Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng công tác quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội ở cơ quan bảo hiểm xã hội Quận Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.79 KB, 74 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

LI NểI U
Cựng vi nhng vn thit yu ca cuc sng con ngi l vic lm v

OBO
OK S
.CO
M

thu nhp, thỡ bo him xó hi (BHXH) trong bt k mt ch xó hi no cng l
mt vn luụn c xem xột, bi vỡ ri ro luụn l mt vn d xy ra vi mi
ngi. Chớnh sỏch BHXH l mt trong nhng chớnh sỏch ln ca ng v Nh
nc ta, ó c thc hin t nhng nm 60 ca th k XX. Tri qua gn 40 nm
thc hin vi nhng sa i, b sung cho phự hp vi tng giai on, chớnh sỏch
BHXH ó gúp phn rt to ln m bo i sng cho ngi lao ng v gia ỡnh
h, ng thi gúp phn n nh chớnh tr - xó hi ca t nc. n nay, BHXH
ó c thc hin cho cụng chc Nh nc, lc lng v trang v ngi lao ng
trong cỏc thnh phn kinh t nhng ni cú quan h lao ng, cú s dng t 10
lao ng tr lờn... v s cũn tip tc m rng cho cỏc i tng khỏc. BHXH ó
tr thnh nhu cu v quyn li ca ngi lao ng v c tha nhn l mt nhu
cu tt yu khỏch quan, mt trong nhng quyn li ca con ngi nh trong
Tuyờn ngụn nhõn quyn ca i hi ng Liờn hp quc hp thụng qua ngy
10/12/1948 ó nờu: "Tt c mi ngi vi t cỏch l thnh viờn ca xó hi cú
quyn hng BHXH". BHXH Vit Nam hot ng ngy cng hiu qu hn,
c bit l sau nm 1995 khi m qu BHXH c hỡnh thnh c lp nm ngoi
Ngõn sỏch Nh nc. Qu BHXH l mt qu tiờu dựng, ng thi l mt qu d
phũng; nú va mang tớnh kinh t, va mang tớnh xó hi rt cao v l iu kin hay
c s vt cht quan trng nht m bo cho ton b h thng BHXH tn ti v


KIL

phỏt trin.

C quan BHXH Qun ng a c thnh lp v bt u hot ng t
thỏng 10/1995 cho n nay ó thu c nhiu thnh t nh: phớ thu c ngy
cng nhiu, chi tr ỳng i tng... Tuy nhiờn trong quỏ trỡnh hot ng vn
cũn nhiu tn ti, hn ch nh: thu BHXH vn cha t kt qu cao, nhiu n
v vn cũn li dng k h phỏp lut trn np BHXH, vn tn ti trc li
BHXH... iu ny ó lm cho hiu qu hot ng ca qu BHXH cũn cha cao
v cũn phi nh vo Ngõn sỏch Nh nc. Nh vy, vn thu qu BHXH cú
1



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của chế độ xã hội Việt Nam cũng như
BHXH các tỉnh, huyện trong cả nước trong đó có BHXH Quận Đống Đa. Do
vậy mà em chọn đề tài: “Thực trạng công tác quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội

KIL
OBO
OKS
.CO
M

ở cơ quan bảo hiểm xã hội Quận Đống Đa”

Kết cấu của chuyên đề bao gồm 4 chương:


- Chương 1: Khái quát chung về BHXH và thu quỹ BHXH
- Chương 2: Một số vấn đề về công tác thu BHXH

- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu quỹ BHXH tại cơ quan BHXH
Quận Đống Đa

- Chương 4: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý quỹ
BHXH trên địa bàn Quận Đống Đa.

2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG I
KHÁI QT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THU QUỸ

KIL
OBO
OKS
.CO
M

BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ BHXH
1. Vài nét về khái niệm và đối tượng BHXH

Trong thực tế khơng phải lúc nào con người cũng chỉ gặp những thuận lợi,
có đầy đủ thu nhập và những điều kiện sinh sống bình thường, trái lại có rất

nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người
ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như bất ngờ bị
ốm đau, tai nạn, mất người ni dưỡng, hoặc khi tuổi già. Khả năng lao động,
khả năng tự phục vụ đều suy giảm.

Khi rơi vào những trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên,
các nhu cầu của cc sống khơng vì thế mất đi. Trái lại có cái còn tăng lên, thậm
chí có thể xuất hiện thêm nhu cầu mới, như khi ốm đau sẽ rất cần thuốc chữa
bệnh … Bởi vậy muốn tồn tại con người và xã hội lồi người phải tìm ra và thực
tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết.

Từ khi nền kinh tế hàng hố phát triển, xuất hiện việc th mướn nhân
cơng, lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả cơng lao động. Dần dần về sau, phải
cam kết đảm bảo cho người làm th có một số thu nhập nhất định để họ trang
trải những nhu cầu sinh sống cần thiết khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn, tuổi già
… Trong thực tế nhiều khi các trường hợp trên khơng xảy ra nên người chủ
khơng phải chi ra một đồng tiền nào. Nhưng cũng có khi lại xảy ra dồn dập,
buộc người chủ nhiều lúc phải bỏ ra một khoản tiền lớn mà họ khơng muốn. Vì
thế, giới thợ phải liên kết với nhau bc giới chủ buộc phải thực hiện những gì
đã cam kết. Dần dần trong cơ chế thị trường đã xuất hiện một bên thứ 3 đóng vai
trò trung gian giúp thực hiện cam kết giữa giới chủ và giới thợ bằng hoạt động
thích hợp của nó. Nhờ vậy, thay vì cho việc phải chi trực tiếp những khoản tiền
lớn khi lao động bị ốm đau, tai nạn, giới chủ chỉ phải trích ra những khoản tiền
nho nhỏ được tính tốn chặt chẽ giựa trên những cơ sở xác suất những biến cố
3



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
của tập hợp những người lao động làm thuê. Số tiền này được giao cho bên thứ

3 tồn tích dần thành một quỹ tiền tệ. Làm như thế một mặt giới chủ đỡ bị thiệt
hại về kinh tế do không phải một lúc chi những khoản tiền lớn. Mặt khác người

