Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

những yêu cầu khách quan và sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.45 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiêm khá gần gũi đối với ngời dân
ở các nớc trên thế giới. Nó tồn tại và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày
của họ giống nh hoạt động đầu t tài chính, gửi tiết kiệm lây lãi, hay thuê vệ
sĩ bảo vệ... Nói chung việc tham gia bảo hiểm nhân thọ ở các nớc đang trở
thành phổ biến nh việc chăm lo cho sức khoẻ, đời sống vật chất tinh thần
hàng ngày của mỗi ngời dân với lịch sử tồn tại và phát triển hơn 400 năm
(hợp đồng bảo hiểm đầu tiên là ở Anh năm 1583 đợc ký giữa một công ty
bảo hiểm với ông Wiliam gybbon số tiền bảo hiểm là 400 bảng) loại hình
bảo hiểm này không ngừng phát triển đa dạng về hình thức, mở rộng về qui
mô hoạt động. Tạo ra một nguồn quĩ đủ lớn chi trả cho ngời tham gia khi
gặp rủi ro chết ngời, thơng tật vĩnh viễn hoặc khi họ nghỉ hu giúp ngời
tham gia và gia đình họ khắc phục những khó khăn ổn định cuộc sống trớc
mắt và lâu dài.
Tuy nhiên ở Việt Nam bảo hiểm nhân thọ còn là lĩnh vực khá mới mẻ,
mặc dù trớc đây ở miền nam Việt Nam đã có công ty bảo hiểm Hng Việt
triển khai một số loại hình bảo hiểm nhân thọ chính nh: bảo hiểm sinh
mạng có thời hạn, bảo hiểm trợ cấp hu trí, bảo hiểm trẻ em.
Phơng châm đề ra của bộ tài chính là chúng ta vừa làm vừa đổi mới
rút kinh nghiệm. Một mặt áp dụng cách làm của các nớc tiên tiến, mặt khác
khai thác và phát huy tính tự chủ năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ
chuyên môn trong nớc. Xét trên cơ sở điều kiện thực tế đất nớc đây là một
chủ trơng phù hợp hứa hẹn nhiều triển vọng. Kết quả sau hơn hai năm triển
khai nghiệp vụ này đã cho thấy tình hình hết sức khả quan, đó là sự tăng trởng cao trong doanh thu và một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh khác. Mặc
dù vẫn còn tồn tại nhng về cơ bản đã dần dần đợc tháo gỡ giải quyết, tiếp
tục tạo đà thuận lợi cho sự phát triển bảo hiểm nhân thọ ở trong tơng lai.
Là một sinh viên chuyên nghành bảo hiểm có quan tâm nghiên cứu
nghiêp vụ bảo này, trong giới hạn trình độ kiến thức và phạm vi của một đề
án môn học em xin trình bày một số hiểu biết cơ bản và ý kiến của em về


vấn đề: phát triển bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam thực trạng và triển vọng.

NộI DUNG
CHƯƠNG 1: những yêu cầu khách quan
và sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ
i.

Những yêu cầu khách quan

Lịch sử phát triển của con ngời là quá trình đấu tranh lâu dài với thiên
nhiên cải tạo, chiến đấu và chiến thắng thiên nhiên, để làm đợc viêc đó con
ngời luôn luôn phải gắn bó với cộng đồng.

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Từ xa xa đã có một câu chuyện kể về thánh Joseph và quốc vơng Ai
cập chuyện kể rằng nhà vua có một giấc mơ thấy 7 con bò béo bị bảy con
bò gầy ăn thịt. Hôm sau nhà vua yêu cầu thánh Joseph giải thích về giấc
mơ đó. Joseph nói rằng nhà vua đợc báo mộng rằng 7 năm tới sẽ đợc mùa
vì vậy nhà vua phải tích luỹ một kho thóc khổng lồ để ăn đủ cho 7 năm mất
mùa sau đó. Lơng thực dự trữ là hình thức bảo hiểm cho con ngời chống lại
nạn đói khi mất mùa.
Khoảng 900 năm trớc Công nguyên luật biển của ấn độ yêu cầu tất cả
các đoàn tàu phải đóng một khoản tiền nhỏ vào quỹ chung để giúp đỡ
những ngời không may bị mất tàu và hàng hoá khôi phục lại kinh doanh,
hoặc nếu họ chết thì giúp đỡ một phần cho gia đình họ, khoảng năm 533
sau Công nguyên nó đã trở thành một bộ phận trong luật Roman.

Cũng dới thời đó những ngời lính Roman còn có một hình thức bảo
hiểm khác. Nếu họ thắng trận thì họ đợc một khoản tiền, nhng chính phủ
thu một phần số tiền đó để khi họ rời quân ngũ thì họ có một khoản tiền để
bắt đầu cuộc sống mới còn nếu họ bị tử trận thì gia đình họ có một khoản
tiền để sống.
Trong các nhà tù ở Roman cũng có quy định, mỗi ngời phải đóng một
số tiền để chi phí mai táng cho những ngời bị chết, theo cứ liệu khảo cổ
học thì mỗi ngời trong nhóm phải đóng 3, 5 $.
Ngày nay trong xã hội hiện đại nhịp độ cuộc sống ngày một khẩn trơng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ đợc áp dụng vào mọi lĩnh
vực của cuộc sống, quy mô sản xuất kinh doanh tăng cao, các công trình
xây dựng phơng tiện, thiết bị ngày càng hiện đại và có giá trị lớn. Những
rủi ro do nhiều nguyên nhân: hảo hoạn bão lũ, sóng thần, sự cố kỹ thuật
hay do chính con ngời gây ra vẫn luôn luôn rình rập đe doạ tài sản vật chất
cũng nh sức khoẻ và tính mạng con ngời đòi hỏi phải đợchạn chế tổn thất
bằng biện pháp bảo hiểm. Trong các đối tợng đợc bảo hiểm con ngời vẫn là
nhân tố hàng đầu, các loại hình bảo hiểm con ngời phát triển rất mạnh với
quy mô lớn trong đó bảo hiểm nhân thọ rất đợc coi trọng và luôn đợc đỏi
mới phát triển cả về số lợng lẫn trình độ phù hợp với tiến trình phát triển
của xã hội loài ngời.
Để khắc phục những thệt hại do tai nạn rủi ro gây ra một biện pháp tôi
u là tham gia các phờng hôị bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm tại các công
ty để cùng nhau san sẻ rủi ro ổn định cuộc sống cho tơng lai.
II.

Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ

1.

Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ trên thế giới
Từ chỗ xây dựng những nhóm hội bảo hiểm sơ khai một cách tự phát

dới thời trung cổ, bảo hiểm nhân thọ đã trở thành tổ chức chuyên nghiệp
lớn mạnh cả về quy mô lẫn trình độ quản lý.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đợc ra đời từ năm 1583 do một
công dân ngời Luân đôn thực hiên đó là ông William gybbon (ngời đợc bảo
hiểm). Ông chỉ phải đóng 32 bảng phí và khi ông chết (trong năm đó) ngời

