Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.5 KB, 21 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Li núi u
Nụng nghip cú vai trũ vụ cựng quan trng i vi nn kinh t quc dõn v sn

OBO
OK S
.CO
M

xut nụng nghip khụng nhng cung cp lng thc, thc phm cho con ngi,
m bo ngun nguyờn liu cho cỏc ngnh cụng nghip sn xut hng tiờu dựng v
cụng nghip ch bin lng thc, thc phm m cũn sn xut ra nhng mt hng cú
giỏ tr xut khu, tng thờm ngun thu ngoi t. Hin ti cng nh trong tng lai,
nụng nghip vn úng vai trũ quan trng trong s phỏt trin ca xó hi loi ngi,
khụng ngnh no cú th thay th c. Trờn 40% s lao ng trờn th gii ang
tham gia vo hot ng nụng nghip. m bo an ninh lng thc l mc tiờu phn
u ca mi quc gia, gúp phn n nh chớnh tr, phỏt trin nn kinh t.
Tuy nhiờn nụng nghip l mt lnh vc rt nhiu ri ro mang tớnh khỏch quan v
gõy thit hi cú tớnh h thng li hu qu nghiờm trng. Chớnh vỡ vy bo him
nụng nghip l mt yờu cu cn thit v cú mt ý ngha to ln i vi nn kinh t
quc dõn. Song lnh vc ny cha phỏt trin nh mong i c bit cỏc nc
nụng nghip nh Vit Nam. Trong phm vi bi tiu lun ny chỳng tụi mun a ra

KIL

thc trng bo him nụng nghip trờn th gii núi chung v Vit Nam núi riờng.

1




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
I. Tng quan Bo him nụng nghip:
1) Khỏi nim bo him nụng nghip:

Bo him nụng nghip l mt nghip v bo him phi nhõn th cú i tng bo

KIL
OBO
OKS
.CO
M

him l cỏc ri ro phỏt sinh trong lnh vc sn xut nụng nghip v i sng
nụng thụn, bao gm nhng ri ro gn lin vi: cõy trng, vt nuụi, vt t, hng
húa, nguyờn vt liu nh xng.

Cỏc loi ri ro thng gp trong nụng nghip:

a. Nhúm ri ro liờn quan n thi tit : l nhng ri ro liờn quan ti cỏc hin
tng thi tit khụng c d oỏn v khụng th d oỏn vớ d nh tỏc ng
ca thi tit v khớ tng hc v sn xut nụng nghip.

b. Ri ro liờn quan n sn xut nụng nghip: Nhng ri ro liờn quan n cỏc
nhõn t nh l sõu bnh, bnh dch cõy trng v vt nuụi v nh hng ca
dõy chuyn ch bin trong sn xut nụng nghip.

c. Ri ro mang tớnh kinh t : nhng ri ro liờn quan ti s bin ng ca giỏ
nụng phm v cỏc nguyờn liu u vo do s bin ng khú d oỏn ca th

trng.

d. Nhng ri ro ti chớnh v hot ng thng mi : nhng ri ro ny do s tỏc
ng ca cỏc lnh vc sn xut khỏc ti sn xut nụng nghip.
e. Nhng ri ro liờn quan n th ch : l nhng ri ro xut phỏt t cỏc chớnh
sỏch nụng nghip ca nh nc

f. Ri ro v mụi trng: nhng ri ro do nhng tỏc ng tiờu cc ca cỏc hot
ng ngoi ng nh hng n mụi trng sn xut nụng nghip.
2) Vai trũ ca bo him nụng nghip

Ri ro l mt nhõn t khụng th trỏnh khi nhng li l mt yu t cú kh nng
qun lớ c trong sn xut v kinh doanh cỏc sn phm nụng nghip. Cỏc sn
phm nụng nghip thay i t nm ny qua nm khỏc do tớnh cht khú d oỏn ca
thi tit, sõu bnh, v cỏc iu kin th trng,chớnh iu ny ó lm hoa li v giỏ
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nơng phẩm biến động.Những thay đổi trên làm cho thu nhập của nơng dân cũng trở
nên bấp bênh. Sự bấp bênh trong thu nhập tương lai càng gây khó khăn cho người
dân khi đưa ra quyết định sản xuất ngắn hạn và kế hoạch dài hạn. Khi những bất ổn

KIL
OBO
OKS
.CO
M


làm giảm đáng kể thu nhập trong ngắn hạn, điều đó có thể sẽ tác động nghiêm
trọng làm cho người dân khơng có điều kiện đầu tư cho các biện pháp quản lí rủi ro
hiệu quả, đặc biệt khi những biến động này tác động tới tồn bộ nền nơng nghiệp.
Những tổn thất nặng nề này có thể làm cho người nơng dân chưa thanh tốn được
nợ nần và rồi trở thành những người khơng có khả năng chi trả. Các tổ chức tài
chính sẽ khơng muốn cho những người nơng dân vay tiền vì rủi ro nợ xấu q cao.
Điều này đã bó buộc người nơng dân, khiến họ khơng có khả năng mở rộng sản
xuất, đa dạng hóa và hiện đại hóa sản xuất nơng nghiệp.