KIL
OBO
OKS
.CO
M

lao động làm thuê được đảm bảo chắc chắn một phần thu nhập khi ốm đau, tai
nạn. Nhờ đó, mỗi ông chủ chỉ phải đóng một phần mà mình chịu được nhưng
vẫn phải đủ để giải quyết mọi phát sinh theo cam kết với tất cả giới thợ. Song
trên thực tế, vấn đề lợi ích luôn luôn vận động với tất cả những khía cạnh của
nó. Giới thợ luôn đòi hỏi được đảm bảo nhiều hơn trước tình hình kinh tế - xã
hội phát triển, còn giới chủ thì lại mong muốn phải chi ít hơn tức là phảI đảm
bảo cho giới thợ ít hơn nên tranh chấp chủ thơ lại tiếp diễn. Trước tình hình như
vậy, nhà nước đã phải can thiệp đIềuchỉnh. Sự can thiệp này, một mặt làm tăng
vai trò của nhà nước, giới chủ buộc phải đóng góp thêm, đồng thời giới thợ cũng
phải đóng góp một phần vào sự đẳm bảo cho chính mình, cả giới chủ và giới thợ
đều thấy mình có lợi và được bảo vệ. Mặt khác, Nhà nước phải tăng chi tiêu
ngân sách song chính là nhờ vào những mối quan hệ rằng buộc như vậy mà rủi
ro, bất lợi của người lao động được dàn trải theo nhiều chiều, một quỹ tiền tệ tập
chung trên phạm vi quốc gia nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi
bị ốm đau, tai nạn, tuổi già, tàn tật…. được thiết lập. Nhờ vậy đã tạo ra khả năng
giải quyết những phát sinh rủi ro, bất lợi lớn nhất với một tổng dự trữ nhỏ nhất,
trên cơ sở xác suất phát sinh rủi ro của cả tập hợp người lao động trong phạm vị
bao quát của quỹ.

Đặc trưng cơ bản của BHXH:


- Bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động
- Các rủi do của người lao động liên quan đến thu nhập của họ như: ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…
Do những rủi ro này mà người lao động giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Họ
cần có khoản thu nhập khác bù vào để ổn định cuộc sống. Đây là đặc trưng
rất cơ bản của BHXH.

- Người lao động muốn được quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ
đóng BHXH. Người chủ sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng
4



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
BHXH cho ngi lao ng m mỡnh thuờ mn. S úng gúp ca cỏc bờn
tham gia BHXH. Qu BHXH dựng chi tr cỏc tr cp khi cú cỏc nhu cu
phỏt sinh v BHXH.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

- Cỏc hot ng BHXH c thc hin trong khuụn kh phỏp lut, cỏc ch
BHXH cng do lut nh. Nh nc bo h cỏc hot ng ca BHXH.
Ton b nhng hot ng vi nhng mi quan h rng buc cht ch nh
trờn, c th gii quan nim l BHXH i vi ngi lao ng. Nh vy cú th
hiu BHXH chớnh l quỏ trỡnh t chc s dng mt qu tin t tp chung c
tn tớch dn do s úng gúp ca ngi s dng lao ng vi ngi lao ng

di s qun lý, iu tit ca Nh nc, nhm m bo phn thu nhp tho
món nhng nhu cu sinh sng thit yu ca ngi lao ng v gia ỡnh h, khi
h gp nhiu bin c lm gim hoc mt thu nhp theo lao ng.
Tt c nhng khớa cnh nờu trờn cho thy BHXH c lp ra l tỏc ng
vo thu nhp theo lao ng ca ngi lao ng tham gia BHXH. Núi cỏch khỏc
BHXH l h thng bo m khon thu nhp thay th cho ngi lao ng trong
trng hp b gim hoc mt kh nng lao ng hay mt vic lm, do ú b mt
hoc gim khon thu nhp c thay th, nhm m bo tho món nhng nhu
cu sinh sng thit yu cho h.

2. S cn thit phi cú h thng BHXH

Trong thc t cuc sng khụng phi ngi lao ng no cng cú iu
kin v sc kho kh nng lao ng hoc nhng may mn khỏc hon thnh
nhim v lao ng, cụng tỏc hoc to nờn cho mỡnh v gia ỡnh mt cuc sng
m no hnh phỳc. Ngc li, khụng my ai trỏnh khi nhng ri ro, bt hnh
nh m au, tai nn hay gi yu, cht hoc thiu cụng vic lm do nhng nh
hng ca t nhiờn, ca nhng iu kin sng v sinh hot cng nh cỏc tỏc
nhõn xó hi khỏc.

Khi ri vo cỏc trng hp ú, cỏc nhu cu thit yu khụng vỡ th m mt
i. Trỏi li, cú cỏi cũn tng lờn, thm chớ cũn xut hin thờm nhu cu mi. Bi
vy, mun tn ti, con ngi v xó hi loi ngi phi tỡm ra v thc t ó tỡm ra
nhiu cỏch gii quyt. khc phc nhng ri ro, bt hnh gim bt khú khn
5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cho bn thõn v gia ỡnh thỡ ngoi vic t mỡnh khc phc ngi lao ng phi

c s bo tr ca cng ng tp th ca cỏc t chc c quan Nh nc v xó
hi. S bo tr ny khụng th bng nhng ngun vt cht cn thit, nhm phc

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hi nhanh chúng sc kho, duy trỡ sc lao ng xó h gúp phn lm gim bt
nhng khú khn ca bn thõn v gia ỡnh ngi lao ng khi cú nhng hng ht
v thu nhp trong cỏc trng hp b m au, thai sn, tai nn lao ng v bnh
ngh nghip, mt vic lm, hoc khú khn khi v gi Tt c nhng cỏi ú ó
tr thnh mi e do i vi cuc sng bỡnh thng ca ngi lao ng, s i
mt vi cuc sng tht nan gii. Tỡnh cnh ny a n nhng hnh ng tp th
phỏt huy truyn thng tng thõn, tng ỏi vn cú t trong nhõn dõn, ng thi
cng ũi hi gii ch, gii th v Nh nc tng bc can thip duy trỡ lc
lng nhõn cụng cn thit cho xó hi.

Qua nhiu thi k, cựng vi s tranh chp gia vn ca gii ch v gii
th, cựng vi s i mi quỏ trỡnh phỏt trin kinh t xó hi ca t nc, cựng
vi trỡnh chuyờn mụn v nhn bit v BHXH ca ngi lao ng ngy cng
c nõng cao, cỏch ch ng khỏc phc khi khụng may gp nhng ri ro xy ra
ngy cng hon thin. Tuy nhiờn, ch n khi cú s ra i ca BHXH thỡ nhng
tranh chp cng nh nhng khú khn mi c gii quyt mt cỏch n tho v
cú hiu qa nht. ú cng chớnh l cỏch gii quyt chung nht cho xó hi loi
ngi trong quỏ trỡnh phỏt trin t nc.

S xut hin ca BHXH l mt tt yu khỏch quan khi m mi thnh viờn
trong xó hi u cm thy s cn thit phi tham gia h thng BHXH v s cn

thit phi tin hnh bo him cho ngi lao ng. Vỡ vy, BHXH ó tr thnh
nhu cu v quyn li ca ngi lao ng v c tha nhn l mt nhu cu tt
yu khỏch quan, mt trong nhng quyn li ca con ngi.
3. Cỏc mi quan h bờn trong ca BHXH

Mi quan h xuyờn sut trong hot ng BHXH l mi quan h gia ngha
v, trỏch nhim v quyn li ca cỏc bờn tham gia BHXH. Trong BHXH, mi
quan h ny da trờn quan h lao ng v din ra gia 3 bờn: bờn tham gia
BHXH, bờn BHXH v bờn c BHXH:
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Bờn tham gia BHXH gm cú ngi lao ng, ngi s dng lao ng v
Nh nc (trong mt s trng hp).
Ngi lao ng tham gia BHXH bo him cho chớnh mỡnh trờn c s

KIL
OBO
OKS
.CO
M

san s ri ro ca s ụng ngi lao ng khỏc.