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thừa kế của ông đợc hởng số tiền 400 bảng hợp đồng dả kết thúc với lời cầu
nguyện Chúa hãy ban cho ông sức khoẻ và cuộc sống lâu dài.
Lúc đầu trình độ quản lý còn non yếu việc tính phí còn cha có cơ sở
khoa học các công ty sẽ thu một mức phí nhất định đều nhau của những đối
tợng dới 45 tuổi sau đó cân đối lại số d của quỹ rồi sẽ chia cho những ngời
thừa kế của những ngời đã chết trong năm đó. Vào thế kỷ 18 thì các công
ty bảo hiểm tơng hỗ ở Anh đã bắt đầu nghiên cứu tỷ lệ chết thực tế cho
từng lứa tuổi khác nhau để biết rủi ro của từng lứa tuổi, làm căn cứ tính phí
có cơ sở khoa học hơn. Từ đó đến nay việc tính phí bảo hiểm đã đợc hoàn
thiện hoá chi tiết hoá với sự trợ giúp của toán học và các thiết bị sử lý tự
động.
Công ty bảo hiểm tơng hỗ đầu tiên là hội bảo hiểm nhân thọ và hu trí
hội này do các nhà buôn bán vải lụa thành lập ngày 4 tháng 10 năm 1699
nhng chỉ ít năm sau đó bị thất bại do vỡ nợ, 70 năm sau công ty bảo hiểm
nhân thọ suốt cuộc đời đã hình thành. Nó chỉ giới hạn 200 thành viên và
quyền lợi bảo hiểm theo một mức duy nhất và không định trớc, phụ thuộc
vào số ngời chết trong năm. Trên cơ sở số tiền để dành đợc họ chia đều cho
những ngời thừa kế của những ngời đã chết trong năm đó.
Năm 1720 hai công ty bảo hiểm của Anh là công ty hối đoái hoàng

gia và công ty góp vốn cổ phần chính ở Luân đôn cố gắng giành đọc quyền
thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ cổ phần nhng bị hiến trơng của nhà
vua huỷ bỏ.
ở Mỹ với tiền thân là hội giúp đỡ ngời nghèo các mục s trởng lão bị
khốn cùng, những ngời goá chồng trẻ con của mục s... (1759) các công ty
bảo hiểm tơng hỗ liên tiếp ra đời vào đầu thế kỷ 19, làm cho các cơ quan
luật pháp phải ra quy định bắt các công ty phải nộp 100. 000 $ trớc khi
thành lập nhằm mục đích hạn chế bớt các công ty ra đời, nhất là các công
ty có khả năng tài chính yếu
ở châu Âu cách mạng công nghiệp cộng với sự phát triển của toán
học tạo điều kiện cho bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển. Năm 1787
công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ở Pháp ra đời, nhng đến năm 1792 bị
thất bại, mãi đến tháng 2/1819 công ty bảo hiểm nhân thọ khác của Pháp
mới thành lập thay thế trên thị trờng.
ở Đức năm 1828 công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời và phát
hành bảo hiểm tồn tích (tích luỹ) cho đông đảo ngời dân.
ở Anh công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential đợc thành lập năm 1853
là công ty đi đầu trong công nghịêp bảo hiểm và bắt đầu khuếch trơng sản
phẩm của mình ra thị trờng
ở Châu á công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên hoạt đọng dới hình thức
kinh doanh là công ty Mei ji, sau 7 năm độc quyền đến 1888-1889 hai
công ty bảo hiểm lớn ra đời đó là công ty bảo hiểm nhân thọ Teikoku và
công ty Nippon đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của bảo hiểm nhân thọ ở
Nhật bản.
ở Triều tiên hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cũng đợc triển khai sớm và
rộng khắp trớc kia là do các công ty của Anh tiến hành sau năm 1905 là do

3



Website: Email : Tel : 0918.775.368

các công ty bảo hiểm nhân thọ của Nhật độc quyền kinh doanh dến sau
chiến tranh thế giới lần thứ 2.
Đánh giá kết quả triển khai bảo hiểm nhân thọ các số liệu thống kê
cho thấy Hàn quốc là nớc có tỷ lệ phí bảo hiểm tính trên GDP là cao nhất
Mỹ là nớc có doanh thu phí bảo hiểm cao nhất.
Tên nớc

Tổng số phí
(triệu $)

Hàn quốc

lệ doanh thu phí bảo hiểm
Tỷ lệ doanh thu phí Tỷnhân
thọ /Tổng doanh thu
bảo hiểm /GDP (%)
phí bảo hiểm
8, 68

79, 0

Mỹ

522

3, 40

41, 4


Nhật bản

320

5, 60

73, 0

Anh

192

7, 10

64, 5

Các nớc Nam Phi, Ai len, Canada, Niu di lân, cũng là những nớc có
bảo hiểm nhân thọ rất phát triển đứng hàng đầu thế giới.
2. Sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ của Việt Nam.
ở Việt Nam sau những năm đổi mới đất nớc đang trên đà phát triển
thoát ra khỏi khủng hoảng, hoà nhịp với quá trình phát triển của các nớc
trên thế giới, công cụ pháp lý của Nhà nớc đang trong quá trình hoàn thiện,
công cụ tài khoá đã và sẽ đợc sử dụng kết hợp để điều tiết nền kinh tế thị
trờng theo định hớng của Đảng và nhà nớc đề ra nhằm không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, dẹp bỏ những rào cản của
cơ chế cũ, phơng thức quản lý cũ, khơi gợi sức ngời, sức của cho sản xuất
kinh doanh. Điều đó đã tạo những điều kiện kinh tế xã hội pháp lý, tâm lý
cho sự phát triển của bảo hiểm trong đó có bảo hiểm nhân thọ.
Mở đầu là Nghị định 100 CP của Chính phủ quy định sự phát triển

bảo hiểm thơng mại của Việt nam đã tạo ra một thị trờng quen dần với sản
phẩm bảo hiểm. Tiếp theo đó ngày 22/3/96 Nghị định 281 TC/TCNHg đã
thực sự cho ra đời Công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam trực thuộc Bảo
Việt. Đó mới chỉ là bớc đầu tìm hiểu, làm quen với thị trờng sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ (Bảo hiểm sinh mạng 5 năm, 10 năm và bảo hiểm an sinh
giáo dục) và dọn đờng cho sự phát triển và cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng sau khi có luật bảo hiểm Việt Nam ra đời. Tuy nhiên nói nh vậy không
có nghĩa là bảo hiểm nhân thọ mới ra đời ở Việt Nam năm 1996 mà ngay
từ trớc giải phóng ở miền Nam Việt Nam ngời dân cũng đã bớc đầu đợc
làm quen với các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ do Công ty bảo hiểm
nhân thọ Hng Việt chuyển sang. Nếu không phải do nguyên nhân chiến
tranh, môi trờng chính trị xã hội, chắc chắn nó sẽ phát triển lớn mạnh.

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II: NHữNG NộI DUNG CƠ BảN
CủA bảo hiểm NHÂN THọ
I.

Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ (bảo hiểm sinh mạng có thời hạn)

Loại hoạt động bảo hiểm này đợc ký kết bảo hiểm cho rủi ro chết xảy
ra, nh đã qui định trong hợp đồng, nếu cái chết không xảy ra trong thời
gian đó thì việc thanh toán không đợc thực hiện và ngời tham gia không đợc hởng bất kỳ một khoản hoàn phí nào từ phí bảo hiểm đã đóng.
Nh vậy đặc trng của loại hình bảo hiểm này là:
-Số tiền bảo hiểm đợc trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết trong
thời hạn hợp đồng
-Phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời gian bảo hiểm

-Thời hạn hợp đồng đợc xác định theo thoả thuận giữa hai bên
-Phí bảo hiểm đóng định kỳ theo tháng, quý, năm tuỳ theo yêu cầu
của ngời tham gia
Ưu điểm chính của loại hình bảo hiểm này là mức phí có thể giữ đợc
ở mức thấp nhất do không phảI hoàn phí khi hết hợp đồng mà rủi ro không
xảy ra.
Có nhiều loại biến thể của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tử kỳ:
-Bảo hiểm tử kỳ cố định
-Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
-Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
-Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
-Các loại hợp đồng bảo hiểm thu nhập gia đình
-Các loại hợp đồng bảo hiểm thu nhập gia tăng
II.

