảo hiểm thay mặt lái xe (chủ xe) trực tiếp
đứng ra giải quyết tai nạn với công an, với đối t ợng mà xe đâm va.
Điều này, sẽ tạo ra cảm giác yên tâm cho họ nhất là đối với tai nạn
xảy ra thiệt hại lớn, có tính chất phức tạp liên quan đến nhiều đối
tợng và khó quy trách nhiệm cho ai.
Thứ hai, Góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất. Tác dụng
này thể hiển vai trò tích cực của bảo hiểm vật chất xe ô tô. Đó là
các công ty bảo hiểm tham gia vào các công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông của Nhà n ớc: nh nâng cấp, sửa chữa các đoạn đ ờng cân thiết trọng điểm, xây dựng các đ ờng lánh nạn trên các đèo
cao, xây tờng phòng hộ, hệ thống lan can đ ờng... Ngoài ra công ty
phối hợp các cơ quan pháp luật dùng biện pháp tuyên truyền giáo
dục qua các thông tin đại chúng, sách báo. Bên cạnh đó, các công
ty còn dùng phơng pháp khuyến khích giảm phí nh đôn đốc các
doanh nghiệp, khách hàng tham gia bảo hiểm tăng c ờng các biện
pháp bảo vệ tài sản của mình, phòng ngừa các tổn thất xảy ra nhằm
hạn chế giảm đến mức tối đa thiệt hại...
Th ba là, Góp phần tăng thu ngân sách cho nhà n ớc, từ đó
góp phần nâng cấp và xây mới cơ sở hạ tầng giao thông tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động.
Thông qua việc đầu t một phần nguồn quỹ tạm thời nhàn rỗi
để kiếm lời, các doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải nộp vào ngân
sách Nhà nớc để góp phần tăng thu ngân sách Nhà n ớc. Mặt khác,
do làm tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất và nhờ có hệ
5


Luận văn tốt nghiệp
thống bảo hiểm mà Nhà n ớc có thể tiết kiệm đ ợc những khoản chi

lớn để bù đắp khắc phục hậu quả tổn thất, tránh đ ợc những biến
động chi tiêu, ảnh h ởng đến kế hoạch của ngân sách Nhà n ớc. Do
ngân sách ngày càng đ ợc tăng cờng nên Nhà nớc có điều kiện để
nâng cấp mới, xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thông, vừa góp
phần tạo thêm công ăn việc làm cho ng ời lao động, vừa phòng
ngừa đợc tai nạn do có hệ thống giao thông an toàn.

II.

Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe ô tô.

1. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm
1.1 Đối tợng bảo hiểm
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe ô tô thì đối t ợng sẽ là những
chiếc xe ô tô tham gia giao thông trên đ ờng bộ bằng động cơ của
chính chiếc xe đó. Tuy nhiên, những chiếc xe này phải có đủ giá
trị (có thể tham gia vận tải), có đủ điều kiện về mặt kỹ thuật (tức
là có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi tr ờng) và đủ điền kiện về mặt pháp lý tức là phải có giấy phép lái xe
của chủ xe, đăng ký xe của chiếc xe đó cho việc l u hành và hoạt
động trên lãnh thổ của mỗi n ớc mà xe đó đăng ký
Xe ô tô là loại xe có giá trị lớn, đ ợc cấu tạo từ nhiều bộ phận
khác nhau, phức tạp và xác suất rủi ro xảy ra trong mỗi bộ phận
của xe cũng khác nhau. Do đó, trên ph ơng tiện kỹ thuật bảo hiểm
ngời ta thờng chia xe thành các tổng thành, bao gồm:
Tổng thành động cơ
Tổng thành hộp số
Tổng thành thân vỏ
Tổng thành hệ thống lái
Tổng thành trục trớc

Tổng thành trục sau
Tổng thành lốp
Tổng thành khác nh tổng thành chuyên dùng

6


Luận văn tốt nghiệp
Vậy tuỳ theo yêu cầu của ngời đợc bảo hiểm (chủ xe) mà đối
tợng bảo hiểm có thể là toàn bộ xe hay một trong các tổng thành
trên.
1.2 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là những rủi ro có thể đ ợc bảo hiểm và
các trờng hợp không loại trừ của nghiệp vụ bảo hiểm
* Rủi ro có thể đợc bảo hiểm: Công ty bảo hiểm chấp nhận
bồi thờng cho chủ xe những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
do những tai nạn bất ngờ ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe
trong những trờng hợp sau:
- Những rủi ro thông thờng tai nạn đâm va, lật đổ
- Những rủi ro bất thờng dễ phát sinh: cháy, nổ,
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên: bão, lũ,
lụt, sét đánh, động đất, m a đá
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hộinh mất cắp, bị
đập phá
Ngoài việc đợc bồi thờng thiệt hại trên các công ty bảo còn
thanh toán cho chủ xe những chi phí cần thiết và hợp lý khác
nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe đến nơi sửa chữa
- Chi phí giám định

Tuy nhiên, trong mọi trờng hợp tổng số tiền bồi th ờng của
công ty không vợt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trong giấy
* Các trờng hợp loại trừ
Các công ty bảo hiểm không chấp nhận và không chịu bồi th ờng thiệt hại vật chất cho xe do các rủi ro d ới đây gây nên bao
gồm:
- Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe
- Xe không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trờng phơng tiện cơ giới đờng bộ hợp lệ, xe đi đêm
không có đèn chiếu sáng bên trái
- Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ, lái xe có nồng độ
cồn, rợi vợt quá quy định của pháp luật hiện hành
7


