Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giải pháp về vấn đề thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.05 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

A.lời mở đầu
B.Nội dung
Chơng I
Lý luận chung về xuất khẩu t bản và đầu t trực tiếp nớc
ngoài
1.1.Lý luận chung về xuất khẩu t bản......................................................................2
1.2.Các hình thức của xuất khẩu t bản.....................................................................5
1.3.Những biểu hiện mới của xuất khẩu t bản trong gia đoạn phát triển hiện nay.
...................................................................................................................................6
Chơng II
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt
nam trong giai đoạn hiện nay
2.1.Những thành tụ đạt đợc trong quá trình thu hút và sử dụng đầu t trực tiếp nớc
ngoài của Việt nam.................................................................................................10
2.2.Những khó khăn hạn chế còn tồn tại ..............................................................12
2.2.1.những khó khăn, hạn chế ..........................................................................12
2.2.2.Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài........................................................................................................................14
Chơng III
Giải pháp về vấn đề thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của
Việt nam trong giai đoạn hiện nay
3.1.Giải pháp hoàn thiện cơ cấu đầu t nớc ngoài .................................................19
3.2.Giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài..........................22
3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t nớc ngoài.............................27
C.Kết luận ........................................................................................................28
D.Tài liệu tham khảo ................................................................................29

1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng i
Lí luận chung về t bản
và đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.Lí luận về xuất khẩu t bản và đầu t trực tiếp nớc ngoài :
Theo kinh tế chính trị học Mác-Lênin thì xuất khẩu t bản là xuất khẩu giá
trị ra nớc ngoài ( đầu t t bản ra nớc ngoài ) nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng
d và các nguồn lợi khác ở các nớc nhập khẩu t bản. Lênin cũng khẳng định : xuất
khẩu t bản khác với xuất khẩu hành hoá và là quá trình ăn bám bình phơng.
Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, do quá trình tích tụ và tập trung t bản
tăng lên mạnh mẽ, các nớc công nghiệp phát triển lúc bấy giờ đã tích luỹ đợc
những khoản đầu t khổng lồ. Đó là tiền đề quan trọng đầu tiên cho việc xuất
khẩu t bản. Nh vậy, tiền đề của việc xuất khẩu t bản là t bản thừa xuất hiện
trong các nớc tiên tiến. Nhng xét về thực chất, xuất khẩu t bản là một hiện tợng
kinh tế mang tính chất tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung
đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó
chính là quá trình phát triển của sức sản xuất xã hội, đến độ đã vợt ra khỏi khuôn
khổ chật hẹp của một quốc gia, hình thành nên quy mô sản xuất trên phạm vi
quốc tế. Thông thờng khi nền kinh tế ở các nớc công nghiệp đã phát triển, việc
đầu t ở trong nớc không còn mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà t bản, vì lợi
thế so sánh ở trong nớc không còn nữa. Để tăng thêm lợi nhuận, các nhà t bản ở
các nớc tiên tiến đã thực hiện đầu t ra nớc ngoài, thờng là vào các nớc lạc hậu
hơn, vì ở đó do các yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ hơn nên lợi nhuận thu đợc
thờng cao hơn. Chẳng hạn, vào đầu thế kỉ XX, lợi nhuận thu đợc từ các hoạt
động đầu t ra nớc ngoài ớc tính khoảng 5% trong một năm, cao hơn đầu t ở trong
các nớc tiên tiến. Sở dĩ nh vậy là vì ở các nớc lạc hậu, t bản vẫn còn ít, giá đất đai
tơng đối thấp, tiền công hạ và nguyên liệu rẻ. Mặt khác, các công ty t bản lớn
đang cần nguồn nguyên liệu và các tài nguyên thiên nhiên khác, đảm bảo cung

cấp ổn định và đáng tin cậy cho việc sản xuất của họ. Điều này vừa tạo điều kiện
cho các công ty lớn thu đợc lợi nhuận cao, vừa giúp họ giữ đợc vị trí độc quyền.
Theo Lênin thì xuất khẩu t bản là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ
nghĩa Đế quốc. Thông qua xuất khẩu t bản, các nớc phát triển thực hiện việc bóc

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lột đối với các nớc lạc hậu và thờng là thuộc địa của nó. Nhng cũng chính Lênin
khi đa ra chính sách kinh tế mới đã nói rằng những ngời Cộng sản phải biết
lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kĩ thuật của Chủ nghĩa t bản thông
qua hình thức Chủ nghĩa T bản độc quyền nhà nớc. Theo quan điểm này,
nhiều nớc đã chấp nhận phần nào sự bóc lột của Chủ nghĩa t bản để phát triển
kinh tế, nh thế còn có thể phát triển nhanh hơn là tự thân vận động hay đi vay
vốn để mua lại những kĩ thuật của các nớc phát triển. Mặt khác, mức độ bóc lột
của các nớc t bản cũng tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế chính trị của các nớc tiếp
nhận đầu t t bản. Nếu nh trớc đây, hoạt động xuất khẩu t bản của các nớc đế
quốc chỉ phải tuân theo luật pháp của chính họ thì ngày nay, các nớc nhận đầu t
đã là các quốc gia độc lập có chủ quyền, hoạt động đầu t nớc ngoài phải tuân
theo pháp luật, sự quản lý của chính phủ sở tại và thông lệ quốc tế. Nếu chính
phủ của nớc chủ nhà không phạm những sai lầm về quản lý vĩ mô thì có thể hạn
chế đợc những thiệt hại do hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài gây ra. Muốn thực
hiện việc đầu t vào một nớc nào đó, nớc nhận đầu t phải có những điều kiện tối
thiểu nh : phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng đủ đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho hoạt động sản xuất công nghiệp và phải hình thành một số ngành dịch vụ,
phụ trợ, phục vụ cho nhu cầu của sản xuất và đời sống. Chính vì vậy mà các nớc
phát triển thờng chọn nớc nào có những điều kiện kinh tế tơng đối phát triển hơn
để đầu t trớc. Còn khi phải đầu t vào các nớc lạc hậu, cha có những điều kiện tối

thiểu cho việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài, thì các nớc đi đầu t cũng phải giành một
phần cho việc đầu t xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và một số lĩnh vực dịch vụ
khác ở mức tối thiểu, đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và một phần nào đó cho
cuộc sống, cho sinh hoạt của bản thân những ngời nớc ngoài đang sống và làm
việc ở đó.
Sau mỗi chu kỳ kinh tế, nền kinh tế của các nớc công nghiệp phát triển lại
rơi vào một cuộc suy thế kinh tế. Chính lúc này, để vợt qua giai đoạn khủng
hoảng và tạo ra những điều kiện phát triển, đòi hỏi các nớc này phải đổi mới t
bản cố định. Thông qua các hoạt động đầu t nớc ngoài, các nớc công nghiệp phát
triển có thể chuyển các máy móc, thiết bị cần thay thế sang các nớc kém phát
triển hơn và sẽ thu hồi đợc một phần ( nhiều khi cũng không nhỏ ) giá trị để bù
đắp những khoản chi phí khổng lồ cho việc mua sắm các thiết bị, máy móc mới.
Những thành tựu khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng đi vào ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Các chu kỳ kinh tế ngày càng