Chính vì vậy bảo hiểm nơng nghiệp có vai trò vơ cùng quan trọng, hỗ trợ cho người
nơng dân giảm bớt những thiệt hại mà họ gặp phải khi đối mặt với các rủi ro. Về cơ
bản bảo hiểm nơng nghiệp thực hiện những chức năng sau:

a. Đem lại lợi ích cho xã hội. Nhờ bảo hiểm nơng nghiệp hỗ trợ làm giảm
những rủi ro liên quan đến sản xuất mà thu nhập của người nơng dân được
đảm bảo ổn định. Sản xuất nơng nghiệp chủ yếu ở các vùng nơng thơn có thu
nhập thấp nên mức thu nhập ổn định sẽ giúp đảm bảo ổn định xã hội từ đó
tác động tích cực đến nền kinh tế đặc biệt ở các nước nơng nghiệp
b. Chức năng thứ hai đảm bảo ổn định xã hội ở khu vực nơng thơn, nhờ có bảo
hiểm nơng dân n tâm duy trì sản xuất mà khơng bị đeo bám bởi nỗi lo về
nợ nần ngày càng tăng.

3) Những vấn đề còn vướng mắc trong việc bán các sản phẩm bảo hiểm
nơng nghiệp

Việc cung cấp các sản phẩm nơng nghiệp thì khơng dễ dàng gì. Trên thị trường
khơng có mấy hãng bảo hiểm nơng nghiệp. Những thất bại của thị trường và của
chính phủ có thể kể tới như sau :
3




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
u tiờn, cỏc hóng bo him t nhõn khụng cú kh nng i phú vi nhng ri ro
ln v gn nh khụng th trỏnh khi trong lnh vc nụng nghip. Nhng ri ro ny
bt ngun t thm ha thiờn nhiờn, gõy thit hi cho mt sú lng ln nụng dõn

KIL
OBO
OKS
.CO
M

trờn din rng. Thm chớ trong trng hp c tỏi bo him thỡ cng khụng d
dng gỡ tớnh c nhng khon phớ bo him chớnh xỏc cụng bng cú th
lng tin d tr bo him cho nhng ri ro xỏc xut thp nhng thit hi rt ln.
Kinh doanh bo him nụng nghip cú ri ro cao gp 20 ln so vi kinh doanh
cỏc loi hỡnh bo him khỏc.

Th hai, Do thụng tin bt cõn xng khin ngi mua cú nhng la chn i nghch
v nhng vn ri ro mang tớnh o c chớnh iu ny ó lm tng chi phớ v
cng tng mc ri ro khi trin khai sn phm bo him nụng nghip ra th
trng hn bt c sn phm bo him no khỏc. Nhng la chn i nghch trong
th trng bo him l nhng tỡnh hung m ngi bỏn bo him nhn thy rng
vic phõn bit gia nhng i tng bo him ri ro cao v i tng bo him ri
ro thp l khụng kh thi v quỏ tn kộm. Khi ú mc giỏ ca hp ng bo him s
l mc phớ ca hp ng bo him dựng chung cho tt c cỏc cỏ nhõn mua bo
him. iu ny l khụng h hp lớ. Nú dn n vic nh giỏ quỏ thp nhng khỏch
hng cú ri ro cao v nh giỏ quỏ cao nhng khỏch hng cú ri ro thp do ng
nht cỏc hp ng bo him. Dn dn nhng khỏch hng cú ri ro thp s khụng

mua bo him na v cụng ty bo him s ch cũn li nhng khỏch hng vi ri ro
cao cựng nhng khon bi thng ln lm gim li nhun ca h. Ri ro o c
chớnh l khi bỏn bo him cho ngi dõn thỡ mt b phn ngi mua bo him s
khụng cũn chm lo nhiu n sn xut nụng nghip hay h hon ton l l sn xut
nụng nghip iu ny lm cho tin bi thng tng lờn.

Tt c cỏc lnh vc bo him u phi i mt vi hai vn trờn tuy nhiờn trong
bo him nụng nghip thỡ hai vn ny nghiờm trng hn. Bi vỡ thu thp thụng
tin v khỏch hng v vic qun lớ hnh vi ca ngi mua bo him tn kộm hn.
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Bi vỡ s phõn tỏn v mt a lớ ca nhng khỏch hng cỏc vựng quờ v phng
thc sn xut c trng khỏc bit hon ton tng vựng. Chi phớ hnh chớnh chi
cho vic qu lớ hiu qu v chi phớ phõn ra õu l nhng bi thng cho tn tht

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hp phỏp v nhng bi thng cho tn tht khụng trung thc. Nu bo him cho c
nhng ri ro mt mỏt quỏ nh thỡ s khụng th ngn cn c nhng hnh vi th
hay l l ca ngi mua bo him. Th trng cú th cng tr nờn rt nh v nhng
khong li thu c t vic phõn tỏn ri ro s mt i v lỳc o cng khụng cũn cn
n ngi trung gian ng ra lm bo him na


Hai vng mc trờn lm cỏc hóng bo him t nhõn khụng tn ti c trong lnh
vc bo him nụng nghip v nu tn ti c thỡ cng khụng kh nng bỏn bo
him cho lng ln nụng dõn

