Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2011 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.27 KB, 87 trang )

Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Bảo hiểm, Trường Đại học Lao Động Xã Hội – những người đã giảng dạy
cho em những kiến vô cùng quý báu trong thời gian ngồi trên giảng đường.
Đặc biệt, em vô cùng biết ơn Thạc sĩ Phùng Bá Đề - người thầy đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ, công
chức, viên chức Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Sơn, đặc biệt là cán bộ bộ
phận Thu đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em hồn thành bài khóa luận này.
Do còn hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu bài báo
cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận
được sự góp ý của các thầy, cơ giáo để chun đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Thị Lan Anh

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Tên đầy đủ

ASXH…………………………An sinh xã hội
BHXH........................................Bảo hiểm xã hội
BHYT........................................Bảo hiểm y tế
BHTN………………………....Bảo hiểm thất nghiệp
BNN…………………………..Bệnh nghề nghiệp
CNTT........................................Công nghệ thông tin
DNNN.......................................Doanh nghiệp Nhà nước
DNLD…………………………Doanh nghiệp Liên doanh
DNNQD....................................Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
HCSN........................................Hành chính sự nghiệp
HĐLĐ………………….……...Hợp đồng lao động
HTX...........................................Hợp tác xã
KD.............................................Kinh doanh
KCB...........................................Khám chữa bệnh
LLVT………………….………Lực lượng vũ trang
NLĐ ..........................................Người lao động
NSDLĐ......................................Người sử dụng lao động
TNHH……………………..….Trách nhiệm hữu hạn
TNLĐ………………………....Tai nạn lao động
UBND........................................Ủy ban nhân dân
XH…………………….….…...Xã hội

SV: Vũ Thị Lan Anh

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Nội dung

Trang

Bảng 1

Lực lượng quản lý thu của cơ quan BHXH huyện Thanh
Sơn năm 2011

23

Bảng 2

Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ và đơn vị
SDLĐ tại BHXH huyện Thanh Sơn giai đoạn 2007-2011

24

Bảng 3

Cơ cấu số lượng đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc
phân theo khối ngành tại BHXH huyện Thanh Sơn giai đoạn
2007-2011

28


Bảng 4

Số lượng người lao động tham gia BHXH bắt buộc phân
theo khối ngành tại BHXH huyện Thanh Sơn giai đoạn
2007-2011

32

Bảng 5

Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc theokhối
của BHXH huyện Thanh Sơn năm 2007-2011

36

Bảng 6

Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Thanh Sơn năm 2007-2011

40

Bảng 7

Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Sơn
giai đoạn 2007-2011

44

Bảng 8


Kết quả thu BHXH bắt buộc theo các khối ngành tại BHXH
huyện Thanh Sơn năm 2007-2011

45

Bảng 9

Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc của BHXH huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2007-2011

48

Bảng 10

Số nợ BHXH bắt buộc của BHXH huyện Thanh Sơn phân
theo khối ngành năm 2007-2011

50

Hình 1

Biểu đồ thể hiện số đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia và đã
tham gia BHXH bắt buộc huyện Thanh Sơn năm 2007-2011

25

Hình 2

Biểu đồ thể hiện số người lao động thuộc diện tham gia và

đã tham gia BHXH bắt buộc huyện Thanh Sơn năm 20072011

25

Hình 3

Biểu đồ thể hiện cơ cấu số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH
bắt buộc theo khối ngành tại BHXH huyện Thanh Sơn năm
2007 và năm 2011

29

SV: Vũ Thị Lan Anh

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

Hình 4

Biểu đồ thể hiện số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo
khối ngành tại BHXH huyện Thanh Sơn năm 2007-2011

33

Hình 5


Biểu đồ thể hiện tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH
bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Sơn năm 2007-2011

41

Hình 6
Hình 7
Sơ đồ 1

Biểu đồ thể hiện số thu BHXH bắt buộc theo các khối ngành
tại BHXH huyện Thanh Sơn năm 2007-2011
Biểu đồ thể hiện cơ cấu số nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc
phân theo khối tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Sơn năm
20010 và năm 2011
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan BHXH huyện Thanh
Sơn

SV: Vũ Thị Lan Anh

46
51
22

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp


MỤC LỤC

SV: Vũ Thị Lan Anh

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Bảo hiểm xã hội là mợt chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Trong các hoạt động của bảo hiểm xã hội, quản lý tài chính BHXH là yếu
tố quan trọng giúp cho BHXH duy trì hoạt động và phát triển. Quản lý tài
chính BHXH gồm hai q trình chủ yếu là: quản lý quá trình thu BHXH và
quản lý quá trình chi BHXH. Quản lý thu khơng chỉ đảm bảo nguồn tài
chính để thực hiện chi BHXH kịp thời đúng chế độ mà cịn góp phần đảm
bảo quyền cơ bản của người lao động đó là quyền được tham gia bảo hiểm
xã hội và thực hiện sự bình đẳng xã hội giữa những chủ thể tham gia đóng
BHXH. Sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội đảm bảo đời
sống của người lao động và gia đình họ, góp phần an sinh xã hội.
Thời kỳ hội nhập quốc tế đã mở ra cho kinh tế - xã hội nước ta nhiều
cơ hội cũng như thách thức. Cùng với sự thay đổi của đất nước, kinh tế - xã
hội huyện Thanh Sơn không ngừng phát triển, nhiều dự án kinh doanh thu
hút vốn đầu tư, các công ty doanh nghiệp mới mọc lên ngày càng nhiều làm
cho số đơn vị, số lao động tăng nhanh.
Cơ quan BHXH Thanh Sơn từ khi thành lập đến nay đạt được nhiều

