Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích tính hiệu quả sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Tàu Thủy Đông Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.66 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
1.4.4 Những nhân tố chủ quan và khách quan.............................................................11
3.2.1 Về vốn cố định:...................................................................................................45
3.2.2 Về vốn lưu động:.................................................................................................48
3.2.3 Một số giải pháp khác:................................................................................................52

KẾT LUẬN............................................................................................................ 55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung
ứng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi
nhuận. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên
dụng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính, tín dụng , và chấp hành pháp luật. Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn cũng như tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung không những cung
cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, xem xét khẳ năng và thế
mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu
hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả
trong một tương lai gần.
Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Tàu Thủy Đông Á là một doanh
nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, có tình hình tài chính rất đáng được
quan tâm như nguồn vốn chủ sở hữu thấp, các khoản phải trả cao, khẳ năng


thanh toán kém. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang bức
xúc của Công ty.Ý thức được điều đó trong thời gian thực tập tại Công Ty với
mong muốn đóng góp phần giải quyết vấn đề trên em đã chọn đề tài: "Phân
tích tính hiệu quả sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Tàu Thủy Đông Á” để làm
chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục chuyên đề được
trình bày theo 3 phần:
Chương 1. Tổng quan về công ty .
Chương 2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh
Chương 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, phòng ban của Công Ty Cổ Phần
Công Nghiệp Tàu Thủy Đông Á và đặc biệt là thầy giáo Ths. Nguyễn Thanh
Phong đã tận tình hưỡng dẫn em hoàn thành báo cáo chuyên đề.

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY ĐÔNG Á

1.1 Thông tin chung về Công Ty CPCN Tàu Thủy Đông Á.
* Thông tin chung:
- Tên công ty bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY ĐÔNG Á.

- Tên công ty bằng tiếng anh: dong a shipbuilding industry
joint stock company.
- Tên công ty viết tắt: Dong a jsc
- Địa chỉ chính: Km17+500 Quốc Lộ 5 Thôn Kim Sơn, Xã Lê Thiện,
Huyện An Dương, Thành Phố Hải Phòng.
- Số điện thoại: 84-31-3588.582
- Số Fax: 84-31-3588.535
- Mã số thuế: 0200772620
- Email:
- Website: dongtaudonga.com
* Nghành, nghề kinh doanh.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên nghành
Đóng tàu và cấu kiện nổi
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải thủy
Xây dựng nhà các loại:
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
Chuẩn bị mặt băng: San lấp mặt bằng

Xây dựng công trình công nghiệp đóng tàu
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu
Bán buôn gạo
Bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt
Bán buôn thủy sản
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

MN
30110
33150
41000
42
43120
43900
4620
46310
46321
46322
46520

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
13
14
15

16
17
18
19

3

Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện
Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy thủy
Bán buôn sắt thép
Bán buôn tôn, vật tư thiết bị đóng tàu
Vận tải hành khách bằng taxi
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
Vận tải hàng hóa đường thủy nội bộ

46592
46599
46622
46699
49312
4933
50012
5022

* Vốn điều lệ: 9.600.000.000 đồng
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
- Số cổ phần đã góp: 960.000 cổ phần.
- Giá trị vốn cổ phần đã góp: 9.600.000.000 đồng
* Người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Chức danh: Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc
- Họ và tên: NGÔ THẾ CỪ
- Nơi ở: Số 158 Đà Nẵng, Phường Lạc Viên, Quận Ngô Quyền, Thành
Phố Hải Phòng.

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CPCN
Tàu Thủy Đông Á.
- Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Tàu Thủy Đông Á được thành lập vào
ngày 02 tháng 12 năm 2007, trụ sở chính: Km 17+500 Lê thiện - An dương Hải phòng. Diện tích là 04ha.
Cơ sở chủ yếu của công ty:
+ Đà tàu: Có thể đóng mới tàu và các phương tiện nổi 12.500DWT
+ Âu tàu: phục vụ cập tàu tới 12.500DWT
+ Nhà phân xưởng vỏ: Diện tích 12.200m2 , trong nhà xưởng lắp đặt hệ
thống cẩu trục và cần cấu sức nâng từ 5T đến 10T. Nhà sưởng phục vụ sơ chế
tôn sắt thép, gia công cơ cấu, lắp giáp các phân đoạn, tổng đoạn của tàu.
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

+ Phân xưởng điện, phân xưởng ống, phân xưởng máy, phân xưởng cơ khí,
phân xưởng phun bi: Diện tích 1.917m2 được trang bị các máy móc hiện đại.
+ Bãi lắp ráp: Diện tích 3.500m2
- Với đội ngũ lãnh đạo, thợ cơ khí, kĩ thuật có kinh nghiệm hoạt động trong
lĩnh vực đóng tàu nhiều năm từ các công ty khác chuyển về như: Công Ty Cơ Khi
82, Công Ty Đóng Tàu Bạch Đằng, Nhà Máy Đóng Tàu Phà Rừng….Sau một

thời gian hoạt động kinh doanh trên thị trường công nghiệp đóng tàu việt nam,
nhờ năng lực và uy tín của mình công ty CPCN tàu thủy đông á đã trở thành trong
những công ty tích hợp với nghành đóng tàu hiện nay.

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3 cơ cấu tổ chức của Công Ty CPCN Tàu Thủy Đông Á
1.3.1 Mô hình tổ chức.