Ngi s dng lao ng cú trỏch nhim phi bo him cho ngi lao ng
m mỡnh thuờ mn. Khi tham gia BHXH, ngi s dng cũn vỡ li ớch ca
chớnh h, õy ngi s dng lao ng cng thc hin san s ri ro vi tp
on ngi s dng lao ng, m bo cho quỏ trỡnh sn xut ca h

khụng b nh hng khi phỏt sinh nhu cu BHXH.

Nh nc tham gia BHXH vi t cỏch l ngi bo h cho cỏc hot ng
ca qu bo him xó hi, bo m giỏ tr ng vn, h tr cho qu BHXH,
bo m giỏ tr ng vn v hi tr cho qu BHXH trong nhng trng
hp cn thit. Ngoi ra, Nh nc tham gia BHXH cũn vi t cỏch ch th
qun lý, nh ra nhng ch , chớnh sỏch, nh hng cho cỏc hot ng
BHXH.

- Bờn BHXH, ú l bờn nhn BHXH t nhng ngi tham gia BHXH. Bờn
BHXH thng l mt s t chc (c quan, cụng ty ) do Nh nc lp ra (
mt s nc cú th do t nhõn lp ra) nhn s úng gúp ca ngi lao ng,
ngi s dng lao ng, lp nờn qu BHXH. Bờn BHXH cú trỏch nhim thc
hin chi tr n cp cho bờn c BHXH khi cú nhu cu phỏt sinh v lm cho
qu BHXH phỏt trin.

- Bờn c BHXH l ngi lao ng tham gia BHXH v nhõn thõn ca h
theo quy nh ca phỏp lut. Bờn c BHXH c quyn nhn cỏc loi tr cp
khi phỏt sinh nhng nhu cu BHXH, bự p thiu ht v thu nhp do cỏc loi
ri ro c bo him gõy ra.

Gia cỏc bờn cú mi quan h cht ch vi nhau. Trong kinh t th trng,
bờn tham gia BHXH cú th ng thi l bờn c BHXH (ngi lao ng chng
hn). i vi ngi lao ng c lp, h va l ngi tham gia BHXH va l
ngi c quyn hng BHXH vỡ úng phớ c BHXH bo him cho
chớnh h.
7




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4. Bản chất của BHXH
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hố. Khi trình độ phát triển
kinh tế của một quốc gia đặt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều

KIL
OBO
OKS
.CO
M

kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát triển
của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát
triển, đời sống nhân dân thấp kém khơng thể có một hệ thống BHXH vững
mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ
BHXH ngày càng phong phú.

Thực chất BHXH là sự đền bù hậu quả của những “rủi ro xã hội”. Sự đền
bù này được thực hiện thơng qua q trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Như vậy BHXH
cũng là q trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm vị tồn xã hội, BHXH là
một bộ phận của GDP, được xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát
sinh nhu cầu BHXH như ốm đau, sinh đẻ, tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
già yếu, chết...

Vì vậy thực chất của BHXH là thực hiện mục tiêu bảo đảm an tồn kinh tế
cho người lao động và gia đình họ. BHXH là q trình tổ chức sử dụng thu nhập
cá nhân và tổng sản phẩm trong nước (GDP) để thoả mãn nhu cầu an tồn kinh
tế của người lao động và an tồn xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân
phối lại thu nhập, đời sống của người lao động và gia đình họ ln bảo đảm

trước những bất trắc, rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự san sẻ rủi ro của
BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của
mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn trang trải
những rủi ro xảy ra. ở đây, BHXH đã thực hiện ngun tắc “lấy của số đơng bù
cho số ít”

Tuy nhiên, tính kinh tế và tính xã hội của BHXH khơng tách rồi mà đan xen
lẫn nhau. Khi nói đến sự bảo đảm kinh tế cho người lao động và gia đình họ là
đã nói đến tính xã hội của BHXH, ngược lại, khi nói tới sự đóng góp ít nhưng lại
đủ trang trải mọi rủi ro xã hội thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.

8



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Dưới góc độ kinh tế, bản chất BHXH chính là sự đảm bảo thu nhập, bảo
đảm cuộc sống cho người lao động khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động.
Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp

KIL
OBO
OKS
.CO
M

phải các rủi ro thuộc phạm vị BHXH.

Dưới góc độ chính trị, bản chất của BHXH là sự liên kết của những người
lao động, xuất phát từ lợi ích chung của họ.


Dưới góc độ xã hội, bản chất của BHXH được hiểu như là một chính sách
xã hội nhằm đảm bảo khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua đó bảo
vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng xuất
lao động ổn định trật tự xã hội.

5. Chức năng cơ bản của BHXH

Cũng như các thành phần khác của kinh tế bảo hiểm, BHXH có hai chức
năng cơ bản là chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc. Tuy nhiên, do tính đặc thù của mình, BHXH không những có tính kinh tế
mà còn có tính xã hội rất cao. Vì vậy, về tổng quát, BHXH có những chức năng
sau:

- Bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động được
bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm theo
những điều kiện xác định.

Sở dĩ như vậy vì giữa người lao động với cơ quan BHXH có mối quan hệ
hết sức chặt chẽ. Quan hệ này phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và quan
hệ tài chính BHXH. Quan hệ đó diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia bảo hiểm,
bên nhận bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
- Phân phối lại thu nhập.

Những người sử dụng lao động bắt buộc phải đóng góp vào quỹ BHXH là
để bảo hiểm nhưng không phải trực tiếp cho mình mà cho người lao động
do người sử dụng nên không được quyền hưởng trợ cấp, những người lao
động có đóng góp vào quỹ BHXH mới có quyền hưởng trợ cấp nhưng do
còn khoẻ mạnh, có việc làm và có thu nhập bình thường nên không được
hưởng trợ cấp bảo hiểm. Số lượng những người không được hưởng trợ cấp

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhu vy thng chim t l rt ln trong tng s nhng ngi tham gia
úng gúp. Ch nhng ngi lao ng b gim hoc b mt thu nhp trong
nhng trng hp xỏc nh v cú cỏc iu kin cn thit mi c

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hng tr cp t qu BHXH. S lng nhng ngi ny thng chim t
trng nh trong tng s nhng ngi tham gia úng gúp nờu trờn. Nh vy
BHXH ó ly s ụng bự s ớt v thc hin chc nng phõn phi li thu
nhp theo c chiu dc v chiu ngang gia nhng ngi lao ng cú thu
nhp thp hn, gia nhng ngi lao ng kho mnh ang lm vic vi
nhng ngi m yu phi ngh vic v khỏi quỏt hn l gia s ụng nhng
ngi úng gúp vo qu BHXH u k vi s ớt ngi hng tr cp theo
nhng ch xỏc nh. iu ú cng gúp phn vo vic thc hin cụng
bng xó hi.