Thc t ch ra rng cỏc nc phỏt trin bo him nụng nghip rt hn ch i vi
nhng sn phm n l nhiu ri ro, c th bo him ma v ma ỏ thỡ d a ra
c nhng khon phớ hp lớ phự hp cng nh d xỏc nh mc thit hi cng
nh khon bi thng. Chớnh ph ó h tr cho nhng ngi cung cp bo him
khụng cú kh nng a ra th trng cỏc sn phm bo him nụng nghip.
chớnh ph tr thnh nh cung cp bo him nụng nghip trc tip hoc giỏn tip.
Kinh nghim rỳt ra t nhng chng trỡnh bo him cú s h tr ca chớnh ph
chớnh l khụng cú tớnh kinh t nhng li h tr nhiu cho ngi nụng dõn.
Cỏc chng trỡnh ca chớnh ph bao gm h tr cho cỏc thit hi thc s ln v
nhng khong tr cp ln cho ngi cp bo him nụng nghip.
Cỏc mụ hỡnh bo him trong nụng nghip mt s nc cú thu nhp cao nh M,
Tõy Ba Nha, Phỏp, v Italy thỡ chớnh ph cú vai trũ chớnh trong vic (1)cung cp
nhng khon tr cp phớ bo him cho nụng dõn (2) tr cp cho nhng nh bo
him t nhõn cú th chi tr c nhng chi phớ hnh chớnh liờn quan n cỏc
hp ng bo him ó nh sn.(3) tr cp cho hot ng tỏi bo him. Thờm vo
5



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
đó, khi tồn tại các chương trình bảo hiểm của chính phủ thì các công ty tư nhân
cũng không dễ dàng gì tạo ra được những sản phẩm quản lí rủi ro mới. Xét trên
phương diện tích cực, tại vòng đàm phán Uruguay đã được thông qua, các bên

KIL
OBO

OKS
.CO
M

tham gia đã cùng nhất trí với đề xuất cắt giảm và dần hủy bỏ khoản trợ cấp trực tiếp
cho người nông dân, thì các chương trình bảo hiểm có sự hỗ trợ của chính phủ đã
trở thành một phương thức thay thế trong việc chuyển các khoản hỗ trợ cho người
nông dân và duy trì mức thu nhập cho họ . Việc áp dụng nguyên những mô hình
bảo hiểm nông nghiệp ở các nước phát triển vào các nước đang phát triển với
những khó khăn như là thâm hụt ngân sách định kì, và mối quan ngại lớn đối với
việc kiềm chế lạm phát cũng như điều tiết hợp lí chi tiêu ở khu vực công cộng sẽ là
một hành động không mấy khôn ngoan.

Nói tóm lại, các chương trình bảo hiểm nông nghiệp truyền thống thì đều thất bại
về mặt tài chính do chi phí quản trị cao, sự do dự của các hãng bảo hiểm, vấn đề về
sự lựa chọn bất lợi và vấn đề rủi ro đạo đức.

Thêm vào đó, chính phủ và các tổ chức từ thiện trên thế giới thường nhiều lần can
thiệp bằng những khoản hỗ trợ khẩn cấp nhằm đối phó với rủi ro khi sản xuất nông
nghiệp gặp phải những thảm họa gây thiệt hại lớn. Về mặt lí thuyêt thì những hỗ trợ
như vậy sẽ giúp đỡ hầu hết những người nghèo không có bảo hiểm bằng cách
chuyển thẳng những hỗ trợ đến những hộ dân nghèo bị thiệt hại. Tuy nhiên trên
thực tế. thì điều này không đúng như vậy. Vì những hỗ trợ chống lại thảm họa này
thường dưới dạng những khoản cho vay ưu đãi và những người dân nông thôn
nghèo thì lại không thể vay ngay được. Một nhân tố khác gây cản trở đến sự phát
triển của bảo hiểm nông nghiệp là sự hỗ trợ khẩn cấp(post hoc) này thì hầu như là
cho không nên các hộ gia đình thường mong đợi chính phủ hỗ trợ khi họ gặp phải
những thiệt hại mất mát mà do những thảm họa thiên nhiên gây ra. Chính điều này
làm cho những người dân nghèo không mấy mặn mà với việc mua bảo hiểm. Tuy
nhiên, điều này không phải là vấn đề quan trọng nhất bởi vì những hỗ trợ nhằm

6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khc phc thm ha thỡ thc s l cn thit. Vn l ch do nhng h tr ny
khụng thc s minh bch ó to ra thờm nhng ri ro trong vic a ra quyt nh
ca ngi sn xut. Nhng quy nh trong h tr chng li nhng thm ha cn

KIL
OBO
OKS
.CO
M

phi c th hin mt cỏch minh bch rừ rng giỳp cho ngi sn xut c
lng c chớnh xỏc nhng chi phớ thc t ca ri ro m h phi i mt v a ra
nhng quyt sỏch cú y thụng tin khi mua cỏc sn phm bo him nụng nghip
4) Nhng i mi trong lnh vc bo him (Bo him theo ch s)

Nhng tin b v ti chớnh v cụng ngh gn õy trong th trng bo him ó
mang li nhng phng thc mi gii quyt nhng ri ro trong nụng nghip, c
bit l nhng ri ro liờn quan n khớ hu.

Hu ht cỏc phng tin mi ny u s dng mt vi ch s m t ú t l cỏc kh
nng v cỏc s kin xy ra cú th d liu c.

Ngoi ra, nhng ci tin v cụng ngh nh v tinh d bỏo thi tit, hỡnh nh v
tinh, thi tit thc t mt t, v cỏc mụ hỡnh mỏy tớnh cnh bỏo sm cng giỳp
loi b mt vi chi phớ tn kộm cho bo him nụng nghip. c tớnh thụng s ca

cỏc phng tin da trờn ch s v nhng ci tin trong cụng ngh ó gim i rt
nhiu hay thm chớ l loi b hu ht cỏc vn truyn thng m bo him nụng
nghip thng gp phi, nh ri ro o c, chi phớ giao dch cao, la chn i
nghch v thụng tin bt cõn xng.