Luận văn tốt nghiệp
- Xe vận chuyển chất cháy nổ trái phép (không có giấy phép )
- Xe sử dụng để tập lái, đua, chạy thử sau khi sửa chữa
- Xe đi vào đờng cấm, khu vực cấm
- Thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp nh : giảm giá trị thơng mại, ngừng sản xuất, sủ dụng
- Xe chở quá trọng tại hoặc chỗ ngồi cho phép
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ n ớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam
- Thiệt hại do chiến tranh, nổi loạn
- Những tổn thất dới 200.000 đồng
- Hao mòn do sử dụng, lão hoá, mất giá, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc tổn thất thêm do sửa chữa, trong quá trình sửa chữa
- H hỏng về điện hoặc các bộ phận thiết bị, máy móc mà
không phải do tai nạn
- Tổn thất đối với săm nốp trừ tr ờng hợp tổn thất này xảy ra
do cùng nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác

của xe trong cùng một tai nạn
2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
2.1 Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe ô tô là giá trị thực tế trên thị tr ờng
của xe tại thời điểm ng ời tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc
xác định đúng giá trị bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để
bồi thờng chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe. Vì thế các công
ty bảo hiểm thờng dựa trên các yếu tố sau để xác định giá trị xe:
Loại xe, năm sản xuất, Mức độ mới cũ, ...
Một phơng pháp xác định giá trị bảo hiểm mà công ty th ờng
hay áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu
hao. Cụ thể là:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu Khấu hao
Giá trị khấu hao xuất hiện do xe ô tô là tài sản có giá trị
giảm dần theo thời gian và giá trị khấu hao đ ợc giảm theo năm. Do
mỗi năm mức khấu hao lại khác nhau nên rất khó khăn trong việc
xác định giá trị của xe. Vì thế, ở n ớc ta Bộ tài chính quy định tỷ lệ
khấu hao chung cho các năm là 9% đối với xe có thời gian sử dụng
8


Luận văn tốt nghiệp
trên một năm, đối với xe sử dụng d ới một năm tỷ lệ khấu 0% (giá
trị bảo hiểm bằng giá trị mới (100%) của chiếc xe) để các doanh
nghiệp áp dụng.
Từ tỷ lệ khấu hao theo năm ta tính khấu hao theo năm theo
công thức sau:
Khấu hao = tỷ lệ khấu hao x giá trị bảo hiểm
Trong thực tế việc áp dụng mức khấu hao rất phức tạp và khó
khăn vì đối với mỗi xe vì độ bền của nó phụ thuộc vào bản thân

ngời lái xe, xe vận chuyển gì, xe loại tốt hay không tốt và nhiều
khi xe đã khấu hao hết nh ng trên thực tế vẫn còn giá trị và sử dụng
đợc. Do vậy, tuỳ từng trờng hợp mà các công ty Bảo hiểm áp dụng
một cách linh hoạt

2.2 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định ghi trong đơn bảo
hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách
nhiệm của ngời Bảo hiểm trong bồi th ờng
Về nguyên tắc số tiền bảo hiểm không v ợt quá giá trị bảo
hiểm. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn phát sinh các tr ờng hợp sau:
- Số tiền bảo hiểm < giá trị bảo hiểm gọi là bảo hiểm d ới giá
trị (hợp lệ)
- Số tiền bảo hiểm = giá trị bảo hiểm gọi là bảo hiểm bằng
giá trị
- Số tiền bảo hiểm > giá trị bảo hiểm gọi là bảo hiểm trên giá
trị. Đối với trờng hợp này phát sinh do nhiều lý do nh bảo hiểm
trùng và hơn nữa một số tr ờng hợp nhằm mục đích trục lợi bảo
hiểm
3. Phí bảo hiểm
3.1 Khái niệm:
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà ng ời tham gia bảo hiểm phải
trả để nhận đợc sự bảo đảm tr ớc các rủi ro đã đ ợc ngời bảo hiểm
chấp nhận.

9


Luận văn tốt nghiệp
Khi dịch vụ mà ngời bảo hiểm cung cấp trên thị tr ờng đợc

coi là một loại sản phẩm hàng hoá thì phí bảo hiểm chính là giá cả
của sản phẩm bảo hiểm
3.2 Xác định phí bảo hiểm
Việc xác định phí là rất quan trọng, đảm bảo hình thành nên
quỹ bảo hiểm đủ lớn để bù đắp cho ng ời tham gia bảo hiểm khi gặp
rủi ro gây thiệt hại, không những thế phí bảo hiểm còn phải đảm
bảo cho các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh các công
ty bảo hiểm. Vì thế khi tính phí bảo hiểm cần xem xét tất cả các
yếu tố có liên quan để đảm bảo sự hợp pháp và ý nghĩa của công
việc. Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối t ợng tham bảo hiểm
cụ thể, các công ty bảo hiểm th ờng căn cứ vào các nhân tố sau:
- Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kỹ thuật khác
nhau, có mức độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe đ ợc
tính riêng cho từng loại xe. Và giống nh cách tính phí bảo hiểm
nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe ô tô đối với
mỗi loại xe đợc tính theo công thức sau:

P=f+d
Trong đó:
p Phí thu mỗi đầu xe
d Phụ phí
f phí bồi thờng
Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc
vào các nhân tố sau:
+ Tình hình bồi thờng tổn thất của những năm tr ớc đó. Căn
cứ vào số liệu thống kê, công ty baỏ hiểm sẽ tính toán d ợc phần
phí bồi thờng f

f=


Si x Ti
Ci

(Với i = 1, 2,...n)

Trong đó: S i Số vụ tai nạn xảy ra trong năm th i
Ti Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i
C i Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i

10


Luận văn tốt nghiệp
+ Các chi phí khác hay còn gọi là phần phụ phí (d) bao gồm
các chi phí nh chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý...
- Khu vực giữ xe và để xe: nói lên độ an toàn của xe có bị
mất cắp haykhông
- Mục đích sử dụng xe: nhân tố nàygiúp công ty biết đ ợc mức
độ rủi ro có thể xảy ra
- Tuổi tác kinh nghiệm của lái xe: cũng nói lên mức độ rủi ro
xảy ra tai nạn nhiều hay ít
- Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số l ợng
lớn tham gia bảo hiểm tại công ty mình, các công ty bảo hiểm th ờng áp dụng mức giảm phí so với mức phí chung theo số l ợng xe
tham gia bảo hiểm
Đối với những xe hoạt động mang tính chất thời vụ, tức là chỉ
hoạt động một số ngày trong năm, thì chủ xe phải đóng phí cho
những ngày hoạt động đó theo công thức sau:
Phí bảo
hiểm