thành tích như: số đơn vị, số lao động tham gia BHXH bắt buộc, số thu
ngày càng tăng, chi trả đúng đối tượng... Tuy nhiên bên cạnh những thành
tích đã đạt được thì vẫn cịn tình trạng nợ đọng BHXH, lao động thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa được tham gia, trục lợi BHXH.
Xuất phát từ thực tế trên, qua một thời gian thực tập tại BHXH
huyện Thanh Sơn em lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2007-2011 thực trạng và giải pháp”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về nội dung, ý nghĩa, vai trò của
BHXH và quản lý thu. Đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Sơn giai đoạn 2007-2011 và đưa
ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm hồn thiện tốt cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH huyện.

SV: Vũ Thị Lan Anh

6

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

Đối tượng và khách thể nghiên cứu


3.

+ Đối tượng: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh

Sơn.
+ Khách thể nghiên cứu:

Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH liên quan đến công tác
quản lý thu.
Quá trình thực hiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở BHXH
huyện Thanh Sơn.
4.

Nội dung nghiên cứu

+

Một số vấn đề lý luận chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.

+

Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện
Thanh Sơn.

+

Một số giải pháp và khuyến nghị hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Thanh Sơn.

5.


Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Một số phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu kết hợp phân tích lý

luận và thực tiễn.
6.

7.

Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thu tại BHXH huyện Thanh Sơn.
Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Cấu trúc
Chương I: Một số lý luận chung về bảo hiểm xã hội và công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2011.
Chương III: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Sơn.

CHƯƠNG I
SV: Vũ Thị Lan Anh

7

Lớp: Đ4BH1



Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo
hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Trước đây để giảm bớt và có thể vượt qua khó khăn, ổn định cuộc
sống, xã hội lồi người đã tìm ra nhiều phương pháp phịng ngừa và khắc
phục hậu quả của rủi ro đó chỉ là sự cưu mang, đùm bọc lẫn nhau trong
những cộng đồng nhỏ lẻ, trên cơ sở gia đình, họ tộc, địa phương cư trú.
Những biện pháp này đều mang tính thụ động và phụ thuộc vào người
khác.
Khi kinh tế phát triển hơn con người đã tìm ra những cách giải quyết
chủ động, tích cực hơn đó là biện pháp dự phịng cá nhân như dành dụm,
tiết kiệm nhưng thường ít hiệu quả.
Đến khi công nghiệp phát triển, đội ngũ lao động làm công hưởng
lương tăng nhanh. Trước nguy cơ phải đối mặt với các rủi ro những người
làm thuê đã tìm cách khắc phục bằng cách thành lập các quỹ tương tế, các
hiệp hội…Đồng thời họ liên kết trong các nghiệp đoàn đấu tranh với giới
chủ để hỗ trợ ở mức cần thiết khi bị ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già. Khi
giai cấp cơng nhân lớn mạnh thì giới chủ phải thực hiện một số biện pháp
giúp đỡ người lao động khi gặp rủi ro nhằm ổn định đời sống cho họ. Tuy
nhiên đối với tai nạn lớn, người SDLĐ khơng có khả năng hoặc khơng
muốn bỏ khoản tiền lớn để khắc phục hậu quả. Trong điều kiện đó Nhà
nước cũng phải thực hiện trách nhiệm của mình. Nhà nước thường đứng ra
tổ chức quản lý rủi ro để đảm bảo ổn định đời sống của người lao động nói

riêng và ổn định trật tự xã hội, ổn định sản xuất nói chung.
Hệ thống BHXH thực sự đầu tiên ra đời tại Cộng hòa liên bang Đức
(1850) bằng việc thủ tướng Đức Bismark đã ban hành đạo luật BHXH đầu
tiên trên thế giới. Theo đạo luật này, hệ thống BHXH ra đời với sự tham gia
bắt buộc của cả người làm công ăn lương và giới chủ. Nhà nước đảm bảo
một số chế độ và giữ vai trò quản lý, định hướng hoạt động của BHXH.
Đây là nguồn gốc của sự ra đời nguyên tắc bảo hiểm bắt buộc và việc quy
định người được bảo hiểm phải đóng phí BHXH và có sự tham gia ba bên:
Người lao động, người SDLĐ và Nhà nước. Đến ngày nay hình thức này
vẫn tồn tại và phát triển trong những nước có hệ thống BHXH.

SV: Vũ Thị Lan Anh

8

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

Đến những năm 30 của thế kỷ XX, Bảo hiểm xã hội đã có sự tham
gia của hàng loạt các nước Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canada. Sau chiến tranh
thế giới thứ 2 cùng với việc giành được độc lập cho mình các nước Châu
Phi, Châu Á và vùng Caribê cũng đã hình thành BHXH tại nước mình. Cho
đến nay, trải qua hơn 150 năm ra đời và phát triển, BHXH trở nên phong
phú, đa dạng và được áp dụng hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, do
điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi nước có sự khác nhau do đó BHXH cũng
có những điều kiện khác nhau.