Hội
Hộiđồng
đồngquản
quảntrị
trị

Quản lý trực tiếp

Ban
Bankiểm
kiểmsoát
soát

Quản lý gián tiếp tiÕp


Tổ
Tổnngggiá
giámmđố
đốcc
PTGĐ
PTGĐ
Sản
Sảnxuất
xuất

PTGĐ
PTGĐ
Nội
Nộichính
chính

Giá
Giámmđố
đốc c
Sản
xuất
Sản xuất

Giá
Giámmđố
đốc c
Kỹ
thuậ
Kỹ thuật t


Giá
Giámmđố
đốcc Xây
Xâylắp
lắp
Xây
XâyDựng
Dựng

Giá
Giámmđố
đốc c
Kế
hoạch
Kế hoạch

Giá
Giámmđố
đốcc
Hành
Hànhchính
chính

P.Tổ chức hành
P.Tổ chức hành
chính
chính

Phòng KCS

Phòng KCS

P.Kế hoạch -Vật
P.Kế hoạch -Vật



Lớp : QTKDTM K40A

P.Tài chính Kế
P.Tài chính Kế
toán
toán

Độithi
thicông
côngsốsố
Đội
33

Độithi
thicông
côngsốsố
Đội
22

Độithi
thicông
côngsốsố
Đội

11

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Phân xưởng cơ
Phân xưởng cơ
khí
khí

Phân xưởng động
Phân xưởng động
lực
lực

P.xưởng Triền
P.xưởng Triền
đà
đà

Phân xưởng vỏ 2
Phân xưởng vỏ 2

Phân xưởng vỏ 1
Phân xưởng vỏ 1

Phòng kỹ thuật
công nghệ

Ban
Banan

antoàn
toàn

Giá
Giámmđố
đốc c
Tài
chính
Tài chính


Chuyên đề tốt nghiệp

5

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Hội đồng quản trị.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung và dài hạn, kế
hoạch kinh doanh hàng năm; các phương án, dự án đầu tư trong thẩm
quyền và giới hạn..
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng đối với các chức danh
Giám đốc, Tổng giám đốc.Quyết định mức lương và lợi ích của cán bộ đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức,quy chế quản lý,quyết định thành lập công ty
con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
 Ban kiểm soát.
- Giám sát, đánh giá công tác điều hành của HĐQT, Tổng giám đốc.
- Kiểm tra tính trung thực hợp lý của các số liệu trên sổ sách, BCTC.
 Tổng giám đốc.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước hôi đồng thành viên.
- Quyết định mọi chủ trương, chính sách,chiến lược, phương án kinh doanh.

 Phó tổng giám đốc nội chính kiêm giám đốc hành chính.
- Nghiến cứu về mặt tài chính, luật doanh nghiệp, các chính sách về vốn.
Nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành, giảm chi phí, lên phương án tuyển
dụng, đào tạo nguồn nhân lực, các chính sách xã hội và các chính sách khác
liên quan tới người lao động.
 Phó tổng giám đốc sản xuất.
- Tổ chức điều hành sản xuất, quản lý điều hành, đào tạo đội ngũ
CBCNV.
- Quyết định bổ nhiễm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại xí nghiệp ngoại
trừ Giám đốc sản xuất.
 Giám đốc kỹ thuật.
- Thực hiện các kế hoạc, tham mưu cho ban lãnh đạo những công việc
liên quan tới kỹ thuật, thi công các công trình .
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung
Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

5

- Trực tiếp giao nhiệm vụ cho phòng kỹ thuật công nghệ.
 Giám đốc kế hoạch.
- Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh.Phối hợp với phòng tài chính lên kế hoạch nhu cầu sử dụng và phân bổ
nguồn vốn.
- Trực tiếp giao nhiệm vụ cho phòng kế hoạch vật tư.
 Giám đốc sản xuất.
- Chịu trách nhiệm nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất, xây dựng
định mức sản xuất. Đảm bảo kỹ thuật, số lượng, chất lượng sản phẩm tàu.

- Ban an toàn được thành lập nhằm mục đích đảm bảo an toàn, sức khỏe
cho CBCNV khi tham gia sản xuất.
- Bộ phận này thành lập ra các : phân xưởng vỏ 1, phân xưởng vỏ 2, phân
xưởng triền đà, phân xưởng động lực, phân xưởng cơ khí nhằm tham mưu giúp
việc cho Giám đốc sản xuất theo sự phân công của Giám đốc sản xuất.
 Giám đốc tài chính.
- Theo dõi lợi nhuận, chi phí, phân tích và dự đoán tình hình tài chính của
công ty. Dự báo nhu cầu tài chính, lên kế hoạch, chuẩn bị nguồn tài chính cho
công ty.
- Phòng tài chính kế toán: hạch toán kế toán, lên các báo cáo tài chính, lập
hồ sơ vay vốn. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
 Giám đốc xây lắp.
- Thực hiện kế hoạch của các công trình xây lắp. Đảm bảo tiến độ, chất
lượng công trình. Các đội thi công số 1,2,3 được thành lập để thi công các
công trình theo sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc xây lắp.
*Quy trình sản xuất.
Hiện tại doanh nghiệp đang triển khai đóng mới ba con tàu : Tàu Giang
Hải, Tàu Hùng Cường, Tàu Minh Công. Sau khi ký hợp đồng thì quy trình
đóng mới một con tàu bao gồm các giai đoạn như sau :
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung
Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Giai đoạn 1: thiết kế.
- Ở giai đoạn này bộ phận thiết kế tiến hành thực hiện các bản vẽ thiết kế
hình dáng vỏ tàu và chân vịt, đồng thời tiến hành chế tạo và thử mô hình tàu

