Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.56 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trờng
có sự định hớng xã hôị chủ nghĩa, do vậy quản lý tài chính doanh nghiệp cũng
thay đổi cho phù hợp với xu hớng phát triển đó.Hơn nữa nền kinh tế thị trờng
chịu sự tác động của qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật cung cầu
và đặc biệt nớc ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA,
mức độ mở của thị trờng hàng hoá dịch vụ tài chính đầu t sẽ tiến tới ngang
bằng với các nớc trong khối ASEAN, từng bớc tạo điều kiện về kinh tế, về
pháp lý để hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Cho nên, hoạt
động tài chính và tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp đóng vai trò rất
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, mọi thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng trớc pháp luật. Vì thế có rất nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp nh: các chủ doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nớc, các nhà
đầu t , những nhà cho vay và tập thể những ngời lao động
Tất nhiên, mục đích quan tâm cúa từng đối tợng là khác nhau, song cái mà
mọi đối tợng cần biết đó là hoạt động tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả,
tình hình tài chính của doanh nghiệp là lành mạnh, ổn định, doanh nghiệp
đảm bảo có đủ khả năng thanh toán và tốc độ luân chuyển vốn hay không. Để
có đợc những thông tin đó phân tích tình hình tài chính sẽ là một công cụ hữu
hiệu giúp ta thấy đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nhng vấn đề đặt
ra là nội dung, phơng pháp phân tích, phân tích nh thế nào cho phù hợp với
đìêu kiện thực tế của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Qua một thời gian đợc tiếp cận thực tế ở công ty xuất nhập khẩu và xây
dựng nông lâm nghiệp Hà Nội em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả cao, song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại.

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nếu giải quyết những tồn tại này thì chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ lý do trên em chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính
của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Hà Nội làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn của em gồm ba chơng:
Chơng I:

Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Chơng II: Phân tích tình hình tài chính của công ty xuất nhập khẩu và xây
dựng nông lâm nghiệp Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của công ty
xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Hà Nội
Là một sinh viên với trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệp thực tiễn còn
hạn hẹp, chắc chắn trong luận văn của em còn nhiều điều thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong sự chỉ bảo phê bình của cô giáo hớng dẫn, của các thầy cô trong bộ
môn kế toán tài chính, các anh chị trong phòng kế toán của công ty để em có
thể hoàn thiện hơn nữa vốn kiến thức của mình

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I: Lý luận chung về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
I. Bản chất, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp


1/ Khái niệm về tài chính và các mối quan hệ tài chính phát sinh trong
doanh nghiệp
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp. Nó có mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt
động kinh tế khác. Mối quan hệ qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động
gắn bó thờng xuyên giữa phân phối với sản xuất và trao đổi, lại vừa là điều
kiện cho sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thờng và liên tục
Trong doanh nghiệp thơng mại, để thực hiện viẹc trao đổi mua bán hàng
hoá đợc thuận tiện thì cần phảI có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp đợc vận động luân chuyển không ngừng qua các giai đoạn mua
hàng, dự trữ hàng, bán hàng và thanh toán tiền hàng. Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh phaỉ bù đắp đợc các khoản chi phí đã bỏ ra và mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp từ đó hình thành nên các nguồn tài chính. Mỗi một mối
quan hệ tài chính sẽ chứa đựng những nội dung khác nhau, song chúng đều
mang những nội dung cơ bản sau:
Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị,sự vận động của các nguồn tài
chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Sự vận động chuyển hoá của các nguồn lực trong kinh doanh không phải là
hỗn loạn mà đợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối thông
qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quĩ tiền tệ, các loại vốn kinh doanh nhất
định trong hoạt động của doanh nghiệp
*

Động lực của sự vận động và chuyển hoá các nguồn tài lực nhằm mục tiêu

thu đợc các khoản doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của luật kinh doanh