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

rút ngắn lại, vì vậy yêu cầu đổi mới máy móc thiết bị ngày càng cấp bách hơn.
Ngày nay bất kỳ một trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn
có thị tròng tiêu thụ công nghệ loại hai, có nh vậy mới đảm bảo thờng xuyên
thay đổi công nghệ kĩ thuật mới.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép hoạt động đầu t nớc ngoài lợi dụng đợc những u thế tơng đối của mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả hai bên : bên đi đầu
t và bên nhận đầu t. Những thuận lợi về kĩ thuật của các công ty cho phép nó
khai thác những lợi thế so sánh trong các công ty con của mình ở những vị trí
khác nhau do việc chuyển giao công nghệ sản xuất của nớc ngoài tới những nơi
có giá thành thấp.
Do có những thay đổi trong chính sách kinh tế của các nớc công nghiệp

phát triển và các nớc đang phát triển đã thúc đẩy mạnh hoạt động đầu t nớc
ngoài. Ví dụ : việc thay đổi tỉ lệ thu thuế ( thuế VAT, thuế thu nhập ) ở nhiều
nớc công nghiệp theo xu hớng ngày càng cao. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia
đang phát triển, để tranh thủ đợc nguồn vốn nớc ngoài, họ đã có chủ trơng giảm
tỉ lệ thu thuế, nhất là có nhiều u đãi về thuế đối với các hoạt động đầu t nớc
ngoài. Chỉ riêng điều đó đã có sức hấp dẫn mạnh mẽ đầu t của nớc ngoài.
Sau khi giành đợc độc lập dân tộc, nhiều quốc gia đã tiến hành các biện
pháp nhằm từng bớc phát triển nền kinh tế theo hớng tăng cờng mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. Các quốc gia này có nhu cầu lớn về vốn đầu t để khôi phục và
phát triển nền kinh tế, đa đất nớc sớm thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Đây là cơ hội để các nớc công nghiệp phát triển, đặc biệt là các nớc Đế quốc trớc
đây, giành giật và chiếm giữ thị trờng các nớc đang phát triển, trong đó có rất
nhiều nớc vốn trớc đây là thuộc địa của họ. Đầu t trực tiếp vào các nớc này là
con đờng ngắn nhất và cũng dễ đợc các nớc đang phát triển chấp nhận nhất để
các nớc công nghiệp có thể đạt đợc mục tiêu nói trên của mình.
Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội, kết quả của quá trình phân
công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nớc
và các vùng lãnh thổ từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế
đó, chính sách biệt lập đóng cửa là không thể tồn tại vì chính sách đó chỉ làm
kìm hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia hay vùng lãnh thổ khó
tách biệt khỏi thế giới do những thành tựu của khoa học và kĩ thuật đã kéo con
ngời ở khắp nơi trên thế giới xích lại gần nhau hơn và dới những tác động quốc
tế khác buộc các nớc phải mở cửa với bên ngoài.

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2 Các hình thức của xuất khẩu t bản :

Xuất khẩu t bản tồn tại dới nhiều hình thức.
Nếu xét cách thức đầu t, có đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
_ Đầu t trực tiếp là hình thức xuất khẩu t bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nớc nhận đầu t , biến
nó thành một chi nhánh của công ty mẹ. Các xí nghiệp mới đợc hình thành thờng
tồn tại dới dạng hỗn hợp song phơng hoặc đa phơng, nhng cũng có những xí
nghiệp mà toàn bộ số vốn là của một công ty nớc ngoài.
_ Đầu t gián tiếp là hình thức xuất khẩu t bản dới dạng cho vay lãi. Thông
qua các ngân hàng t nhân hoặc các trung tâm tín dụng quốc gia và quốc tế, t
nhân hoặc các nhà t bản cho các nớc khác vay vốn theo những hạn định khác
nhau để đầu t vào các đề án phát triển kinh tế. Ngày nay các hình thức này còn
đợc thực hiện bằng việc mua bán trái phiếu hay cổ phiếu ở các công ty nhập
khẩu t bản.
Nếu xét theo chủ sở hữu, có xuất khẩu t bản nhà nớc và xuất khẩu t
bản t nhân.
_ Xuất khẩu t bản Nhà nớc là hình thức xuất khẩu t bản mà nhà nớc t sản
lấy t bản từ ngân quỹ của mình đầu t vào các nớc nhập khẩu t bản, hoặc viện trợ
hoàn lại hay không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu và kinh tế, chính trị và
quân sự.
Về kinh tế, xuất khẩu t bản Nhà nớc thờng hớng vào các ngành thuộc kết
cấu hạ tầng để tạo môi trờng thuận lợi cho đầu t của t bản t nhân.
Về chính trị, viện trợ của nhà nớc t sản thờng nhằm cứu vãn chế độ chính
trị thân cận đang bị lung lay hoặc tạo ra mối liên hệ lâu dài.
Về quân sự, viện trợ của Nhà nớc t sản nhằm lôi kéo các nớc phụ thuộc
vào các khối quân sự hoặc buộc các nớc nhận viện trợ phải đa quân tham chiến
chống nớc khác, cho nớc xuất khẩu lập căn cứ trên lãnh thổ của mình hoặc đơn
thuần là để bán vũ khí.
_Xuất khẩu t bản t nhân, là hình thức xuất khẩu t bản t nhân thực hiện.
Ngày nay, hình thức này chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia tiến hành thông
qua hoạt động đầu t kinh doanh. Hình thức xuất khẩu t bản t nhân có đặc điểm là

thờng đợc đầu t vào các ngành kinh tế có vòng quay t bản ngắn và thu đợc lợi

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhuận độc quyền cao. Xuất khẩu t bản t nhân là hình thức chủ yếu của xuất khẩu
t bản, có xu hớng tăng nhanh, chiếm tỉ lệ cao trong tổng t bản xuất khẩu. Nếu
những năm 70 của thế kỷ XX, xuất khẩu t bản t nhân đạt trên 50% thì đến năm
80 của thế kỷ này nó đã đạt tỷ lệ 70% trong tổng t bản xuất khẩu.
Nếu xét về cách thức hoạt động, có các chi nhánh của các công ty độc
quyền xuyên quốc gia, hoạt động tài chính tín dụng của các ngân hàng hay
các trung tâm tín dụng và chuyển giao công nghệ. Trong đó, hoạt động dới
hình thức chuyển giao công nghệ là biện pháp chủ yếu mà các nớc xuất khẩu t
bản thờng sử dụng để khống chế nền kinh tế của các nớc nhập khẩu t bản. Xuất
khẩu t bản về thực chất là hình thức mở rộng quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa
trên phạm vi quốc tế, là sự bành trớng thế lực của t bản tài chính nhằm bóc lột
nhân dân lao động thế giới, làm cho các nớc nhập khẩu t bản bị bóc lột gia trị
thặng d, cơ cấu kinh tế què quặt, lệ thuộc vào nền kinh tế nớc t bản chủ nghĩa.
Từ đó làm cho mâu thuẫn kinh tế xã hội tăng lên.
1.3. Những biểu hiện mới của xuất khẩu t bản trong giai đoạn phát
triển hiện nay :
Ngày nay, trong điều kiện lịch sử mới, xuất khẩu t bản đã có sự biến
đổi lớn.
Thứ nhất là, hóng xuất khẩu t bản đã có sự thay đổi cơ bản. Trớc kia,
luồng t bản xuất khẩu chủ yếu từ các nớc t bản phát triển sang các nớc kém phát
triển ( chiếm tỉ trọng trên 70% ). Nhng những thập kỷ gần đây, đại bộ phận dòng
đầu t lại chảy qua chảy lại giữa các nớc t bản phát triển với nhau. Tỷ trọng xuất
khẩu t bản giữa ba trung tâm t bản chủ nghĩa tăng nhanh, đặc biệt dòng đầu t

chảy mạnh theo hớng từ Nhật Bản vào Mỹ và Tây Âu, cũng nh từ Tây Âu chảy
sang Mỹ làm cho luồng xuất khẩu t bản của các nớc đang phát triển giảm mạnh,
thậm chí chỉ còn 16,8% ( 1996) và hiện nay khoảng 30% (Con số và sự kiện
số19).
Trớc tình hình đó, nhiều nhà lý luận t sản cho rằng, xuất khẩu t bản không
còn là thủ đoạn và phơng tiện mà các nớc giàu dùng để bóc lột các nớc nghèo.
Theo họ, xuất khẩu t bản đã trút bỏ bản chất cũ của nó và trở thành hình thức