Bảo hiểm nhân thọ trờng sinh (bảo hiểm nhân thọ trọn đời)

Đặc điểm của loại hình bảo hiểm nhân thọ trờng sinh là:
-Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết
-Thời hạn không xác định
-Phí bảo hiểm đóng định kỳ theo tháng, quý, năm
-Phí bảo hiểm không thay đổi suốt thời hạn hợp đồng
-Phí bảo hiểm nhân thọ trờng sinh cao hơn phí bảo hiểm nhân thọ tử
kỳ vì khiếu nại chắc chắn xảy ra
Có các loại bảo hiểm nhân thọ trờng sinh nh sau:
-Bảo hiểm nhân thọ trờng sinh phi lơI nhuận: ở loạI hình bảo hiểm
này ngời tham gia không đợc trả một khoản lợi nhuận nào.
-Bảo hiểm nhân thọ trờng sinh có lợi nhuận: ngời tham gia đợc trả
một khoản lợi nhuận đầu t của công ty bảo hiểm cùng số tiền bồi thờng khi
chết.


5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Hợp đồng bảo hiểm trờng sinh chi phí thấp: số phí đóng tăng dần và
kết thúc trớc hạn.
III. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn

Đây là loại hình bảo hiểm kết hợp cả hai loại trên theo đó ngời đợc
bảo hiểm sẽ đợc bồi thờng một khoản tiền sau khi có sự kiện nh thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm xảy ra: ngời đợc bảo hiểm chết hoặc hết hạn hợp
đồng. Với loại hình bảo hiểm này ngời tham gia bảo hiểm có thể yên tâm
về một khoản tiền sẽ nhận đợc trong tơng lai để chi dùng cho các việc lớn:
mua nhà, con cái lập nghiệp, cới xin...
Đặc đIểm của loại hình bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn là:
-Số tiền bảo hiểm đợc trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm chết hoặc hết
hạn hợp đồng
-Phí bảo hiểm không đổi và đóng định kỳ suốt thời hạn hợp đồng.
-Mức phí có cao hơn các loại hình ở trên tuy nhiên ngời tham gia có
thể nhận đợc một khoản lãi đầu t do kinh doanh đem lại.
-Mức phí cao hay thấp phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm, thời gian tham
gia bảo hiểm, tuổi của ngời tham gia.
Ngoài các loại hợp đồng nh trên các công ty có thể mở rộng áp dụng
cho các loạI hợp đồng bảo hiểm khác.
IV.

Hợp đồng bảo hiểm tuỳ thuộc


Có nghĩa là hợp đồng có hiệu lực nếu ngời đợc bảo hiểm chết và một
điều kiện tuỳ thuộc nào đó cũng phảI đồng thời xảy ra. Ví dụ: ngời chồng
chết nhng ngời vợ phải còn sống
Tuỳ theo yêu cầu của ngời đợc bảo hiểm điều kiện bảo hiểm tuỳ thuộc
sẽ đợc thoả thuận và nhân viên công ty bảo hiểm sẽ căn cứ vào đó để tính
phí một cách hợp lý. Nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ vì uy tín với khách
hàng có thể đa ra một loạt các lựa chọn bổ sung thêm vào các hợp đồng
tiêu chuẩn của họ. Nhng thờng chỉ với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trờng
sinh và bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mà thôi, thêm nữa ngời tham gia cũng
phải chấp nhận mức phí cao hơn đôi chút.
Các khả năng lựa chọn chủ yếu là:
-Không phải nộp phí bảo hiểm: có thể không phảI nộp phí bảo hiểm
nữa nếu ngời đợc bảo hiểm không thể tiếp tục công việc bình thờng do thơng tật hoặc ốm yếu.
-Trợ cấp mất khả năng làm việc: số tiền bảo hiểm đợc thanh toán
trong trờng hợp không có khả năng làm việc thờng xuyên cũng nh trờng
hợp tử vong
-Trợ cấp tai nạn trùng: một khoản thanh toán trả thêm bằng số tiền
bảo hiểm, trả trong trờng hợp chết nếu ngời đợc bảo hiểm bị tử vong do tai
nạn

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Lựa chọn bảo hiểm gia tăng cho phép ngời có hợp đồng bảo hiểm
tăng số tiền bảo hiểm trong hợp đồng tạI những thời đIểm nhất định với
những số tiền nhất định
-Bảo hiểm bệnh tật hiểm nghèo: hợp đồng thanh toán số tiền bảo hiểm
trong trờng hợp có sự chuẩn đoán một vàI bệnh hoặc tình trạng sức khoẻ cụ

thể.
V.

Bảo hiểm hu trí:

Đây là loại hình bảo hiểm bổ trợ cho bảo hiểm hu trí thuộc bảo hiểm
xã hội, nó đáp ứng nguyện vọng của những ngời làm việc ngoài khối cơ
quan nhà nớc muốn có đợc trợ cấp hu trí lúc tuổi già.
Đặc điểm của loại hình bảo hiểm này là:
-Tiền trợ cấp định kỳ trả cho ngời đợc bảo hiểm từ khi ngời đó về hu.
-Thời hạn hợp đồng không xác định
-Khi ngời tham gia bảo hiểm bị chết hợp đồng bảo hiểm tiền trợ cấp
hu trí đơng nhiên kết thúc
-Phí bảo hiểm đóng một lần
Đây là nghiệp vụ có tiềm năng nhng do điều kiện về pháp lý, tâm lý,
kinh tế xã hội cha hoàn chỉnh nên vẫn cha đợc triển khai ở nớc ta.
VI.

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một bản hợp đồng giữa các bên trong
đó công ty bảo hiểm cam kết bồi thờng cho ngời tham gia một khoản tiền
khi có những sự kiện định trớc xảy ra. Còn ngời tham gia có nghĩa vụ thực
hiện các đIều khoản trong hợp đồng và đóng phí đầy đủ.
Trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thờng có ba bên:
1. Ngời đợc bảo hiểm: là ngời mà sức khoẻ và tính mạng của họ đợc
bảo hiểm hay nói cách khác là sức khoẻ và tính mạng của họ là điều kiện
để xét bồi thờng theo hợp đồng (là ngời có tên trong giấy yêu cầu đợc bảo
hiểm)
2. Ngời tham gia bảo hiểm: là ngời đứng ra ký kết hợp đồng và nộp

phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm thờng là cha
mẹ, con cái, ngời thân của ngời đợc bảo hiểm hoặc có thể chính là ngời đợc
bảo hiểm. Ngời đợc bảo hiểm và ngời tham gia chỉ khác nhau khi ngời đợc
bảo hiểm cha đến tuổi vị thành niên.
3. Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm: là ngời đợc hởng quyền lợi hợp
pháp phát sinh theo các điều khoản bồi thờng trong hợp đồng ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là những ngời thân, ngời thừa kế hoặc những ngời
ăn theo của ngời đợc bảo hiểm.
Đối tợng tham gia của bảo hiểm nhân thọ là những ngời từ 1 đến 60
tuổi (độ tuổi này không cố định có thể có giao động tuỳ theo quy định của
các công ty tuy nhiên nó liên quan đến mức phí bảo hiểm (nếu có nguyện
vọng tham gia bảo hiểm thì viết giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu có sẵn)
kê khai đầy đủ nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ. Công ty

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

bảo hiểm xem xét giấy yêu cầu, kiểm tra tính trung thực sau đó quyết định
có nhận bảo hiểm hay không.
Quyền lợi và trách nhiệm của các bên
a. Ngời tham gia có quyền:
-Lựa chọn số tiền bảo hiểm và phơng thức thanh toán
-Khiếu nại đòi bồi thờng khi có tai nạn rủi ro gây thơng tật xảy ra
hoặc chuyển quyền khiếu nại, đòi bồi thờng cho ngời thừa kế
-Có quyền yêu cầu công ty huỷ bỏ hợp đồng hoặc tham gia ở số tiền
bảo hiểm thấp hơn do thiếu khả năng tài chính
b. Ngời tham gia có nghĩa vụ:
-Có thái độ trung thực chấp hành các quy định đã thoả thuận với công
ty bảo hiểm.