3



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vậy có thể nói: Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ
gắn liền với việc hình thành vốn, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, tài chính doanh
nghiệp là các mối quan hệ kinh tế đợc biểu hiện bằng việc hình thành và sử
dụng các quĩ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
2/ Bản chất, vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
a, Bản chất
Bản chất bên trong của tài chính là những mối quan hệ kinh tế đa dạng.
Xét trong phạm vi hoạt động của một doanh nghiệp thì có các quan hệ tài
chính chủ yếu sau:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nớc: Doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nớc và ngợc lại trong một số trờng
hợp cần thiết nhà nớc có thể can thiệp và bảo hộ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. ở nớc ta, do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự
tài trợ nhà nớc thể hiện rõ bằng việc bảo đảm một phần vốn pháp định cho
làm ăn có hiệu quả và nhất là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong các
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế sẽ đợc nhà nớc chú trọng đầu t vốn
nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn
Quan hệ tài chính gữa doanh nghiệp với thị trờng : bao gồm thị trờng hàng
hoá, thị trờng sức lao động, thị trờng tài chính Đây là những quan hệ
mua bán trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình trao đổi sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Khác với thời kỳ
bao cấp trong cơ chế thị trờng loại hình quan hệ này đặc biệt là những quan
hệ về cung ứng giao lu vốn, đợc phát triển mạnh
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những quan hệ về phân

phối điều hoà, cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa
các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, các quan hệ về thanh toán hợp
đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các mối quan hệ này đều thông qua việc sử dụng và tạo lập các quỹ tiền
tệ ở doanh nghiệp nh: vốn cố định, vốn lu động, quỹ tiền lơng, quỹ khấu
hao nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối
quan hệ này phát sinh một cách thờng xuyên liên tục đan xen nhau và hình
thành nên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp
có tình hình tài chính tốt và tơng đối ổn định sẽ là một điều kiện cần thiết cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể tình hình tài chính doanh nghiệp đảm
bảo cho doanh nghiệp có đủ lợng vốn cần thiết để tham gia vào quá trình tái
sản xuất cũng nh tái sản xuất mở rộng. Tình hình tài chính ổn định và phát
triển cho phép doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán một cách đầy đủ nếu
trong quá trình vận động của vốn, sau một chu kỳ kinh doanh lợng vốn thu về
lớn hơn lợng vốn bỏ ra. Ngoài ra tình hình tài chính trong doanh nghiệp là tốt
còn cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trờng. Vì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là có hiệu quả, uy tín của doanh
nghiệp sẽ vững chắc hơn, các bạn hàng và khách hàng sẽ tin tởng doanh
nghiệp hơn trong quá trình làm ăn trao đổi mua bán với doanh nghiệp.
b. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp đợc ví nh những tế bào có khả năng
tái tạo hay còn đợc coi nh cái gốc của nền tài chính. Sự phát triển hay suy
thoái của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực

tài chính. Vì vậy vai trò của tài chính sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm
chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trớc hết phụ thuộc vào khả năng,
trình độ của ngời quản lý, sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trờng kinh doanh,
phụ thuộc vào cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc. Song song với việc
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhà nớc đã hoạch định hàng loạt chính sách
đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động nh các chính sách khuyến

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khích đầu t kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lu vốn Trong điều kiện
nh vậy tài chính doanh nghiệp có vai trò sau
* Tài chính doanh nghiệp một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu t kinh doanh
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trớc hết các doanh
nghiệp phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh . Trong cơ chế quản lý
hành chính bao cấp trớc đây, vốn của các doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc
tài trợ hầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn không đợc đặt ra nh một
nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp. Chuyển sang nền kinh
tế thị trờng đa thành phần, các doanh nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận cùng
song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu t phát triển những ngành nghề
mới nhằm thu hút đợc lợi nhuận cao đã trở thành động lực và là một đòi hỏi
bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
* Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và hiệu quả
Cũng nh việc đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả đợc coi là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã

đợc đặt ra trớc mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe, sản xuất
không phải với bất kỳ giá nào. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều đuợc phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các
số liệu kế toán và bảng tổng kết tài sản.Với đặc điểm này, ngời cán bộ tài
chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt
phải bảo toàn đợc vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng
quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
* Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ
tài chính doanh nghiệp đợc mở ra trên phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

với hệ thống ngân hàng thơng mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác,
các thành viên góp vốn đầu t liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội
bộ doanh nghiệpNhững quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể đợc diễn ra khi
cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng
này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính nh đầu t, xác định lãi
suất tiền lơng, tiền thởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu
dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trởng trong hoạt động
kinh doanh
* Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gơng phản ánh trung thực nhất
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu
tài chính nh: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành

phần vốncó thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi các nhà
quảm lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán
thống kê, xây dựng các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ
phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
c, Chức năng của tài chính doanh nghiệp
* Chức năng huy động vốn
Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh đợc thì phải có vốn có
quyền sử dụng vốn của mình một cách chủ động. Tuy nhiên cũng cần phải
làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn đợc lấy ở đâu ? Làm thế nào để lấy đợc
vốn?
Trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, ngân sách nhà nớc cấp
toàn bộ vốn đầu t xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc
doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với sự hoạt động của
các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế kkhác nhau, nhiều xí nghiệp

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quốc doanh đã tỏ ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đã đặt ra cho các nhà
quản lý kinh tế nói chung và các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là:
làm thế nào để đa các xí nghiệp làm ăn thua lỗ thoát khỏi tình trạng hiện nay?
Chính sự bất ổn định này đã tạo ra một sự cha đợc nhất quán trong việc định
hình các nguồn vốn cho các doanh nghiệp ở nớc ta
Tuy nhiên dù thay đổi cụ thể thế nào đi chăng nữa thì mọi doanh nghiệp
với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lu thông, dịch vụ đều có
thể huy động đợc vốn từ các nguồn sau:

+Vốn do ngân sách nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp nhà
nớc, vốn các cổ đông góp với doanh nghiệp cổ phần,vốn chủ doanh nghiệp bỏ
ra với doanh nghiệp t nhân đợc xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn
mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn giao đó.
Khi mới thành lập nhà nớc hoặc cấp trên cấp vốn đầu t thì số vốn này thờng
bằng hoặc lớn hơn số vốn pháp định . Sau quá trình hoạt động nếu thấy cần
thiết nhà nớc sẽ cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp
+ Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm
Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp
Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
Phần tiền nhợng bán tài sản( nếu có)
+Vốn liên doanh liên kết: Đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh
nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
+ Vốn vay: Chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Ngoài
các loại vốn nói trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động vốn của cấn bộ
công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân
hàng
Qua đó ta hình dung đợc, quá trình thành lập doanh nghiệp cần phải có
một lợng vốn đầu t tối thiểu. Đối với doanh nghiệp nhà nớc số vốn này do
ngân sách nhà nớc cấp có thể là 100% hoặc tối thiêủ là 51%. Còn đối với các
công ty cổ phần, công ty TNHH thì số vốn đợc đầu t ban đầu đợc hình thành
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

từ việc đóng góp vốn hoặc hùn vốn của các cổ đông dới hình thức cổ phần.
Mức vốn vay đợc quy định theo từng doanh nghiệp
* Chức năng phân phối
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu đợc kết quả là

việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến
hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ở nớc ta, do
tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sử hữu khác nhau cho nên qui
mô và phơng thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau.
Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu đợc bao gồm cả giá vốn
và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng
chung nh sau:
_ Bù đắp chi phí cho hàng hoá đã phân bổ bao gồm
Trị giá vốn hàng hoá
Chi phí lu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra nh lãi vay
ngân hàng, chi phí giao dịch,lợi tức trái phiếu
Khấu hao máy móc
_ Phần còn lại sau khi bù đắp các khoản chi phí đợc gọi là lợi nhuận của
doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nớc
dới hình thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào qui định của từng doanh nghiệp
mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quĩ doanh
nghiệp
* Chức năng giám đốc
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra,
giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thớc đo giá trị và phơng
tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực
hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dới dạng xem xét tính
cần thiết, qui mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc
phân phối các quĩ tiền tệ.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn
ra thờng xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động tài chính nhằm phát hiện những u điểm để phát huy, tồn tại để khắc phục
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất
xã hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ
phản ánh kết quả sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy
nhanh nền sản xuất xã hôị không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng,
hợp lý và cân đối giữa các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra
kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài chính
Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển
của nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sự dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp
hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình
hình thành và sử dụng các quĩ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc
việc chấp hành các chính sách về tài chính.
Thực hiện quản lý tài chính đẫ khẳng định, để thực hiện triệt để và có
hiệu quả việc giám đốc tài chính cần phải thờng xuyên đổi mới và hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực
tiễn sản xuất kinh doanh. Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp
tối u nhằm làm lành mạnh tình hình tài chính và nâng cac hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
II. ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1/ ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích kinh tế nói chung cũng nh phân tích hoạt động kinh tế có vai
trò rất quan trộng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng nh vi mô. Để quản lý tốt
nền kinh tế quốc dân, quản ký một nghành hay quản lý một doanh nghiệp đòi
hỏi các nhà quản lý phải đề ra đợc những chủ trơng, chính sách và biện pháp
quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn và quy luật phát triển khách
quan.Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý các cấp phải thờng xuyên tiến hành
phân tích các hiện tợng kinh tế cũng nh quá trình và kết quả sản xuất kinh