Hiện nay, trong hầu hết các quốc gia, BHXH được coi là một bộ
phận chính cấu thành hệ thống anh sinh xã hội, rất khó có một khái niệm
chung về BHXH được tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi nó phụ
thuộc vào nhận thức của người dân, của Nhà nước, tập quán lựa chọn…của
từng nước. Trên bình diện quốc tế, theo cơng ước 102 năm 1995 của tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) thì: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội
đối với các thành viên của mình thơng qua các biện pháp cơng cộng nhằm
chống lại các khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi
già và chết đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đơng con”.
Ở nước ta hiện nay khái niệm tổng qt và được sử dụng phổ biến
nhất là khái niệm được ghi trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 “Bảo
hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc bị chết trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Dù có nhiều khái niệm khác nhau nhưng các khái niệm của BHXH
đều được hiểu là hoạt động mang tính xã hội cao, hoạt động phi lợi nhuận,
có sự bảo hộ của Nhà nước nhằm mục đích an sinh xã hội.
1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo tính chất thì BHXH được chia thành BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện. Trong đó: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo
hiểm mà trong đó người lao động, người sử dụng lao động bắt buộc phải
tham gia theo quy định của pháp luật”.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc được Nhà nước tổ chức và quản lý. Việc tổ
chức BHXH bắt buộc chủ yếu nhằm thực hiện mục đích ràng buộc trách
SV: Vũ Thị Lan Anh

9


Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

nhiệm của người SDLĐ, ổn định thu chi, phát triển BHXH bền vững trong
điều kiện đời sống xã hội chưa cao, thơng qua đó nhằm mục đích đảm bảo
đời sống cho NLĐ cũng như đảm bảo ASXH.
Ở nước ta trước đây, khi mới triển khai BHXH thì chỉ có BHXH bắt
buộc, áp dụng cho công nhân viên chức trong khu vực hành chính Nhà
nước. Đến nay, khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống dần được
ổn định và nâng cao thì nhu cầu được bảo vệ trước rủi ro của con người
cũng được nâng cao hơn. Đối tượng được tham gia BHXH đã được mở
rộng, BHXH tự nguyện cũng được triển khai giúp NLĐ yên tâm sản xuất từ
đó tiến tới mục tiêu ASXH.
1.1.3. Khái niệm về thu bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm
xã hội
Để tìm hiểu về quản lý thu BHXH trước hết tìm hiểu về khái niệm
quản lý. Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong tổ chức nhân sự nói
chung là: “Hoạt động của các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để
thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung”. Công việc quản lý gồm 5 nhiệm
vụ: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm sốt. Trong đó, các
nguồn lực có thể sử dụng để quản lý đó là nhân lực, tài chính, cơng nghệ,
mơi trường tự nhiên…
Với chức năng quản lý, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình
thơng qua các thể chế chính trị bao gồm hệ thống pháp luật và các thiết chế
chính trị để tổ chức thực hiện cơng tác thu BHXH dưới hai hình thức bắt

buộc và tự nguyện. Khi đã tham gia tất cả các đối tượng bắt buộc và tự
nguyện đều phải tuân thủ những quy định về mức đóng, thời gian đóng và
điều kiện được hưởng các chế độ BHXH. Thu BHXH luôn gắn với quyền
lực Nhà nước bằng hệ thống pháp luật.
Vì vậy ta có thể hiểu “Thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng
quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo
mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện tham
gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích
đảm bảo cho các hoạt động bảo hiểm xã hội”.
(Giáo trình Quản trị bảo hiểm xã hội)
Từ hai khái niệm trên có thể hiểu “Quản lý thu bảo hiểm xã hội là sự
tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự
SV: Vũ Thị Lan Anh

10

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và các
biện pháp hành chính của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu
thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định”.
(Giáo trình Quản trị bảo hiểm xã hội)

+


1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH là một trong những hợp phần của hệ thống ASXH nhằm đảm
bảo sự an toàn bản thân NLĐ cũng như gia đình họ trong trường hợp gặp
rủi ro trong cuộc sống.
Đối với người lao động:
Mục đích chính của BHXH là đảm bảo thu nhập cho NLĐ cũng
như gia đình họ. Khi họ gặp những khó khăn trong cuộc sống dẫn đến giảm
hoặc mất thu nhập. Vì vậy, đối với NLĐ thì BHXH chính là điều kiện cho
NLĐ được cộng đồng tương trợ khi ốm đau, tai nạn…Đồng thời BHXH
cũng chính là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho
những khó khăn của các thành viên khác.
Khơng những vậy, tham gia BHXH cịn giúp cho NLĐ nâng cao hiệu
quả trong chi dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ đều đặn để
có được nguồn dự phịng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động…
nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình họ. Nhờ có
BHXH, cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ
em, những người tàn tật, góa bụa cũng được đảm bảo an toàn.