ngay sau khi kí hợp đồng và có những đặc tính kỹ thuật cơ bản
- Tiến hành thiết kế cơ bản: Trong đó bao gồm cả tính toán thử nghiêng,
khả năng ổn tính, các kết cấu cơ bản như : hình dáng, mặt cắt ngang,các vách
chính, các boong, phần mũi, phần lãi…
- Tiến hành thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công: trong qua trình này các
bản vẽ cơ bản như kết cấu tàu ,các hệ thống ống, máy, điện nước, triển khai chi
tiết.Các bản vẽ thi công được thực hiện cho kết cấu từng tổng đoạn, lắp đặt
thiết bị ….Đồng thời cũng xác định các đặc tính sơn cho vỏ tàu.
- Các bản vẽ thiết kế cơ bản, kỹ thuật và thi công được thực hiện trên máy
tính và bằng các phần mềm thiết kế, các dữ liệu vẽ vật tư, thiết bị cần mua
được chuyển qua mạng nội bộ sang các bộ phận mua bán vật tư thiết bị để tiến
hành các thủ tục đặt hàng.
Giai đoạn 2: Cắt tôn.
- Doanh nghiệp làm lễ cắt tôn để chính thức khởi công đóng mới
một con tàu
- Đầu tiên các tấm tôn được sơn lót, sau đó được chuyển tới các phân
xưởng cắt bằng dây chuyền.Trên cơ sở các thông tin thu nhân được từ máy
tính, máy cắt tự động sẽ cắt các tấm tôn theo đúng như thiết kế. Mỗi tấm tôn
được cắt ra sẽ có ký hiệu riêng và chuyển sang phân xưởng lắp ráp.
Giai đoạn 3: lắp ráp thân, tổng đoạn.
- Trong quá trình lắp ráp các tấm tôn riêng biệt được hàn vào với
nhau thành các phân tổng đoạn. Công việc lắp ráp được thực hiện theo
quy trình sản xuất , các khung dọc khung ngang được lắp trước, sau đó
mới nối với các phần cong.
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung
Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp


5

Giai đoạn 4: Sơ bộ lắp ráp các khí cụ , giá đỡ.
- Rất nhiều thiết bị được lắp sơ bộ trong khi lắp ráp các phân tổng đoạn
tàu. Các đường ống, cáp điện lớn và các bộ máy cũng được đặt đồng thời trong
phân, tổng đoạn.Rất nhiều các bộ phận thiết bị cho buồng máy, cho các đường
ống,dây điện cũng được lắp ráp sơ bộ.
Giai đoạn 5: sơn
- Các phân tổng đoạn sau khi được lắp xong được chuyển tới phân xưởng
sơn bằng các xe chở tổng đoạn. Bề mặt của các tấm tôn được làm sạch sẽ và
sau đó được sơn từ 3 tới 6 lớp. Các mối nối được sơn kỹ hơn.
Giai đoạn 6 : Đấu tổng trên đà.
- Sau khi sơn xong, các phân đoạn nhỏ được hàn với nhau thành những
tổng đoạn.Các tổng đoạn được đưa lên đà để đóng thành con tàu.
Giai đoạn 7 : Hạ thủy.
- Tàu được hạ thủy xuống nước và đưa ra cầu tàu để tiếp tục lắp phần
cabin thượng tầng và các thiết bị khác.
Giai đoạn 8: Lắp hoàn chỉnh thiết bị.
- Trên những bệ giá đã được đặt sẵn ở giai đoạn trước trên tàu, các thiết bị
như máy chính, nồi hơi, thiết bị máy, thiết bị điện được tiến hành lắp và hoàn
thiện trong buồng máy, cabin, cũng như trong khu vực khác của tàu.
Giai đoạn 9: Thử đường dài.
- Trong quá trình thử đường dài, tất cả các chứng năng của các hệ thống
trên tàu sẽ được kiểm nghiệm và hoạt động như khi hành trình thật.
- Chủ tàu và cơ quan đăng kiểm cũng tham gia thử đường dài để xác nhận
toàn bộ các hạng mục theo đúng hợp đồng và thiết kế.
Giai đoạn 10: Bàn giao.
- Sau khi thử dường dài xong sẽ làm lễ bàn giai cho cho chủ tàu. Sau đó
tàu được phép chính thức vận hành.
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