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hợp tác cùng có lợi trong mối quan hệ quốc tế. Sự hợp tác này diễn ra chủ yếu
giữa các nớc t bản phát triển với nhau. Đó là quan niệm hoàn toàn sai lầm.
Nh đã biết, cuộc Cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra những bớc
nhảy vọt trong sự phát triển của lực lợng sản xuất. Vào những năm 80 của thế kỷ
XX, nhiều ngành công nghiệp mới ra đời và phát triển thành các ngành mũi
nhọn nh : ngành công nghệ sinh học, ngành chế tạo vật liệu mới, ngành bán dẫn
và vi điện tử, ngành vũ trụ và đại dơng Những ngành này có thiết bị và quy
trình đánh máy hiện đại, tiêu tốn ít nguyên, nhiên vật liệu. Trong nền kinh tế của
các nớc t bản phát triển dã diễn ra sự biến đổi cơ cấu các ngành sản xuất mũi
nhọn có hàm lợng khoa học kỹ thuật cao. Sự xuất hiện những ngành nghề mới đã
tạo ra nhu cầu đầu t hấp dẫn vì trong thời gian đầu nó tạo ra lợi nhuận siêu ngạch
rất cao. Việc tiếp nhận kỹ thuật mới chỉ diễn ra ở các nớc đang phát triển có kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội lạc hậu, không phù hợp, tình hình chính trị kém ổn
định, sức mua kém, tỷ suất lợi nhuận của t bản đầu t không còn cao nh trớc. Còn
với những nớc đang phát triển nhng đã trở thành NIEs thì tỉ trọng của nguồn t
bản xuất khẩu vẫn lớn : chiếm 80% tổng t bản xuất khẩu của các nớc đang phát
triển. Mặt khác, thời gian này, xu hớng liên kết các nền kinh tế ở các trung tâm t

bản chủ nghĩa phát triển rất mạnh. Hệ quả của hoạt động này bao giờ cũng là sự
hình thành các khối kinh tế với những đạo luật bảo hộ rất khắt khe. Để nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trờng, các công ty xuyên quốc gia đã biến các doanh
nghiệp chi nhánh của mình thành một bộ phận cấu thành của khối kinh tế mới
nhằm tránh đòn thuế quan nặng nề của các đạo luật bảo hộ. Nhật và Tây Âu đã
tích cực đầu t vào thị trờng Mỹ bằng cách đó.
Sự biến đổi về địa bàn và tỷ trọng đầu t của các nớc t bản phát triển không
làm cho bản chất của xuất khẩu t bản thay đổi, mà chỉ làm cho hình thức và xu
hớng của xuất khẩu t bản thêm phong phú và phức tạp hơn. Sự xuất hiện các
ngành mới có hàm lợng khoa học - công nghệ cao ở các nớc t bản phát triển bao
giờ cũng dẫn đến cấu tạo hữu cơ của t bản tăng cao và điều đó tất yếu dẫn đến tỷ
suất lợi nhuận có xu hớng giảm xuống. Hiện tợng thừa t bản tơng đối, hệ quả của
sự phát triển đó là không tránh khỏi. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của
những thiết bị và quy trình công nghệ mới đã dẫn đến sự loại bỏ các thiết bị và
công nghệ lạc hậu ra khỏi quá trình sản xuất trực tiếp ( do bị hao mòn hữu hình
và vô hình ). Đối với nền kinh tế thế giới đang phát triển, những t liệu sản xuất
này rất có ích và vẫn là kỹ thuật mới mẻ. Nhằm mục đích thu lợi nhuận độc

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quyền cao, các tập đoàn t bản độc quyền đa các thiết bị đó sang các nớc đang
phát triển dới hình thức chuyển giao công nghệ. Rõ ràng, khi chủ nghĩa Đế quốc
còn tồn tại thì xuất khẩu t bản từ các nớc t bản phát triển sang các nớc đang phát
triển là điều không tránh khỏi. Xét trong một giai đoạn phát triển nhất định, có
thể diễn ra sự thay đổi tỷ trọng t bản đầu t vào khu vực nào đó của thế giới, nhng
phân tích một thời kỳ đầu t dài hơn ở quy mô thế giới cho thấy : xuất khẩu t bản
vẫn là vũ khí chủ yếu mà t bản độc quyền sử dụng để bành trớng ra nớc ngoài.

Tình trạng nợ nần của các nớc đang phát triển ở châu á, Phi và Mỹ Latinh là
thực tế chứng minh cho kết luận trên.
Thứ hai là, chủ thể xuất khẩu t bản có sự thay đổi lớn, trong đó vai trò của
các công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu t bản ngày càng to lớn, đặc biệt là
trong FDI. Chẳng hạn vào những năm 90, các công ty xuyên quốc gia đã chiếm
tới 90% luồng vốn FDI. Mặt khác đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu t bản từ
các nớc đang phát triển đặc biệt là các NIEs châu á
Thứ ba là, hình thức xuất khẩu t bản rất đa dạng, sự đan quyện giữa xuất
khẩu t bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Chẳng hạn, trong đầu t trực tiếp xuất
hiện những hình thức mới nh BOT, BT sự kết hợp giữa xuất khẩu t bản với các
hợp đồng buôn bán hàng hoá, dịch vụ, chất xám không ngừng tăng lên.
Thứ t là, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu t bản đã đợc
gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi đợc đề cao.
Ngày nay, xuất khẩu t bản luôn thể hiện kết quả hai mặt. Một mặt nó làm
cho các quan hệ t bản chủ nghĩa đợc phát triển và mở rộng ra trên địa bàn quốc
tế, góp phần thúc đẩy nhanh phân công lao động và quốc tế hoá đời sống kinh tế
của nhiều nớc. Đó là một trong những nhân tố cực kì quan trọng tác động từ bên
ngoài vào làm cho quá trình công nghiệp hoá và tái công nghiệp hóa, hiện đại
hoá ở các nớc nhập khẩu phát triển nhanh chóng. Song mặt khác, xuất khẩu t bản
vẫn để lại cho các quốc gia nhập khẩu t bản, nhất là với những nớc đang phát
triển những hậu quả nặng nề nh : nền kinh tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc,
nợ nần chống chất do bị bóc lột quá nặng nề. Tuy nhiên, điều này còn tuỳ thuộc
một phần rất lớn vào vai trò quản lí của Nhà nớc ở các nớc nhập khẩu t bản. Lợi
dụng mặt tích cực của xuất khẩu t bản, nhiều nớc đã ở rộng việc tiếp nhận đầu t
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá ở nớc mình. Vấn đề đặt ra là cần phải

biết vận dụng mềm dẻo, linh hoạt theo nguyên tắc cùng có lợi, lựa chọn phơng
án thiết thực để khai thác các nguồn lực một cách hiệu quả và kinh tế nhất.