- Gúp phn kớch thớch, khuyn khớch ngi lao ng hng hỏi tham gia sn xut.
Ngi lao ng cú vic lm, khi kho mnh lm vic bỡnh thng s cú
tin lng, tin cụng, khi m au, thai sn, tai nn lao ng, tui gi hoc
khụng may b cht ó cú BHXH bo m thay th hoc bự p mt phn
thu nhp quan trng, do ú i sng ca bn thõn v gia ỡnh h luụn cú

ch da, luụn luụn c bo m. Chớnh vỡ th, h s gn bú vi cụng vic,
vi ni lm vic v yờn tõm, tớch cc lao ng sn xut, gúp phn tng
nng sut lao ng cng nh tng hiu qu kinh t. Núi cỏch khỏc, tin
lng (tin cụng) v BHXH l nhng ng lc thỳc y hot ng lao
ng ca ngi lao ng.

- Phỏt huy tim nng v gn bú li ớch

BHXH da trờn c s úng gúp ớt nhng u k ca mi ngi s dng lao
ng, ngi lao ng v Nh nc cho bờn th 3 l c quan BHXH, tn
tớch dn thnh mt qu tp trung, qu ny li huy ng phn nhn ri tng
ng vo hot ng sinh li lm tng thờm ngun thu. Do ú BHXH hon
ton cú th bo m thay th hoc bự p mt phn thu nhp cho ngi lao
ng khi h gp ri ro, khú khn theo nhng ch xỏc nh, gúp phn bo
m n nh v an ton i sng cho ngi lao ng v gia ỡnh h .
10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trờn giỏc xó hi, bng phng thc dn tri ri ro thit hi theo c thi
gian v khụng gian, BHXH ó giỳp thiu thit hi cho s ụng ngi trong xó
hi, ng thi lm tng kh nng gii quyt ri ro, khú khn ca nhng ngi

KIL
OBO
OKS
.CO
M


lao ng tham gia BHXH vi mt tng d tr ớt nht. i vi Nh nc, chi cho
BHXH i vi nhng ngi lao ng l cỏch thc phi chi ớt nht nhng vn
gii quyt tt nhng ri ro, khú khn v i sng ca ngi lao ng v gia ỡnh
h, gúp phn lm cho sn xut n nh, kinh t, chớnh tr v xó hi n nh v an
ton. i vi ngi s dng lao ng v ngi lao ng cng nh vy. C hai
gii ny u thy nh BHXH m mỡnh cú li v c bo v.
6. H thng cỏc ch BHXH.

Cỏc ch BHXH l h thng cỏc quy nh v mc hng ca tng ch
, iu kin hng, mc hng v thi hn hng cho ngi lao ng khi h
gp phi nhng ri ro thuc tng phm vi ch . Cú th núi, h thng cỏc ch
l ni dung ct lừi nht ca BHXH, nú th hin c vai trũ ca BHXH i
vi ngi lao ng khi tham gia BHXH.

Theo khuyn ngh ca T chc lao ng quc t (ILO) ó nờu trong Cụng
c s 102 thỏng 6 nm 1952 ti Ginev, h thng cỏc ch BHXH bao gm:
(1)

Chm súc y t

(2)

Tr cp m au

(3)

Tr cp tht nghip

(4)


Tr cp tui gi

(5)

Tr cp tai nn lao ng v bnh ngh nghip

(6)

Tr cp gia ỡnh

(7)

Tr cp sinh

(8)

Tr cp khi tn ph

(9)

Tr cp cho ngi cũn sng (tr cp mt ngi nuụi dng).

09 ch trờn hỡnh thnh mt h thng cỏc ch BHXH. Tu iu kin
kinh t - xó hi m mi nc tham gia cụng c Ginev thc hin khuyn ngh
ú mc khỏc nhau, nhng ớt nht phi thc hin c 3 ch . Trong ú, ớt
nht phi cú mt trong nm ch : (3), (4), (5), (8), (9).
11




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi nước.
- Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

- Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên
tham gia BHXH và quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả và
an tồn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
- Phần lớn các chế độ là chi trả định kỳ.

- Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết tốn, Chi
trả BHXH như là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.

- Các chế độ BHXH thường được điều chỉnh định kỳ để phản ánh hết sự thay
đổi của điều kiện kinh tế - xã hội.

Theo điều 2 của Điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nước ta bao gồm 5 chế
độ: Chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Mỗi chế độ BHXH
khi xây dựng đều căn cứ vào một loạt những cơ sở như: sinh học, kinh tế - xã
hội, điều kiện và mơi trường lao động v.v..

- Chế độ trợ cấp ốm đau: Chế độ này đã giúp cho người lao động có được
khoản trợ cấp thay thể thu nhập bị mất do khơng làm việc khi bị ốm đau. Việc

thiết kế chế độ này như hiện hành đã tránh được những hiện tượng lạm dụng và
bình qn hố trong khi xét trợ cấp, đảm bảo cơng bằng giữa đóng và hưởng
BHXH, đồng thời có tính đến yếu tố san sẻ cộng đồng giữa những người tham
gia BHXH.

- Chế độ trợ cấp thai sản: Thiết kế chế độ này như hiện nay đã giúp lao động
nữ có được khoản trợ cấp thay thể cho phần thu nhập bịmất do khơng làm việc
vì sinh con. Hơn nữa, việc quy định thời gian nghỉ đã tính đến yếu tố điều kiện
và mơi trường lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ cho sản phụ thuộc các nhóm
lao động khác nhau.

- Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Thực tiễn triển khai chế độ
này ở nước ta trong những năm vừa qua đã góp phần khơng nhỏ đảm bảo thu
nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động khơng may bị TNLĐ hoặc bệnh
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghề nghiệp. Đồng thời chế độ này còn quy định rõ trách nhiệm của người sử
dụng lao động đối với các trường hợp xảy ra TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp.
hợp lý.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Mức trợ cấp của chế độ này dựa trên cơ sở tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là

- Chế độ hưu trí: Đây là chế độ nhằm cung cấp một khoản trợ cấp thay thể
cho phần thu nhập khơng được nhận nữa từ nghề nghiệp do nghỉ hưu. Nội dung
chế độ đã khắc phục được những hạn chế trước đây như: Việc quy định đổi thời
gian cơng tác, bóc tách được phần lớn các chế độ ưu đãi xã hội ra khỏi chế độ
hưu trí v.v.. vì thế, đã đảm bảo được sự cơng bằng, bình đẳng giữa đóng và
hưởng BHXH, giữa các nhóm lao động khác nhau.