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh. Những số liệu, tài liệu phân tích hoạt động kinh tế sẽ là những thông
tin đáng tin cậy, làm cơ sở quan trọng cho việc đề ra những quyết định tối u
trong kinh doanh và quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự
nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ
dẫn đến khả năng thoát ly thực tế, không phù hợp với yêu cầu khách quan từ
đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro, thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền
kinh tế thị trờng nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài, sự
biến động của các yếu tố có liên quan đến tình hình sản xuất và lu thông hàng
hoá ngày càng nhanh, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế ngày càng gay gắt thì càng đòi hỏi các nhà kinh doanh và
quản lý phải thờng xuyên phân tích các hiện tợng và quá trình kinh tế để đề ra
đợc những quyết định hợp lý, tối u nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng
nh quản lý kinh tế
Tóm lại: Phân tích hoạt động kinh tế không chỉ là một phơng pháp quản
lý có hiệu quả mà nó còn là một công cụ rất quan trọng, không thể thiếu đợc
trong quá trình thu thập, xử lý thông tin để đa ra những quyết định trong kinh
doanh và quản lý
2/ ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái
niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu thập và sử lý các thông tin kế toán
và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài
chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho ngời sử dụng thông
tin đa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hởng đến tài
chính doanh nghiệp. Ngợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩaquan trọng đối với bản
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thân chủ doanh nghiệp và các đối tợng bên ngoài có liên quan đến tài chính
của doanh nghiệp
1.1 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các hoạt động nghiên cứu tình hình tài chính trong doanh nghiệp đợc
gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do
nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ
về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi
thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy, nhà quản trị doanh nghiệp
còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau nh tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí
thấp nhất và bảo vệ môi trờng. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc mục tiêu này
khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán đợc nợ
Nh vậy, hơn ai hết nhà quản trị doanh nghiệp cần có đầy đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, quyết định đầu t, tài trợ, phân tích lợi tức
cổ phần
1.2 Đối với các nhà đầu t
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì vậy mà họ cần thông tin về điều kiện tài
chính tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu t còn quan tâm đến việc điều hành công tác quản lý.
Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu t

1.3 Đối với các nhà cho vay
Mối quan tâm của họ hớng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý đến số
lợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh đợc và biết đợc khă năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Giả sử
chúng ta đặt mình vào trờng hợp là ngời cho vay thì điều đầu tiên chúng ta chú
ý cũng sẽ là vốn chủ sở hữu, nếu nh ta thấy không chắc chắn khoản cho vay
của mình sẽ đợc thanh toán thì trong trờng hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

không có vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
1.4 Đối với cơ quan nhà nớc và ngời làm công
Đối với cơ quan quản lý nhà nớc, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đa ra
các quyết định đầu t bố sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc nữa hay
không
Bên cạnh đó các chủ doanh nghiệp, nhà đầu t ngời lao động có nhu
cầu thông tin cơ bản giống họ vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm
đến khách hành hiện tại và tơng lai của họ
Kết luận: Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác
nhau nh với mục đích tác nghiệp ( chuẩn bị các quyết định nội bộ ) và với mục
đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp).Việc thờng xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thấy đợc thực trạng hoạt
động tài chính, từ đó xác định đợc nguyên nhân và mức độ ảnh hởng đến từng
hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các

quyết định cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh.
III.