=

Mức phí
cả năm

x

Số tháng xe hoạt động trong năm
12 tháng

- Hoàn phí bảo hiểm. Có tr ờng hợp chủ xe đã đóng phí bảo
hiểm cả năm, nhng trong năm xe không hoạt động một thời gian.
Trong trờng hợp này, thông thờng công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí
bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số phí
hoàn lại đợc tính nh sau:
Phí
hoàn
lại

=

Phí
cả
x
năm

Số tháng không hoạt động
12 tháng

x


Tỉ lệ
hoàn lại
phí

Đối với nớc ta, thị trờng bảo hiểm bắt đầu trở lên sôi động,
sự cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm b ớc đầu xuất hiện do sự
có mặt của các Công ty bảo hiểm n ớc ngoài, cũng nh các công ty
liên doanh. Tuy nhiên để đảm bảo cho sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các công ty cũng nh giúp các công ty bảo hiểm trong n ớc có
điều kiện phát triển, Bộ Tài chính đ a ra bảng tỷ lệ phí bảo hiểm
vật chất xe ô tô áp dụng chung cho các công ty, trên cơ sở đó để
tính phí bảo hiểm cho công ty mình
11


Luận văn tốt nghiệp

Bảng2: Bảng tỷ lệ phí theo quy định của
Bộ tài chính
Giá trị thực tế
Xe mới sử dụng dới 03 năm
hoặc giá trị còn lại trên 70 %
Xe sử dụng từ 03 06
năm
hoặc giá trị còn lại từ 50 % 70 %
Xe sử dụng trên 06 năm hoặc
giá trị còn lại dới 70 %

Xe ô tô

Toàn bộ
1,36 %

Bộ phận
2,27 %

1,55 %

2,45 %

1,73 %

2,64 %

Đối với nớc ta phí bảo hiểm tính theo nhiều cách khác nhau
để phù hợp với yêu cầu của khách hàng cũng nh khuyến khích
khách hàng tham gia bảo hiểm
. Nếu bảo hiểm có tính khấu hao thay mới thì
phí bảo hiểm = 1,36 % x STBH
. Nếu bảo hiểm bồi thờng theo giới hạn trách nhiệm
Phí bảo hiểm = STBH x (Tỷ lệ cơ bản + tỷ lệ giảm STBH x 80
%)
Trong đó : STBH là số tiền do chủ xe lựa chọn tham gia
Tỷ lệ phí cơ bản (tính theo biểu phí trên)
STBH
Tỷ
lệ
giảm
phí
STBH

=
100%
(
x 100%)
Giá trị thực tế của xe
. Nếu bảo hiểm đối với xe ô tô nhập khẩu đ ợc miễn thuế nhập
khẩu. Theo công văn số 1412 UB QL ngày 27 4 1994 của
Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t quy định tỷ lệ phí là 4 % trên
giá trị
. Nếu bảo hiểm áp dụng mức miễn bồi th ờng cũng sẽ đợc
giảm bao nhiêu phần trăm phí theo từng công ty. Ngoài ra bảo
hiểm thiệt hại xảy ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc mất cắp bộ phận
12


Luận văn tốt nghiệp
xe ô tô cũng phải có biểu phí đặc biệt bởi đây là tr ờng hợp bảo
hiểm ngoài phạm vi rủi ro. Vì thế mức phí sẽ cao hơn mức phí bình
thờng
Trên đây là
toàn bộ cách tính phí bảo hiểm vật chất xe ô tô mà các doanh
nghiệp bảo hiểm nớc ta hiện nay đang áp đụng

4. Hợp đồng bảo hiểm.
4.1 Khái niệm
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe ô tô là sự thoả thuận giữa
công ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm (chủ xe), theo đó chủ
xe phải đóng phí vảo hiểm còn công ty bảo hiểm có trách nhiệm
bồi thờng các thiệt hại khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
4.2 Nội dung hợp đồng bảo hiểm

Nội dung hợp đồng bảo hiểm phải đảm bảo các thông tin sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp theo
yêu cầu của chủ xe
- Các yêu cầu sửa đổi bổ sung bằng văn bản trong quá trình
thực hiện hợp đồng (nếu có)
- Các điều khoản nh:
+ Điều khoản quy định về hình thức tham gia
+ Điều khoản quy định về mức trách nhiệm
+ Điều khoản quy định về thời hạn, hiệu lực của hợp đồng
+ Điều khoản quy định về trách nhiệm và quyền lợi của các
bên trong hợp đồng
+ Điều khoản quy định về phạm vi bảo hiểm
+ Điều khoản quy định về giải quyết tranh chấp giữa các bên
+ Điều khoản quy định về huỷ bỏ hợp đồng
4.3 Tính chất của hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm có một số tính chất chung trong khuôn
khổ những quy định của luật pháp về hợp đồng, ngoài ra, nó còn
có một số tính chất riêng biệt gắn liền với đặc tr ng kinh tế kỹ
thuật ngành bảo hiểm nh :
- Hợp đồng (HĐ) bảo hiểm mang tính t ơng thuận nghĩa là HĐ
đợc thiết lập dựa trên sự chấp thuận của đôi bên

13


Luận văn tốt nghiệp
- Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ nghĩa là các bên
đều có quyền và nghĩa vụ
- Hợp đồng bảo hiểm có tính chất may rủi. Nếu không có rủi
ro thì không có việc giao kết