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II
thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của
Việt nam trong giai đoạn hiện nay

2.1.Những thành tựu đạt đợc trong quá trình thu hút và sử dụng đầu t trực
tiếp nớc ngoài của Việt Nam :
Hoạt động thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) tại Việt Nam trong thời
gian qua đã đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu, chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc, góp phần tạo điều kiện và động lực cho việc điều
chỉnh chính sách kinh tế. Đây cũng là một trong những chủ trơng vô cùng đúng
đắn của Đảng : FDI là nguồn vốn quan trọng, bổ sung đầu t phát triển, là một
trong những điều khiện tiên quyết để thực hiện chiến lợc CNH HĐH đất nớc.
Từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam cho đến nay,
bình quân mỗi năm FDI thực hiện là 1.12 triệu USD, chiếm khoảng 26.5 % tổng
số vốn đầu t xây dựng cơ bản của xã hội. FDI là nguồn vốn quan trọng giúp Việt
Nam phát triển nền kinh tế cân đối, bền vững theo hớng CNH HĐH góp phần
tăng tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 8,5 % trong giai đoạn 1991 1997 và khoảng
6% trong giai đoạn 1997 2000, là động lực cho việc khai thác và phát huy có
hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực trong nớc ( Tạp chí ngoại thơng 26).
FDI góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm
mới, làm cho nớc ta từng bớc chuyển biến theo kinh tế thị trờng hiện đại góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH. Các thành phần kinh tế của đất

nớc đã xây dựng những khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài có chỉ số phát
triển cao hơn chỉ số phát triển của các ngành kinh tế khác và cao hơn hẳn chỉ số
phát triển chung của cả nớc ( năm 1995 chỉ số phát triển của khu vực FDI là
114,98% thì chỉ số phát triển chung của cả nớc là 109,54%, số liệu tơng ứng
1996 là 119,42% / 109,34, năm 1997 là 120,75% /108,15%, năm 1998 là
116,88%/ 105,8%). ( Con số và sự kiện 9/2002)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài với những thế mạnh về vốn, công nghệ đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều
ngành nghề mới đã xuất hiện nh : lắp ráp ô tô, xe máy, tivi, máy giặt, điều hoà
nghiệt độ, tổng đài điện thoại trong ngành công nghiệp nói riêng và toàn bộ
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nền kinh tế nói chung, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần nâng cao trình độ
công nghệ, đa ra những mô hình quản lý tiên tiến, phơng thức kinh doanh hiện
đại và là động lực quan trọng buộc các nhà đầu t trong nớc phải đôỉ mới công
nghệ, nâng cao chất lợng, hình thức của sản phẩm để cạnh tranh và tồn tại
trong cơ chế thị trờng.
Đầu t nớc ngoài cũng góp phần mở rộng, đa dạng hoá và đa phơng hoá các
hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện tăng cờng, củng cố và tạo ra những thế
lực mới cho nền kinh tế nớc ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và
khu vực. Xem xét kết quả đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) theo ngành kinh tế từ
năm 1998 đến hết quý I/2001, không kể 33 dự án đã hết hạn với số vốn đầu t
316,4 triệu USD và 68 dự án giải thể trớc thời hạn với số vốn đầu t đăng ký
8.329,4 triệu USD, tại Việt Nam hiện có 2725 dự án còn hiệu lực với số vốn đầu
t đăng ký là 36,565 tỷ USD.( Con số và sự kiện 9/2002)
Vốn FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với
1712 dự án ( chiếm 63% tổng số dự án ) tổng vốn đầu t 20.267,7 triệu USD

( chiếm 55,4% tổng số vốn FDI ). Đứng thứ hai là lĩnh vực dịch vụ có 663 dự án
( chiếm 23,2% số dự án) với vốn đầu t 14.037 triệu USD ( chiếm 38,4% tổng số
vốn đầu t). Lĩnh vực nông lâm ng nghiệp có số dự án và vốn đầu t nhỏ nhất
với 380 dự án( chiếm 13,8% số dự án ), vốn đầu t đăng ký đạt 2.260,359 triệu
USD ( chiếm 6,2%).( Con số và sự kiện 9/2002)
Thực tế hoạt động FDI cho thấy dòng vốn đầu t vào Việt Nam những năm
qua chủ yếu tập trung vào những ngành dễ thu lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn
nhanh, có thị trờng trong nớc lớn và những ngành trong nớc có tiềm năng nhng
cha đợc khai thác nh các ngành sản xuất chất tẩy rửa, ngành may mặc, giầy dép,
lắp ráp ô tô, xe máy, hàng điện tử dân dụng, sắt thép xi măng, khách sạn văn
phòng cho thuê còn đầu t vào các ngành công nghệ cao thì cha nhiều, nhất là
đầu t chiều sâu và chuyển giao công nghệ gốc.
FDI đã đóng góp một phần quan trọng vào tổng GDP, tạo nguồn thu ngân
sách. Các doanh nghiệp FDI đóng góp vào GDP ở mức 2% năm 1992, 7,7%
1996 và 9% năm 1998. Các doanh nghiệp FDI đã góp phần tạo ra một khối lợng
chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp, tham gia phát triển nguồn nhân lực, đem lại
phơng thức quản lý kinh doanh mới, tạo điều kiện cạnh tranh thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nớc hoàn thiện năng lực sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng thế giới. Tính đến nay, các doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

khoảng 33 vạn lao động với thu nhập bình quân 70 USD / ngời / tháng, ngoài ra
còn tạo ra hàng vạn lao động gián tiếp. Nh vậy số lao động làm việc cho các
doanh nghiệp FDI và các bộ phận khác liên quan bằng khoảng 39% tổng số lao
động bình quân hàng năm trong khu vực nhà nớc. Trong số lao động này có
khoảng 6000 cán bộ quản lý và 2500 cán bộ kỹ thuật.(trích Con số và sự kiện

9/2002)
ĐTNN đã góp phần thay đổi bộ mặt của đất nớc ( đặc biệt là các thành
phố lớn nh Hà Nội, TP HCM ) nâng cấp đợc nhiều cơ sở hạ tầng trong cả nớc.
Nhờ đó các hoạt động trao đổi kinh tế đợc diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.
ĐTNN đã cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiêù kinh nghiệm,
tạo nên nguồn động lực giúp các doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn đầu t vào
sản xuất. Sản xuất trong các doanh nghiệp đã mang tính chuyên môn hoá, tập
trung hoá. Các doanh nghiệp làm quen với thị trờng thế giới và kinh nghiệm của
các doanh nghiệp và các nền kinh tế trên thế giới.
Chính phủ không ngừng hoàn thiện môi trờng đầu t để tạo môi trờng đầu
t để môi trờng thuận lợi thu hút đầu t nớc ngoài, Luật đầu t đã không ngừng đợc
cải thiện với tốc độ nhanh để phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho quá
trình hội nhập.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, chúng ta đã tranh thủ FDI để phát triển
đất nớc và đã đạt đợc những thành công nhất định. Bên cạnh đó, còn rất nhiều
bất cập, hạn chế đòi hỏi chúng ta phải xem xét toàn diện, cụ thể để tìm ra những
bài giải cũng hết sức cụ thể.
2.2.Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại :
2.2.1.Những khó khăn, hạn chế trong quá trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam :
Trong suốt hơn 15 năm hội nhập và khuyến khích đầu t nớc ngoài FDI,
bên cạnh những đóng góp to lớn vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế.
Nguồn vốn FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây giảm mạnh nhng
cũng đang có xu hớng phục hồi. Điều này đỏi hỏi chúng ta phải xem xét cụ thể
để có đủ sức mạnh vợt qua nhiều thử thách còn trớc mắt.
Cơ cấu đầu t tuy có nhiều cải biến tích cực nhng vẫn còn nhiều điểm bất
hợp lý. Vốn đầu t vẫn chủ yếu tập trung vào các vùng trọng điểm nh Hà Nội, TP
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368