-Duy trì mối quan hệ ràng buộc trên cơ sở luật pháp với các công ty
bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng.
-Nộp phí bảo hiểm đầy đủ theo định kỳ, tháng, quý, năm hoặc một lần
với bảo hiểm hu trí. Nếu sau một thời gian quá hạn đợc công ty bảo hiểm
thông báo mà ngời tham gia vẫn không nộp phí, công ty bảo hiểm sẽ tự
động tính giảm số tiền bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm có quyền:
-Từ chối bồi thờng những trờng hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm
+Tai nạn do cố ý của ngời tham gia hoặc ngời đợc hởng quyền lợi bảo
hiểm
+Ngộ độc thức ăn
+Cảm gió
+Viêm nhiễm
+ảnh hởng của rợu bia ma tuý
+Hành vi phạm tội
+Chiến tranh, nội chiến, bạo động
-Tính giảm số tiền bảo hiểm trong các trờng hợp
+Tuổi kê khai có sự sai lệch nhất định, nếu tuổi kê khai cao hơn tuổi
khai sinh thì phải giảm số tiền bảo hiểm hoặc tăng phí bảo hiểm
+Không đủ khả năng tài chính duy trì mức phí nh cũ hoặc không có
khả năng nộp sau một thời gian nhất định
Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực kể từ ngày nộp phí đầu tiên cũng có
thể là ngày yêu cầu bảo hiểm đợc chấp nhận (nếu công ty bảo hiểm có quy
định)
VII. Phí bảo hiểm nhân thọ

Phí bảo hiểm nhân thọ: là những khoản đóng góp của ngời tham gia
bảo hiểm tạo lập quĩ cần thiết để thanh toán khi khiếu nạI xảy ra. Ngoài ra
quĩ còn phải trích lập một khoản quĩ dự phòng, chi phí quản lý và lợi nhuận


8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

công ty. Phí bảo hiểm nhân thọ đợc tính toán dựa trên cơ sở khoa học căn
cứ vào số liệu thống kê tỷ lệ chết ở các độ tuổi, tình hình đầu t tài chính,
các khoản chi phí cần thiết mà quỹ bảo hiểm sẽ phải thanh toán. Có rất
nhiều loại hợp đồng khác nhau tuỳ theo số tiền bảo hiểm, độ tuổi của ngời
tham gia và thời hạn hợp đồng mà các chuyên viên bảo hiểm đa ra công
thức để đạt đợc hiệu quả trong việc tính toán các mức phí phù hợp đối với
từng loại hợp đồng sao cho cả ngơì tham gia và công ty bảo hiểm đều dễ
dàng chấp nhận đợc.
Mỗi loại hợp đồng có một loại đặc thù riêng gây khó khăn cho việc
tính toán ví nh một hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp 10 năm việc tính phí đòi
hỏi nghiên cứu bảng tỷ lệ tử vong trong một số năm, đánh giá tỷ lệ trong
thời hạn hợp đồng có hiệu lực, tỷ lệ hoàn phí bảo hiểm cho những ngời hết
hạn hợp đồng, những khoản thu từ đầu t ngắn hạn và trung hạn, những
khoản chi bồi thờng, quản lý, chi khác..
Bảng tỷ lệ tử vong

Tỷ lệ những ngời đã chết
trong năm trớc
25
0, 00235
30
0, 00241
35
0, 00286
40

0, 00388
45
0, 00527
50
0, 00764
55
0, 00190
Sử dụng bản trên chúng ta có thể tính phí bảo hiểm cho một ngời
trong độ tuổi từ 25 đến 55 muốn tham gia bảo hiểm nhân thọ với thời gian
và số tiền bảo hiểm lựa chọn. Tuy nhiên về nguyên tắc số tiền bảo hiểm đợc công ty quy định và không ở mức quá cao để đảm dẩm nguyên tắc lấy
số đông bù số ít.
Giả sử một ngời ở độ tuổi 50 muốn mua bảo hiểm sinh mạng có thời
hạn (bảo hiểm tử kỳ) thời gian một năm với số tiền bảo hiểm 10. 000 $ thì
phí bảo hiểm gốc sẽ đợc tính F = 10000 x 0, 00764 =76, 4 $
Nhng nếu một ngời ở độ tuổi 45 muốn mua bảo hiểm tử kỳ 10 năm thì
ta lạI phảI tính tỷ lệ ngời chết trong độ tuổi 45- 55
(0, 00527 +0, 00764 +0, 01190)
Tỷ lệ chết(45-55)=
2
2
2
Hoặc bằng số liệu thống kê ban đầu
Tỷ lệ chết (45-55) = Số ngời chết trong độ tuổi 45-55 những năm trớc
Tổng số ngời trong độ tuổi 45-55
Sau đó phí tiếp tục đợc tính nh trên = (số tiền bảo hiểm) x ( Xác suất
rủi ro).
Tuổi đạt đợc

9



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Một cách khác nữa để tính phí bảo hiểm là việc tính phí bảo hiểm
riêng cho từng năm ứng với mỗi mức tuổi, phí năm sau sẽ cao hơn năm trớc
chút ít.
F1cho việc đóng phí bảo hiểm các công ty bảo hiểm thờng quy định mức phí
(F) không thay đổi trong cả thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
F1Điều này không có nghĩa là ngời mua bảo hiểm bị thiệt mà nó chỉ đơn
thuần là việc tính theo giá trị thơì gian của những khoản tiền phải nộp đều
đặn này tơng đơng với tổng các mức phí thay đổi của các năm
nF = F1+F2+..+Fn
Để đảm bảo tính chính xác sát thực trong việc tính phí bảo hiểm thì số
liệu thống kê phảI đảm bảo nguyên tắc số lớn. Tức là việc tính toán phải đợc thực hiện dựa trên càng nhiều ngời có cùng độ tuổi giống nhau càng tốt.
Ví dụ: nếu chúng ta sử dụng các con số thống kê lấy từ báo cáo tuổi của 2
triệu ngời thì con số này sẽ chính xác hơn, những con số thống kê dựa trên
độ tuổi của 200000 ngời bởi vì nó đã loại bớt tính ngẫu nhiên trong thống
kê.
Phí bảo hiểm nh đã tính ở trên mới chỉ là cách tính đơn giản cho quỹ
bồi thờng thiệt hạI công việc còn lại cuả ngời tính phí bảo hiểm là phải tính
toán chi phí quản lý, chi quỹ dự phòng, hạn chế tổn thất, chi khác và các
khoản thu do đầu t mang lại. Những khoản thu chi này khó xác định chính
xác, có khi với mức phí thấp không đủ bù đắp cho chi phí bồi thờng, quản
lý, dự phòng nhng do số hợp đồng ký kết đợc lớn nên thu đầu t lớn thừa
khả năng bù đắp chi phí, do đó đòi hỏi các chuyên gia tính phí phảI rất linh
động nhạy cảm, đIều chỉnh mức phí trong từng trờng hợp để đảm tính cạnh
tranh trong kinh doanh. Tất nhiên không phảI là để cạnh tranh bằng mọi
giá bất chấp rủi ro.