- Chế độ tử tuất: Đó là một trong những chế độ BHXH mang tính nhân đạo
nhất. Chế độ này đã giúp cho thân nhân người chết có được khoản trợ cấp bù
đắp một phần thiếu hụt thu nhập của gia đình do người lao động bị chế. Khi xây
dựng chế độ này đã tính đến yếu tố đóng góp của người tham gia bảo hiểm và
yếu tố xã hội giữa người sống và người chết, đặc biệt có tính đến yếu tố kế thừa
đối với thân nhân của người chết.

7. Vai trò của BHXH đối với người lao động và đối với xã hội
a. Đối với người lao động

Trong cuộc sống hàng ngày có những loại rủi ro như ốm đau, tai nạn lao
động bệnh nghề nghiệp, thai sản, già yếu rồi chết… Tất cả những rủi ro này đều
có thể xảy ra đối với bất cứ người lao động nào, tại bất cứ thời điểm nào trong
cuộc sống hàng ngày của con người. Nhất là trong giai đoạn ngày nay, khi mà
đất nước đang ngày càng hồn thiện q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố thì
những “rủi ro” này lại càng diễn ra một cách thường xun và có tính chất ngày
càng phổ biến hơn vì sự biến động về thị trường lao động và sản xuất kinh
doanh đa dạng hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra đối với những
người lao động thì sẽ gây cho họ những khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần,
gây ra mất hoặc giảm thu nhập từ đó gây ra những ảnh hưởng khơng tốt khơng
chỉ cho chính anh ta, gia đình anh ta mà còn cho cả cộng đồng xã hội lồi người.
Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước,
13




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
BHXH s gúp phn tr giỳp cho cỏ nhõn nhng ngi lao ng gp phi ri ro,
bt hnh khc phc nhng khú khn bng cỏch to ra cho h nhng thu nhp
thay th, nhng iu kin lao ng thun li giỳp h n nh cuc sng, yờn

KIL
OBO
OKS
.CO
M

tõm trong cụng tỏc, to cho h mt nim tin vo tng lai t ú gúp phn quan
trng vo vic tng nng xut lao ng cng nh cht lng cụng vic cho xớ
nghip, c quan h ang lm núi riờng v cho ton b xó hi núi chung.
b. i vi xó hi

Trc tiờn, cn phi khng nh rng hot ng BHXH l mt hot ng
dch v, BHXH l mt doanh nghip sn xut ra nhng dch v bo him cho
ngi lao ng, mt loi dch v bt c ai cng cn n (khụng phi ch cỏn b
cụng nhõn viờn chc mi cn). Nu cỏc doanh nghip ny cng sn xut ra nhiu
loi dch v bo him (ỏp ng a dng cỏc nhu cu) thỡ giỏ tr ca nhng sn
phm dch v ny cng c tỡnh trc tip vo tng sn phm xó hi.
Th hai, vi t cỏch l mt trong nhng chớnh sỏch kinh t - xó hi ca
Nh nc, BHXH s bo him cho ngi lao ng, hot ng BHXH s gii
quyt nhng trc trc, ri ro, xy ra i vi nhng ngi lao ng, gúp phn
tớch cc ca mỡnh vo vic phc hi nng lc lm vic, kh nng sỏng to ca
sỳc lao ng. S gúp phn ny tỏc ng trc tip n vic nõng cao nng xut

lao ng cỏ nhõn, ng thi gúp phn vo vic nõng cao nng xut lao ng xó
hi. Vi s tr giỳp ca ngi lao ng khi gp ri ro bng cỏch to ra thu
nhp thay th thỡ BHXH ó giỏn tip tỏc ng n chớnh sỏch tiờu dựng Quc
gia lm tng s tiờu dựng cho xó hi.

Th ba, vi t cỏch l mt qu tin t, BHXH tỏc ng mnh m ti h
thng ti chớnh ngõn sỏch Nh nc, ti h thng tớn dng tin t ngõn hng.
Chớnh vỡ vy, t ra mt yờu cu cho qu BHXH phi t bo tn v phỏt trin
qu bng nhiu hỡnh thc khỏc nhau trong ú cú hỡnh thc u t phỏt trin
phn nhn ri ca qu. Phn ny cú tỏc dng khụng nh ti quỏ trỡnh phỏt
trinkinh t ca ỏt nc, gúp phn to ra nhng c s sn xut kinh doanh mi,
vic lm mi, gúp phn quan trng trong vic to ra cụng n vic lm cho ngi
lao ng, t ú gúp phn gii quyt tỡnh trng tht nghip ca t nc, gúp
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phần tăng thu nhập cá nhân cho người lao động nói riêng và tăng tổng sản phẩm
quốc nội cũng như tổng sản phẩm quốc dân nói chung.
Thứ tư, BHXH góp phần vào việc thực hiện cơng bằng xã hội, là cơng cụ

KIL
OBO
OKS
.CO
M

phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân phối lại thu
nhập này được tiến hành qua hai cách: phân phối lại theo chiều ngang giữa

người khoẻ và người già, người đang làm việc và người đã về hưu, người trẻ
tuổi và người lớn tuổi, giữa nam và nữ, người đang được trợ cấp và người chưa
được hưởng trợ cấp; phân phối lại theo chiều dọc là mục tiêu quan trọng của
chính sách kinh tế xã hội, giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp.
BHXH khơng bao hàm ý phân phối bình qn, cũng khơng hàm ý lấy của người
giàu chia cho người nghèo một cách võ đốn. Ý nghĩa của BHXH là nhiễu điều
phủ lấy giá gương, là đồn kết tương trợ phát huy tính tự thân, sống hồ nhập có
tình nghĩa giữa các nhóm, các giới hạn trong cùng cộng đồng với nhau mà vốn
là tiềm lực của dân tộc ta được lịch sử chứng minh.
II. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Khái niệm và đặc điểm

Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi ngân sách Nhà
nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng
để chi trả cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố
hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để
hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước.

Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:

- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc
sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ khơng nhằm mục đích kinh
doanh kiếm lời. Vì vậy, ngun tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hồn trả vừa mang tính chất
khơng hồn trả. Tính chất hồn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối tượng
tham gia và đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được nhận trợ cấp,
15




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
được chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và mức trợ cấp của
mỗi người sẽ khác nhau, tuỳ thuộc vào những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp
phải, cũng như mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH của họ. Tính khơng

KIL
OBO
OKS
.CO
M

hồn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp BHXH, nhưng có người
được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác nhau, nhưng cũng có những
người được ít lần hơn, thậm chí khơng được hưởng. Chính từ đặc điểm này nên
một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH thường lớn hơn nhiều so
với mức đóng góp của họ và ngược lại. Điều đó thể hiện tính chất xã hội của
tồn bộ hoạt động BHXH.