- Hợp đồng bảo hiểm có tính chất tin t ởng tuyệt đối
- Hợp đồng bảo hiểm có tính chất phải trả tiền
- Hợp đồng bảo hiểm có tính dân sự th ơng mại hỗn hợp
- Hợp đồng bảo hiểm có tính chất gia nhập nghĩa là một hợp
đồng theo mẫu

III. công tác Giám định và bồi thờng tổn
thất trong nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới
1. Vai trò của công tác giám định và bồi th ờng tổn thất trong
nghiệp bảo hiểm vật chất xe ô tô.
Trớc hết công tác giám định, bồi th ờng thể hiện chất l ợng sản
phẩm bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. Công ty bảo hiểm có
bồi thờng nhanh chóng chính xác, trung thực, kịp thời để giúp ng ời
tham gia bảo hiểm khắc phục hậu quả vụ tai nạn xảy ra hay không
chính là nhờ vào công tác giám định bồi th ờng. Hơn nữa, khi tham
gia bảo hiểm khách hàng không thể nhận ngay đ ợc sản phẩm mà
mình bỏ tiền ra mua mà sản phẩm bảo hiểm chỉ là một lời hứa, lời
cam kết trên giấy chứng nhận bảo hiểm và chỉ nhận đ ợc nó khi có
sự kiện bảo hiểm xảy rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm
Bên cạnh đó, việc làm tốt công tác giám định và bồi th ờng sẽ
hạn chế đợc hiện tợng trục lợi, gian lận bảo hiểm góp phần chống
thất thu cho công ty. Từ đó mới có điều kiện giảm phí để cạnh
tranh trên thị trờng hiện nay
Không những thế, làm tốt công tác này sẽ tạo ra lòng tin cho
khách. Từ đó họ sẽ tiếp tục tái tục hợp đồng và còn khuyến khích
giới thiệu ngời khác cùng tham gia. Có thể nói đây là hình thức
quảng cáo rất có hiệu quả, phù hợp với ng ời dân nớc ta. Khi lợng
khách hàng tham gia càng đông thì doanh thu phí sẽ tăng đảm bảo
đợc quy luật số đông bù số ít trong kinh doanh bảo hiểm, tạo thuận

cho cả khách hàng cũng doanh nghiệp bảo hiểm
14


Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại, công tác giám định và bồi th ờng là những khâu hết
sức quan trọng, ảnh h ởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nghiệp
vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô của doanh nghiệp và cả đối với ng ời
tham gia bảo hiểm (giúp họ ổn định cuộc sống cũng nh sản xuất
kinh doanh sau khi tai nạn xảy ra)

2. Công tác giám định và ngời giám viên
2.1 Công tác giám định
2.1.1 Khái niệm
Giám định tổn thất là quá trình xem xét đánh giá, phân tích
sự kiện bảo hiểm xảy ra để xác định nguyên nhân và mức độ tổn
thất
2.1.2 Nguyên tắc giám định
Do tính chất của công việc kinh doanh bảo là kinh doanh rủi
ro cũng nh vai trò của nó đối với nghiệp vụ mà đòi hỏi công tác
giám định có những nguyên tắc cơ bản đảm bảo hiệu quả của công
việc giám định
Thứ nhất, công tác giám định phải đ ợc tiến hành sớm nhất
ngay sau khi nhận đợc thông báo về vụ tai nạn đối với xe ô tô đ ợc
bảo hiểm của ngời tham gia bảo hiểm, Nguyên tắc này giúp nhà
bảo hiểm tránh đợc hiện tợng trục lợi bảo hiểm cũng nh nắm bắt
công việc đợc chính xác giúp khách hàng thu thập hồ sơ nhanh
chóng
Thứ hai, cuộc giám định phải đ ợc tiến hành bởi giám định
viên. Giám định viên có thể là nhân viên của công ty bảo hiểm

hoặc do công ty bảo hiểm thuê. Nguyên tắc này bảo vệ quyền lợi
chính đáng của tổ chức bảo hiểm cũng nh đảm bảo yêu cầu của
công tác giám định là nhanh chóng, chính xác.
Thứ ba, cuộc giám định phải có mặt của chủ xe (lái xe hoặc
đại diện hợp pháp của chủ xe) để đảm bảo cho tính hợp lệ hợp
pháp của biên bản giám định. Và phải có chữ ký của các bên nhằm
tránh trờng hợp khiếu kiện của ng ời tham gia bảo hiểm
Thứ t, biên bản giám định cuối cùng chỉ cung cấp cho ng ời
yêu cầu giám định, không lộ nội dung giám định cho cơ quan khác
trừ trờng hợp đã đợc tổ chức bảo hiểm cho phép
15


Luận văn tốt nghiệp
2.1.3 Phơng pháp giám định
* Phơng pháp giám định trực tiếp
- Khái niệm: Phơng pháp giám định trực tiếp là ph ơng pháp
mà ngời giám định viên có mặt tại hiện tr ờng khi tai nạn xảy ra và
trực tiếp tham gia giám định cùng với chủ xe (lái xe hoặc đại diện
hợp pháp của chủ xe)
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những tai nạn xảy ra gần
công ty bảo hiểm, những vụ thiệt hại quá lớn hoặc tai nạn xảy ra
đối với khách hàng lớn mà công ty đang rất quan tâm. Hơn nữa,
bản thân giám định viên của công ty phải có khả năng, điều kiện
để có mặt tại hiện trờng
- Nội dung tiến hành giám định theo ph ơng pháp này nh sau:
Sau khi nhận đợc thông báo tai nạn, giám định viên xin ý
kiến trởng phòng và đến ngay hiện tr ờng để điều tra tình hình. Đối
với những vụ tai nạn xảy ra do đâm va thì bao giờ cũng có mặt của
cảnh sát. Họ có nhiệm vụ lập các biên bản nh biên bản khám