Phơng thức nộp phí cũng có ảnh hởng tới mức phí phải nộp. Công ty
bảo hiểm thờng u tiên giảm phí cho những ngời nộp phí theo năm, quý, nộp
phí một lần bằng cách lấy số phí phải nộp nhân với một hệ số h<1.
Fnăm = Fth x 12 x 0, 94
F6 th = Fth x 6 x 0, 96
F quý = Fth x 3 x 0, 98
Bởi vì nộp theo quý, năm, nộp một lần công ty bảo hiểm đợc lợi là số
tiền phí đợc nộp trớc có thể da vào đầu t lấy lãi.
VIII. Thủ tục giải quyết bồi thờng

Khi có những sự kiện đã định trớc trong nội dung hợp đồng bảo hiểm
(ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật, hết hạn hợp đồng) ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm phải thông báo cho công ty bảo hiểm về tình trạng
nạn nhân và địa chỉ của họ để công ty bảo hiểm xem xét giải quyết bồi thờng.

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Khi ngời tham gia bảo hiểm (hay ngời đợc bảo hiểm) bị chết phải có
giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, giấy này có thể do ngời thân
hoặc luật s của ngời đợc bảo hiểm lập, giấy chứng tử và hợp đồng bảo hiểm
gốc. Có một số trờng hợp nảy sinh nghi ngờ:
+Hợp đồng mới đợc cấp
+Ngời đợc bảo hiểm bị mất tích
+Nghi ngờ ngời đợc bảo hiểm và ngời chết không phải là một
+Ngời đợc bảo hiểm chết ở nớc ngoài
+Ngời đợc bảo hiểm chết không phải do nguyên nhân tai nạn
+Tuổi của ngời chết
Do đó công ty bảo hiểm sẽ đòi hỏi một số giấy tờ chứng nhận có liên

quan, hoặc tự đi xác minh tính chân thực của các thông tin rồi ra quyết
định bồi thờng hoặc không bồi thờng tuy nhiên việc chọn thời điểm và biện
pháp phải thích hợp và tế nhị.
- Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm hai ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn
gây thơng tật toàn bộ vĩnh viễn thì luật s hoặc ngời thân của bảo hiểm phải
hoàn tất hồ sơ, gửi cho công ty bảo hiểm với các giấy tờ sau:
+ Giấy yêu cầu giải quyết
+ Hợp đồng bảo hiểm gốc
+ Biên bản xác nhận của công an hoặc chính quyền địa phơng nơi
xảy ra tai nạn
+ Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng sức
khoẻ thơng tật.
Với những quyết định trên cả hai bên, ngời đợc bảo hiểm và công ty
bảo hiểm luôn phải hiểu nh nhau về cá khái niệm.
- Tai nạn: là bất kỳ thiệt hại thân thân thể nào do hậu quả duy nhất và
trực tiếp của một lực mạnh bất ngờ tù bên ngoài tác động lên thân thể của
ngời đợc bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kỳ vấn đề gì có
liên quan đến quá trình thoái hoá tự nhiên.
-Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn: là khi ngời đợc bảo hiểm bị mất hoàn
toàn và không phục hồi đợc chức năng của:
+Hai tay
+Hai chân
+Hai mắt
+Một tay một mắt
+Một chân một mắt
- Trờng hợp ngời tham gia yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng phải có các giấy
tờ sau
+Giấy yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng
+Hợp đồng bảo hiểm gốc


11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm yêu cầu ngừng đóng phí bảo hiểm
trong một thời gian xác định bảo hiểm vẫn cho phép nhng ngời tham gia
phải có các giấy yêu cầu ngừng đóng phí trong một thời gian nhất định
bằng văn bản gửi cho đạI lí hoặc văn phòng công ty.
- Trờng hợp đơn giản nhất đối với cả công ty và ngời đợc bảo hiểm là
hết hạn hợp đồng không có tai nạn rủi ro xảy ra, ngời đợc bảo hiểm còn
sống thì ngời tham gia chỉ cần nộp hợp đồng bảo hiểm gốc cho công ty bảo
hiểm, công ty bảo hiểm sẽ thah toán toàn bộ số tiền bảo hiểm cho ngời
tham gia.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chơng III: Tình hình triển khai
bảo hiểm nhân thọ ở nớc ta
I.

Tình hình kinh tế xã hội những thuận lợi và khó khăn

ở nớc ta trong những năm vừa qua việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế
đã đem lại những thay đổi cơ bản trong mức sống dân c, thói quen tiêu
dùng của dân c thậm chí cả những yếu tố tâm lí xã hội khác. Điều này đã
tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định cho việc triển khai nghiệp vụ

bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Cơ bản trên một số khía cạnh
sau: kinh tế xã hội, dân số, tâm lý dân c.
a. Điều kiện kinh tế
Sau hơn mời năm đổi mới bộ mặt nền kinh tế có nhiều thay đổi lớn.
Kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc đã thay thế nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp cũ, mọi ngời thuộc các thành phần
kinh tế tự do tham gia thị trờng sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với
mục tiêu lợi nhuận chịu sự chi phối của các qui luật thị trờng và sự điều tiết
vĩ mô của nhà nớc. Vì thế sức sản xuất đợc giải phóng, hàng hoá và các
nguồn lực đợc lu thông tự do trên thị trờng theo qui luật giá trị, cung cầu và
giá cả. Năng lực sản xuất của quốc gia tăng lên rõ rệt biểu hiện ở mức tăng
trỏng GDP cao trong nhièu năm liền kéo theo GDP tính trên đầu ngời cũng
tăng đáng kể.
Năm
Tốc độ tăng trởng
GDP (%)

1994
8, 8

1995
9, 5

1996
9, 3

1997
9, 0

Công cụ tài chính tiền tệ thực sự có hiệu lực trong điều tiết nền kinh

tế. Tạo ra sự ổn định trong nền kinh tế, lạm phát đợc kiểm soát ở mức độ
vừa phải đảm bảo chức năng thớc đo giá trị của đồng tiền, tình trạng trợt
giá nhanh của đồng tiền phân phối lại thu nhập đựơc hạn chế đáng kể. Thu
nhập của đại bộ phận dân c tăng lên đủ đảm bảo cho chi dùng hàng ngày
ngời dân bắt đầu nghĩ đến tơng lai của họ và con cái. Điều này càng trở lên
cần thiết bởi vì trong nền kinh tế trờng luôn tồn tại một số rủi do ảnh hởng
đến thu nhập và sức khoẻ của ngời lao động do đó cũng ảnh hởng đến thu
nhập của ngời lao động và cả gia đình họ, ví dụ nh: mất viêc làm, tai nạn
gây thơng tật làm mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn. Ngời chủ
gia đình, chủ doanh nghịêp bị chết bất ngờ làm mất đi khoản thu nhập
chính cho gia đình họ, thiệt hại kinh tế lớn cho cơ quan họ nh vậy cuộc
sống ngời lao động có vẻ rất bấp bênh phát sinh nhu cầu bảo hiểm, đặc biệt
là bảo hiểm nhân thọ. Hoạt động can thiệp có hiệu quả của nhà nớc vào
viêc kiềm chế lạm phát ổn định tỉ giá hối đoái đã tạo tam lí tin tởng khi đàu
t tiền của vào sản xuất kinh doanh, gửi tiết kiệm hoặc mua bảo hiểm (hình
thức bảo hiểm có thời hạn đợc huởng lợi nhuận từ hoạt động đầu t). Đó là
thuận lợi rất lớn góp phần vào việc nâng cao khả năng triển khai và phát
triển nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Một thuân lợi lớn nữa phải kể đến đó là vị trí đia lí của nớc ta, nớc ta
là nớc nằm trong khu vực kinh tế năng động có tốc độ tăng trởng cao nhất
thế giới. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì năm 1995 tốc độ tăng trởng của một số nớc nh sau:
Tên nớc
Tốc độ tăng trởng GDP (%)
Việt Nam