- Q trình tích luỹ để bảo tồn giá trị và bảo đảm an tồn về tài chính đối với
quỹ BHXH là một vấn đề mang tính ngun tắc

- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là
khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh
nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.

- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất
định của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện thực

hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với người lao
động càng được nâng cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển, người lao động
và người sử dụng lao động sẽ có thu nhập cao hơn, do đó họ càng có điều kiện
tham gia và đóng góp BHXH v.v..

2. Nguồn hình thành quỹ BHXH

Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người lao động đóng góp.

- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm.

- Các nguồn khác (như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư
phần quỹ nhàn rỗi).

Trong nền kinh tế hàng hố, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho
người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao động
16



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trờn c s quan h lao ng. iu ny khụng phi l s phõn chia ri ro, m l li
ớch gia hai bờn. V phớa ngi s dng lao ng, s úng gúp mt phn BHXH
cho ngi lao ng s trỏnh c thit hi kinh t do phi chi ra mt khon tin

KIL
OBO
OKS

.CO
M

ln khi cú ri ro xy ra i vi ngi lao ng m mỡnh thuờ mn. ng thi nú
cũn gúp phn gim bt tỡnh trng tranh chp, kin to c mi quan h tt p
gia ch - th. V phớa ngi lao ng, s úng gúp mt phn BHXH cho
mỡnh va biu hin s t gỏnh chu trc tip ri ro ca chớnh mỡnh, va cú ý
ngha rng buc ngha v v quyn li mt cỏch cht ch.

Mi quan h ch - th trong BHXH thc cht l mi quan h li ớch. Vỡ
th, cng nh nhiu lnh vc khỏc trong quan h lao ng, BHXH khụng th
thiu c s tham gia úng gúp ca Nh nc. Ngoi ra, bng nhiu hỡnh thc,
bin phỏp v mc can thip khỏc nhau, Nh nc khụng ch tham gia úng
gúp v h tr thờm cho qu BHXH m cũn tr thnh ch da m bo cho
hot ng BHXH chc chn v n nh.

nc ta, sau khi nn kinh t chuyn sang c ch th trng, Chớnh ph ó
ban hnh Ngh nh 43/CP ngy 22/6/1993 v iu l BHXH Vit Nam ban
hnh kốm theo Ngh nh 12/CP ngy 26/01/1995, trong cỏc vn bn ny u
quy nh qu BHXH c hỡnh thnh t cỏc ngun sau õy:

- Ngi s dng lao ng úng bng 15% so vi tng qu tin lng ca
nhng ngi tham gia BHXH trong n v. Trong ú, 10% chi tr cỏc ch
hi trớ, t tut v 5% chi cỏc ch m au, thai sn, tai nn lao ng v
bnh ngh nghip.

- Ngi lao ng úng bng 5% tin lng hng thỏng chi cỏc ch hu
trớ v t tut.

- Nh nc úng v h tr thờm m bo thc hin cỏc ch BHXH i

vi ngi lao ng. Hng thỏng B Ti chớnh trớch t ngõn sỏch Nh nc s
tin xung vo qu BHXH chi tr cỏc khon thuc v BHXH nh sau:
+ Chi tr cỏc ch hu trớ, tr cp mc sc lao ng, tai nn lao ng,
bnh ngh nghip, t tut cho cỏc i tng th hng ch BHXH t

17



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trc ngy thi hnh iu l BHXH ban hnh ngy 26/01/1995, kốm theo
Ngh nh 12/CP ca Chớnh ph.
+ H tr thờm cho qu BHXH m bo thc hin cỏc ch BHXH

KIL
OBO
OKS
.CO
M

i vi ngi lao ng thuc khu vc Nh nc th hng ch sau ngy
ban hnh iu l BHXH.

+ úng ton b BHYT cho cỏc i tng ang th hng ch BHXH.
- Cỏc ngun khỏc, bao gm cỏc ngun ch yu sau:

+ Cỏc ngun ti tr, vin tr t cng ng quc t v cỏc t chc trong
nc, k c cỏc t chc phi Chớnh ph v cỏc nh ho tõm Tuy nhiờn,
ngun ny thng chim mt phn khụng nhiu trong qu BHXH hu ht
cỏc nc trờn th gii. Ti Vit Nam, trong iu kin hot ng BHXH cũn

cha phỏt trin v iu kin kinh t xó hi cũn nhiu hn ch thỡ ngun
úng gúp ny vo qu BHXH l rt ớt i v khụng n nh.
+ Tin lói, tin sinh li t vic thc hin cỏc phng ỏn u t bo tn
v phỏt trin qu BHXH.

+ Giỏ tr ca cỏc ti sn c nh ca BHXH c ỏnh giỏ li theo quy
nh ca Chớnh ph.

+ Cỏc ngun thu khỏc cng úng gúp vo qu BHXH nh pht tin cỏc c
quan, n v do cỏc c quan, n v ny chm np BHXH so vi thi gian
quy nh, tin trng thu khi cỏc n v s dng lao ng v ngi lao ng
úng thiu tin BHXH hay nhn mt mc hng BHXH tha so vi mc
hng quy nh

3. S dng qu BHXH

Qu BHXH c s dng ch yu chi tr cho cỏc mc ớch sau õy:
- Chi tr cp cho cỏc ch BHXH.

- Chi phớ cho s nghip qun lý BHXH.
- Chi u t tng trng qu BHXH.

Trong 3 ni dung chi nờu trờn thỡ chi tr tr cp BHXH theo cỏc ch l
ln nht v quan trng nht. Khon chi ny c thc hin theo lut nh v ph
thuc vo phm vi tr cp ca tng h thng BHXH. Thc t cho thy, vic chi
18



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên và liên tục với số lượng lớn trên
phạm vi rất rộng. Một trong những khoản chi thường xuyên là chi lương hưu
cho những người đã nghỉ công tác và chi trả trợ cấp hàng tháng cho thân nhân

KIL
OBO
OKS
.CO
M

của người lao động khi họ đã qua đời.

Nguồn chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lý nghiệp vụ BHXH.
Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi BHXH nhưng nó cũng là một
khoản chi ngày càng lớn bởi vì các chế độ BHXH ngày càng được mở rộng để
đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của người lao động, do đó đội ngũ cán bộ
phục vụ BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lương cán bộ ngày càng lớn. Mặt
khác, xã hội càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì
vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn
phòng ngày càng tăng lên.

Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi đầu tư. Thực chất đây là quá trình
tích luỹ trong quá trình sử dụng quỹ BHXH. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, cơ
quan BHXH tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành lập nên quỹ đầu
tư BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong trường hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn
đến thâm hụt quỹ BHXH hoặc trong lúc đồng tiền mất giá.