nghiệm các xe có liên quan, biên bản khám nghiệm hiện tr ờng, sơ
đồ hiện trờng, biên bản hoà giải của các bên với sự chứng kiến của
các lái xe hoặc ngời đợc uỷ quyền hợp pháp cùng với chữ ký xác
nhận. Giám định viên dựa trên cơ sở các biên bản trên, ý kiên các
bên và hiện trờng tai nạn (ảnh chụp) để tìm nguyên nhân, xác định
tai nạn có thuộc phạm vi bảo hiểm và mức độ tổn thất cũng nh
trách nhiệm lỗi của khách hàng để lập biên bản giám định cho
công ty. Bên cạnh đó, giám định viên phải có trách nhiệm hạn chế
thiệt hại tổn thất thêm đ a xe đến nơi sửa chữa gần nhất để sửa xe
đợc nhanh nhất và giúp khách hàng thu thập hồ sơ đ ợc nhanh
chóng Trên thực tế khi mỗi vụ tai nạn xảy ra giám định viên không
bao giờ có mặt đ ợc ngay tại hiện trờng mà ngời đầu tiên sẽ là cảnh
sát nơi gần nhất đây là điều bất lợi cho các công ty bảo hiểm nói
chung.
- Ưu điểm của phơng pháp: Khi giám định viên đến hiện tr ờng giám định sẽ tránh đ ợc hiện tợng trục lợi, gian lận bảo hiểm
của khách hàng. Đồng thời, giúp họ giải quyết công việc với công

16


Luận văn tốt nghiệp
an, các biên liên quan để thu thập hồ sơ đ ợc nhanh chóng, sớm đa
xe vào hoạt động
- Nhợc điểm: Việc xảy ra tai nạn đối với khách hàng là
không ít vì thế không có đủ giám định để trực tiếp tham gia giám
định . Chi phí đi lại cho mỗi cuộc giám định là tốn kém
*Phơng pháp giám định gián tiếp
- Khái niệm: Phơng pháp giám định gián tiếp là ph ơng pháp
mà ngời giám định viên (không trực tiếp đến hiện tr ờng ), thực
hiện công tác giám định dựa trên giấy tờ hồ sơ ảnh chụp hợp lệ của

ngời tham gia bảo hiểm và công an
- Phơng pháp này chỉ sử dụng trong tr ờng hợp tai nạn xảy ra
ở địa bàn quá xa, giám đinh viên không thể trực tiếp đến hiện tr ờng để giám định đợc mà phải nhờ giám viên của công ty bảo hiểm
địa phơng hoặc cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai nạn tiến hành
giám định. Sau đó, trên cơ sở biên bản giám định của công ty bảo
hiểm địa phơng hoặc các biên bản, kết luận của cảnh sát giao
thông, ảnh chụp, các hiện vật thu đ ợc và thông qua khai báo tai
nạn của lái xe (chủ xe) để xem xét sự hợp lý của biên bản giám
định từ đó xác định nguyên nhân xem có thuộc phạm vi bảo hiểm
của công ty không và mức độ tổn thất là bao nhiêu
- Ưu điểm: Tiết kiệm một khoản chi phí đi lại của giám định
viên, giám định viên có điều kiện giám định cuộc tai nạn khác cần
thiết
- Nhợc điểm: Đối với phơng pháp này nhợc điểm nhiều hơn
và ngợc lại với phơng pháp giám định trực tiếp. Đối với ph ơng
pháp này sẽ dẫn đến hiện tợng trục lợi bảo hiểm của khách hàng
khi cấu kết với công an hoặc chính đối t ợng bị đâm va. Mặt khác,
khi không có giám định viên bảo hiểm thì công việc thu thập hồ sơ
bị trì chệ do khách hàng ch a có kinh nghiêm, hiểu biết và khi cho
xe vào xởng sửa chữa xẽ sảy ra gian lận bảo hiểm đó là điều khó
tránh khỏi. Tuy nhiên, phơng pháp này chỉ đợc áp dụng trong điều
kiện khẩn cấp và không thể trực tiếp giảm định đ ợc.
2.1.4 Biên bản giám định

17


Luận văn tốt nghiệp
* Biên bản giám định là cơ sở giải quyết công tác bồi th ờng
là văn bản có tính pháp lý cao thể hiển toàn bộ nội dung của công

tác giám định.
Biên bản giám định do giám định viên bảo hiểm hoặc giám
định viên của tổ chức bảo hiểm lựa chọn lập nên d ới sự chứng kiến
của lái xe hoặc chủ xe và dựa trên các văn bản của công an gồm:
biên bản khám nghiệm xe liên quan đến vụ tai nạn, biên bản khám
nghiệm hiện trờng, biên bản giải quyết tai nạn, sơ đồ hiện tr ờng
biên bản hoà giải và lời khai của lái xe, ng ời chứng kiến tai nạn và
bộ ảnh chụp tại hiện tr ờng.
* Nội dung của biên bản giám định bao gồm:
+ Ngày giờ giám định thiệt hại
+Địa điểm giám định thiệt hại
+ Những ngời tham gia giám định: giám định viên bảo hiểm,
chủ xe, lái xe hoặc ng ời đại diện hợp pháp, trong một số tr ờng hợp
có cả giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp (tr ờng hợp thiệt hại
lớn, phức tạp)
+Ngày giờ xảy ra tai nạn
+Địa điểm xảy ra tai nạn
+ Tình trạng h hỏng của xe: ghi rõ từng bộ phận chi tiết cần
sửa chữa hay thay thế
+Nhận xét đánh giá của giám định viên
+ Chữ ký của ngời tham gia giám định
Vì biên bản giám định cần những thông tin (ở trên) ngắn gọn
đầy đủ chính xác nêu rõ yêu cầu của công tác giám định nên để
thuận tiện cho cán bộ bồi th ờng mà biên bản giám định đ ợc làm
theo mẫu in sẵn do công ty bảo hiểm cung cấp.
Để lập một biên bản giám định đạt yêu cầu đòi hỏi cán bộ
giám định phải nắm đợc các yêu cầu sau của biên bản:
Thứ nhất, biên bản giám định phải ghi đầy đủ rõ ràng các nội
dung đã nêu trên
Thứ hai, biên bản giám định phải đảm bảo sự chính xác,

khách quan trung thực, không bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài

18


Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba, biên bản giám định phải phản ánh đầy đủ, chi tiết
những thiệt hại phát sinh trong vụ tai nạn
Thứ t, biên bản giám định phải đ ợc lu giữ kèm theo các tài
liệu, chứng cứ liên quan
Thứ năm, Biên bản giám định chỉ cung cấp cho ng ời yêu cầu
giám định, không tiết nộ nội dung giám định cho cơ quan khác, trừ
trờng hợp công ty bảo hiểm cho phép
Biên bản giám định tuỳ theo từng vụ tai nạn có thể chỉ cần
lập giản đơn một lần, tuy nhiên những tr ờng hợp phức tạp thì ngoài
biên bản giám đinh ban đầu còn phải các biên bản giám định bổ
sung phát sinh trong quá trình sửa chữa. Cụ thể:
- Đối với trờng hợp tai nạn xảy ra thiệt hại nhẹ với nguyên
nhân đơn giản rõ ràng, dễ xác định chỉ chụp ảnh quan sát thông th ờng thì chỉ cần lập biên bản một lần
- Trong trờng hợp gây thiệt hại lớn, khó xác định nguyên
nhân và mức độ tổn thất thì không thể ngay một lúc mà lập biên
bản giám định một cách chính xác mà cần có thời gian cũng nh
những phát sinh khác trong quá trình xe mang đi sửa chữa
2.2 Giám định viên
- Giám định viên là ngời tiến hành cuộc giám định có thể là
nhân viên của tổ chức bảo hiểm đã đ ợc chuyên môn hoá hoặc do tổ
chức bảo hiểm lựa chọn và trả tiền thù lao
- Nhiệm vụ của giám định viên:
+ Giám định viên ghi nhận một cách khách quan trung thực
về thực trạng xảy ra tai nạn của chiếc xe, đánh giá mức độ tổn thất

và xác định nguyên nhân. Giám định viên phải đề xuất các biện
pháp cần kíp để bảo vệ đối t ợng bảo hiểm, hạn chế tổn thất và
thông tin cho tổ chức bảo hiểm tìm giải pháp tối u, và cuối cùng
lập biên bản giám định. Trong quá trình giám định, giám định viên
có nhiệm vụ hớng dẫn và phối hợp với khách hàng thu thập đầy đủ
hồ sơ giám định, giấy tờ phô tô phải đ ợc công chứng.
+ Tiến trình công việc của giám định viên
. Sau khi nhận đợc thông báo của khách hàng, giám định viên
phải đến ngay hiện tr ờng
19


Luận văn tốt nghiệp
. Nắm bắt tình hình và thực hiện các công việc cần thiết:
ngăn ngừa đề phòng và hạn chế tổn thất
. Phối hợp các bên liên quan bảo vệ hiện tr ờng, xác định
nguyên nhân tai nạn tìm kiếm nhân chứng, truy tìm tung tích nạn
nhân, ngời gây tai nạn. Trong trờng hợp cần thiết phải lấy lời khai
của nhân chứng
. Giám định viên phải chụp ảnh mô tả rõ tình hình tổn thất,
trà số sờn, số máyđể đảm bảo xe bị tổn thất là xe tham gia bảo
hiểm nhằm tránh trục lợi bảo hiểm
. Sau khi thu thập thông tin giấy tờ, xác định nguyên nhân và
mức độ tổn thất giám định viên tiến hành lập biên bản giám định
(đối với tai nạn năm trong phân cấp, đối với vụ trên phân cấp thì
đánh giá sơ bộ tai nạn và xin ý kiến tr ởng phòng hoặc lãnh đạo
công ty)
- Yêu cầu đối với giám định viên:
- Về phẩm chất đạo đức: Giám định viên phải là ng ời làm
việc có trách nhiệm, cẩn thận mẫn cán trong công việc, độc lập với

các lợi ích liên quan
- Về nghiệp vụ chuyên môn: Giám định viên phải có kinh
nghiệm thực tiễn thu thập trong quá trình làm việc, có giác quan
tinh tế, nhạnh bén để hiểu biết thấu đáo về kỹ thuật liên quan đến
nghiệp vụ. Vì đây là nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô
Giám định viên phải cập nhập và mở rộng những kiến cho
nghề nghiệp nh sự lắm bắt giá cả, loại xe, mỗi xe gồm nhiều bộ
phận chi tiết, đồng thời phải am hiểu nhiều bộ môn kiến thức và
hiểu biết đợc luật pháp
Giám định viên phải có mặt kịp thời tại hiện tr ờng, nhanh
chóng thu thập thông tin chứng cứ để lập biên bản giám định một
cách nhanh nhất và đảm bảo độ chính xác cao, có nh thế mới giúp
công tác bồi thờng đợc nhanh chóng cho khách hàng

3. Công tác bồi thờng
3.1 Khái niệm
Bồi thờng là việc công ty bảo hiểm thực hiện cam kết của hợp
đồng bảo hiểm vật chất xe ô tô, chi trả một khoản tiền nhất định
20


Luận văn tốt nghiệp
nhằm đền bù cho ng ời đợc bảo hiểm khi có thiệt hại xảy ra cho họ
trong sự cố bảo hiểm. Nh vậy bồi thờng chính là sản phẩm bảo
hiểm mà khách hàng mong đợi khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra
3.2 Các nguyên tắc trong nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô là loại bảo hiểm tài sản
vì thế nó sẽ có 2 nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc bồi thờng
- Nguyên tắc thế quyền hợp pháp