HCM và các thành phố lớn khác, điều này đã tạo ra sự chênh lệch ngày càng lớn
giữa các vùng. Về đối tác nớc ngoài, 70% vốn đầu t từ nớc ngoài là các Châu á,
Châu âu và Mỹ vẫn còn rất dè dặt khi đầu t. Về hình thức đầu t thì đang có sự
chuyển mạnh sang doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thấp hơn so với
điều kiện thực tế. Tính trong khoảng thời gian 1988 2000, vốn thực hiện của
các dự án đầu t nớc ngoài đã đạt 17,7 tỷ USD doanh thu đạt 21,6 tỷ USD, đây là
một con số rất ý nghĩa với nền kinh tế Việt Nam, song còn nhỏ bé trong quá
trình hội nhập và phát triển. Tuy nhiên trong các năm trở lại đây, đầu t t nớc
ngoài đã giảm cả về chất lợng và số lợng. Trong cơ cấu vốn nói chung của cả nớc, vốn đầu t nớc ngoài giảm liên tiếp từ 24,9% năm 98 xuống 18,2% năm 99 và
16,8% trong năm 2000. Tốc độ tăng trởng công nghiệp của khu vực có vốn đầu
t nớc ngoài vẫn ở mức cao so với mức tăng trởng chung của công nghiệp cả nớc,
song vẫn tiếp tục suy giảm từ 23,3% năm 1998 xuống 20% năm 1999 và 18,6%
năm 2000. Đã có 7.014 dự án bị giải thể, thu hồi giấy phép ( 1998-2000 ) do
không thực hiện góp vốn nh đã cam kết và phần lớn hoạt động không có hiệu
quả. Bên cạnh đó còn không ít các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, đạc biệt
là các liên doanh của đối tác Việt Nam, đã rơi vào tình trạng thua lỗ trong nhiều
năm liền. Phía nớc ngoài thờng đặt vấn đề : chịu lỗ và mua lại phần vốn của Việt
Nam hoặc nhợng cả phần vốn của họ cho phía Việt Nam. Trong phần lớn các trợng hợp, Nhà nớc cho phía nớc ngoài đợc mua phần chuyển nhợng của đối tác
Việt Nam với một số điều kiện nhất định để trở thành doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và điển hình là công ty COCACOLA Việt Nam tại Hà Nội.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 1:Tổng hợp thực hiện đầu t trực tiếp nớc ngoài ( tính đến 31-12-2000)
Đơn vị : Triệu USD
STT


Chỉ tiêu

I

Vốn đăng ký cấp mới và

1
2

tăng vốn
Vốn đăng ký
Tăng vốn

1988-

19881996

1997

8.640
788

4.649
1.17

38.553 7.826
6.032 2.132,3

1996-2000

1998
1999

2000

3.897
884

1.568
628

1.973
426

2.428

624

1.666
1,9
36.342

3
3

Giải thể

4
5


Hết hạn
Còn hiệu lực

II

Vốn thực hiện

7.95

1.548

291

98,9
1.556

146,1
24,4
19,1
1,1
26.45 31.705 34.040 35.61

19.984

7.153

3
2.923

2


1.14

544

1

2
3.13 2.364
7

2.17

2.228

9

Nguồn : Bộ kế hoạch và Đầu t
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực chuyền giao công nghệ cũng tồn tại nhiều hạn
chế : có những công nghệ đợc chuyển giao đã quá cũ kĩ, lạc hậu, hoạt động kém
hiệu quả, công nghệ đợc chuyển giao không đồng bộ và định giá khó khăn chính
xác Từ đó, sản phẩm làm ra có tính cạnh tranh ch a cao và còn gây ra ô nhiếm
môi trờng.
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng gây ra nhiều hạn chế về chính
trị- văn hoá - xã hội
2.2.2.Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài :
Nguyên nhân chính làm giảm lợng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là do sự
kém hấp dẫn của môi trờng đầu t tại Việt Nam. Hiện nay, các nhà ĐTNN đánh
giá môi trờng đầu t Việt Nam đang mất dần tính cạnh tranh và hấp dẫn so các nớc trong khu vực, cụ thể là :

-Thủ tục hành chính rờm rà, mất quá nhiều thời gian : Thủ tục cấp phép
đã cải tiến nhng lại dẫn đến tình trạng một cửa nhiều khoá, phối hợp giữa các
ngành còn cha kịp thời, địa phơng cần xin ý kiến của trung ơng cần mất nhiều
thời gian, thủ tục sửa giấy phép đầu t thờng quá rờm rà, tỉ mỉ làm hạn chế đầu t
thêm. Có thể đơn cử một ví dụ : ở Hà Nội, để đợc cấp giấy phép đầu t theo quy
định của UBND thành phố, nhà đầu t nớc ngoài phải gửi nhiều bộ hồ sơ của dự
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

án với đầy đủ 11 loại giấy tờ hợp lệ ( nếu là đầu t 100% vốn nớc ngoài ) đến Sở
Kế hoạch và đầu t hoặc ban quả lí khu công nghiệp. Sau khi các cơ quan này lấy
ý kiến thẩm định của các bộ, sở ngành có liên quan bằng văn bản, rồi đợc sự
chấp nhận của Hội đồng t vấn thành phố và đợc UBND thành phố cấp giấy phép
đầu t thì tất cả thời hạn là 30 ngày. Đối với dự án không thuộc thẩm quyền của
UBND thành phố thì thêm khâu gửi đến cấp trên ( Bộ Kế hoạch và Đầu t, Văn
phòng Chính phủ ) để cấp giấy phép đầu t, thời gian kể từ khi nộp hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ đến khi đợc cấp giấy phép đầu t trớc đây là 60 ngày, nay còn 45
ngày. Trong quá trình thực thi của các ngành thời gian còn bị kéo dài hơn. Các
thủ tục khác cũng vậy, rất phức tạp và nhiều vớng mắc nh : Thủ tục hải quan
( danh mục tính thuế đất, xuất nhập khẩu, thời gian giải quyết thủ tục ) không
rõ ràng ; thủ tục đất đai ( giá thuê đất, chính sách giải toả đền bù, cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất ở các khu công nghiệp và khu chế xuất ) không đồng nhất,
phức tạp, còn nhiều vớng mắc ; thủ tục xây dựng ( cấp chứng chỉ quy hoạch, giấy
phép xây dựng ) còn nhiều phiền hà ; thủ tục cấp VISA cũng rất phức tạp, mất
thời gian và chi phí cao ; việc tuyển dụng lao động phải qua trung tâm dịch vụ
gây mất nhiều thời gian, chi phí cao nhng chất lợng lại thấp ; phơng thức nộp
thuế, thủ tục, thời gian hoàn thuế giá trị gia tăng, chế độ tài chính kế toán, chế độ
quản lí ngoại hối cũng nhiều hạn chế, phức tạp.Chính những thủ tục hành

chính này đã gây cản trở đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Đặc biệt là các tiêu cực
phát sinh trong quá trình thực hiện các thủ tục ( hiện tợng sách nhiễu, phiền hà,
làm biến dạng chính sách, việc hình sự hoá các quan hệ kinh tế ) đã làm gia
tăng những ảnh hởng không tốt đến những nhà đầu t nớc ngoài làm ăn chân
chính, nghiêm túc.
-Hệ thống pháp luật, chính sách đang trong quá trình thực hiện nên
thiếu tính đồng bộ và không hoàn chỉnh, cha đảm bảo tính rõ ràng và dự báo đợc trớc. Tính ổn định của pháp luật chính sách cha cao, chính sách liên quan đến
FDI thay đổi nhiều, một số trờng hợp cha tính kĩ đến lợi ích chính đáng của nhà
đầu t nên đã làm đảo lộn phơng án kinh doanh và gây thiệt hại cho họ. Nhiều văn
bản dới luật ban hành chậm so với quy định, chậm đi vào cuộc sống. Một số văn
bản hớng dẫn của các bộ, ngành địa phơng có xu hớng xiết lại, đẻ thêm qui
định, dẫn đến tình trạng trên thoáng dới chặt, thậm chí chồng chéo, thiếu thống
nhất gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. Danh mục lĩnh vực không