Về nguyên tắc, có thu mới có chi, thu trước chi sau. Vì vậy, quỹ chỉ chi cho
các chế độ trong phạm vi có nguồn thu. Thu của chế độ nào thì chi ở chế độ đó.
4. Phân loại quỹ BHXH


Quỹ BHXH là một quỹ có quy mô và ảnh hưởng rất lớn tới nhiều đối tượng
khác nhau trong xã hội. Do vậy, để quản lý và sử dụng quỹ hiệu quả cần phải
phân loại quỹ BHXH. Đối với các nước khác nhau trên thế giới, việc phân loại
quỹ có thể khác nhau do tiêu thức phân loại khác nhau.

Thực tế quỹ BHXH có thể được phân loại như sau:
a. Phân loại theo tính chất sử dụng

- Quỹ ngắn hạn: là quỹ dùng để chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp. Nguồn quỹ này sẽ được cân đối từng năm, thậm chí
có thể được hình thành ngay trong từng doanh nghiệp để chi trả trực tiếp.

19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Quỹ dài hạn: là quỹ dùng để chi trả các chế độ hưu trí, tử tuất. Nguồn quỹ
này phải được cân đối trong nhiều năm và dùng tài khoản cá nhân trong quá
trình chi trả là có hiệu quả nhất.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

b. Phân loại theo các chế độ BHXH
- Quỹ hưu trí, tử tuất


- Quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Quỹ thất nghiệp

- Quỹ ốm đau, thai sản

c. Phân loại theo đối tượng

- Quỹ BHXH dành cho công chức

- Quỹ BHXH dành cho lực lượng vũ trang

- Quỹ BHXH dành cho người lao động trong các doanh nghiệp
- Quỹ BHXH dành cho các loại lao động khác.

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

CHNG 2
MT S VN V CễNG TC THU BO HIM X HI

KIL
OBO
OKS
.CO
M


I. VAI TRề CA CễNG TC THU BHXH

Tham gia BHXH l mt ngha v ca cỏc n v s dng lao ng nhm
thc hin quyn li ca ngi lao ng theo quy nh ca B Lut lao ng.
Chớnh sỏch BHXH hin nay ang thc hin nhm t ti mc tiờu l to nờn mt
qu BHXH c lp vi ngõn sỏch Nh nc, thc hin m bo v ti chớnh
chi tr cỏc ch BHXH cho ngi lao ng, t ú thu BHXH tr thnh mt
nhim v quan trng, quyt nh s tn ti v phỏt trin ca cụng tỏc BHXH,
gúp phn tng trng v phỏt trin qu BHXH, gúp phn thc hin chớnh sỏch
an sinh xó hi.

II. NI DUNG CễNG TC THU BHXH
1. i tng úng BHXH

Cỏc i tng sau õy phi ỏp dng cỏc ch BHXH quy nh ti iu l ny:
- Ngi lao ng lm vic trong cỏc doanh nghip nh nc.
- Ngi lao ng lm vic trong cỏc doanh nghip thuc cỏc thnh phn kinh
t ngoi quc doanh cú s dng 10 lao ng tr lờn.

- Ngi lao ng Vit Nam lm vic trong cỏc doanh nghip cú vn u t
nc ngoi, khu ch xut, khu cụng nghip, trong cỏc c quan, t chc nc
ngoi hoc t chc quc t ti Vit Nam, tr trng hp iu c Quc t m
Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam ký kt hoc tham gia cú quy nh khỏc.
- Ngi lao ng l vic trong cỏc t chc kinh doanh dch v thuc c quan
hnh chớnh, s nghip, co quan ng, on th.

- Ngi lao ng l vic trong cỏc doanh nghip, cỏc t chc dch v thuc
lc lng v trang.

- Ngi gi chc v dõn c, bu c, lm vic trong cỏc c quan qun lớ nh

nc, ng, on th t Trung ng n cp huyn.

18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Cụng chc, viờn chc Nh nc lm vic trong cỏc c quan hnh chớnh s
nghip, ngi lm vic trong cỏc c quan ng, on th t Trung ng n
cp huyn.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Cỏc i tng trờn i hc, thc tp, cụng tỏc iu dng trong v ngoi
nc m vn hng tin lng hoc tin cụng thỡ cng thuc i tng thc
hin bo him xó hi bt buc.

Cỏc i tng quy nh trờn gi chung l ngi lao ng.
2. Cn c xỏc nh mc úng BHXH

Cn c xỏc nh mc úng BHXH chớnh l tin lng. Tin lng l cp
bc, chc v, hp ng v cỏc khon ph cp (ph cp chc v, ph cp khu
vc, ph cp t , ph cp thõm niờn, ph cp tỏi c, h s bo lu nu cú)
ca tng ngi. Cỏc khon ph cp ngoi quy nh trờn khụng thuc din phi
úng BHXH v cng khụng c úng tớnh vo tin lng hng BHXH.
i vi n v sn xut kinh doanh t hiu qu thp, tin lng thỏng tr

cho ngi lao ng khụng mc lng cp bc, chc v ca tng ngi
ng ký úng BHXH thỡ c úng BHXH theo mc tin lng n v thc tr
cho ngi lao ng, nhng mc úng cho tng ngi khụng thp hn mc
lng ti thiu do Nh nc quy nh.

3. Cỏch xỏc nh tng qu tin lng

Cng tin lng lm cn c úng BHXH ca tng ngi li s c tng
qu tin lng ca n v tham gia lm cn c úng BHXH. Nh vy, mun
bit tng qu tin lng lm cn c úng BHXH ca c n v nht thit phi
lp danh sỏch lao ng thuc din úng BHXH, bao gm cỏc tiờu thc sau:
STT H v tờn Nm Ngh nghip,
sinh

cp bc,

H s

Mc

bc lng lng

Cỏc khon

Tin lng

ph cp

lm cn c


chc v

Mc úng ca
mi ngi

=

Tin lng lm cn c úng
BHXH ca tng ngi

19

úng BHXH

x

20%



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mức đóng của
cả đơn vị

=

Tổng quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng BHXH

x


20%

Hoặc Mức đóng của cả đơn vị = số tiền đóng BHXH của từng người cộng lại.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

4. Thời gian và phương thức đóng BHXH

Theo quy định, ngay sau ngày trả lương hàng tháng, nếu trả lương tháng 02
kỳ thì đóng BHXH vào ngay sau ngày trả lương kỳ thứ hai trong tháng và có thể
đóng BHXH theo q, nhưng phải đóng vào tháng giữa q. Nếu đóng chậm
tháng nào phải nộp lãi suất tiền gửi ngân hàng ở thời điểm nộp chậm (quy định
tại Thơng tư số 58/TC-HCSN ngày 24/5/1995 của Bộ Tài chính).
Tại điều 4 phần III Thơng tư số 85/1998/TT-BTC ngày 25/6/1998 của Bộ
Tài chính quy định: Trường hợp các đơn vị sử dụng lao động chậm nộp BHXH
từ 30 ngày trở lên so với kỳ hạn phải nộp thì ngồi việc phải nộp phạt theo quy
định tại điểm 8 - điều 11 trong Nghị định số 38/CP ngày 25/6/1996 quy định xử
phạt hành chính về vi phạm pháp luật lao động còn phải nộp số tiền chậm nộp
theo mức lãi suất tiền vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại điểm
truy nộp, đồng thời BHXH các cấp được quyền u cầu Kho bực, Ngân hàng
trích tiền từ tài khoản của đơn vị sử dụng lao động để nộp BHXH và tiền phạt
chậm nộp BHXH mà khơng cần sự chấp nhận thanh tốn của đơn vị sử dụng lao
động.