Các phơng pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp

1/ Phơng pháp chung
Là phơng pháp xác định trình tự bớc đi và những nguyên tắc cần phải
quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó
Với phơng pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của triết học Mác- Lênin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trơng,
chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêng
và phải đo lờng đợc sự ảnh hởng và phân loại ảnh hởng. Tất cả các điểm trên
phơng pháp chung nêu trên chỉ đợc thực hiện khi kết hợp nó với việc sử dụng
một phơng pháp cụ thể. Ngợc lại các phơng pháp cụ thể muốn phát huy tác
dụng phải quán triệt yêu cầu của phơng pháp chung
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2/ Phơng pháp cụ thể
Đó là những phơng pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất
định. Trong phân tích tình hình tài chính, cũng nh phạm vi nghiên cứu của
luận văn, em xin đề cập một số phơng pháp sau
2.1. Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh
cần phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng

bộ để có thể so sánh đợc các chỉ tiêu tài chính.Nh sự thống nhất về không
gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục
đích phân tích mà xác định gốc so sánh
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu số
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trớc (nghĩa là năm nay so với năm trớc ) và có thể đợc lựa chọn bặng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình
quân.Kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó nội dung của phơng pháp so sánh bao gồm:
So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trớc để đánh giá sự tăng hay
giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó nhận xét về xu
hớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp
So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với
số liệu trung bình của nghành, của doanh nghiệp khác để thấy đợc mức độ
phấn đấu của doanh nghiệp đợc hay cha đợc
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự thay đổi về lợng và
về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian
2.2. Phơng pháp cân đối
Là phơng pháp mô tả và phân tích các hiện tợng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phơng pháp cân đối thờng kết hợp với phơng pháp so sánh để giúp ngời phân
tích có đợc đánh gía toàn diện về tình hình tài chính
2.3. Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong các quan hệ tài

chính. Phơng pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính đợc
cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ nh :
Tỷ lệ về khả năng thanh toán: đợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn. Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp
Kết luận: Các phơng pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích, chúng ta sẽ sử
dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phơng pháp bổ trợ khác nh: phơng pháp
liên hệ, phơng pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các u điểm của chúng để
thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất
IV. Nội dung và nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp

* Nội dung của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Sự phát triển của một doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố nh:
+ Các yếu tố bên trong: Trình độ tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của sản
phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng trởng.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế
Các nhân tố này thờng xuyên biến động không ngừng. Vì thế phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin
mới nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính doanh
nghiệp
Nội dung phân tích bao gồm:
1/ Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp
So sánh tổng tài sản của công ty cuối năm với đầu năm để thấy đợc sự
biến động về tỷ lệ. Bên cạnh đó, so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành tài sản biến động trong hai năm để thấy nguyên nhân ảnh hởng tới
qui mô tài sản của công ty.
Vì tổng giá trị tài sản luôn bằng tổng giá trị nguồn vốn nên sự biến
động của tài sản cũng thể hiện sự thay đổi của nguồn vốn. Đến cuối kỳ báo
cáo, tài sản của doanh nghiệp tăng chứng tỏ quy mô và khả năng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Nếu tài sản của doanh nghiệp giảm so với
năm trớc thì thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt, quy mô
và khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm. Nếu tài sản của
doanh nghiệp tăng, doanh thu bán hàng tăng nhng tỷ lệ tăng của doanh thu lớn
hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của tài sản thì chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài
sản là tốt. Ngợc lại nếu tài sản của doanh nghiệp tăng nhng doanh thu bán
hàng và lợi nhuận không tăng hoặc giảm thì chứng tỏ việc quản lý và sử dụng
vốn trong kỳ là cha tốt kém hiệu quả. Nhìn chung doanh nghiệp thơng mại có
vốn đầu t vào tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chiếm tỷ trọng và có xu hớng
tăng dần, vốn đầu t vào tài sản cố định và đầu t dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và
giảm dần là hợp lý. Trong vốn lu động thì vốn hành hoá và vốn bằng tiền
chiếm tỷ trọng lớn, đầu t tài chính ngắn hạn công nợ phải thu chiếm tỷ trọng
nhỏ và giảm dần. Ngợc lại ở doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ thì vốn thuộc tài
sản cố định và đầu t dài hạn thờng chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là vốn thuộc