10

1.4 Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của của Công Ty DONG A JSC.
1.4.1 Loại hình và lĩnh vực hoạt động của Công Ty DONG A JSC.
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy đông á
là công ty 100% vốn cổ phần của các cổ đông góp vào để sáng lập ra.
- Lĩnh vực hoạt động: Bằng mối quan hệ với các nhà sản xuất có uy tín
trên thị trường trong nước và quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp tàu thủy
công ty DONG A JSC tập trung vào những lĩnh vực sau:
+ Tư vấn, triển khai đóng tàu và cấu kiện nổi cho các Bộ, Ban, Ngành và cho
nhiều đối tượng khách hàng lớn dựa trên nhu cầu thiết thực của từng đơn vị…
+ Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải thuyrcho các cơ quan,
doanh nghiệp với những kĩ thuật tiên tiến cao…
+Xây dựng công trình công nghiệp đóng tàu ( u nổi, triền đà, nhà máy đóng
tàu ) theo những mô hình của những công ty đóng tàu hiện đại nhất hiện nay.
+ Kinh doanh các mặt hàng: Tôn, vật tư thiết bị nghành đóng tàu, máy
móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và
thiết bị khác đúng trong mạch điện ) máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
thủy…
1.4.2 Tốc độ tăng trưởng của Công Ty DONG A JSC
Tuy mới được thành lập nhưng Công Ty DONG A JSC đã thu hút được
một lượng cán bộ công nhân viên có chuyên môn cao về làm cho mình và
trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay công ty DONG A JSC vẫn
tạo công ăn việc làm cho 400 CBCNV với mức lương ổn định từ 2,5 -10 triệu

đồng / tháng.
Công Ty đã đóng được một số con tàu và đã đi vào sử dụng,chuẩn bị
bàn giao: TÀU HÙNG CƯỜNG 168, TÀU MINH CÔNG 68, TÀU GIANG
HẢI 11, TÀU THÁI BÌNH DƯƠNG, TAU ANH TUẤN, TÀU HẢI AN…
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

11

1.4.3 Trình độ quản lý
- Công Ty đã xây dựng mô hình quản lý từ trên xuống dưới có sự phối
hợp nhịp nhàng, hiệu quả, liên kết hợp lý giữa các phòng ban và các đơn vị
trực thuộc.
+ Về tổ chức, nhân lực: Công Ty có sự phân cấp vế nhiệm vụ cụ thể, rõ
ràng từ trên xuống dưới, các phòng ban có công việc liên quan tới nhau.
+ Về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh: Phân giao nhiệm vụ rõ
ràng, nội quy quy định trong khi làm việc, công ty còn xây dựng tiêu chuẩn
nghiêm thu đánh giá chất lượng thực hiện của từng bộ phận làm cơ sở đánh
giá chất lượng công việc và quỹ lương hàng tháng.
- Ban lãnh đạo công ty có những tầm nhìn đúng đắn để xây dựng công ty
phát triển:
+ Sáng tạo từ thành tựu công nghệ: phát huy nguồn nhân lực trẻ nhằm
khai thác tối đa sức mạnh công nghệ mới để phục vụ sự phát triển CN tàu thủy.
+ Xây dựng uy tín bởi chất lượng và dịch vụ: khẳng định chất lượng
sản phẩm dịch vụ toàn diện cho khách hàng là tiêu chí hàng đầu để tạo dựng
tính chuyên nghiệp của DONG A JSC

+ Năng động tới hội nhập quốc tế: Phát triển kỹ năng trong toàn hệ
thống dựa trên môi trường kinh doanh năng động theo các tiêu chuẩn quản lý
tiên tiến để phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
+ Hoài bão để thành công: không ngừng phát triển hoạt động kinh
doanh lên tầm cao mới, định hướng phát triển bền vững để khẳng định vị thế
doanh nghiệp ngày một thành công hơn.
1.4.4 Những nhân tố chủ quan và khách quan
*Các nhân tố chủ quan
- Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phụ thuộc vào nhiều yếu
tố (khách quan và chủ quan), trong đó yếu tố trình độ công nghệ kỹ thuật

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh đặc biệt
trong thời đại ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, trình độ công
nghệ kỹ thuật hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong mọi lĩnh
vực khoa học công nghệ chiếm một phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ phát
triển hoàn thiện hơn khả năng làm việc, lao động trí óc dần thay thế lao động
chân tay và đem lại hiệu quả cao hơn. Thực tế đã chứng minh cho chúng ta
thấy rõ điều đó, một nước Việt Nam vốn nghèo nàn lạc hậu lại chịu nhiều tàn
dư của chế độ phong kiến và chiến tranh, khoa học kỹ thuật chưa phát triển,
đời sống nhân dân chịu bao lầm than và khổ cực, nhưng ngày nay khoa học
kỹ thuật phát triển, hội nhập kinh tế đã mở cửa đón nhận luồng kinh tế thế

giới hội nhập đã góp phần nâng cao đời sống nhờ đạt hiệu quả cao hơn trong
sản xuất kinh doanh, Việt Nam ngày nay khác xa đang từng ngày từng ngày
đi những bước đi vững chắc của mình của nền kinh tế công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, thời đại của công nghệ thông tin đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
- Trình độ tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp:
+ Sử dụng lao động
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh,
nếu lao động được tổ chức hợp lý, có phân công phân nhiệm rõ ràng sẽ phát
huy được năng lực của người lao động và do đó có điều kiện tăng năng suất
lao động. Lao động được sử dụng trong phân tích chủ yếu là lao động ngoài
sản xuất, ảnh hưởng của yếu tố lao động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
∆M L § = L §x W

+ Sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của sản xuất, việc sử dụng nguyên vật
liệu đầy đủ kịp thời đồng bộ và có chất lượng là điều kiện có tính chất tiền đề
cho sự liên tục của quá trình sản xuất, đó là điều kiện tất yếu khách quan và