Hàng tháng, hàng q các cơ quan đơn vị sử dụng lao động đóng, căn cứ

vào kế hoạch quỹ tiền lương để đăng ký mức đóng với cơ quan BHXH. Đồng
thời với việc trả lương, đơn vị sử dụng lao động trích nộp 20% tổng quỹ lương,
trong đó 15% tổng quỹ tiền lương do người sử dụng lao động đóng và 5% tiền
lương do người lao động đóng. Cuối mỗi q, các cơ quan, đơn vị sử dụng lao
động cùng các cơ quan BHXH đối chiếu danh sách trả lương và quỹ tiền lương,
lập bảng xác nhận nộp BHXH. Nếu có chênh lệch giữa số đã nộp và số phải nộp
sẽ phải nộp tiếp trong q sau hoặc coi như nộp trước cho q sau và được
quyết tốn trong năm.

Những đơn vị sử dụng lao động cố tình vi phạm thời hạn nộp BHXH thì cơ
quan BHXH các cấp có quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH đối với tất
20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cả những người lao động của đơn vị sử dụng lao động đó, đồng thời lập hồ sơ
chuyển sang cơ quan pháp luật đối với chủ sư dụng lao động.
Vì vậy, đóng BHXH là nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

KIL
OBO
OKS
.CO
M

người sử dụng lao động và người lao động. Kết quả đóng BHXH là cơ sở để
thực hiện tốt các chế độ hưởng BHXH…

5. Tính đặc thù của cơng tác thu BHXH


Q trình thu BHXH có những đặc thù sau:
-

Việc quy định đóng BHXH đã thành mối quan hệ 3 bên: người lao động,
người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, giữa các bên có sự ràng buộc
giám sát lẫn nhau về mock đóng và thời gian đóng BHXH đến từng người
suốt q trình tham gia BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện các chế độ BHXH theo luật định. Đây là một nội dung của nghiệp vụ
thu BHXH khơng giống với các nghiệp vụ khác.

-

u cầu theo dõi kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị theo từng
tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng BHXH cho từng người, tương đương
với mức lương làm căn cứ đóng BHXH. Đây là cơng việc đòi hỏi tính
chính xác cao, thường xun, liên tục kéo dài hàng chục năm, lại có sự biến
động về mức đóng. Đồng thời việc theo dõi ghi chép kết quả đóng BHXH
của mỗi người là căn cứ pháp lý để thực hiện chế độ BHXH, do đó mỗi lần
giải quyết chế độ BHXH là mỗi lần kinh tế, xác định độ chuẩn xác của
nghiệp vụ BHXH.

-

Trong nghiệp vụ Quản lý thu BHXH, ngồi nghiệp vụ kế tốn thực hiện
quản lý theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài khoản của
cơ quan BHXH các tỉnh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung ương
đúng kịp thời; còn có nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao
động đăng ký đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị cùng với sổ BHXH
của từng người mà việc quản lý theo dõi phảI được thực hiện ở cả 3 cấp là:

BHXH thành phố quản lý danh sách, lao động, tiền lương đơn vị, cơ quan
đăng ký đóng BHXH cơ bản tăng, giảm hàng tháng để ghi nhận kết quả
đóng lập thành hồ sơ gốc. BHXH quận, huyện làm nhiệm vụ đơn đốc và
21



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
i chiu kt qu úng ca c quan, n v theo a bn qun lý, t ú
hng dn c quan, n v ghi kt qa úng BHXH vo s BHXH ca
tng ngi. õy l cn c gii quyt ch hng BHXH.

KIL
OBO
OKS
.CO
M

Chớnh vỡ nhng c thự trờn m hot ng thu BHXH ũi hi phi c tp
trung thng nht, cú s rng buc cht ch t trờn xung di, m bo an ton
tuyt i v ti chớnh tin t, m bo chớnh xỏc trong vic ghi chộp kt qu
úng BHXH ca tng c quan, n v n tng lao ng theo tin lng, ly ú
lm cn c úng BHXH tng thỏng trong nhiu nm, k c trng hp liờn tc
cng nh giỏn on, lm vic mt ni hay nhiu ni ... Nh vy, quỏ trỡnh theo
dừi ghi kt qu thu BHXH ũi hi liờn tc trong nhiu nm, k c thi gian
ngng úng BHXH vn phi lu gi m bo khi ngi lao ng tip tc
úng hoc yờu cu gii quyt ch u c thc hin ngay. Hot ng thu
ca BHXH l hot ng ca c i ngi, cú tớnh k tha, cho nờn nghip v
qun lý thu, lu gi s biu l khụng cú gii hn v thi gian.
III. QUY TRèNH QUN Lí THU BHXH


Cụng tỏc qun lý thu BHXH thc hin qua cỏc bc sau:
Bc 1: Lp k hoch thu BHXH.

Lp k hoch thu BHXH l mt khõu rt quan trng, c thc hin mt
cỏch thng xuyờn theo tng nm tt c cỏc n v BHXH t Trung ng n
a phng, bi vỡ k hoch thu BHXH l c s t chc thc hin v qun lý
cụng tỏc thu BHXH tng n v núi riờng v trờn phm vi ton b h thng
BHXH núi chung. Hn na, k hoch thu BHXH cũn l c s cỏc c quan
BHXH t chc thc hin v qun lý cỏc mt cụng tỏc khỏc ca BHXH nh
hoch nh phng hng phỏt trin lõu di, hon chnh h thng ch chớnh
sỏch, qun lý v bo tn phỏt trin qu BHXH, m bo cõn i qu lõu di.
Chớnh vỡ vy, k hoch lp ra cng sỏt vi thc t, phự hp vi iu kin chung
v kinh t - xó hi tng a bn thỡ cụng tỏc t chc, thc hin v iu hnh
qun lý cụng tỏc thu BHXH cng ch ng v c hon thin hn.
Vic lp k hoch thu BHXH c thc hin c th nh sau:

22


×