+

Đối với người sử dụng lao động:
BHXH giúp các tổ chức, doanh nghiệp ổn định hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khi người sử dụng lao động tham gia BHXH sẽ thể hiện được
trách nhiệm với NLĐ. Do đó mối quan hệ lao động sẽ trở nên bền chặt hơn,
NLĐ sẽ tận tâm làm việc năng suất lao động ngày càng cao, hoạt động của
doanh nghiệp sẽ có hiệu quả, ngày càng mở rộng.
BHXH cịn giúp các đơn vị ổn định nguồn chi, ngay cả khi rủi ro xảy
ra thì họ cũng ít bị ảnh hưởng. Nhờ đó các chi phí được chủ động hạch

tốn, ổn định và tạo điều kiện phát triển mà không phụ thuộc nhiều vào
hoàn cảnh khách quan.

+

Đối với xã hội:

SV: Vũ Thị Lan Anh

11

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

Đối với tồn thể xã hội thì BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng
cao tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đồn kết gắn bó giữa các
thành viên trong xã hội. Thông qua hoạt động của BHXH mà các rủi ro trong
cuộc sống của NLĐ được dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải
quyết an tồn nhất với chi phí thấp nhất. Là một hợp phần trong hệ thống
ASXH, BHXH là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia
và mức độ ASXH đạt được của mỗi nước.
BHXH cịn là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một
quốc gia. Thông qua hệ thống BHXH trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội
của các Nhà nước ngày càng được nâng cao thể hiện qua việc mở rộng đối
tượng tham gia, đa dạng về hình thức bảo hiểm, quản lý được nhiều rủi ro
trên cơ sở phát triển các chế độ của BHXH. Hoạt động của BHXH cịn góp

phần quan trọng trong quá trình huy động vốn đầu tư, làm cho thị trường tài
chính thêm phong phú và kinh tế xã hội phát triển.
Đối với nước ta, thơng qua các chính sách của BHXH bắt buộc đối
với khu vực chính thức thì BHXH cịn góp phần làm cho q trình sản xuất
nhỏ tiến lên sản xuất lớn nhanh chóng hơn. BHXH cịn có vai trị phân phối
lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH, góp phần thực hiện cơng
bằng xã hội.
1.2.2. Vai trị của quản lý thu bảo hiểm xã hội
Cơng tác quản lý thu có vai trị chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Nắm chắc được các nguồn thu bảo hiểm xã hội
Nguồn thu của quỹ BHXH theo quy định của luật BHXH hiện hành
gồm:
+ Nguồn đóng BHXH của NLĐ tham gia BHXH: Hàng tháng NLĐ

đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm
2010 trở đi cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là
8%.
+ Nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động: Hàng tháng
NSDLĐ đóng bằng 15% quỹ tiền lương, tiền công của những người lao
động tham gia BHXH (trong đó: 3% đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, 1%
vào quỹ TNLĐ-BNN và 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất), từ năm 2010 trở
đi cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 18%.
+ Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng.
SV: Vũ Thị Lan Anh

12

Lớp: Đ4BH1



Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

+ Nguồn hỗ trợ của Nhà nước bao gồm:


Hỗ trợ khi quỹ thâm hụt.



Chi trả cho một số nhóm đối tượng về hưu trước năm 1995.



Áp dụng một số quyền lợi riêng cho quỹ như: không tính thuế, cho phép
BHXH đầu tư vào một số lĩnh vực riêng.
+ Các nguồn khác như: Viện trợ, quà biếu, quà tặng…của các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản
lý chặt chẽ các nguồn thu. Đối với các nguồn thu khác nhau phải có
phương pháp quản lý thích hợp.
1.2.2.2. Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm xã hội
Thu BHXH có vai trị rất lớn trong việc cân đối quỹ và quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Để tăng thu cần phải thực
hiện một vài biện pháp chính sau đây:



Tăng số người tham gia đóng BHXH. Đây là biện pháp có tính chất quyết

định nhất là trong điều kiện kinh tế nước ta chưa phát triển, chúng ta khơng
thể tăng nhanh mức đóng BHXH.



Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thu đúng thời gian quy
định.
+ Thu đúng đối tượng là phải căn cứ vào những quy định trong Luật
BHXH. Hiện nay theo quy định của Luật BHXH có hai loại: BHXH bắt
buộc và BHXH tự nguyện. Trong các đơn vị tham gia BHXH, đặc biệt là
các đơn vị sản xuất kinh doanh thường có số lao động có đủ điều kiện tham
gia BHXH bắt buộc và cũng có số lao động chưa có đủ điều kiện tham gia
BHXH bắt buộc, với các lý do khác nhau đã kê khai danh sách đóng
BHXH ít hơn số lao động đủ điều kiện tham gia BHXH theo Luật định.
+ Thu đủ số lượng và thu đúng thời gian quy định cũng phụ thuộc
vào công tác quản lý thu BHXH. Trên thực tế có rất nhiều đơn vị nộp
BHXH khơng đủ số lượng hàng tháng. Tình trạng trốn tránh nộp BHXH,
nợ đọng tiền BHXH cịn xảy ra ở nhiều đơn vị. Vì vậy phải bằng các biện
pháp quản lý thu khoa học, kết hợp với các biện pháp hành chính cứng rắn,
phạt tiền đối với các đơn vị cố tình nợ, khơng nộp BHXH đúng hạn. Có
như vậy cơng tác quản lý thu BHXH mới đem lại hiêu quả cao.
1.2.2.3. Bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm xã hội
SV: Vũ Thị Lan Anh