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

13

đúng trong mọi nền kinh tế. Sử dụng nguyên vật liệu như thế nào thì sẽ đem
lại hiệu quả sản xuất kinh doanh như thế ấy. Số lượng, chất lượng tính đồng

bộ của sản phẩm phụ thuộc trước tiên vào số lượng, chất lượng tính đồng bộ
trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Hiệu quả sản xuất phụ thuộc
vào tính kịp thời và nhịp điệu trong đảm bảo nguyên vật liệu. Ngoài ra việc sử
dụng, tiết kiệm hay lãng phí, giá thành sản phẩm cao hay thấp, hiệu quả kinh
doanh như thế nào cũng phụ thuộc vào việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản
xuất.
Chúng ta xác định mức độ ảnh hưởng của việc cung cấp số lượng
nguyên vật liệu đến hiệu quả sản xuất:
Ta suy ra:
Khối lượng sản phẩm sản xuất =

khối lượng NVL cung cấp
mức tiêu NVL cho một đơn vị sản phẩm

Trong đó khối lượng nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất = nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ + nguyên vật liệu nhập trong kỳ - nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
Qj: khối lượng sản phẩm thứ j
Ođk: Tồn kho đầu kỳ
Ntk: Nhập trong kỳ
Mij: Mức tiêu hao NVL i cho 1 đơn vị sản phẩm j
Đck: Dự trữ cuối kỳ
+ Sử dụng TSCĐ
Tài sản cố định ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt đối với Công ty TNHH Hoàn Cầu, phần đầu tư cho TSCĐ chiếm tỷ
trọng rất lớn. Trong xã hội ngày nay, nhu cầu đi lại ngày một nhiều hơn đòi hỏi
phương tiện cũng được đầu tư đổi mới, việc bảo dưỡng, sửa chữa thay thế TSCĐ
tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung


Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

14

+ Cơ cấu tài chính doanh nghiệp:
Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi một trình độ tổ chức,
cơ cấu điều hành quản lý tốt, trong đó phải kể đến cơ cấu tài chính doanh
nghiệp. Cơ cấu tài chính của Công ty tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
*Các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Kinh doanh luôn gắn liền với quản lý theo quy định của pháp luật, môi
trường pháp lý ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, pháp luật quy
định chặt chẽ hay nới lỏng trong kinh doanh, giúp cho các nhà đầu tư lựa
chọn kinh doanh sao cho đem lại hiệu quả cao nhất.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước
Các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng như môi trường pháp lý đều
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất, đặc biệt trong nền kinh tế hiện
nay, đa dạng hóa ngành nghề, hội nhập kinh tế, mở cửa kinh doanh trên thế
giới lại càng đòi hỏi chính sách kinh tế của Nhà nước phù hợp để đảm bảo
cho nền kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng hội nhập, đem lại hiệu quả
cao cho các Công ty nhưng vẫn đảm bảo chính sách của Nhà nước phù hợp
với nền kinh tế.
- Thị trường người tiêu dùng
Thị trường có ý nghĩa rất lớn quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh,
thị trường người tiêu dùng lớn chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho Công
ty. Biết được thị trường để có kế hoạch bố trí phương tiện sao cho hợp lý, thị

trường của Công ty là nhu cầu đi lại trên các tuyến đường bộ của nhân dân.
Ngày nay nhu cầu đi lại của con người ngày một nâng cao, đa dạng và phong
phú, nhu cầu du lịch giải trí... Việt Nam vốn giàu và đẹp với phong cảnh thiên
nhiên đa dạng và phong phú, vì vậy phương tiện chuyên chở ngày đòi hỏi

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

15

nhiều hơn do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thời tiết khí hậu
Đây là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến thị trường
người tiêu dùng qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh. ảnh hưởng tốt hay xấu điều này phụ thuộc rất nhiều

1.5 Định hướng và chiến lược của Công Ty
1.5.1 Định hương phát triển
Định hướng phát triển của công ty là đẩy mạnh quảng bá thương hiệu,
không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng cường các biện pháp bảo
toàn và phát triển vốn, nhân lực:
+ Tiếp tục giữ vững và phát triển công tác quản lý.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tạo uy tín cho thương hiệu
DONG A JSC .
+ Đẩy mạnh việc đa dạng hóa nhiều loại hình kinh doanh, tăng cường,

củng cố các điều kiện về nhân lực và vật lực để khai thác tốt cơ sở kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Thực hiện ban giao nhanh chóng sản phẩm.
+ Xây dựng các phương án kinh doanh mới phù hợp hơn với xu thế va
nhu cầu của khách hàng.
+ Đổi mới các lĩnh vực kinh doanh tạo sự hấp dẫn cho khách hàng.
+ Đẩy mạnh, tập trung vào các dự án chủ chốt.
+ tìm kiếm cơ hội phát triển các dự án mới trong nước và quốc tế.
1.5.2 Chiến lược phát triển của công ty DONG A JSC
Chiến lược phát triển cũng đồng nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh giúp công ty phát triển.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng sẽ mang lại lợi nhuận tăng, đồng