Nột c trng c bn nht ca bo him theo ch s l da trờn cỏc ch s khỏch
quan ca tng i tng bo him(i vi cõy trng, ú l ch s thi tit), mc bi
thng tng ng vi mi ch s (quy nh trong hp ng bo him) lm cn c
xột bi thng do ú khụng cn tin hnh giỏm nh xỏc nh mc thit hi
ca tng cỏ nhõn. Mc bi thng c tớnh trờn c s nng sut bỡnh quõn
chung nhiu nm ca c vựng hay tiu vựng sinh thỏi.

7



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
C th, bo him theo ch s l vic bo him da vo ch s v mt s yu t
khỏch quan cú th gõy ri ro n sn lng v nng sut cõy trng vt nuụi, nh
lng ma, l lt, hn hỏn. Ch s v lng ma, hn hỏn hay nhit c tớnh
ca Nh nc.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

toỏn da vo cỏc s liu thu thp t nhiu nm trc ca cỏc c quan chc nng


Chỳng ta cú th chia nhng phng tin bo him nụng nghip mi ny thnh 2
loi chớnh: ch sụ thi tit v ch s sn lng-khu vc.

Cỏc hp ng da trờn ch s thi tit thc hin cỏc hp ng bi thng
da trờn cỏc s kin khớ hu cú th nh trc nh nhit , lng ma, tc
giú,, ti cỏc khu vc nh trc.

Cỏc hp ng da trờn ch s sn lng khu vc thc hin cỏc hp ng
bi thng da trờn sn lng trung bỡnh ca khu vc trong mt khu vc nh
trc. khu vc ny thng l phm vi mt tnh v hp ng c lp nu sn
lng trung bỡnh ca khu vc cho mt nụng sn nht nh ( cõy trng hoc vt
nuụi) gim xung thp hn mc bỡnh thng, thỡ bi thng cho ch hp ng).
II. Bo him nụng nghip Vit Nam
1) Thc trng:

Nụng nghip l khu vc quan trng ca nn kinh t Vit Nam. Sn xut
nụng nghip úng gúp cho 25% GDP, 30% xut khu. Khong 80% dõn s
Vit Nam sng nụng thụn da trờn sn xut nụng nghip. Nm trong khu
vc nhit i giú mựa ụng Nam , Vit Nam cú khi hu m t v
thng xuyờn gp thiờn tai. L lt vo mựa ma, khụ hn vo mựa khụ, li
l cha cú trỡnh k thut canh tỏc cao nờn ngi nụng dõn Vit Nam
chu khụng ớt nh hng t thiờn nhiờn.

8



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Theo thống kê của Hội Nông dân Việt Nam, tổng giá trị thiệt hại trong
sản xuất nông nghiệp hàng năm ở Việt Nam không phải là ít, những con số

như 8,2% GDP năm 1994, 10,5% GDP năm 1997, 4,8% GDP năm 1999,

KIL
OBO
OKS
.CO
M

và 4,57% GDP năm 2000 không phải đã nói lên tất cả. Không chỉ phải đối
diện với nhiều thảm họa thiên nhiên khắc nghiệt, người nông dân Việt Nam
còn phải chống đỡ với những dịch bệnh theo mùa, đây mới thực sự là rủi
ro lớn nhất đối với cây trồng, vật nuôi và quá trình sản xuất canh tác nông
nghiệp ở Việt Nam. Nuôi tôm bị dịch bệnh trong vài ngày là trắng tay; cà
phê bị nấm, sâu cũng mất mùa; Lúa bị rầy, xoắn lá v.v dịch cúm gà cũng
khiến cho nhiều hộ gia đình nông dân khóc đứng khóc ngồi; Heo thì lở
mồm long móng; rồi thì tai xanh... Chỉ cần kể sơ qua thiệt hại của những
đợt dịch bệnh này, người ta cũng đã cảm thấy giật mình:
- Dịch cúm gia cầm hồi cuối tháng 12/2003, sau 3 đợt dịch, cả
nước đã phải tiêu hủy gần 50 triệu con gia cầm.

- Năm 2004, cả nước đã có trên 38 triệu gia cầm mắc dịch, chết
và tiêu huỷ, chiếm 15% tổng đàn của cả nước, gây thiệt hại khoảng
hơn 3.000 tỷ đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và
sản xuất của hàng triệu hộ gia đình.

- Cuối năm 2007, Hội chứng suy giảm hô hấp và miễn dịch ở lợn
- PRRS (còn gọi là bệnh “tai xanh”) bùng phát. Tổng số đàn lợn bị
nhiễm bệnh ở miền Trung khoảng 30.000 con. Số phải tiêu hủy lên
tới vài nghìn con. Số tiền thiệt hại được tính tới hàng chục tỷ đồng.
- Mới gần đây, đợt rét kỷ lục hồi tháng 2 vừa rồi đã làm 65.802

con gia súc bị chết rét, chết đói, trong đó khoảng 70% là bê, nghé…
nếu tính mỗi con trị giá 5 triệu đồng thiệt hại lên đến khoảng 330 tỷ
đồng. Về trồng trọt, đợt rét đã làm 104.000 ha lúa, hơn 9500 ha mạ bị
chết, riêng thiệt hại về giống đã lên tới 200 tỷ đồng. Thiệt hại về gia
9



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
súc và cây trồng trong đợt rét vừa qua khiến nhiều người dân đứng
trước nguy cơ mất mùa, trắng tay.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Thiệt hại và rủi ro như vậy nhìn về diện rộng thì bảo hiểm nông nghiệp
có một thị trường rất lớn, nhưng chúng ta tự hỏi: Bảo hiểm Nông Nghiệp ở
Việt Nam hiện nay còn đang ở đâu?