9, 5
Trung Quốc
9, 0
Thái Lan
8, 8
Singapo
8, 5
Malayxia
8, 3
Hàn Quốc
7, 3
Inđônêxia
7, 0
ĐàI loan
6, 5
Philippin
5, 4
Hồngkông
5, 0
Austraylia
3, 9
Nhật Bản
1, 1
Kể từ cuối năm 97 sang năm 98 nền kinh tế các nớc trong khu vực
Đông Nam á gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hởng của khủng hoảng tài
chính tiền tệ. Tình trạng lạm phát cao, giảm tỷ lệ đầu t, sức sản xuất giảm
cũng nh tiêu dùng chững lại, các công t tài chính ngân hàng đổ bể hàng
loạt đa nền kinh tế các nớc đến bên bờ vực thẳm của sự suy thoái khó có
thể gợng dậy đơc.
Do công cụ tiền tệ của ta cha nhạy bén, khả năng chuyển đổi của đồng

tiền cha cầu t tài chính của nớc ngoài vào Việt Nam còn ít, chủ yếu là đầu
t trực tiếp cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà hàng khách sạn. Nền
kinh tế nớc ta cũng bị một số ảnh hởng mặc dù không nhiều. Cụ thể ở mức
đầu t giảm, lạm phát có xu hớng tăng cao, đồng tiền Việt Nam mất giá ở
mức kỷ lục, mức tăng trởng sản phẩm quốc nội không đạt mục tiêu đề ra từ
9 % đến 10% chúng ta đang hy vọng đạt đợc ở mức điều chỉnh 6 %- 7%.
Thu nhập dân c có xu hớng giảm trong khi giá lơng thực và các mặt hàng
tiêu dùng khác có xu hớng tăng, đây là những dấu hiệu đầu tiên cho thấy sự
suy giảm khả năng tiêu dùng, các hàng hoá dịch vụ, trong đó có dịch vụ
bảo hiểm trong tơng lai:
b. Điều kiện dân số:
Dân số là một điều kiện quan trọng khi triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm nhân thọ, mỗi yếu tố nh qui mô dân số, cơ cấu dân số theo độ tuổi,
giới tính, nghề nghiệp... có ảnh hởng trực tiếp đến tỷ lệ ngời tham gia các
loại hình bảo hiểm nhân thọ, hơn thế nữa nó còn ảnh hởng đến số tiền bảo
hiểm và mức phí bởi vì phí bảo hiểm nhân thọ đợc tính trên cơ sở độ tuổi
của ngời tham gia, tỉ lệ chết (căn cứ vào bảng chết).
Việt Nam là một nớc có điều kiện dân số tốt cho việc phát triển ngành
bảo hiểm nhân thọ, với dân số khoảng trên 76 triệu ngời đứng thứ t ở khu
vực Châu á sau Trung Quốc, Nhật Bản, Inđonêxia, trong đó gần 80 % ở độ
tuổi dới 40 (độ tuổi lao động và xây dựng gia đình) độ tuổi mà nhu cầu tiết
kiệm và đầu t cho tơng lai rất lớn. Vì vậy bảo hiểm nhân thọ là một giải

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

pháp tốt cho mọi ngời dân có nhu cầu tiết kiệm, đầu t, đề phòng khắc phục
rủi ro trong tơng lai.

Mặt khác theo các số liệu thống kê cho thấy độ tuổi trung bình của
ngời dân Việt Nam đang tăng cao thuận lợi cho việc triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm nhân thọ, vì khi tuổi thọ trung bình của dân c tăng cao tỉ lệ chết ít
thì số tiền phải bồi thòng của công ty bảo hiểm ở các nghiệp vụ này giảm
đặc biệt là nghệp vụ bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5-10 năm. Tuổi thọ cao
cũng có nghĩa là sẽ lâu phải bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm, có điều kiện
đầu t trung và dài hạn thu lãi cao.
c. Điều kiện tâm lí:
Việt Nam là một nớc chịu ảnh hởng lớn của văn hoá truyền thống phơng Đông, mô hình gia đình ba thế hệ còn tồn tại khá phổ biến, quan niệm
về đạo đức, hiếu nghĩa rất quan trọng. Đi đôi với nó là sự quan tâm của các
thành viên trong gia đình đến tơng lai cuộc sống của ngời thân. Thờng thì
trong gia đình cha mẹ rất lo lắng cho sự học hành, an sinh lập nghiệp của
con cái lúc trởng thành thêm vào đó tâm lí của ngời Việt Nam là không
muốn trở thành gánh nặng đối với con cái lúc tuổi già đau yếu và khi qua
đời nên mọi ngời tuỳ theo điều kiện của mình thờng dự trữ một khoản tiền
hoặc bất động sản nhất định để lo liệu cho các việc hệ trọng trong tuơng
lai.
Những điều kiện tâm lí nh vậy rất thuận lợi cho việc triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm nhân thọ vì mục đích tác dụng của nó rất phù hợp nguyện vọn
của mọi ngời và giải toả sự lo lắng của họ. Tuy nhiên còn có một vấn đề
khó khăn đối với việc mở rộng qui mô phát triển bảo hiểm nhân thọ đó là
tâm lí e ngại, mê tín về sự xúi quẩy khi nói đến cụm từ tai nạn rủi ro ,
chết ngời trong hợp đồng. Nếu khắc phục đợc những khó khăn, tìm ra mô
hình triển khai phù hợp với các điều kiện chủ quan, khách quan thì sự phát
triển của bảo hiểm nhânthọ chỉ còn là vấn đề thời gian.
d. Điều kiện tâm lý và trình độ quản lí
Với môi trờng pháp lí đang đợc hoàn thiện với mạng lới chi nhánh
khắp các tỉnh thành phố trong cả nứơc với đội ngũ cán bộ trẻ năng động có
trình độ có kinh nghiệm qua triển khai các ngiệp vụ bảo hiểm trớc đó. Với
mối quan hệ rộng khắp với các tỉnh thành, ngành và đội ngũ cộng tác viên

có chuyên môn chuyên sâu thuộc các ngành, lĩnh vực. Bảo việt đang có thế
mạnh to lớn trong triển khai bảo hiểm nhân thọ vì đây là một thị trờng tiềm
năng, đợc nhà nớc cho độc quyền kinh doanh, miễn thuế VAT và thực tế
cũng đã hứa hẹn những kết quả rực rỡ.
II.

Thực tiễn triển khai bảo hiểm nhân thọ ở việt nam hơn
hai năm qua:

Ngày 22/6/96bộ tài chính ban hành nghị định 281/TC/TCNHg về việc
triển khai bảo hiểm nhân thọ. Bảo Việt là công ty bảo hiểm đầu tiên đợc
triển khai nghiệp vụ này với hai sản phẩm bảo hiểm chính là:
+Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 5 năm, 10 năm
+Chơng trình bảo hiểm trẻ em (chơng trình an sinh giáo dục)

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.

Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn.
Về cơ bản nội dung và tính chất của bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
giống nh đã trình bày ở trên, ở phần này bổ sung thêm một số qui định trên
thc tế nh sau:
-Đối tợng của bảo hiểm sinh mạng có thời hạn là những ngời ở độ tuổi
18-60
-Số tiền bảo hiểm do ngời mua lựa chon trong khoảng từ 5-30 triệu
-Phí bảo hiểm phụ thuộc vào: số tiền bảo hiểm, thời hạn hợp đồng,

tuổi của ngời tham gia.
Trờng hợp ngời tham gia (ngời đợc bảo hiểm)bị chết trong thời hạn
hợp đồng thì ngời thừa kế hợp pháp hoặc ngời đợc chỉ định trong hợp đồng
sẽ nhận đợc một khoản tiền bảo hiểm từ phía công ty bảo hiểm nhân thọ.
-Nếu hết hạn hợp đồng mà ngời đợc bảo hiểm còn sống thì ngời tham
gia đuợc hoàn trả toàn bộ số tiền.
-Nếu ngời đợc bảo hiểm bị chết không phải do nguyên nhân tai nạn
mà hợp đồng cha đợc một năm thì công ty bảo hiểm sẽ trả 80 % số phí đã
đóng.
-Trờng hợp ngời bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn trong thời
hạn hợp đồng thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng số tiền theo hợp đồng sau
đó ngời đợc bảo hiểm sẽ không phải đóng phí và hợp đồng vẫn đợc tiếp tục
duy trì đến hết hạn hợp đồng.
2. Chơng trình BH trẻ em (bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trởng thành)
-Đối tợng bảo hiểm là trẻ em từ 1-13 tuổi
-Ngời tham gia là bố mẹ ông bà hoặc ngờ đỡ đầu từ 18-60 tuổi
-Số tiền bảo hiểm do ngời mua lựa chọn từ 3-50 triệu
-Phí BH phụ thuộc vào: số tiền bảo hiểm, tuổi của ngời tham gia bảo
hiểm, tuổi của trẻ em.
-Phí bảo hiểm không đổi và đợc nộp định kỳ theo tháng, quí, năm.
- Quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm
+Khi trẻ em đến tuổi trởng thành (18) bảo hiểm nhân thọ sẽ trả số tiền
cam kết trong hợp đồng.
+Nếu trẻ em bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, bảo hiểm nhân
thọ sẽ ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm đến
năm trẻ em tròn 18 tuổi.
+Nếu trẻ em không may bị chết, bảo việt nhân thọ sẽ hoàn lại 80 % số
phí đã nộp.
+Nếu ngời tham gia bị chết hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn Bảo Việt sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn có hiêụ lực

+Ngoài tiền bảo hiểm ngời tham gia còn đợc hởng lãi từ hoạt động
đầu t..

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 2
năm trở lên do điều kiện tài chính ngừng đóng phí (huỷ hợp đồng) hoặc
tính giảm số tiền bảo hiểm.
3. Kết quả triển khai của BVNT
Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ đợc triển khai từ ngày 22/6/1996 chỉ với
hai loại hình bảo hiểm trên sau nửa năm đến cuối năm 96 tổng số hoạt
động ký kết đã đạt 1265 hoạt động với số phí gần 1 tỷ trong đó có 579 hoạt
động bảo hiểm trẻ em chiếm 48%. Cơ cấu hoạt động theo số tiền bảo hiểm
là:
Số tiền bảo hiểm (triệu)
Tỉ lệ hoạt động trong tổng số hoạt động
50
5%
30
2%
20
17%
15
9%
10
36%
Dới 5 triệu

31%
Đến cuối tháng 5/97 xét riêng loại hình bảo hiểm sinh mạng có thời
hạn 5, 10 năm. Tổng số hoạt động ký kết đợc đã là 1297 hoạt động tăng
611 hoạt động trong vòng 11 tháng trong đó hoạt động thời hạn 5 năm là
993 hợp đồng, hoạt động thời hạn 10 năm là 304 hoạt động = 1/3 số hoạt
động TH 5 năm. Thực tế này chứng tỏ rằng phần đông khách hàng còn do
dự, dao động cha thực sụ tin tởng vào nhiệm vụ bảo hiểm mới này nên họ
mới chỉ tham gia ở thời hạn ngắn (5 năm) để xem xét.
Chính vì thực tế đó đòi hỏi Công ty phải tiếp tục củng cố công tác
tuyên truyền quảng cáo khai thác bán sản phẩm và giải quyết khiếu nại
nâng cao uy tín của Công ty cũng nh của sản phẩm.
Song song với việc số lợng hoạt động tăng lên là doanh thu phí bảo
hiểm cũng tăng. Trong ba tháng: tháng 3, tháng 4, tháng 5 doanh thu đã
tăng đáng kể thể hiện trong bảng sau:
Đơn vị: Đồng
Dthu đối với Dthu đối với Tổng dthu 2
Tốc độ phát triển
Tháng
HĐ 5năm
HĐ 10 năm
loại HĐ
doanh thu (lần)
3
54. 127. 398 11. 799. 970
65. 867. 368
4
153. 996. 730 21. 727. 858 175. 724. 588
2. 66
5
171. 215. 871 25. 980. 660 197. 196. 531

1. 12
Kết quả trên bớc đầu là rất đáng khích lệ đối với Công ty, nó thể hiện
triển vọng của loại hình bảo hiểm mới này rất lớn, việc khai thác mới chỉ
thoả mãn một phần rất nhỏ nhu cầu thị trờng bảo hiểm trong cả nớc. Hơn
nữa nếu triển khai rộng ra nhiều địa bàn với đa dạng các loại sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ thì nhất định kết quả sẽ còn khả quan hơn nữa.
Trên thực tế cho thấy sự năng động, tài ngoại giao thuyết phục nắm
vững tâm lý khách hàng của ngời khai thác là yếu tố quan trọng cho việc
ký kết hợp đồng.
Theo báo cáo kết quả tổng kết tình hình kinh doanh của bảo hiểm năm
1997 thì:

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tổng doanh thu toàn tổng Công ty là 972 tỷ đồng bao gồm thu từ
KDBH và KDTC
Trong đó:
Kế hoạch HĐQT Doanh thu thực
BHNT
giao đvị: triệu đ hiện (triệu đồng) Tỉ lệ (%)
Phí bảo hiểm
5000
10. 977
219, 54
Thu hoạt động tài chính
2. 050
2. 077

101, 32
Tổng doanh thu bảo hiểm nhân thọ đạt 13. 044. 000. 000 đồng trên
tổng số 37. 550 hợp đồng.
Mục tiêu năm 98 của Công ty là đạt mức tăng gấp 5 6 lần so với
năm 97 tuy nhiên do hậu quả khủng hoảng tài chính trong khu vực nên
mục tiêu này khó có thể đạt đợc, mặc dù cha có con số báo cáo cuối năm
nhng những kết quả của 6 tháng đầu năm và quý 3 năm 98 cho thấy số hoạt
động và đi liền với nó là doanh thu vẫn tăng ở mức cao. So sánh với tốc độ
tăng của các loại hình bảo hiểm truyền thống của Công ty thì bảo hiểm
nhân thọ là loại hình có tốc độ tăng trởng cao nhất và có triển vọng rực rỡ,
hứa hẹn vị trí xứng đáng trong hệ thống các nghiệp vụ bảo hiểm ở nớc ta
trong tơng lai.
III. Một số ý kiến nhằm thúc đẩy sự phát triển của bảo hiểm
nhân thọ.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại, đứng vững
và phát triển, bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh nào cũng phải luôn
luôn tự hoàn thiện mình, tự tìm ra những điểm yếu kém để có biện pháp
khắc phục, phát huy thế mạnh đang có để thích ứng với cạnh tranh nâng
cao u thế của mình trên thơng trờng.
Qua thực tế triển khai loại hình bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt đã
bộc lộ một số yếu điểm, bên cạnh đó cũng mở ra không ít những vận hội
mới. Với nhận thức đứng đắn và tinh thần chịu đổi mới tơng lai phát triển
của bảo hiểm nhân thọ Việt Nam chắc chắn sẽ rất khả quan, góp phần làm
vững mạnh ngành bảo hiểm nớc nhà.
Để đẩy mạnh sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ trong thời gian tới,
theo em cần phải có sự kết hợp hoạt động của nhà nớc, Bộ tài chính và
Công ty bảo hiểm nhất là các cán bộ công nhân viên Công ty bảo hiểm
nhân thọ một cách chặt chẽ, nhịp nhàng, và giải quyết một số vấn đề:
- Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.