Ngoài các nguyên tắc trên nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô
tô áp dụng
chế độ miễn thờng và khấu trừ. Cụ thể từng nguyên tắc nh
sau:
(1). Nguyên tắc bồi thờng
Theo nguyên tắc này, số tiền mà ng ời bảo hiểm nhận đ ợc
trong mọi trờng hợp không đợc vợt quá thiệt hại thực tế trong sự
cố bảo hiểm và thiệt hại thực tế không đ ợc lớn hơn STBT. Đối với
nguyên tắc này khi bồi th ờng sẽ chia làm 4 trờng hợp sau:
* Trờng hợp 1: Trờng hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc d ới giá trị thực tế
Số tiền bồi
thiệt hại
Số tiền bảo hiểm
=
x
thờng
thực tế
Giá trị thực tế của xe
*Trờng hợp 2: Xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế
Trờng hợp này xảy ra khi khách hàng tham gia bảo hiểm cố
tình hoặc vô tình tham gia với số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo
hiểm. Tuy nhiên, khi tai nạn xảy ra thì công ty bảo hiểm chỉ bồi
thờng tối đa bằng thiệt hại thực tế và luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị thực tế của xe. Ví dụ: một chiếc xe hundai có giá trị thực tế là
150 tr.đ lại tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm là 200 tr. đ.
Khi tổn thất bộ phận xảy ra có giá trị thiệt hại là 15 tr. đ thì số
tiền bồi thờng tối đa là 15 tr.đ
Tuy nhiên cũng có công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm trên
giá trị thực tế song khách hàng tham gia tr ờng hợp này phải chấp
nhận phí bảo hiểm khá cao, theo các điều kiện bảo hiểm rất

nghiêm ngặt. Ví dụ theo giá trị thay mới và trở lại ví dụ trên
21


Luận văn tốt nghiệp
* Trờng hợp 3: Tổn thất bộ phận
Khi tổn thất bộ phận xảy ra, chủ xe sẽ đ ợc giải quyết bồi thờng theo hai nguyên tắc trên. Nh ng thực tế các công ty bảo hiểm
thờng giới hạn trách nhiệm bồi th ờng tổn thất bộ phận bằng bảng
tỷ lệ giá trị tổng thành xe
Ví dụ: Chủ xe H có chiếc xe Hyndai 4 chỗ ngồi giá trị thực
tế là 150 tr.đ. Chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ theo giá trị thực
tế. Trong thời gian bảo hiểm xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.
Thiệt hại tính theo giá sửa chữa nh sau:
Thân vỏ: 45.000.000
Động cơ: 30.000.000
Theo bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe công ty bảo hiểm quy
định: Tỷ lệ tổng thành thân vỏ là 53,5%, Tỷ lệ tổng thành động cơ
là 15,5%. Nh vậy trong trờng này số tiền tối đa mà công ty bảo
hiểm sẽ giải quyết bồi th ờng cho chủ xe là:
Thân: 150 Trđ x 53,5% = 80,25 Trđ, lớn hơn 45 Tr. đ, do đó
giải quyết bồi thờng là 45 Tr. đ
Động cơ: 150 tr.đ x15,5% = 23,25 tr.đ nhỏ hơn 30 tr.đ, do đó
giải quyết bồi thờng là 23,25 tr.đ
* Trờng hợp 4: Tổn thất toàn bộ
Xe đợc coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc
xe bị thiệt hại nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi để đảm
bảo lu hành an toàn, hoặc chi phí phục hồi lớn hơn giá trị thực tế
của xe. Nếu tổn thất toàn bộ, chủ xe sẽ đ ợc bồi thờng theo giá trị
ghi trên đơn bảo hiểm nếu tham gia bảo hiểm bằng hoặc nhỏ hơn
giá trị thực tế, hoặc đợc bồi thờng theo giá trị thực tế nếu tham gia

bảo hiểm trên giá trị
Các công ty bảo hiểm th ờng quy định khi giá trị thiệt hại so
với giá trị thực tế của xe bằng hoặc lớn hơn một tỷ lệ nhất định
nào đo thì đợc xem là tổn thất toàn bộ ớc tính, tuy nhiên cũng giới
hạn bởi bảng tỷ lệ cấu thành xe
Xét ví dụ: Với ví dụ ở tr ờng hợp 3, nhng
Thân vỏ thiệt hại 100% chi phí sửa chữa là 90 tr.đ
22


Luận văn tốt nghiệp
Động cơ thiệt hại 100% chi phí sửa chữa là 35 tr.đ
Hộp số thiệt hại 100% chi phí sửa chữa là 15 tr.đ
Tổng thiệt hại:
140 tr.đ
Với tổng thiệt hại là 140% sẽ lớn hơn 80% giá trị thực tế của
xe (140/150 = 93,3 %). Nhng căn cứ vào bảng tỷ lệ tổng thành giá
trị thiệt hại thì thiệt hại thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm
là:
Thân vỏ: 53,5% x100% = 53,5%
Động cơ: 15,5% x100% = 15,5%
Hộp số:
7,0% x100% = 7,0%
Tổng cộng:
76%
Nh vậy trờng hợp này không đ ợc coi là tổn thất toàn bộ ớc
tính mà chỉ giải quyết bồi th ờng theo tổn thất bộ phận
Ngoài ra khi tính toán số tiền bồi th ờng còn phải tuân thủ
theo những nguyên tắc sau:
- Những bộ phận thay thế mới, khi bồi th ờng phải trừ khấu

hao đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị t ơng đơng với giá trị của bộ
phận xe đợc thay thế ngay trớc lúc xảy ra tai nạn.
- Công ty bảo hiểm sẽ thu hồi những bộ phận đ ợc thay thế
hoặc đã đợc bồi thờng toàn bộ giá trị.
(2). Nguyên tắc thế quyền hợp pháp
Nếu trong sự cố bảo hiểm xác định ng ời thứ 3 khác có lỗi thì
phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại của đối t ợng đợc bảo hiểm.
Ngời đợc bảo hiểm sau khi nhận đ ợc số tiền bồi thờng từ phí nhà
bảo hiểm, phải có trách nhiệm bảo l u quyền khiếu nại ng ời thứ 3
chuyển cho ngời bảo hiểm, nhằm ngăn chặn việc ng ời đợc bảo
hiểm nhận đợc tiền bồi thờng vợt quá thiệt hại thực tế, tránh trục
lợi bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm nhận nhiều lần bảo hiểm.
(3). Nguyên tắc đóng góp bồi th ờng hay chính là bảo hiểm
trùng
Bảo hiểm trùng tức là một đối t ợng tham gia bảo hiểm từ hai
đơn bảo hiểm trở lên với rủi ro là một trùng nhau và số tiền bảo
hiểm từ các hợp đồng sẽ lớn hơn giá trị bảo hiểm. Song tr ờng hợp