Có một sự thực đáng ngạc nhiên là với một nền kinh tế như Việt Nam,
sản lượng nông nghiệp chiếm khoảng 30% GDP, nhưng khái niệm ''bảo
hiểm nông nghiệp'' lại quá xa lạ. Dịch vụ bảo hiểm hướng đến nông nghiệp
còn rất ít. Chủ yếu là bảo hiểm các dịch vụ liên quan đến nông nghiệp chứ
việc bảo hiểm đến tận cây lúa, con trâu... cho người nông dân hầu như rất
ít.

Theo thống kê của Vụ Bảo hiểm Bộ Tài chính, tỷ trọng tham gia bảo

hiểm nông nghiệp ở VN đứng ở mức rất thấp, Tính đến hết năm 2001, mới
chỉ có 0,19% diện tích cây trồng; 0,24% số trâu bò; 0,10% đàn lợn và
0,04% số gia cầm được bảo hiểm; và từ đó đến nay, thị trường này vẫn
không có sự chuyển biến nào đáng kể.

Có thể đưa ra một con số để minh họa cho điều này: hãy so sánh con
số thiệt hại của dịch cúm gà năm 2004: 38 triệu gia cầm mắc dịch gây thiệt
hại khoảng hơn 3.000 tỷ đồng, vậy mà trên thực tế, trong phạm vi cả nước,
mới chỉ có một đàn gà với tổng số trên dưới 500 con được bảo hiểm với số
tiền bồi thường khoảng 12 triệu đồng. Sự chênh lệch không tránh cho ta
khỏi ngạc nhiên sửng sốt, và phải thừa nhận rằng, hiện nay, bảo hiểm
nông nghiệp ở Việt Nam còn quá hạn chế.

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2) Tỡnh hỡnh bo him ca Vit Nam hin nay:

Vit Nam, Bo him nụng nghip ó c trin khai ln u tiờn vo
nm 1980. Cho n nay, cú 2 doanh nghip chớnh cung cp dch v

KIL
OBO
OKS
.CO
M

bo him nụng nghip, ch yu vn l bo him vt nuụi.

Doanh nghip u tiờn tin hnh Bo him Nụng nghip l
a.Tng cụng ty Bo him Vit Nam (nay l Tp on Bo Vit).
Bo Vit ó thớ im nhn bo him cõy lỳa hai huyn V Bn v
Nam Ninh, tnh Nam H, trc khi m rng nghip v ny ra nhiu a
phng trong phm vi c nc vo nm 1993. Sau 15 nm trin khai
BHNN (t nm 1983 - 1998), ó m rng dch v ti 26 tnh, nhn bo
him cho 200.000 ha lỳa. Tuy nhiờn, bi nhiu lý do, hot ng bo
him cõy lỳa ca Bo Vit gp phi khụng ớt khú khn dn n din
tớch gieo trng c bo him, doanh thu phớ bo him gim dn,
trong khi t l bi thng li ng mc cao. Vỡ vy m n nm
1999, Bo Vit phi b cuc vỡ khụng cú lói (thu phớ c 13 t ng
nhng phi bi thng 14, 4 t ng). T ú n nay, Bo Vit vn
tip tc duy trỡ Bo him Nụng nghip v xỳc tin bo him vt nuụi,
bo him cho mt s loi cõy cụng nghip nh cao su, cõy bch n
lm nguyờn liu giy v.v. Nhng dch v c cung cp ch c trin
khai vi hiu qu thp, quy mụ dố dt nh mt cỏch gi th trng th
trng m thụi.

b.Cụng Ty TNHH Bo him tng hp Groupama Vit Nam - mt
cụng ty 100% vn nc ngoi tng rt thnh cụng Phỏp l cụng ty
th hai dng cm nhy vo lnh vc kinh doanh Bo him nụng nghip
vo nm 2001, v ly Bo him nụng nghip l dch v chớnh. Nm
2002, Cụng ty TNHH bo him tng hp Groupama trin khai cỏc dch
v bo him vt nuụi, cõy trng; bo him ti sn, thit hi dựng trong
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sn xut nụng nghip, bo him vic cung ng nguyờn vt liu thit b

v bao tiờu cỏc sn phm nụng nghip; bo him tai nn lao ng
nụng nghip v trỏch nhim dõn s trong sn xut nụng nghip. Hin

KIL
OBO
OKS
.CO
M

nay, gúi bo him chnh m Groupama cung cp l dch v Bo him
An Hnh Phỳc bo him a ri ro cho hot ng sn xut nụng nghip.
Sau gn 5 nm trin khai ti khu vc ng bng sụng Cu Long,
Groupama ký c 2.000 hp ng bo him trong chn nuụi heo, bũ,
bo him tai nn, nh , kho, x lan... cho nụng dõn. Tuy vy,
Groupama cng gp rt nhiu khú khn. Trong 6 thỏng u nm 2004
cụng ty ny ch t doanh thu vn vn 5 triu ng. Nhng sau ú,
nhiu h nuụi thu sn khiu ni G.VN khụng bi thng cho nụng
dõn theo ỳng cam kt trong hp ng. Riờng vi Bo him vt nuụi.
Rỳt kinh nghim t Bo Vit, Groupama quy nh cht ch vi sn
phm c bo him: vt nuụi phi c tiờm phũng y , quy mụ
n i vi ln l 5 con, bũ l 3 con tr lờn; song lm th no kim
tra, kim soỏt vic chn nuụi cho ỳng k thut, khụng xy ra thit hi
li l vn khú khn ca cụng ty ny.