13

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội


Khóa luận tốt nghiệp

Vai trị này của cơng tác quản lý thu được thể hiện trên hai nội dung:
Thứ nhất, quản lý thu bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong các đơn vị
được tham gia BHXH. Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của NLĐ
nhưng vì cái lợi ích trước mắt mà nhiều đơn vị SDLĐ đã khơng đóng
BHXH cho NLĐ theo đúng quy định làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền lợi của họ. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý thu cần có các
biện pháp can thiệp kịp thời để các đơn vị SDLĐ đóng BHXH đầy đủ cho
NLĐ từ đó sẽ đảm bảo được quyền lợi của NLĐ.
Thứ hai, khi quỹ BHXH được cân đối, người tham gia BHXH sẽ
được trợ cấp kịp thời khi không may gặp phải những rủi ro trong cuộc
sống, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ.
1.2.2.4. Ở tầm vĩ mơ, vai trị quản lý thu cịn được thể hiện khi số
thu lớn hơn chi, quỹ BHXH được Chính phủ cho phép thực hiện các biện
pháp đầu tư tăng trưởng vào 4 lĩnh vực sau:


Mua công trái, trái phiếu Chính phủ.



Cho ngân hàng thương mại Nhà nước vay.



Đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm.




Đầu tư vào các dự án do Nhà nước quy định.
Các hình thức đầu tư cung ứng lượng tiền nhàn rỗi trên thị trường tài
chính để đầu tư phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm người
lao động và người sử dụng lao động là một trong những nhiệm vụ lớn và
quan trọng nhất của quản lý thu BHXH.
Theo khoản 1 và 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì đối
tượng áp dụng BHXH bắt buộc bao gồm:

1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm:
+

Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng
chức.

+

Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và HĐLĐ
không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động.
SV: Vũ Thị Lan Anh

14

Lớp: Đ4BH1



Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

+

Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công
theo HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên trong HTX, Liên hiệp HTX thành lập,
hoạt động theo Luật HTX.

+

Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc LLVT.

+

Người lao động theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, cơng tác
trong và ngồi nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước.

+

Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH 1 lần
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bao
gồm:
Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động
dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi
làm việc ở nước ngồi dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngồi;

Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu cơng
trình ở nước ngồi;
Hợp đồng cá nhân;



Đối với qn nhân, cơng an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 như sau:

+

Người lao động thuộc diện hưởng lương, bao gồm:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật Công an nhân dân;
Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân,
công an nhân dân;

+

Người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp, bao gồm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.
2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

+

Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp.


SV: Vũ Thị Lan Anh

15

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

+

Các công ty Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước đang
trong thời gian chuyển đổi thành Công ty TNHH hoặc Công ty Cổ phần
theo Luật doanh nghiệp.

+

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

+

Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – XH, tổ chức chính trị XH – nghề
nghiệp, tổ chức XH – nghề nghiệp, tổ chức XH khác.

+

Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật.


+

Cơ sở ngồi cơng lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y
tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội;
dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.

+

Hợp tác xã, Liên hiệp HTX thành lập, hoạt động theo Luật HTX.

+

Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho NLĐ theo quy định của pháp luật lao động.

+

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH được cơ quan BHXH thực
hiện nghiêm túc, luôn theo sát các đơn vị SDLĐ để nắm bắt được số lao
động thuộc diện tham gia BHXH, số lao động biến động hàng tháng, hàng
quý.
1.3.2. Quản lý tiền lương bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội

+


NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,
phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức
lương tối thiểu chung.

+

Đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do
NSDLĐ quy định: tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH là mức tiền
lương, tiền công ghi trong HĐLĐ nhưng không thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm đó.

SV: Vũ Thị Lan Anh

16

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
+

Khóa luận tốt nghiệp

Trường hợp mức tiền lương, tiền công cao hơn 20 tháng lương tối
thiểu chung thì mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH 20 tháng
lương tối thiểu chung.
1.3.3. Quản lý mức thu và phương thức thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc

1.3.3.1. Quản lý mức thu

− Quản lý mức lương của người lao động (lương chính và các loại phụ cấp)

hoặc tiền công theo hợp đồng của từng NLĐ làm căn cứ đóng BHXH.
Bảng kê khai mức lương hoặc tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị
lập theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam, lập hàng năm theo mức tăng
giảm tiền công, tiền lương từng người lao động.
− Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công của số lao động tham gia BHXH.

Bảng kê khai tổng quỹ lương do NSDLĐ lập theo mẫu của BHXH Việt
Nam và lập hàng năm theo sự biến động của số người tham gia và mức tiền
lương, tiền công thay đổi của từng NLĐ. Đây là căn cứ để tính mức đóng
BHXH hàng tháng của đơn vị SDLĐ, cần phải quản lý chặt chẽ để tránh
việc các đơn vị các đơn vị SDLĐ kê khai không đúng ảnh hưởng đến công
tác quản lý thu BHXH.
− Quản lý mức đóng BHXH của từng NLĐ trên cơ sở danh sách tham gia

BHXH của từng đơn vị, mức lương hoặc tiền công của từng NLĐ và tổng
quỹ lương của những người tham gia BHXH.
+ Mức đóng BHXH bắt buộc của NLĐ được quy định cụ thể trong Luật

BHXH năm 2006. Hàng tháng NLĐ đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền
cơng vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi cứ 2 năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Riêng NLĐ hưởng tiền lương,
tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì được đóng BHXH theo
hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một lần. Đối với người làm việc có thời
hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc thì mức đóng và
phương thức đóng được giao cho Chính phủ quy định.