23


Luận văn tốt nghiệp
bảo hiểm trùng không đ ợc áp dụng trong bảo hiểm tài sản, nếu
khách hàng vi phạm khi phát hiện ra sẽ phải huỷ bỏ hợp đồng.
Nếu trờng hợp cha phát kịp thời và khi sự kiện bảo hiểm xảy
thì các công ty phải giải quyết theo nguyên tắc đóng góp bồi th ờng. Nguyên tắc đóng góp bồi th ờng là tổng số tiền mà chủ xe
nhận đợc từ tất cả các đơn bảo hiểm chỉ đúng bằng thiệt hại thực
tế, và thông thờng các công ty bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệm
bồi thờng của mình theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi trong giấy
chứng nhận bảo hiểm của công ty mình so với tổng của những số

tiền bảo hiểm ghi trong tất cả các đơn bảo hiểm, tức là:
Số tiền bồi thờng
của mỗi hợp đồng

=

Giá trị thiệt hại x số tiền bảo hiểm
Tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng

* Chế độ miễn thờng
Theo chế độ này, nghĩa là 2 bên quy định ra một mức tổn thất
miễn bồi thờng gọi là mức miễn th ờng. Khi tổn thất xảy ra đạt và
vợt mức miễn thờng thì bảo hiểm sẽ bồi th ờng. Nếu tổn thất nhỏ
hơn mức miễn thờng thì ngời tham gia bảo hiểm sẽ gánh chịu
Chế độ miễn thờng gồm 2 loại:
- Miễn thờng có khấu trừ: tức là nếu tổn thất đạt và v ợt mức
miễn thờng thì bảo hiểm sẽ bồi th ờng
Số tiền bồi thờng = Tổn thất thực tế - Mức miễn th ờng
- Mức miễn thờng không khấu trừ: Nếu tổn thất đạt mức
miễn thờng thì bảo hiểm sẽ bồi th ờng và:
Số tiền bồi thờng = Tổn thất thực tế
* Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô th ờng áp dụng
mức miễn thờng không khấu trừ và ở n ớc ta, theo quy định của Bộ
Tài chính mức miễn thờng là 200.000 đ.
3.3 Phơng thức bồi thờng
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô, công ty bảo
hiểm có thể bồi thờng theo hai phơng thức sau:
Bồi thờng bằng tiền

24



Luận văn tốt nghiệp
Bồi thờng trên cơ sở chi phí thiệt hại tức là công ty bảo hiểm
chịu trách nhiệm sửa chữa
* Bồi thờng bằng tiền là công ty bảo hiểm sau khi nhận đầy
đủ hồ sơ bồi thờng, cán bộ bồi th ờng thoả thuận với khách hàng
số tiền bồi thờng trên cơ sở đánh giá thiệt hại và giá cả thì tiến
hành bồi thờng mà không tham gia vào công việc sửa chữa của
khách hàng
Phơng thức này thờng áp dụng trong trờng hợp tổn thất toàn
bộ, toàn bộ ớc tính và bồi th ờng bộ phận trong tr ờng hợp xe không
thể đến xởng sửa chữa của công ty cũng nh không có sự kiểm soát
của công ty và dựa trên cơ sở đánh giá thiệt hại, những tr ờng hợp
này tai nạn thờng xảy ra ở xa phải trực tiếp sửa chữa tại nơi xảy ra
tai nạn
Ưu điểm: Công ty bảo hiểm không phải bỏ thời gian và nhân
viên vào công việc sửa chữa cũng nh khách hàng không phàn nàn
về vấn đề sửa chữa kém hiệu quả của công ty
Nhợc điểm: Phơng pháp bồi thờng bằng tiền sẽ tạo cho khách
hàng cơ hội gian nận bảo hiểm nh khai tăng giá sửa chữa, khai báo
thêm thiệt... bởi khách hàng sẽ cấu kết với x ởng sửa chữa
* Phơng thức bồi thờng trên cơ sở chi phí thiệt hại tức là
công ty bảo hiểm trực tiếp điều lái xe đ a xe xuống xởng (của công
ty hoặc đối tác công ty có uy tín, chất l ợng) để sửa chữa hoặc sửa
chữa dới hình thức đấu thầu. Trong quá trình sửa chữa cán bộ bảo
hiểm trực tiếp giám sát sửa chữa. Sau khi sửa chữa xong khách
hàng lấy báo giá hoặc hoá đơn bán hàng (nếu phải tha thế bộ phận)
để cán bộ bồi thờng tiến hành bồi thờng
Phơng thức này đợc áp dụng rộng rãi trong các công ty bảo

hiểm vì STBH sát với thực tế mà chiếc xe bị thiệt hại. Ph ơng thức
này thờng áp dụng đối với tr ờng hợp tổn thất xảy ra nhẹ, nh hỏng
thân vỏ, vỡ gơng..
Ưu điểm: Bồi thờng chính xác sát với thực tế chiếc xe bị
hỏng, tránh đợc hiện tợng gian lận bảo hiểm
Nhợc điểm: Cán bộ bảo hiểm phải trực tiếp tham gia giám
sát sửa chữa, công ty phải quan hệ tốt với x ởng chữa tránh hiện t 25


×