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

16

lương người lao động sẽ được đảo bảo, cùng với trang thiết bị công nghệ mới
sẽ tăng năng suất lao động. Lợi nhuận tăng, doanh nghiệp sẽ tăng khẳ năng
cạnh tranh khách hàng. Đối với công ty DONG A JSC để đảm bảo cho việc
tăng lợi nhuận SXKD thì hiệu quả sản suất kinh doanh cần được coi trọng và
có các biện pháp nâng cao.
Hiện tại công ty DONG A JSC vẫn đang trên đà phát triển. Tuy lợi
nhuận tăng, quản lý nguyên vật liệu có chặt chẽ tiết kiệm hơn nhưng các định
mức vẫn chưa thay đổi nhiều, việc sử dụng nhân lực tuy có cải tiến nhưng

năng lực sản xuất vẫn chưa tận dụng hết, CBCNV cũng đang nỗ lực, hoàn
thiện minh hơn nữa từng bước trên con đường phát triển của công ty. Chính vì
vậy việc phấn đấu nâng cao hiệu quả SXKD thông qua việc giảm giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí,
nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư…đang là vấn đề đặt ra hàng đầu.
Để nâng cao hiệu quả SXKD công ty cần có hệ thống biện pháp đồng bộ,
toàn diện, những biện pháp có tính chất giải quyết tốt.
1.5.3 Hoàn chỉnh công tác quản lý
Kinh nghiệm của các công ty đã thành công chứng tỏ rằng muốn tồn tại
được, muốn có khẳ năng cạnh tranh cao cần phải coi trọng đến chất lượng và
hiệu quả, quan tâm tới khách hàng. Hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO
9000 do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế biên soạn và chính thứ ban hành năm
1987 đã nhanh chóng nhận được sự ủng hộ đông đảo của các doanh nghiệp,
khách hàng.
Các tiêu chuẩn ISO 9002 đã và đang chứng tỏ là một mô hình nhằm tạo
ra một hệ thống chất lượng đáng tin cậy, quá trình thực hiện ISO 9002 sẽ giúp
các doanh nghiệp giảm chi phí tăng lợi nhuận nhờ sử dụng các nguồn lực một
cách hợp lý, cải tiến việc kiểm soát các quá trình chủ yếu, nâng cao chất
lượng sản phẩm, thúc đẩy nền nếp làm việc tốt, tăng hiệu quả hoạt động của

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Công ty. Giúp nhân viên hiểu rõ hơn về vai trò của họ, khuyến khích mọi

người làm việc và tham gia tích cực vào các hoạt động quản lý chất lượng,
tăng cường ý thức làm việc của nhân viên, tránh được những căng thẳng về
tâm lý không cần thiết do được sử dụng hệ thống quản lý có hiệu quả.
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường Hải Phòng chỉ có thể
duy trì sự tồn tại bằng chất lượng và kinh nghiệm tích lũy được trong quá
trình kinh doanh lâu dài. Công ty DONG A JSC cần quán triệt áp dụng chế độ
quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002 vào hoạt động SXKH
Năm 2008 Công ty đã có những thay đổi về mặt tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý. Xong Công ty cần tiếp tục thay đổi hơn nữa vì hiện tại bộ máy
quản lý, bộ máy điều hành sản xuất chưa thật hợp lý. Công ty cần có hướng
đào tạo để nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý, đồng
thời mạnh dạn giao trách nhiệm cho những cán bộ có năng lực và trình độ
nghiệp vụ thích ứng với cơ chế kinh tế mới. Xuất phát từ yêu cầu phát triển
của doanh nghiệp Công ty cần đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp, nhằm
huy động thêm vốn cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp để đầu tư mở
rộng cơ sở sản xuất, hiện đại hóa công nghệ, phân công lại lao động, tổ chức
lại sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và tích lũy hiệu quả doanh nghiệp ngày
càng cao.
1.5.4 Nâng cao trình độ nhân lực
Nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển Công ty là con người, nói một
cách cụ thể hơn là toàn bộ nhân sự của Công ty chính vì vậy chính sách tuyển
dụng lao động phải trở thành chính sách then chốt trong việc vận hành Công
ty, trong đó nổi lên vấn đề là những người được tuyển dụng phải thỏa mãn các
yêu cầu vận hành của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh
của Công ty. Để đáp ứng các yêu cầu trên và bổ sung các bộ phận còn thiếu,
những người được tuyển dụng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A



Chuyên đề tốt nghiệp

18

- Có trình độ giỏi nghiệp vụ
- Giỏi ngoại ngữ nhất là tiếng anh
- Trình độ giao tiếp tốt
- Nhiệt tình với công việc
Cần đăng báo hoặc trực tiếp đến các trường đại học để tuyển chọn được
những người có năng lực.
Tuyển dụng được những người lao động có phẩm chất và tiêu chuẩn nhất
định theo yêu cầu công việc kinh doanh là vấn đề quan trọng trong chính sách
vận hành của Công ty. Nhưng để cho Công ty đứng vững và phát triển thì việc
đào tạo bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý có ý nghĩa quyết định.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và liên tục cùng với sự
bùng nổ của thông tin cạnh tranh trên thương trường ngày càng quyết liệt ...
đòi hỏi Công ty phải phối hợp với các trung tâm đào tạo, mở lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cho Công ty để hoàn thiện hệ thống
nhân sự gồm những con người có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời hỗ
trợ thời gian, kinh phí đào tạo. Bên cạnh đó khuyến khích mọi người phát huy
tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc,
giảm chi phí tăng thu nhập cho Công ty và cá nhân.
1.5.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảo toàn vốn cố định là việc làm mà doanh nghiệp cần phải thực hiện
trong quá trình SXKD. Trên phương diện lý thuyết là phải thu hồi đầy đủ
phần chi phí ban đầu đã bỏ ra để mua sắm tài sản cố định. Điều này chỉ đúng
khi nền kinh tế không có làm phát, đồng tiền ổn định và không có hao mòn vô
hình.