+ Hàng tháng NSDLĐ đóng dựa trên quỹ tiền lương, tiền cơng của NLĐ

tham gia BHXH như sau: đóng 3 % vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó
NSDLĐ giữ lại 2% để trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ ốm
đau, thai sản và thực hiện quyết tốn hàng q với cơ quan BHXH; đóng
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đóng 11% vào quỹ hưu trí
SV: Vũ Thị Lan Anh

17

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

và tử tuất, từ năm 2010 trở đi cứ 2 năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi
đạt mức đóng là 14%.
+ Hàng tháng, NSDLĐ đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi

NLĐ thuộc đối tượng là hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân, sỹ quan
binh sỹ CAND phục vụ có thời hạn với mức 1% vào quỹ TNLĐ-BNN;
16% vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ nărn 2010 trở đi cứ 2 năm một lần đóng
thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
+

NSDLĐ thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì thực hiện đóng
BHXH theo hàng tháng, hàng q hoặc 6 tháng một lần.

1.3.3.2. Quản lý phương thức thu bảo hiểm xã hội
Quản lý phương thức đóng BHXH được thực hiện theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Phương thức đóng BHXH được thực hiện
theo tháng, quý hay sáu tháng một lần tùy thuộc vào tình hình sản xuất,
kinh doanh của đơn vị và được cơ quan BHXH chấp nhận phương thức
đóng đó. Các đơn vị có thể đóng tiền BHXH bằng tiền mặt, đóng bằng séc
hay chuyển khoản cho cơ quan BHXH.
Hệ thống BHXH thực hiện nhiều phương thức khác nhau để thu các
khoản đóng góp như: thu bằng tiền mặt trực tiếp, thu bằng séc hoặc chuyển
khoản.

− Thu qua tài khoản: Là hình thức các đơn vị SDLĐ hàng tháng nộp BHXH

vào tài khoản thu BHXH của các cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Kho bạc Nhà nước. Đây là hình thức
thu của BHXH Việt Nam.
− Thu bằng tiền mặt: Là hình thức thu tiền BHXH trực tiếp bằng tiền mặt tại

các cơ quan BHXH. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với thu BHYT tự
nguyện và BHXH tự nguyện.
Vấn đề quan trọng của việc quản lý các khoản thu nộp BHXH là có
thủ tục nhận tiền an tồn, tránh sự thất thốt.

1.3.4. Quản lý quy trình thu bảo hiểm xã hội
SV: Vũ Thị Lan Anh

18

Lớp: Đ4BH1



Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.4.1. Phân cấp quản lý


BHXH Việt Nam
Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra thực hiện công tác quản lý thu, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT trong toàn ngành bao gồm cả BHXH thuộc Bộ Quốc
Phịng, Bộ Cơng An, Ban cơ yếu chính phủ. Xác định mức lãi suất bình
qn trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH
tỉnh.



BHXH tỉnh

− Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH,

BHYT cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
− Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến NLĐ tham gia BHXH,

BHYT trên địa bàn tỉnh.
− Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra tình hình thực hiện cơng tác thu,

cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu
BHXH, BHYT đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập
“biên bản thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số 12TBH).



BHXH huyện
Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
đối với NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.



BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng An và Ban cơ yếu Chính phủ quản
lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH
hàng năm với cơ quan BHXH Việt Nam.
1.3.4.2. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm



BHXH huyện
Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng NLĐ
tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH,
BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh
trước ngày 05/11 hàng năm.



BHXH tỉnh

− Lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do tỉnh quản lý,

đồng thời tổng hợp toàn tỉnh lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt
buộc” năm sau (Mẫu số 13-TĐH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày
15/11 hàng năm.

SV: Vũ Thị Lan Anh

19

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

− Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán

thu BHXH, BHYT cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện
trước ngày 20/01 hàng năm.


BHXH thuộc Bộ Quốc Phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu chính phủ: Lập
kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.



BHXH Việt Nam
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát
triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán
thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc Phịng, Bộ
Cơng An và Ban Cơ yếu Chính phủ.
1.3.4.3. Quản lý tiền thu
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH,
BHYT vào bất cứ mục đích gì (Trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám

đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).
Hàng quý, BHXH tỉnh (Phịng Kế Hoạch - Tài Chính) và BHXH
huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị giữ lại, xác định số tiền
chênh lệch, thừa, thiếu; đồng thời gửi thơng báo quyết tốn cho phịng thu
hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐD.
Chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 06 tháng
hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc Phịng, Bộ
Cơng An và Ban Cơ yếu Chính phủ.
1.3.4.4. Thơng tin, báo cáo
BHXH tỉnh, BHXH huyện mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt
buộc (Mẫu số 07-TBH), thực hiện ghi số theo hướng dẫn sử dụng mẫu
biểu.
BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH,
BHYT bắt buộc (Mẫu số 09, 10, 11-TBH) định kỳ tháng, quý, năm: BHXH
như sau:

+

BHXH huyện
Báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 20
tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25 tháng 01 năm sau.