16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhà cửa máy móc, thiết bị và trang bị nội thất. Còn vốn lu động và đầu t ngắn
hạn chiếm tỷ trọng nhỏ.
2 / Phân tích khái quát tình hình biến động của nguồn vốn
Nếu doanh nghiệp huy động tốt các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn tự có
thì sẽ đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh doanh và góp phần nâng cao khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện qua việc xác định hệ số
tự chủ tài chính và hệ số nợ
+ Hệ số tự chủ tài chính : là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
nguồn vốn chủ sở hữu với tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Công thức
Hệ số tự tài trợ = Tổng nguồn vốn CSH / Tổng nguồn vốn KD
Hệ số này cho ta biết doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn vốn chủ sở hữu
trên tổng nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp huy động trong kỳ. Hệ số tự
chủ tài chính phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Hệ
số này > 0.5 và tăng lên thì khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp cũng
đợc đảm bảo và ngợc lại
+ Hệ số nợ: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa nguồn công nợ
phải trả và tổng nguồn vốn kinh doanh. Hệ số nợ < 0.5 và giảm là tốt và ngợc
lại.
Công thức:
Hệ số nợ = Tổng công nợ phải trả / Tổng nguồn vốn kinh doanh
Hệ số tự chủ tài chính và hệ số nợ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nó phản ánh mối quan hệ giữa khả năng độc lập tài chính và tình trạng nợ nần
của doanh nghiệp. Đó là một trong căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp.

3/ Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Việc phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn nhằm mục đích cho
chúng ta thấy rõ đợc trong quá trình kinh doanh các tài sản và nguồn vốn
hình thành nên những tài sản đó biến động ra sao

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để xét mối quan hệ bù đắp này ta chia nguồn vốn thành hai loại
+ Nguồn vốn thờng xuyên: gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
+ Vốn tạm thời: nợ ngắn hạn
Trên thực tế xét quan hệ bù đắp ở một doanh nghiệp thờng xảy ra 3 trờng hợp
sau:
- Vốn thờng xuyên/TSCD và ĐTDH >1
Vốn tạm thời/TSLĐ và ĐTNH <1
Trờng hợp này tình hình tài chính là tốt vì doanh nghiệp đã dùng nguồn
vốn thờng xuyên đầu t cho TSLĐ và ĐTNH
- Vốn thờng xuyên/TSCĐ và ĐTDH <1
Vốn tạm thời/TSLĐvà ĐTNH

>1

Tròng hợp này tình hình tài chính doanh nghiệp là khó khăn vì doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn tạm thời có thời hạn trả trong vòng một năm để đầu t
cho TSCĐvà ĐTDH có thời gian thu hồi vốn sau một năm
-Vốn thờng xuyên/TSCĐvà ĐTDH = 1
Vốn tạm thời/TSLĐ và ĐTNH =1
Trờng hợp này tình hình tài chính doanh nghiệp là bình thờng

4/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ
+ Định nghĩa: TSLĐ là những tài sản có thời gian sử dụng và thu hồi vốn
nhanh, tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp nhằm
mục đích thấy đợc sự biến động tăng giảm của TSLĐ, cơ cấu phân bổ tài sản
và sự ảnh hởng đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua đó thấy đợc sự tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp để có những biện pháp khắc phục
+ Nội dung cụ thể cần phân tích
a, Phân tích chung cơ cấu TSLĐ

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc phân tích này nhằm nhận thức đánh giá khái quát tình hình biến
động tăng giảm và cơ cấu phân bổ của từng loại tài sản sau một kỳ hoạt
động kinh doanh. Qua đó thấy đợc việc đầu t sử dụng TSLĐ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không? Để từ đó đề ra đợc những chính sách đầu t thích
hợp .
b, Phân tích cơ cấu vốn bằng tiền.
Việc phân tích cơ cấu vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhằm mục đích
đánh giá tình hình sử dụng và sự biến động tăng giảm, nguyên nhân tăng giảm
tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động cũng nh khả năng đáp ứng nhu cầu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ tới.
c, Phân tích tình hình công nợ phải thu
Nợ phải thu là những khoản tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp hiện bị
các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất

hợp pháp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Nợ phải thu của
doanh nghiệp bao gồm: nợ phải thu của khách hàng, trả trớc cho ngời bán,
phải thu nội bộ, phải thu khác, các khoản phải thu khó đòi Dựa vào việc
phân tích các khoản phải thu ta sẽ có những biện pháp thích hợp trong việc thu
hồi công nợ đối với từng khoản mục.
d, Phân tích tình hình hàng tồn kho
Phân tích tình hình hàng tồn kho nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động cơ cấu và thực trạng của hàng tồn kho và khả năng đáp
ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Đồng thời , phân tích hành tồn kho cũng
nhằm mục đích thấy đợc hệ số vòng quay và tốc độ luân chuyển (số ngày chu
chuyển ) của hàng tồn kho trong kỳ, những mâu thuẫn tồn tại của hàng tồn
kho và có những chính sách kinh doanh hợp lý
e, Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
* Phân tích chung
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động phản ánh qua các chỉ tiêu, sức sản
suất,sức sinh lợi của vốn lu động

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sức sản suất của

=

vốn lu động

Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân


Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Sức sinh lợi của
vốn lu động

=

LN thuần từ HĐKD
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động làm ra bao nhiêu đồng
lợinhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
*Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lu động
Sử dụng các chỉ tiêu
+ Số vòng quay của vốn LĐ = Tổng DT thuần / Vốn LĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
+ Số ngày chu chuyển của VLĐ= Thời gian của kỳ PT/Số vòng quay của VLĐ
5/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ
+ Định nghĩa: TSCĐ là t liệu lao động phục vụ cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, cụ thể là nó tham gia vào nhiều vòng chu chuyển hàng hoá.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, TSCĐ có thể tăng hoặc giảm về
giá trị do doanh nghiệp đầu t mới hoặc nhợng bán
+ Nội dung phân tích
Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ cũng đợc phân tích tơng tự nh phân tích TSLĐ. Qua phân tích này giúp ta thấy đợc trong kỳ kinh
doanh, doanh nghiệp có sử dụng TSCĐ có hiệu quả hay không? Cần có những
giải pháp gì trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Bao gồm các nội dung:
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định

- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
6/ Phân tích tình hình nguồn vốn công nợ

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tình hình công nợ của doanh nghiệp là vấn đề đợc quan tâm đặc biệt
trong mọi doanh nghiệp cũng nh của các nhà cho vay. Vì thế phải phân tích
chỉ tiêu này để chủ doanh nghiệp có những giải pháp đem lại hiệu quả cho
việc sử dụng nguồm vốn. Vì thế chúng ta sẽ đi vào phân tích nhu cầu và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp để biết đợc thực tế khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ra sao
7/ Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm những nguồn sau
- Nguồn vốn đợc hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung từ hoạt động kinh doanh
- Nguồn vốn do các bên tham gia góp vốn liên doanh
- Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
- Nguồn vốn từ các quỹ trong doanh nghiệp
- Nguồn lợi nhuận cha phân phối
Việc phân tích biến động của nguồn vốn để tìm ra nguyên nhân tăng
giảm nguồn vốn chủ sở hữu để từ đó có các quyết định hợp lý trong việc sử
dụng nguồn vốn
*Nguồn tài liệu phân tích
Tài liệu quan trọng nhất đợc sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là các báo cáo tài chính nh: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh,báo cáo lu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính là những báo cáo đợc trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách

tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình
hình tài chính, cũng nh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo
cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình
sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong hệ thống báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh là một t liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin về các doanh
nghiệp
+Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định( thời điểm lập báo cáo)
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho ta biết toàn bộ giá trị tài
sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn
hình thành các tài sản đó
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tợng quan tâm với mục đích khác nhau. Tuy nhiên để đa ra quyết định hợp lý
phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả những gì cần phải
thông qua bảng cân đối kế toán để định hớng cho việc nghiên cứu tiếp theo
+ Báo cáo kết quả hoạt động hinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng
hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao động kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc chi tiết theo hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, phụ, các hoạt động đầu t tài chính, hoạt động bất thờng
phát sinh trong kỳ báo cáo. Ngoài ra còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nớc.
Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh ngời ta có thể biết sự
dịch chuyển cúa tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai.
Đồng thời nó cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập
quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định đợc kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là lãi hay lổ trong năm
Ngoài ra còn sử dụng các tài liệu sau
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (nếu có)
- Báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm tài sản nguồn vốn, công nợ phải thu
phải trả, báo cáo tình hình tài sản thừa thiếu chờ xử lý
- Các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc của nghành và của
doanh nghiệp