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cấp phép và cấp giấy phép đầu t có điều kiện của ta còn chung chung, ít hình
thức đầu t.
_ Chi phí kinh doanh cao, khả năng sinh lời thấp. Theo các nhà đầu t
ĐTNN, chi phí đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cao hơn so với một số nớc trong
khu vực do vậy nếu xét trong giác độ này, Việt Nam không phải là nơi lý tởng
cho các nhà đầu t. Căn cứ và kết quả điều tra Jetro ( Hiệp hội doanh nghiệp Nhật
Bản ) tại 24 thành phố lớn thuộc 14 nớc Châu á, lơng công nhân tại Việt Nam
cao gấp 1,6 lần tại Jakarta, giá điện gấp 2 lần Thợng Hải và Băngkok ; cớc phí
vận chuyển congtainer cao gấp đôi các nớc khác. Thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam là cao nhất trong khu vực Châu á. Mức thúe thu nhập tối đa của ngời Việt
Nam làm tại các công ty liên doanh là 50%-60%, nhng thực tế là 72% do cách

tính luỹ tiến. Trong khi đó, thuế thu nhập cá nhân tại Hongkong chỉ là 15%, Philip-pin là 33%, Tháilan là 37%. Nh vậy, chi phí lơng trả cho một nhân viên Việt
Nam gần nh tăng gấp đôi, nhng lơng thực tế chỉ xấp xỉ một nửa mức chi phí lơng của ông chủ. Chính điều này đã hạn chế rất nhiều lợi thế về nhân công,
hạn chế những vị trí cao cho ngời Việt Nam trong doanh nghiệp ĐTNN. Chi phí
ngoài hàng rào về hạ tầng cha đợc giải quyết kịp thời, thoả đáng ( cha có nguồn
kinh phí để xây hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào ở khu công nghiệp các khu chế
xuất ). Các khoản chi phí ngoài luật ( chi phí t vấn, chạy thủ tục ) tình trạng
nhũng nhiễu của một số cán bộ, chi phí vô hình về việc chờ đợi vì tệ quan liêu,
giải phóng mặt bằng quá chậm, hạ tầng yếu kém, chất lợng lao động trình độ
quản lý thấp đã làm tăng chi phí cho nhà đầu t ở Việt Nam.
_ Hình thức thu hút vốn FDI cha phong phú. Hơn 10 năm qua, đầu t nớc ngoài tại Việt Nam chủ yếu chỉ thực hiện theo 3 hình thức là doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, và hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng hợp tác kinh doanh ( trong đó các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài chỉ đợc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn ). Việt Nam cha chú trọng đến các
hình thức thu hút vốn đầu t nớc ngoài khác nh thành lập công ty cổ phần có vốn
đầu t nớc ngoài, cho phép mua bán, sát nhập doanh nghiệp trong nớc với công ty
nớc ngoài theo trào lu hiện nay Do đó trong nhiều năm qua Việt Nam ch a mở
đợc các kênh mới để thu hút vốn đầu t nớc ngoài của thế giới.

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

_ Việc thực thi của các cấp dới cha nghiêm, nhng việc kiểm tra xử lý
của cấp trên lại cha chặt chẽ, kịp thời gây nhiều trở ngại phiền hà, làm mất
lòng tin của nhà đầu t nớc ngoài. Đơn cử nh Quyết định 53/1999/QQ-TTg của
Thủ tớng Chính phủ ban hành khiến cho các nhà đầu t nớc ngoài rất hoan
nghênh, nhng trong quá trình thực hiện còn một số ngành, số bộ, địa phơng, tổng
công ty cha nghiêm túc thực hiện nh : việc áp dụng thống nhất một giá dịch vụ,
lệ phí tham quan, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc chuyển đổi các hình thức đầu t

vẫn gặp nhiều khó khăn. Một số chính sách của chính phủ còn chậm đa vào cuộc
sống mà các cơ quan cấp dới lại không chấp hành nghiêm chỉnh làm giảm lòng
tin cộng đồng đầu t nớc ngoài đối với các quyết định của Chính Phủ, nh việc
thanh toán chậm tiền đầu t công trình hạ tầng ngoài hàng rào doanh nghiệp do
các nhà đầu t nớc ngoài đã ứng trớc để xây dựng, giảm lệ phí tham quan
_ Môi trờng kinh tế vĩ mô còn nhiều hạn chế yếu kém, cha tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp đầu t nớc ngoài nói riêng. Hiện nay, tuy thị trờng hàng hoá dịch vụ
phát triển mạnh, nhng cha quản lý tốt nên xảy ra tình trạng kinh doanh trái phép,
trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng nhái, gian lận thơng mại còn phổ biến làm
ảnh hởng tới các nhà sản xuất. Thị trờng công nghệ và các dịch vụ thông tin,
pháp lý, tài chính, bảo hiểm, kiểm toán cha phát triển kịp thời với yêu cầu của
lĩnh vực hợp tác đầu t. Thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán chậm phát triển đã
hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu vốn vay của các thành phần kinh tế, trong đó
có các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài.
_ Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế : giao thông vận tải,
điện nớc, các dịch vụ xã hội nh y tế, giáo dục, giải trí cho đối tợng nớc ngoài
còn nhiều bất cập.
_ Việc cung cấp nguyên liệu, phụ tùng tại chỗ cho các doanh nghiệp
đầu t nớc ngoài gặp nhiều khó khăn và không ổn định, ảnh hởng đến kế hoạnh
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm tăng giá thành sản phẩm. Theo
điều tra của Jetro, Việt Nam hầu nh không có phụ tùng có thể sử dụng đợc, 3/4
doanh nghiệp chỉ tự cung cấp nguyên liệu phụ tùng tại chỗ dới 20%.

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

_ Chất lợng của lao động Việt Nam cha đáp ứng đợc nhu cầu của

doanh nghiệp đầu t nớc ngoài về lao động kỹ thuật có tay nghề cao, kỷ luật lao
động còn kém, năng suất lao động còn thấp, do đó thế mạnh của lao động Việt
Nam đang giảm dần.

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng III
Giải pháp về vấn đề đầu t nớc ngoài của Việt nam trong
giai đoạn hiện nay :
Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ định hớng phát triển kinh tế đối ngoại
tháng 5 năm 2001 2005 Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối
ngoại Tạo điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công
nghệ từ bên ngoài, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện
cam kết song phơng và đa phơng . Để thực hiện định hớng đó và các chỉ tiêu
đợc đặt ra về kinh tế đối ngoại, cần thực hiện đợc một số giải pháp cả ở tầng vĩ
mô và vi mô, từ chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu t của Nhà nớc đến
chiến lợc phát triển của từng doanh nghiệp.
3.1. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu đầu t nớc ngoài :
Từ lí luận về xuất khẩu t bản ta thấy mục tiêu hàng đầu của nhà đầu t là lợi
nhuận, do vậy, họ chỉ nhằm vào lĩnh vực nhanh chóng thu lợi nhuận, những địa
phơng có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi. Tất nhiên cũng có những nhà đầu t
lớn, với mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, từ đó thâm nhập vào các thị trờng xung quanh nên giai đoạn đầu họ có thể chấp nhận thua lỗ để có thể chở
thành nhà cung cấp chính một loại hàng nào đó trong tơng lai. Bởi vậy chúng ta
cần kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích quốc gia và lợi ích của nhà đầu t trên nguyên
tắc hai bên cùng có lợi. Trớc mắt cần thực hiện một số giải pháp sau đây :
3.1.1. Thực hiện chiến luợc thu hút khoa học công nghệ :
Một trong những vai trò quan trọng của FDI là chuyển giao công nghệ.