Công ty thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản cố định để kịp thời xử

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

19

lý những tài sản cố định bị đánh mất giá để chống sự thất thoát vốn. Việc
đánh giá nên được tiến hành mỗi năm một lần. Trên cơ sở đó Công ty lựa
chọn phương pháp tính khấu hao cho phù hợp với từng loại tài sản cố định.
1.5.6 Giảm chi phí nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm.
Ta có công thức chi phí nghuyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là:
Ci = Đi x gi
Trong đó:
Đi là định mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm
gi là đơn giá của một NVL.
Ta thấy Ci chỉ giảm khi Đi hoặc gi giảm.
Để áp dụng tốt định mức tiêu hao vật tư, nên quản lý tốt vật tư sử dụng
ngay từ khâu tổ chức sản xuất để tránh tình trạng lãng phí, thất thoát.
Giảm đơn giá mua nguyên vật liệu cũng là một khâu quan trọng, vì một
Công ty đóng tàu và sửa chữa trong một kỳ sản xuất sử dụng một lượng rất lớn
nguyên vật liệu như tôn, que hàn, m3 gỗ … nên chỉ cần hạ đơn giá 1 kg tôn, thép
hoặc que hàn, m3 gỗ … xuống là đã tiết kiệm được một phần chi phí rất lớn. Bên
cạnh đó chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, giảm dự trữ cũng là những điều
kiện làm giảm giá vật liệu. Vì vậy, cần phải tìm ra nguồn mua gần và ổn định,
giá hợp lý để đỡ công vận chuyển, cần là có ngay để đỡ phải dự trữ.

Công việc quản lý giá nguyên vật liệu rất khả thi, trong tầm của các nhà
quản lý, nhưng muốn thực hiện được thì phải đòi hỏi người thực hiện phải có
công tâm và trách nhiệm cao.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - đầu tiên thêm thiết bị công nghệ
mới nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất, tiết kiệm NVL.
Công ty DONG A JSC là Công ty mới trong ngành cơ khí và đóng tàu
Việt Nam. Nếu phát huy hết công suất của thiết bị hiện có, hàng năm Công ty
có khả năng đóng mới khoảng 3 con tàu lớn và chế tạo 20,000 tấn thiết bị kết
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

20

cấu thép. Nhưng hiện nay do một số khâu chưa được trang bị kịp thời và đồng
bộ nên việc đóng mới tàu lớn sẽ gặp nhiêù khó khăn gây ảnh hưởng tới quá
trình thi công. Giảm bớt lượng dư gia công, tiết kiệm một phần đáng kể
nguyên vật liệu, giảm bớt chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng của sản phẩm, đáp ứng
được yêu cầu khắt khe của các khách hàng trong nước và nước ngoài. Sản
phẩm của Công ty sẽ hòa nhập với thị trường, đem lại nhiều đơn đặt hàng.
Khi đã đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng, Công ty có thể nâng dần giá
bán phù hợp với giá thị trường để tăng thêm lợi nhuận.
1.5.7 Giảm các chi phí
Một công ty làm ăn có hiệu quả đồng nghĩa với việc làm thế nào để thu
được lợi nhuận cao nhất. Do đó tiết kiệm chi phí là một trong những biện
pháp hữu hiệu để nâng cao lợi nhuận. Rút kinh nghiệm từ năm 2007 Công ty

cần có một số biện pháp để hạn chế sự gia tăng của chi phí.
- Giảm bớt những tài sản kinh doanh không hiệu quả.
- Thu gọn bộ máy quản lý
- Khai thác triệt để mặt bằng, máy móc thiết bị hiện có của Công ty.

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

21

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY ĐÔNG Á
2.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty CPCN Tàu
Thủy Đông Á.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty DONG A JSC trong những
năm gần đây.
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TT
Chỉ tiêu
Năm2010
1
Doanh thu bán hàng 13.090.065.646

Năm2009
Năm2008
246.651.391.955 94.020.973.955


2
3
4
5

và cung cấp dvụ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động

13.090.065.646
11,532.990.063
1.557.075.583
46.839.240

6
7
8

tài chính
Cphí Tchính
Cphí quản lý kd
Lợi nhuận thuần từ

492.964.067
915.134.397
195.816.359


2.153.791.631
7.764.070.208
878.320.381

5.621.217.559
1.352.254.285

9
10

hđkd
Lợi nhập khác
Tổng lợi nhuận trước

1.828.316.796
2.024.133.155

690.533.463
1.568.853.844

1.372.254.285
20.000.000

11
12

thuế
Cphí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế


506.033.289
1.518.099.866

279.145.558
1.289.708.286

5.600.000
14.400.000

246.651.391.955 94.020.973.955
236.028.636.339 90.020.973.955
10.622.755.616 3.601.814.666
173.426.604
667.148.608

thu nhập doanh
nghiệp
Nguồn : Phòng kế toán
Dựa vào bảng báo hoạt động kinh doanh của công ty DONG A JSC cho
ta được bảng sau
STT