3) Nguyờn nhõn no dn n s hn ch ca Bo him nụng nghip Vit
Nam.

Th trng Bo him nụng nghip ca Vit Nam hin nay ri vo tỡnh
trng cung cu thiu cõn i vỡ mt s nguyờn nhõn chớnh sau õy:
Lut phỏp Vit Nam khụng bt buc ngi dõn phi mua bo him, vi

truyn thng sn xut nh, manh mỳn, nụng dõn thm chớ khụng h cú khỏi
nim no v Bo him nụng nghip.

Bo him nụng nghip c ỏnh giỏ l mt nghip v khú khn, phc
tp, tn kộm, kh nng sinh li thp, cỏc cụng ty kinh doanh loi hỡnh bo
12



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
him ny rt d b thua l. Vỡ vy m cỏc cụng ty bo him ó tng tham
gia cung cp bo him nụng nghip, sau mt thi gian hot ng khụng
ny.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hiu qu u ln lt rỳt vn khi th trng tha ri ro thiu li nhun

Vn khú nht ca bo him nụng nghip l qun lý ri ro. Do sn
xut nụng nghip dn tri trờn din rng, thng xuyờn chu ri ro t thiờn
nhiờn, dch bnh ó vy ngoi nhng ri ro thiờn tai dch bnh, cõy trng
vt nuụi cũn ph thuc rt nhiu k thut v tp quỏn ca ngi chn
nuụi trng trt. C th, nuụi trõu bũ phi cú quy mụ v theo cỏc quy trỡnh
khoa hc, c tiờm phũng. Trong khi ú, nụng dõn Vit Nam chn nuụi
khụng theo mt quy trỡnh no c, kin thc k thut cũn kộm, li cú tp
quỏn chn nuụi nh, th rụng trờn nỳi, khụng cú chung tri, khụng cú ch

cho n ung theo nh lng theo kiu manh mỳn, nh l... Mt khỏc,
i tng bo him nụng nghip rt phong phỳ v trờn din rng cho nờn
rt khú trong cụng tỏc qun lý ri ro, d phỏt sinh cỏc ri ro v o c. Chi
phớ cho bỏn bo him ln, vic kim tra, giỏm nh tn tht v bi thng
gp khú khn nờn phớ bo him nụng nghip thng rt cao m vi mc
sng hin nay ca nụng dõn Vit Nam khú m kham ni. Vớ d, con trõu tr
giỏ 10 triu ng nhng phớ bo him hng nm phi úng l 2 triu ng
thỡ ngi nụng dõn cú th gỏnh chu c khụng? Nhng nu gim phớ
bo him n mc ngi nụng dõn cú th chp nhn c thỡ li gõy khú
khn cho cụng ty bo him. Chng hn, mc bo him 1 ln nỏi ca
Groupama hn 60.000 ng/nm, trong khi mc chi tr n bự lờn n vi
chc triu ng. Bo him nụng nghip chi vi gia, nu tng mc phớ
BHNN thỡ nụng dõn khụng tham gia, gim mc phớ thỡ doanh nghip b l
nờn tỡm cỏch trỏnh nộ, doanh nghip v ngi nụng dõn khụng th gp

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhau, th trng bo him nụng nghip tng rng ln hoỏ ra li l mt
vựng trng.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Mt s nguyờn nhõn khỏc nh iu kin bo him phc tp, gii quyt

bi thng bo him cũn chm, th tc cũn phin h, gõy nhiu khú khn
cho ngi tham gia bo him.

Mng li cung cp dch v bo him nụng nghip cũn cha ph kớn
a bn, cha vn n nhng ni cú nhu cu. Cú mt nghch lý l nhng
ngi dõn sinh sng ti cỏc khu vc thng xuyờn b nh hng bi thiờn
tai cú th sn sng v t nguyn tham gia bo him, thỡ cỏc DN bo him
li t ra khụng mn m vi i tng khỏch hng cú ri ro cao ny.
4) Hng gii quyt .

Trc nhng thc t va nờu trờn, vic trin khai Bo him doanh
nghip Vit Nam l cn thit, nhng cn phi tỡm ra nhng mụ hỡnh bo
him mi cho loi hỡnh bo him mang tớnh xó hi cao ny.
- Cỏc mụ hỡnh bo him tng h, hay c ch t bo him i
vi mt s loi ri ro. Theo cỏch lm ny, nhng ngi tham gia hot
ng trong mt lnh vc, ngnh ngh v cú chung mt loi ri ro (nh
cỏc h nuụi tụm, nuụi cỏ basa...) cú th cựng nhau thnh lp v qun
lý iu hnh nhng t chc bo him tng h.

- ng thi, nghiờn cu kh nng a bo him nụng nghip tr
thnh mt loi hỡnh bo him bt bu, ng thi kh nng gn cỏc
sn phm bo him nụng nghip vi cỏc loi hỡnh bo him ti sn
cú liờn quan khỏc, nhm san s cỏc ri ro v thc hin nguyờn tc ly
s ụng bự s ớt trong bo him.