SV: Vũ Thị Lan Anh

20

Lớp: Đ4BH1



Trường Đại học Lao Động – Xã Hội
+

Khóa luận tốt nghiệp

BHXH tỉnh
Báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 20
tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ cơng an và Ban Cơ yếu Chính
phủ:
Thực hiện báo cáo thu BHXH 06 tháng đầu năm, trước ngày 30/07
và báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu
BHXH tỉnh, huyện cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH, BHYT để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp
dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham
gia BHXH cấp cho đơn vị để tham gia BHXH được sử dụng thống nhất
trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH, BHYT đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác; sử dụng.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia
BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH,
BHYT bắt buộc.
1.3.5. Các trường hợp truy thu và thủ tục truy thu
1.3.5.1. Khái niệm truy thu
Truy thu bảo hiểm xã hội là quá trình bổ sung lao động và quỹ lương
vào danh sách tham gia đóng BHXH rồi cộng vào thời gian công tác để
người lao động được hưởng các quyền lợi khi giải quyết chế độ.
1.3.5.2. Các trường hợp phải truy thu


a) Đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về đóng BHXH bắt buộc được

cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý buộc truy đóng hoặc do cơ quan
BHXH kiểm tra và truy thu hoặc đơn vị có yêu cầu được truy thu:
Khơng đóng BHXH cho người lao đợng.
Đóng khơng đúng thời gian quy định.
Đóng không đúng mức quy định (từ 01/01/2010 đến 31/12/2011 mức
đóng BHXH bắt buộc là 22%).
Đóng khơng đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
SV: Vũ Thị Lan Anh

21

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

b) Đơn vị hết thời hạn tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định

của pháp luật, đơn vị điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của NLĐ; NLĐ
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài sau khi về truy đóng BHXH theo quy
định của pháp luật.
c) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

1.3.5.3. Điều kiện truy thu
Đơn vị, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Nộp đủ hồ sơ theo quy định.
1.3.5.4. Thủ tục truy thu
Người sử dụng lao động: Lập "Danh sách truy đóng BHXH, BHYT
bắt buộc" (Mẫu số 04-TBH) và cơng văn kèm theo các hồ sơ liên quan của
người lao động gửi cơ quan BHXH.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số
tiền phải truy đóng; mức truy thu bằng tỉ lệ % đóng BHXH do Nhà nước
quy định tương ứng với thời gian truy thu, tính theo tiền lương, tiền cơng
và mức lương tối thiểu tại thời điểm đóng.
1.3.5.5. Phân cấp truy thu


BHXH huyện.

a) Truy thu số tiền BHXH bắt buộc đối với các trường hợp quy định tại khoản

a trong các trường hợp truy thu thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp, có
thời gian truy thu thuộc năm tài chính. Các trường hợp còn lại chuyển
BHXH tỉnh xem xét giải quyết.
b) Truy thu các trường hợp quy định tại khoản b, c, trong các trường hợp truy

thu.


BHXH tỉnh.

a) Truy thu số tiền BHXH bắt buộc đối với các trường hợp quy định tại khoản

a trong các trường hợp truy thu, phát sinh kể từ 01/01/2007 thuộc địa bàn
quản lý theo phân cấp và các trường hợp BHXH huyện gửi về. Các trường

hợp phát sinh trước ngày 01/01/2007 thì báo cáo BHXH Việt Nam xem xét,
giải quyết.
b) Truy thu các trường hợp quy định tại khoản b, c, trong các trường hợp truy

thu.

SV: Vũ Thị Lan Anh

22

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc
− Trình độ dân trí ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu. Nếu trình độ của cán

bộ BHXH, người SDLĐ, người lao động và người dân được nâng cao thì
nhận thức của họ về BHXH cũng được cải thiện. Khi trình độ nâng cao
người lao động, người sử dụng lao động sẽ có cơ hội tiếp xúc gần hơn với
các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là internet. Đây là một phương
tiện để tuyên truyền, giải quyết thắc mắc về BHXH cho NLĐ, NSDLĐ một
cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Từ đó, người lao động hiểu được
quyền lợi khi tham gia BHXH, NLĐ đóng với một mức thấp nhưng họ sẽ
được hưởng trợ cấp khi ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử
tuất, thai sản, thất nghiệp. Bên cạnh đó khi về già được hưởng hưu trí giúp

NLĐ có cuộc sống thoải mái, khơng phải phụ thuộc.
Người SDLĐ tham gia BHXH đầy đủ sẽ tạo tâm lý thoải mái giúp
người lao động yên tâm làm việc, tăng năng suất lao động từ đó tạo ra
nhiều lợi nhuận hơn. Và họ giảm bớt trách nhiệm khi người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Như vậy khi hiểu được các quyền lợi trên
NSDLĐ và NLĐ sẽ tham gia đầy đủ hơn. Nếu trình độ dân trí thấp việc
tiếp cận các chính sách BHXH sẽ khó khăn dẫn đến việc NSDLĐ, NLĐ
khơng muốn tham gia BHXH vì lợi ích trước mắt.
− Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng kéo theo