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng II: Phân tích tình hình tài chính

của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng
nông lâm nghiệp Hà Nội
I. Đặc điểm của công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm
nghiệp Hà Nội

1.Giới thiệu sơ lợc về công ty.
Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Hà nội là một
doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hà nội. Địa chỉ : 1004 Đờng Láng - Đống Đa - Hà Nội.
Trong những năm đầu của thập niên 80 khi đất nớc còn đang rất khó
khăn, ngành nông nghiệp và lâm nghiệp là một trong những bộ phận quan
trọng của nền kinh tế. Để phục vụ cho ngành nông lâm nghiệp tháng 12/1983
xí nghiệp Giống thiết kế trồng rừng đợc thành lập. Đây chính là tiền thân của
Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng nông lâm nghiệp Hà nội bây giờ.
Trong công cuộc xây dựng đất nớc, xí nghiệp Giống thiết kế trồng rừng
đã có nhiều thay đổi nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển đất nớc đồng thời
duy trì phát triển bản thân mình.
Đến năm 1985, xí nghiệp Giống thiết kế trồng rừng đổi tên thành Công
ty dịch vụ lâm nghiệp. Đến năm 1989 lại đổi tên thành Công ty xuất nhập
khẩu nông lâm nghiệp. Do điều kiện không cho phép nên công ty mới chỉ hoạt
động trong nớc làm đại lí tiêu thụ các sản phẩm nông lâm sản và gia công
hàng xuất khẩu qua các tổng công ty.
Trải qua nhiều thăng trầm công ty đã tích luỹ đợc những kinh nghiệm
làm tổng đại lí lâm sản và xuất khẩu. Trên cơ sở đó công ty đợc đổi tên thành
Công ty chế biến kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu Hà nội theo quyết định
số 252/QĐ-VB ngày 20/10/1992 của UBND thành phố Hà nội. Công ty đợc
cấp giấy phép kinh doanh số 105856 ngày 4/11/1992.Ngày 15/9/1995 công ty

24



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sát nhập thêm hai đơn vị trong ngành là Công ty Dịch vụ Lâm nghiệp và Ban
quản lí trồng rừng Hà nội. Sau khi sát nhập công ty đổi tên thành Công ty kinh
doanh nông lâm sản xuất khẩu Hà nội theo quyết định số 3663/QĐ-UB của
UBND thành phố Hà nội. Công ty kinh doanh ngành nghề chính là tổng đại lí
các mặt hàng nông lâm sản, thu mua chế biến các mặt hàng nông lâm sản, sản
phẩm dùng cho tiêu thụ và xuất khẩu. Là một doanh nghiệp tổng đại lí kinh
doanh xuất nhập khẩu nông lâm sản, công ty đợc Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép chế biến gỗ và lâm sản số
2358/CĐCNP ngày 22/11/1994. Đợc Bộ Thơng Mại cấp giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp số 2051019 ngày 7/1/1993. Công ty đợc sắp xếp bổ
xung thêm chức năng nhiệm vụ nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất của công ty.
Bộ máy quản lí của Công ty kinh doanh nông lâm sản xuất khẩu Hà nội
đợc khái quát trên sơ đồ sau:

Sơ đồ bộ máy quản lí
Ban
Giám Đốc

P .tổ chứcHHChành
chính

Phòng
Kế toán- tài vụ

Phòng Xuấtnhập khẩu


XN
chế
biến
lâm
sản

XN
đồ
mộc
bao


Phòng kĩ thuật
lâm sinh

XN
dịch
vụ lâm
nghiệp

Phòng
vật tư

XN
giống
lâm
nghiệp

25


XN
xd &
Pt
nông
thôn

Phòng kinh
doanh

XN
chế
biến
lâm
sản


×