- p dng hỡnh thc bo him theo ch s thay cho bo him
truyn thng
14




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảo hiểm theo chỉ số:
Bảo hiểm theo chỉ số ra đời vào những năm 1990 ngày càng được áp
đang phát triển.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

dụng rộng rãi ở các nước sản xuất nông nghiệp lớn, đặc biệt là các nước

Từ trước tới nay, các loại hình bảo hiểm bao gồm cả bảo hiểm nông
nghiệp đều theo phương pháp tiếp cận truyền thống. Bảo hiểm theo
phương pháp tiếp cận truyền thống dựa trên nguyên tắc bồi thường (gọi tắt
là bảo hiểm bồi thường), đòi hỏi phải tiến hành giám định để xác định mức
độ thiệt hại làm căn cứ để xét bồi thường trong phạm vi tổn thất của từng
cá nhân, từng tổ chức cụ thể. Bảo hiểm truyền thống được áp dụng trong
nông nghiệp có khá nhiều hạn chế, cụ thể là các hạn chế về rủi ro đạo đức,
sự lựa chọn đối nghịch, thông tin bất cân xứng, chi phí giao dịch cao v.v.
đặc biệt, riêng với bảo hiểm nông nghiệp, khi có những biến cố xảy ra trên
khu vực vùng (có thể do thời tiết) thì bảo hiểm truyền thống bộc lộ điểm yếu
kém về tài chính.

Cách tiếp cận bảo hiểm mới dựa trên hệ thống chỉ số xuất hiện trong
những năm gần đây không chỉ khắc phục được nhược điểm của phương
thức bảo hiểm truyền thống mà còn cho thấy nó rất phù hợp với Bảo hiểm
trong lĩnh vực nông nghiệp do hoạt động sản xuất này trực tiếp chịu ảnh

hưởng của các điều kiện khách quan như khí tượng, thời tiết...
Nét đặc trưng cơ bản nhất của bảo hiểm theo chỉ số là dựa trên các chỉ
số khách quan của từng đối tượng bảo hiểm(đối với cây trồng, đó là chỉ số
thời tiết), mức bồi thường tương ứng với mỗi chỉ số (quy định trong hợp
đồng bảo hiểm) làm căn cứ xét bồi thường do đó không cần tiến hành giám
định để xác định mức độ thiệt hại của từng cá nhân. Mức độ bồi thường

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
c tớnh trờn c s nng sut bỡnh quõn chung nhiu nm ca c vựng
hay tiu vựng sinh thỏi.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

C th, bo him theo ch s l vic bo him da vo ch s v mt s
yu t khỏch quan cú th gõy ri ro n sn lng v nng sut cõy trng
vt nuụi, nh lng ma, l lt, hn hỏn. Ch s v lng ma, hn hỏn
hay nhit c tớnh toỏn da vo cỏc s liu thu thp t nhiu nm
trc ca cỏc c quan chc nng ca Nh nc. im ỏng núi l ch s
ny liờn quan rt cht ch n nng sut v sn lng cõy trng. Vớ d
nhit n nh trong nhiu nm ti cỏc tnh min nỳi phớa Bc nc ta l
20 C. Mc nhit n nh ny cú th coi l mt ch s v nhit . V
õy l ch s cỏc cụng ty bo him ký hp ng bo him vi nụng dõn.

B Ti chớnh v Ngõn hng ADB ó bt u tỡm hiu tỏc ng ca mc
nc i vi thit hi ca ngi dõn trng lỳa vựng ng Thỏp Mi. H
xỏc nh mc nc ti p Tõn Chõu v mc thit hi ca nụng dõn hai
huyn Hng Ng v Tam Nụng.

Sau khi theo dừi s lờn xung ca mc nc v nh hng ca nú n
sn xut nụng nghip, cỏc nh nghiờn cu nhn thy, nu mc nc p
Tõn Chõu lờn ti 250 cm thỡ ngi nụng dõn 2 huyn ny s b mt trng
khong 50.000ha lỳa hố thu v gn 60% cõy trng, thit hi c tớnh lờn ti
600 t ng.

Nh vy, nu ngi nụng dõn mua bo him nụng nghip theo ch s,
h s khụng cn ch i cụng ty bo him n thm tra thit hi. Cụng ty
bo him bit s phi bi thng cho nụng dõn bao nhiờu tin cn c vo
cỏc s liu thy vn khỏch quan ca Trung tõm D bỏo khớ tng - thy
vn Trung ng.

16



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Người nông dân ở miền Bắc cũng có thể mua bảo hiểm cho cây lúa
dựa vào chỉ số về nhiệt độ hoặc lượng mưa. Còn với miền Trung, Tây
Nguyên sẽ dựa vào các chỉ số khô hạn... Đây là một phương án khách

KIL
OBO
OKS
.CO

M

quan, công bằng giữa người nông dân mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm.
Ví dụ trong trường hợp bảo hiểm hạn hán thì lượng mưa thiếu hụt so
với lượng mưa bình quân của vùng sẽ là căn cứ để xét bồi thường và tất
cả những người mua bảo hiểm hạn hán trong tiểu vùng đó đều được bồi
thường theo công thức:

số tiền bồi thường = số hecta được bảo hiểm x số tiền bảo hiểm x
tỷ lệ bồi thường.

Ngược lại, công ty bảo hiểm không phải ước lượng thiệt hại thực tế mà
người mua bảo hiểm đã mất, cũng không cần phải phân loại nguy cơ rủi ro
của người mua hợp đồng bảo hiểm. Các chi phí hoạt động đánh giá, thẩm
tra cũng theo đó giảm đi, góp phần giảm phí mua bảo hiểm của người nông
dân. Hình thức bảo hiểm này có vẻ khả thi và sẽ được người nông dân đón
nhận.