đó là tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp mới được thành lập, các
doanh nghiệp cũ cũng phát triển và mở rộng sản xuất tạo việc làm cho
người lao động giảm số lao động thất nghiệp, giúp người lao động thu nhập
ổn định đời sống cải thiện. Khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của
người lao động cũng tăng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng
ngày cho bản thân và gia đình họ, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi
khơng may gặp các rủi ro.
Khi kinh tế kém phát triển suy thoái các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, thu hẹp quy mô sản xuất. Như vậy người lao động có việc làm thu nhập
người lao động thấp sẽ dẫn đến tình trạng chốn đóng. Nếu họ vẫn tham gia
BHXH đầy đủ với mức thu nhập thấp hơn thì mức đóng BHXH của người
lao động cũng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến quản lý thu. Ngoài ra kinh tế suy
thoái kéo theo là số lao động thất nghiệp, mất việc làm tăng, số người tham
gia BHXH bắt buộc giảm.
SV: Vũ Thị Lan Anh

23

Lớp: Đ4BH1



Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

− Chính sách tiền lương tiền cơng của Chính phủ cũng ảnh hưởng tới cơng

tác quản lý thu. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện
chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính tốn mức đóng và hưởng BHXH
của chúng ta hiện nay là phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước
quy định. Thu BHXH của người lao động dựa trên tiền lương- tiền cơng.
Khi chính sách tiền lương có sự thay đổi đặc biệt là tiền lương tối thiểu
tăng thì mức thu BHXH của người lao động sẽ thay đổi. Vì vậy cơ quan
BHXH phải cập nhật kịp thời những thay đổi về tiền lương - tiền cơng của
Chính phủ để có những chính sách phù hợp tránh tình trạng thu thiếu, thu
thừa cho người lao động.
− Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức, viên chức. Nếu cán bộ BHXH

có trình độ chun mơn sẽ quản lý tốt số lao động tham gia, tiền lương của
người lao động, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của quản lý thu BHXH
là thu đúng đối tượng thu đủ số lượng và đúng thời gian quy định. Bên
cạnh đó có thể đưa ra những biện pháp để giảm tình trạng chốn đóng và
đảm bảo mọi người lao động đều được tham gia BHXH. Nếu cán bộ có
trình độ quản lý kém sẽ không thể đạt được nhiệm vụ và mục tiêu đề ra.
Bên cạnh trình độ chun mơn thì cán bộ BHXH cần phải có phẩm chất
đạo đức và tư cách nghề nghiệp vì cán bộ BHXH là những người trực tiếp
tiếp xúc với NSDLĐ, NLĐ và người dân.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ

HỘI BẮT BUỘC Ở BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH SƠN
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2007-2011
SV: Vũ Thị Lan Anh

24

Lớp: Đ4BH1


Trường Đại học Lao Động – Xã Hội

Khóa luận tốt nghiệp

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn có liên quan đến
cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thanh Sơn có liên quan
đến cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thanh Sơn là một huyện miền núi phía Đơng tỉnh Phú Thọ. Huyện
Thanh Sơn có diện tích tự nhiên là 62.063 ha = 17.5% diện tích tỉnh Phú
Thọ. Huyện Thanh Sơn có 22 xã và 1 thị trấn, dân số là 117.665 người với
mật độ dân số là 189,6 người/km2 và dân tộc rất đa dạng đặc biệt có nhiều
dân tộc thiểu số sinh sống ở các xã Cự Đồng, Thắng Sơn, Tinh Nhuệ, Khả
Cửu. Huyện có tiềm năng về rừng, khống sản nên tạo điều kiện thuận lợi
thu hút các nguồn đầu tư. Đến nay trên tồn huyện có 37 doanh nghiệp
trong đó có 1 số doanh nghiệp khai thác khống sản như: cơng ty HAT,
công ty pyrit, công ty cổ phần khai thác và chế biến đá Cự Đồng… Việc
các doanh nghiệp thành lập và phát triển làm cho số lao động tham gia
BHXH bắt buộc ngày càng tăng.
Các thành phần kinh tế trong huyện đã không ngừng phát triển
tạo động lực mới cho kinh tế. Các loại hình kinh tế hợp tác xã dịch vụ nơng

nghiệp được đổi mới, hình thành các hợp tác xã dịch vụ điện năng.
Tuy nhiên do là huyện Thanh Sơn có địa bàn rộng, nhiều đơn vị
tham gia BHXH nên việc đôn đốc và kiểm tra đến tận cơ sở là việc rất khó
khăn nhất là việc đơn đốc thu. Trình độ dân trí khá thấp tỉ lệ người dân tộc
thiểu số khá cao nên nhận thức của người lao động về chính sách BHXH
cịn hạn chế, việc vận động người dân tham gia BHXH gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội huyện Thanh Sơn
2.1.2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển bảo hiểm xã hội ở bảo
hiểm xã hội huyện Thanh Sơn
Năm 1995 sự nghiệp BHXH đã đổi mới mơ hình tổ chức và cơ chế
hoạt động theo quy định của Bộ lao động được cụ thể hóa bằng điều lệ
BHXH ban hành kèm theo quy định Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của
Chính Phủ.
Từ đó BHXH huyện Thanh Sơn khơng cịn nằm trong phòng LĐTBXH mà được tách ra thành một đơn vị riêng hoạt động độc lập theo quyết
định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. BHXH huyện Thanh Sơn thành
SV: Vũ Thị Lan Anh

25

Lớp: Đ4BH1


×