Với điều kiện thị trờng tiềm năng còn cha đợc khai thác, cha có sự
cạnh tranh từ phía các Công ty bảo hiểm nớc ngoài, đợc sự nâng đỡ tạo
điều kiện của Nhà nớc và Bộ tài chính Công ty bảo hiểm nhân thọ phải
nhanh chóng mở rộng thị trờng bảo hiểm tăng doanh thu bằng cách đa
thêm một số sản phẩm khác của bảo hiểm nhân thọ nh: Bảo hiểm trờng
sinh, bảo hiểm trợ cấp hu trí, bảo hiểm tuỳ thuộc và triển khai. Lam đợc
nh vậy sẽ tăng khả năng lựa chọn của khách hàng bảo hiểm, giảm chi phí
khai thác trung bình cho một hợp đồng.

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bên cạnh đa thêm sản phẩm mới vào triển khai, Công ty còn phải liên
tục đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ của mình, đáp ứng nhu
cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng, khuếch trơng uy tín
của mình. Chẳng hạn nh việc mở rộng phạm vi quy định chế độ đợc hởng
thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, ngoài 6 trờng hợp: cụt hai tay, mù hai mắt, cụt
một tay một chân, cụt hai chân, cụt một tay mù một mắt, nên quy định
thêm các trờng hợp: chấn thơng cột sống, chấn thơng sọ não nặng.
- Tích cực đẩy mạnh thâm nhập thị trờng, giúp cho mọi ngời dân hiểu
rõ đợc lợi ích của bảo hiểm nhân thọ và tham gia mua bảo hiểm bằng các
chiến lợc.
+ Tuyên truyền quảng cáo bằng nhiều hình thức trên các phơng tiện
truyền thông sách báo, panô áp phích, tờ rơi...
+ Triển khai bán sản phẩm bằng các hình thức từ trực tiếp đến gián
tiếp theo từng gia đình và tổ chức xã hội...
+ Thực hiện tốt các khâu giám định bồi thờng xử lý khiếu nại nâng
cao uy tín.

- Xây dựng một cơ cấu tổ chức toàn diện có trình độ, năng lực chuyên
môn, đội ngũ cán bộ công nhân viên và các đại lý, cộng tác viên năng động
sáng tạo có sức trẻ, có nhiệt tình công tác. Mở rộng mối quan hệ hợp tác
trong hoạt động kinh doanh theo nhiều chiều, lấy hiệu quả kinh doanh làm
thớc đo đánh giá.
- áp dụng các phơng tiện thông tin hiện đại: điện thoại, Fax, Internet,
th tín... vào trao đổi thông tin, tìm hiểu thị trờng để ký kết hợp đồng, ứng
dụng tin học vào quản lý và hỗ trợ kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Công
ty, tăng cờng công tác dự báo và hoạch định chiến lợc kinh doanh của Công
ty.
- Sử dụng chế độ khen thởng, khuyến khích vật chất tạo động lực làm
việc trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, cộng tác viên của Công ty. Gắn
quyền lợi và trách nhiệm của mọi ngời với công việc mà mình đảm đơng,
duy trì bầu không khí hoà thuận, thi đua công tác giữa mọi thành viên
Công ty. Tạo lập và giữ vững những mối quan hệ đối với khách hàng truyền
thống, khách hàng lớn, làm tốt công tác khai thác, giám định bồi thờng, đề
phòng hạn chế tổn thất nâng cao hiệu quả kinh doanh.

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kết luận
Trên cơ sở phân tích lý thuyết và kết quả thực tiễn thu đợc về loại hình
bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam bớc đầu chúng ta có thể nhận xét rằng bảo
hiểm nhân thọ đã trải qua những thời kỳ khó khăn nhất. Đợc sự quan tâm
tạo điều kiện giúp đỡ cả về vật chất lẫn chuyên môn từ phía nhà nớc, bộ tài
chính và tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, với sự cố gắng không nhỏ của

các cán bộ công nhân viên Công ty Bảo Việt Nhân thọ, công ty đã thu đợc
những kết quả xứng đáng, là nguồn động viên cổ vũ to lớn đối với mọi
thành viên trong Công ty. Mặc dù còn không ít những khó khăn mới nảy
sinh nhng với những tiền đề kinh tế xã hội, kỹ thuật thuận lợi cùng với đà
đi lên của cả nớc bảo hiểm nhân thọ Việt Nam hứa hẹn sự tồn tại và phát
triển vững vàng trong cơ chế thị trờng góp phần quan trọng vào việc thực
hiện các mục tiêu chiến lợc của ngành và Nhà nớc, tiết kiệm đầu t cho sản
xuất, ổn định nền kinh tế chống lạm phát, ổn định sản xuất kinh doanh, ổn
định đời sống mỗi gia đình, chăm lo cho thế hệ tơng lai, xây dựng xã hội
Việt Nam ngày càng văn minh và hạnh phúc.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mục lục
Lời nói đầu 1
NộI DUNG
1
CHƯƠNG 1: những yêu cầu khách quan và sự ra đời của bảo
hiểm nhân thọ............................................................................1
i. Những yêu cầu khách quan.................................................................................................1
II. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.......................................................2

1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ trên thế giới...........................2
2. Sự ra đời của bảo hiểm nhân thọ của Việt Nam.............................................4
Chơng II: NHữNG NộI DUNG CƠ BảN CủA bảo hiểm NHÂN THọ..........5
I. Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ (bảo hiểm sinh mạng có thời hạn)................................5
II. Bảo hiểm nhân thọ trờng sinh (bảo hiểm nhân thọ trọn đời)..........................5

III. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạn...............................................6
IV. Hợp đồng bảo hiểm tuỳ thuộc.........................................................................................6
V. Bảo hiểm hu trí:........................................................................................................................7
VI. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ...........................................................................................7

a. Ngời tham gia có quyền:.................................................................................8
b. Ngời tham gia có nghĩa vụ:............................................................................8
VII. Phí bảo hiểm nhân thọ.......................................................................................................8
VIII. Thủ tục giải quyết bồi thờng.....................................................................................10

chơng III: Tình hình triển khai bảo hiểm nhân thọ ở nớc ta. 13

I. Tình hình kinh tế xã hội những thuận lợi và khó khăn......................................13

a. Điều kiện kinh tế...........................................................................................13
b. Điều kiện dân số:..........................................................................................14
c. Điều kiện tâm lí:...........................................................................................15
d. Điều kiện tâm lý và trình độ quản lí..............................................................15
II. Thực tiễn triển khai bảo hiểm nhân thọ ở việt nam hơn hai năm qua:.......15

1. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn..................................................................16
2. Chơng trình BH trẻ em (bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trởng thành)............16
3. Kết quả triển khai của BVNT.......................................................................17
III. Một số ý kiến nhằm thúc đẩy sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ..........18

Kết luận
mục lục

20
21


21



×