Trong đợt rét đậm rét hại vừa qua, chỉ số về nhiệt độ là 12 độ C, tức là
thấp hơn 8 độ C so với chỉ số “chuẩn”, khiến hàng nghìn trâu bò chết nên
hộ nông dân sẽ được đền bù ví dụ là 5 triệu đồng, nhưng nếu nhiệt độ
giảm nhiều hơn, khiến trâu bò chết nhiều hơn thì mỗi nông dân được đền
bù nhiều hơn, ví dụ là 7 triệu đồng tiền bảo hiểm. Nghĩa là các công ty bảo
hiểm nông nghiệp sẽ căn cứ vào chỉ số nhiệt độ này từng mức để đưa ra
mức bồi thường thiệt hại tương ứng cho hộ nông dân.

Một điểm đáng lưu ý nữa về loại hình bảo hiểm này là hai hộ nông dân
mua cùng mức phí, thì dù thiệt hại khác nhau vẫn chỉ được chi trả như
nhau. Điều này có thể khuyến khích các hộ nông dân nỗ lực tăng năng suất
17




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhằm đạt năng suất cao hơn năng suất trung bình vùng, tránh được tình
trạng đã mua bảo hiểm thì bỏ mặc mùa vụ cho thiên tai và dịch bệnh vì n
tâm được bồi thường. Khi tất cả các hộ nơng dân đều cố gắng tăng năng

KIL
OBO
OKS
.CO
M

suất của mình thì giá trị trung bình tồn vùng lại tăng lên.
Tuy vậy, Bảo hiểm theo chỉ số cũng khơng phải là chiếc chìa khố vạn
năng cho Bảo hiểm nơng nghiệp, bảo hiểm theo chỉ số có một số hạn chế
như sau:

- Phạm vi bảo hiểm bị hạn chế (chỉ bảo hiểm rủi ro thời tiết, thiệt hại do
những rủi ro khác gây ra khơng được bảo hiểm), người tham gia bảo hiểm
có thể được bồi thường cả khi khơng có thiệt hại hoặc có thiệt hại mà
khơng được bồi thường.

- Người mua bảo hiểm có thể được bồi thường cả khi khơng có thiệt hại
xảy ra hoặc có thiệt hại mà khơng được bồi thường, điều này trái với
ngun tắc trong bảo hiểm: Chỉ bồi thường khi có rủi ro và theo giá trị hợp
đồng. Tuy nhiên điều này cũng khơng đáng ngại vì đã là bảo hiểm cây
trồng có thể chấp nhận một sai số trong việc giải quyết bồi thường. Số tiền
bồi thường có thể cao hơn hoặc thấp hơn thiệt hại thực tế trong một chừng

mực nào đó.

- Cần phải có đủ thơng tin qua nhiều năm để lập bản đồ các vùng rủi ro
đồng nhất về các biến số thời tiết như nhiệt độ, lượng mưa, mực nước hay
ảnh vệ tinh chụp các dải đất cây trồng v.v.

Các sản phẩm bảo hiểm theo chỉ số thời tiết đang ở trong q trình phát
triển và được sử dụng theo những cách khác nhau trên tồn thế giới. Việc
áp dụng phương pháp tiếp cận mới này vào thực tiễn Việt Nam đòi hỏi cả
một q trình nghiên cứu cơng phu và tốn kém.
18




KIL
OBO
OKS
.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Kết luận

Lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp phát triển trong một thời gian khá dài,
tuy nhiên mức độ ứng dụng của nó ở các quốc gia là không giống nhau.
Nhiều quốc gia đã đạt được những thành tựu nhất định như Hoa Kỳ, Tây
Ban Nha, CH Séc…. Bên cạnh đó vẫn còn những quốc gia còn gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc. Việt Nam từ những năm 80 đã nhận thấy vai trò

của loại hình bảo hiểm này nhưng cho đến nay, bảo hiểm nông nghiệp ở
Việt Nam vẫn còn khá xa lạ đối với người nông dân. Vừa qua, những rủi ro
xảy ra với người nông dân Việt Nam như dịch bệnh tai xanh, H5N1, rét đại
hàn….., đã gây những tổn thất vô cùng nặng nề trên quy mô lớn càng
chứng tỏ nhu cầu cấp thiết của bảo hiểm nông nghiệp. Việc phát triển lĩnh
vực này cần có sự quan tâm đúng mức của nhà nước và nỗ lực của bản
thân các doanh nghiệp bảo hiểm.

19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1)

KIL
OBO
OKS
.CO
M

2)
3)

4)

5)


6) Bài nghiên cứu “The Spanish model of agriculture insurance”.
7) Chuyên đề nghiên cứu “ Agriculture insuarance in Latin America” by Mark
Wenner and Diego Arias.

8) Tài liệu nghiên cứu “Bảo hiểm nông nghiệp ở một số nước Châu Âu”
E.Vávrová. Mendel University of Agriculture and Forestry, Brno, Czech
Republic.

20



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

MỤC LỤC

I.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Lời nói đầu ..................................................................................................................................... 1
Tổng quan Bảo hiểm nông nghiệp:...................................................................................... 2
1.

Khái niệm bảo hiểm nông nghiệp: ................................................................................... 2


2.

Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp................................................................................... 2

3.

Những vấn đề còn vướng mắc trong việc bán các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp ..... 3

4.

Những đổi mới trong lĩnh vực bảo hiểm (Bảo hiểm theo chỉ số) .................................... 7

II.

Bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam ..................................................................................... 8
1.

Thực trạng: ...................................................................................................................... 8

2.

Tình hình bảo hiểm của Việt Nam hiện nay: ................................................................. 11

3.

Nguyên nhân nào dẫn đến sự hạn chế của Bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam. .............. 12

4.

Hướng giải quyết . ......................................................................................................... 14


Kết luận ........................................................................................................................................ 19

21



×