Chỉ tiêu

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

% Tăng giảm
Năm 2009 so
Năm 2010 so với


Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

1
2
3
4
5

22

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế

với Năm 2008
162,336
161,038
194,927
7744,269

Năm 2009
- 94,692
- 95,113
-85,342

29,019

8856,307
17,708
Nguồn : Tinh toán của tác giả

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TT
A
I
II
III
IV
B
I
II
III
C
I
II
D

Tài sản
Năn2010
Năm2009
Năm2008
1
2
3
4

Tài sản ngắn hạn
311.014748295 297.303.986.333 183.927.361.724
Tiền và các
2.484.517.282 3.856.265.157 11.350.861.543
khoản đương tiền
Các khoản phải 81.397.002.436 103.280.995.319
3.159.867.000
thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
210.771.837.504 181.811.299.696 158.791.805.301
Tài sản ngắn hạn 16.361.391.073 8.355.426.161 10.624.827.880
khác
Tài sản dài hạn
29.350.076.022 29.895.883.403
6.443.935.155
Tài sản cố định
27.648215.217 28.194.022.598
6.443.935.155
Các khoản đầu tư
1.551.860.805 1.551.860.805
chính dài hạn
Tài sản dài hạn
150.000.000
150.000.000
khác
Nợ phải trả
330.828.038.514 319.089.598.291 186.913.296.879
Nợ N/hạn
325.696.851.219 314.071.932.542 186.913.296.879
Nợ d/hạn

5.131.187.295 5.017.665.749
Vốn chủ sở hữu
9.536.785.803 8.110.271.445
3.458.000.000
Nguồn : Phòng kế

toán
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế
toán nhìn chung công ty DONG A LSC đã phát triển nhưng mạnh mẽ nhất là
năm 2009 các số liệu cho thấy được điều này, do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2010 nền kinh tế suy giảm lên hoạt động kinh doanh của công ty

Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

23

cũng ảnh hưởng theo dẫn đến sự phát triển của công ty cũng bị suy giảm
2.2 Phân tích việc sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Tàu
Thủy Đông Á
2.2.1. Đánh giá việc sử dụng vốn của Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Tàu
Thủy Đông Á
* Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
- Mối quan hệ giữa tài sản & nguồn vốn ( theo mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu trên bảng cân đối kế toán):
B nguồn vốn = { I + II +IV+(2.3)V+VI } A tài sản +(I+II+III)B tài sản.

Theo công thức cân đối này có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu (B) Đủ đảm
bảo trang trải các hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp như hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư mà không phải đi vay và chiếm dụng.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty những năm gần đây ta có bảng
bảng sau:
Bảng 2.1: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2010
so với năm 2009
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
2010
1/ {I+II+IV+(2.3)V+VI}A tài 340.364.824.317
sản + (I+II+III)B tài sản

2009
327.199.869.736

2/ B (nguồn vốn chủ sở hữu)
Chênh lệch (2)-(1)

8.110.271.445
-31.908.959.835

9.536.785.803
-33.082.803.855

Nguồn : Tính toán của tác giả
Bảng 2.2: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2009 so với
năm 2008
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu


Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

2009

2008

Lớp : QTKDTM K40A


Chuyên đề tốt nghiệp

24

1/ {I+II+IV+(2.3)V+VI}A 327.199.869.736

190.371.296.879

tài sản+(I+II+III)B tài sản
2/ B (nguồn vốn chủ sở 8.110.271.445

3.458.000.000

hữu)
Chênh lệch (2)-(1)

-18.691.329.685

-31.908.959.835


Nguồn : Tính toán của tác giả
Qua bảng 2.1 và bảng 2.2 ta thấy ở thời điểm đầu năm và cuối năm.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đều không đủ để phục vụ cho các hoạt
động chủ yếu trong doanh nghiệp. Cụ thể 2010 còn thiếu 33.082.803.855đ, ở
thời điểm 2009 cũng thiếu 31.908.959.835đ, ở thời điểm 2008 cũng
thiếu18.691.329.685đ Do vậy để có thể hoạt động được thì Công ty phải đi
vay vốn của các đơn vị khác, ngân hàng và chiếm dụng vốn của người bán vật
tư đóng tàu của Công ty dưới hình thức mua trả chậm hoặc thanh toán chậm
hơn so với thời hạn phải thanh toán.
- Mối quan hệ thứ hai:
A[ I+II+IV+(2.3)V+VI] A tài sản + B (Nguồn vốn chủ sở hữu)+[(1,2)I+II]A
nợ phải trả (Vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả)
- 2010: A[I+II+IV+(2,3)V+VI]A tài sản + B(I+II+II)tài sản =
340.364.824.317
B(Nguồn vốn chủ sở hữu) + [(1,2)I+II]A nợ phải trả =
34.036.482.435
- 2009: A[ I+II+IV+(2,3)V+VI] A Tài sản +B(I+II+II]tài sản =
327.199.869.736
B(Nguồn vốn chủ sở hữu) + [(1,2)I+II]A nợ phải trả
=32.719.986.965
- 2008 : A[ I+II+IV+(2,3)V +VI]A tài sản +B(I+II+II)tài sản =
190.371.296.879
Sinh viên : Nguyễn Thành Trung

Lớp : QTKDTM K40A


×