Chuyển giao công nghệ mang một hàm ý rộng, bao gồm không chỉ từ nhập khẩu
công nghệ đơn thuần mà còn vận hành công nghệ đó, sửa chữa, bảo hành, nắm
vững các nguyên lý, mô phỏng và phát triển của nó. Thông qua các hình thức
đầu t, giữa các nớc đã có sự chuyển giao công nghệ và bổ sung công nghệ cho
nhau. Đối với các nớc đang phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu thấp kém, thì
FDI đợc coi là phơng tiện hữu hiệu để nhập khẩu công nghệ có trình độ cao hơn
từ bên ngoài. Thông qua FDI, các nớc phát triển có điều kiện xuất khẩu công
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghệ trung gian và truyền thông hoặc chuyển giao công nghệ đã có phần lạc hậu
ở trong nớc. Các hình thức chuyển giao công nghệ thờng có lợi cho cả hai bên.
Phần lớn các nớc đang phát triển nh Việt Nam có nhu cầu đổi mới về công nghệ
và do đó có những biện pháp và chính sách mở cửa nhằm đẩy mạnh FDI và
muốn nhập những ngành công nghệ mới, tiên tiến. Một vấn đề quan trọng khác
là FDI dẫn đến thay đổi về cơ cấu ngành trong nội bộ đất nớc. Tại Việt Nam, kể
từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành đến nay, đã xuất hiện một số ngành
hoàn toàn mới nh sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy , điện tửĐây là những ngành
có khả năng thu lãi lớn, góp phần quan trọng vào sự tăng trởng của nền kinh tế
đất nớc.
3.1.2. Khuyến khích đầu t của các công ty xuyên quốc gia :
Trong số hơn 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu t lớn nhất vào Việt Nam
thì 5 nớc đứng đầu là các nớc Châu á, trong đó Singapore chiếm vị trí số một.
Vốn giải ngân từ các nớc này, dẫn đến tình trạng phụ thộc vào sự phát triển của
các nớc trong khu vực mà thể hiện rõ nhất trong khủng khoảng 1997. Vốn giải
ngân 1998 giảm 32% so với năm 1997, năm 1999 gảim 20% so với năm 1998.
Trong các nhà đầu t Châu á thì Nhật Bản đứng đầu là quốc gia đứng đầu về vốn
thực hiện với 2,4 tỷ USD, chiếm 15,6% tổng số vốn thực hiện và tỷ lệ thực hiện

đạt 60% vốn dăng ký. các công ty đa quốc gia từ các nớc Châu á đã giảm một
phần đầu t ra nớc ngoài, giảm việc mua lại các công ty nớc ngoài mà thậm chí
còn bỏ qua một số tài sản ở nớc ngoài. Hệ quả là nguồn vốn đầu t nớc ngoài và
Việt Nam trong những năm qua giảm liên tục, hàng loạt các dự án phải hoãn tiến
độ thực hiện hoặc xin tạm dừng triển khai lên tới 3 tỷ USD, chủ yếu là các dự án
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê. Việc các đối
tác chủ yếu là khu vực Châu á cũng gây ra những bất lợi trong việc tiếp thu công
nghệ hiện đại từ các nớc phát triển. Cơ cấu thu hút đầu t quá cao từ các nớc phát
triển không còn phù hợp ở chính quốc và luôn luôn là nớc đi sau về công nghệ.
Do đó đòi hỏi phải có một chính sách khuyến khích các công ty xuyên quốc gia
đầu t vào Việt Nam để góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu theo hớng CNH
HĐH, nhất là chính sách thu hút nguồn vốn và khoa học công nghệ của các công
ty đa quốc gia của Mỹ và Tây Âu.
3.1.3. Xử lý linh hoạt hình thức đầu t :
20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 2: Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hình thức đầu t (1988-2000)
(Tính đến ngày 31/12/2000-Chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị : Triệu USD
Hình thức đầu t
BOT
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
100%vốn nớc ngoài
Liên doanh
Tổng số


Số dự án
4
134

Tổng số vốn

Vốn

đăng ký
415
3.932

định

1.434
1.047
2.691

10.554
21.503
36.404

pháp Đầu t thực
hiện

140
3.331

37
3.214


4.637
8.311
16.419

4.789
9.636
17.676

Nguồn :Bộ kế hoach và Đầu t
Trong hoàn cảnh nớc ta, đặc biệt là các vùng kinh tế xã hội còn nhiều
khó khăn, nguồn lực cha đợc khai thác, các doanh nghiệp trong nớc còn hạn chế
năng lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và kinh nghiệm kinh doanh quốc
tế, cần xử lý linh hoạt vấn dề hình thức đầu t theo hớng :
Khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đối với dự án
sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, các dự án có quy mô đầu t lớn, thời gian
hoàn vốn dài, độ rủi ro cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp.
Cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu t liên doanh thành doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Tất nhiên việc chuyển đổi phải đảm bảo điều kiện
ổn định việc làm cho ngời lao động, bảo toàn đợc vốn góp của doanh nghiệp Việt
Nam.
3.1.4. Đổi mới công tác xúc tiến đầu t trên cơ sở kêu gọi vào những
ngành, lĩnh vực góp phần hoàn thiện cơ cấu nền kinh tế :
Công tác vận động xúc tiến đầu t cần đợc đổi mới về nội dung và phơng
thức thực hiện, theo một kế hoạch và phơng thức chủ động, có hiệu quả. Trớc
hết, cần xác định xúc tiến đầu t, cũng nh xúc tiến thơng mại là nhiệm vụ của các
cơ quan nhà nớc, các bộ, ngành và địa phơng, tại các cơ quan đại diện nớc ta tại
một số địa bàn quan trọng ở nớc ngoài để chủ động vận động thu hút FDI.
Trên cơ sở quy hoạch ngành kinh tế và danh mục dự án kêu gọi đầu t đợc
phê duyệt, cần có kế hoạch chủ động vận động, xúc tiến đầu t một cách cụ thể,

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trực tiếp đối với từng dự án, trực tiếp với từng tập đoàn, công ty nhà thầu đầu t có
tiềm năng.
Các cơ quan nhà nớc có liên quan cần tổ chức, phối hợp nghiên cứu tình
hình kinh tế, thị trờng đầu t, chính sách của các nớc, các tập đoàn đa quốc gia để
có chính sách vận động thu hút đầu t phù hợp ; đồng thời nghiên cứu luật pháp,
chính sách thu hút FDI của các nớc trong khu vực để kịp thời có đối sách thích
hợp trong môi trờng cạnh tranh.
Một vấn đề cũng hết sức quan trọng là các cơ quan quản lý Nhà nớc cần
phối hợp, tập trung chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời các nhà đầu t đang có dự án hoạt
động hiện nay, giúp họ giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, đó là biện pháp có ý
nghĩa rất quan trọng để vận động có hiệu quả và có sức thuyết phục nhất đối với
các nhà đầu t mới, tạo môi trờng đầu t thuận lợi, thông thoáng tại Việt Nam.
Thực tiễn hơn 12 năm qua, FDI đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện
những mục tiêu kinh tế xã hội, vào thắng lọi của công cuộc đổi mới, đa nớc ta ra
khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cờng thế và lực của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới. Khu vực đầu t nớc ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng trong
chiến lợc đầu t phát triển của nớc ta, góp phần phát huy nội lực và lợi thế so
sánh, góp phần hoàn thiện cơ cấu ngành kinh tế nói chung và tác động tích cực
đến chuyển dịch cơ cấu, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cuả nền kinh tế. Vì
vậy, việc đa ra các định hớng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện cơ cấu đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành kinh tế tại Việt Nam phục vụ
chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa có ý nghĩa lý
luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
3.2. Những giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài :
3.2.1. Kiến nghị, giải pháp trớc mắt :

- Đẩy nhanh, mạnh mẽ cải cách hành chính ( thể chế, bộ máy, cán bộ. tài
chính công ) sao cho đơn giản, gọn nhẹ, thông thoáng theo công luật quốc tế.
Triệt để và kiên quyết trong việc quy định rõ ràng, minh bạch các thủ tục
hành chính ở mọi khâu, mọi cấp, công kha các quy trình, thời hạn, trách nhiệm
xử lí các thủ tục hành chính nh việc tuyển dụng lao động, thủ tục hải quan, xuất
nhập cảnh theo thông lệ quốc tế.

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quy định rút ngắn thời hạn cụ thể cho từng khâu : cấp giấy phép đầu t, ký
hợp đồng thuê đất, cấp giấy phép xây dựng, xuất nhập khẩu
Tiến tới xây dựng cơ chế một cửa một dấu do trung tâm hoặc họi đòng
t vấn đầu t nớc ngoài gồm đại diện các Bộ, ngành chủ chốt liên quan tập trung
giải quyết tại một đầu mối tất cả các thủ tục về đầu t nớc ngoài nh các nớc trong
khu vực đang thực hiện.
- Chấn chỉnh mạnh mẽ việc thực thi pháp luật không sai biệt với quy định
của pháp luật, đặc biệt là các chính sách đầu t mới đợc sửa đổi, bổ sung. Tạo mọi
thuận lợi và thờng xuyên quan tâm giải quyết các khó khăn vớng mắc cho các
nhà đầu t nớc ngoài.
Vấn đề then chốt có tính quyết định là chỉ đạo điều hành tập trung thống
nhất và kiên quyết của chính phủ, việc nghiêm túc thực hiện các Bộ, Ngành, địa
phơng. Do vậy, cần xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ tổng hợp,
bộ quản lý chuyên ngành, UBND các tỉnh, quận, huyện.
Quy định cụ thể chế độ kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nớc đối với
đầu t nớc ngoài ( cấp trên đối với cấp dới, ngành với ngành, giữa cơ quan quản lý
Nhà nớc với doanh nghiệp đầu t nớc ngoài ).
Tiêu chuẩn hoá cán bộ, quy định cụ thể trách nhiệm của ngời viên chức,

thanh lọc các cán bộ biến chất, kịp thời phát hiện và l\kiên quyết xử lý các án bộ
công chức Nhà nớc ở bất kỳ cơng vị công tác nào có thái độ và hành động sách
nhiễu, gây khó khăn cản trở đối với các nhà đầu t nớc ngoài dới bất cứ mức độ và
hình thức nào ( nh nghị quyết TƯ VIII đã đề ra ). Phụ cấp khen thởng cho những
ngời có nhiều thành tích trong công tác đầu t nớc ngoài. Biểu dơng các nhà đầu
t nớc ngoài làm ăn có hiệu quả và có nhiều đóng góp cho Việt Nam, từ đó lấy lại
lòng tin của các nhà đầu t nớc ngoài.
3.2.2. Kiến nghị, giải pháp lâu dài :
_ Sửa đổi một số chính sách để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc thu
hút đầu t nớc ngoài nh : tài chính ngân hàng, đất đai, lao động, thuế, xuất nhập
khẩu Ví dụ:
+ Đất đai : soát xét lại giá cho thuê đất trong một vài năm đầu ở các vùng
kinh tế trọng điểm. Có chính sách đặc biệt u đãi vào các khu công nghiệp nh :
giảm giá thuê đất, giá kinh doanh hạ tầng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đất cho các doanh nghiệp đợc thuận lợi, nhanh chóng. Giải quyết dứt vấn đề đền
bù, giải phóng mặt bằng đang gây ách tắc đối với việc triển khai dự án. Chính
sách đền bù ổn định, nhất quán và kiên quyết. Cần sớm chấm dứt việc các doanh
nghiệp Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, chuyển sang chế độ
Nhà nớc cho thuê đất.
+ Tài chính, ngân hàng : tiếp tục giảm dần tỉ lệ kết hối ngoại tệ để tiến tới
xoá bỏ việc kết hối bắt buộc khi có điều kiện ; từng bớc thực hiện mục tiêu tự do
hoá chuyển đổi ngoại tệ đối với giao dịch vãng lai.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đợc tiếp cận thị trờng
vốn, đợc vay tín dụng ( cả trung hạn và dài hạn ) tại các tổ chức tín dụng hoạt

động trên lãnh thổ Việt Nam tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ của
dự án và có thể đảm bảo bằng tài sản của công ty mẹ ở nớc ngoài ; đợc phép thí
điểm phát hành cổ phiếu, trái phiếu ở thị trờng trong nớc và nớc ngoài để thu hút
vốn đầu t. Phát triển mạnh thị trờng vốn để các doanh nghiệp Việt Nam có thể
góp vốn đầu t bằng các nguồn huy động dài hạn ( trái phiếu, cổ phiếu ). Tiến tới
việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài.
Xây dựng quy chế quản lý hoạt động tài chính của các doanh nghiệp đầu
t nớc ngoài ; ban hành chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thống kê quốc
tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp ; đồng thời
đảm bảo sự quản lý của Nhà nớc đối với các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
_ Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu t : Quyết định 53/1999/ QĐTTG của thủ tớng chính phủ là bớc đi đầu tiên thực hiện lộ trình tiến tới tạo dựng
một mặt bằng tiến tới áp dụng mặt bằng giá thống nhất cho các doanh nghiệp
trong nớc và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Trớc hết cần tiếp tục
giảm giá điện, cớc viễn thông, cớc vận tải biển Còn một số giá, phí khác nh
giá vé máy bay nội địa có thể thực hiện theo lộ trình dài hơn căn cứ vào tình
hình kinh tế chung và tình hình kinh doanh cụ thể của các doanh nghiệp liên
quan.
_ Bổ sung các chính sách u đãi có tính hấp dẫn cao đối với các lĩnh vực,
địa bàn và dự án mà Việt Nam cần thu hút đầu t nớc ngoài nh : công nghệ cao,
xuất khẩu lớn, đầu t và nông thôn, nông lâm thuỷ sản và các địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, các dự án phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ với
KCN, KCX.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

_ Xử lý linh hoạt các hình thức đầu t, đa dạng hoá các hình thức đầu t nớc

ngoài, phát triển các KCN, KCX : mở rộng danh mục dự án để lựa chọn hình
thức đầu t, chuyển đổi hình thức đầu t. Cho chuyển nhợng, chuyển đổi mục tiêu
đầu t của các dự án không hiệu quả một cách thuận lợi, mở rộng áp dụng hình
thức BOT.
_ Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu t : Chuẩn bị tốt các điều
kiện thực hiện hiệp định thơng mại Việt Mỹ khi đợc quốc hội hai nớc thông
qua. Thực hiện chủ trơng đa phơng hoá các đối tác đầu t nớc ngoài để tạo thế chủ
động trong mọi tình huống, nhằm tranh thủ tiềm lực vốn, công nghệ kỹ thuật
hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Các ngành, địa phơng chủ chủ động tiến hành vận động, xúc tiến đầu t nớc
ngoài với từng dự án, tập đoàn, nhà đầu t có tiềm năng trên cơ sở quy hoạch và
danh mục đã đợc phê duyệt. Nhanh chóng triển khai và thực hiện Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật đầu t nớc ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Ngoại giao và Bộ Thơng mại tổ chức phối hợp
nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trờng đầu t, chính sách của các nớc, tập đoàn đa
quốc gia, nghiên cứu pháp luật, chính sách thu hút đầu t nớc ngoài của các nớc
trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp.
Cần tập trung chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời các nàh đầu t hiện đang có dự án
hoạt động, giúp họ giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, đó là biện pháp có ý nghĩa
quan trọng để vận động có hiệu quả và có sức thuyết phục nhất đối với các nhà
đầu t mới.
Việt Nam cũng cần phải đẩy mạnh tuyên truyền hình ảnh của mình ra nớc
ngoài. Phỉa tăng cờng xây dựng mạng lới xúc tiến trong nớc và nớc ngoài. Ví dụ
: Hội thảo Hớng tới thành công do Bộ Kế hoạch và Đầu t Việt Nam tổ chức
tại Singapore trong tháng 3 vừa qua ( có thể coi là hoạt động xúc tiến đầu t lớn
nhất từ trớc đến nay của Việt Nam ở nớc ngoài ). Qua những cuộc hội thảo nh
thế này, Việt Nam sẽ đa ra đợc danh mục gồm nhiều dự án đầu t nớc ngoài, từ đó
giúp các nhà đầu t nớc ngoài tìm hiểu cơ hội đầu t vào Việt Nam, tạo điều kiện
thu hút đợc thêm các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam. Ngoài ra, việc xúc
tiến đầu t ra nớc ngoài cũng cần phải dựa vào những tổ chức độc lập nớc ngoài

chuyên làm công tác xúc tiến đầu t thì kết quả thu đợc sẽ càng cao.
_ Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động đầu t nớc
ngoài :Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện khung khổ pháp luật hấp dẫn, thông

25


×