Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.23 KB, 63 trang )


Chơng I: Giới thiệu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập vời nền kinh tế thế giới chúng ta đã đạt
dợc những kết quả hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh ngoại giao cũng nh
kinh tế .Giúp chúng ta thiết lập đợc mối quan hệ ngoại giao với tất cả các nớc
trên thế giới mà đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế, nhờ vào quá trình hội nhập
kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế , liên doanh liên kết giữa các
doanh nghiệp trong nơc với các nớc trên thế giới trong đó phải kể đến là các
hình thức đầu t , đầu t trực tiếp là một hình thức đầu t phổ biến và thu hút
nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh các nhà doanh nghiệp .
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài ngay càng trở nên quan trọng với
chúng ta bởi đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ là nguần cung cấp vốn
quan trọng mà còn là con đờng cung cấp công nghệ hiện đại, những bí
quyết kỹ thuật đặc biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt
cho việt nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiên nay
và chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguần vốn này
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu và đặc biệt là đợc sự hớng dẫn của
giáo viên hớng dẫn cô giáo Nguyễn Thị Lệ Thuý em đã mạnh dạn chọn đề
tài :
Một số giải pháp nhằm tăng c ờng thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Cấu trúc của đề tài đợc chia làm ba chơng:
Chơng I Đầu t trực tiếp nớc ngoài và các hình thức của đầu t trực
tiếp nớc ngoài
1
Chơng II Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
Chơng III Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Danh mục các chữ viết tắt


FDI : Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Vn : Việt Nam
ASEAN : Khu vực Đông Nam á
WTO : Tổ chức thơng mại thế giới
UBND : Uỷ ban nhân dân
2
Danh mục các bảng
Bảng 1:Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở một số nớc ASEAN giai
đoạn 1988-2001 26
26
Bảng 2: Tỷ trọng FDI tại các khu vực và các nớc trên thế giới 27
Bảng 3 : Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam (1988-2001) 32
Bảng 4: FDI theo ngành (1998-2001) 34
Bảng 5 : Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam theo ngành
(01/01-20/11/2002)
36
Bàng 6: FDI theo ngành (01/10-01/02/2003) 37
3

Bảng 7: Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ trong năm
2001 39
Bảng 8: Đầu t trực tiếp theo quốc gia vào Việt Nam (1988-06/2001) 40
Bảng9: Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam (1988-2001)44
Bảng 10: Đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam (1988-2001) 46
Chơng II
Đầu t trực tiếp nớc ngoài và các hình thức
của đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò của đầu t trực tiếp
nớc ngoài
1 Vốn đầu t trực t trực tiếp nớc ngoài

Trớc tiên để hiểu về vốn đầu t ta phải xác định xem vốn đầu t là gì .
Theo cách hiểu chung thì vốn đầu t ở đây đợc coi là một phạm trù kinh tế
trong lĩnh vực tài chính ,nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá và trong đầu t xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể
thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên ,nó có thể là bằng tiền nh tiền mặt tiền
4
gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị
,dây truyền công nghệ nhà xởng bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài
chính
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguần vốn có nguần gốc từ nớc ngoài đ-
ợc đa vào nớc sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và
bên nớc ngoài này sẽ tự quản lý nguần vốn trong thời gian hoạt động của dự
án
Dự án đầu t là tập hợp những ý kiến , đề xuất về việc bỏ vốn đầu t vào
một đối tợng nhất định và gỉai trình kết qủa thu đợc từ hoạt động đầu t
.Việc các nhà đầu t ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chơng trình đã đợc hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhăm đáp
ứng các nhu cầu của thị trờng và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu t và
cho xã hội đợc gọi là đầu t quốc tế hay đầu t nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong hai loại hình đầu t quốc tế cơ bản ,
hai loại hình này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó
có thể chuyển hoá cho nhau
Dự án đầu t nớc ngoài là những dự án đầu t có sự khác nhau về quốc tịch
của các nhà đầu t với nớc sở tại tiếp nhận đầu t và các nhà đầu t hoàn toàn
có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án hoạt động
và khai thác
Nói một cách khác đi dự án đầu t trực tiếp là những dự án đầu t do các tổ
chức kinh tế và cá nhân ở nớc ngoài tự mình hoặc cùng với cá tổ chức hoặc
cá nhân tiếp nhận đầu t bỏ vốn đầu t cùng kinh doanh và phân chia lợi

nhuận thu đợc
2 Vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Nh trên đã nêu ở trên vốn đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với phát
triển kinh tế xã hội hiên nay đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong
5
tiến trình hôị nhập với nền kinh tế thế giơi và càng cần thiết hơn khi chúng
ta đang cần một lợng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nớc phát triển
trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc,
vơn lên cùng các nớc trong khu vực cũng nh thế giới
Vốn đầu t không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng
với các nớc có vốn đầu t và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu t .Nó giúp
các chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ do đặt dự án đầu t tại
nơi đó và tận dụng đợc nguần nguyên liệu tại chỗ
Cũng chính nhờ vào đầu t nớc ngoài mà các nhà đầu t đợc tự điều chỉnh
công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục
tập quán điạ phơng để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà
có cách tiếp cận tốt nhất ,đồng thời giúp các chủ đầu t có thể tiết kiệm chi
phí nhân công do thuê lao động với giá rể ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng
rào thuế quan
Đối với chúng ta nớc tiếp nhận đầu t thì các dự án đầu t trực tiếp có ý
nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới .
2.1 Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp chúng ta giải quyết những kho khăn về
vốn cũng nh công nghệ và trình độ quản lý ,nhờ vao những yếu tố này sẽ
giúp cho nền kinh tế tăng trởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc
phục đợc những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập

Tăng khoản thu cho ngân sách
.........
6
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của những nớc đang phát triển trên
thế giới có thể rut ra :tất cả các nớc đang tìm mọi cách để thu hút nguần vốn
đầu t từ nớc ngoàI ,một điều nữa là khối lợng vốn đầu t nớc ngoài tỷ lệ thuận
với mức độ tăng trởng của nền kinh tế quốc gia đó
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nớc sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng nh vị trí địa lý ....nó
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nớc cũng nh
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nớc với sản phẩm của các quốc
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nớc ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khâu trực tiếp các
sản phẩm dich vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu t trực tiếp nói
chung FDI là nguần vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nớc trong giai đoạn hiện nay ,đây chính là một nguần vốn lớn
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công
nghệ cũng nh những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong
giai đoạn hiện nay .
2.2 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ ,công
việc này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng nh cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công
nghệ .
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng
quốc tế hoá đời sống kinh tế .Đầu t trc tiếp nớc ngoài một phần quan trọng
trong kinh tế đối ngoài ,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng

nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế .Để hội nhập vào nền kinh
7
tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nớc
trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc
cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với sự trình độ phát triển chungcủa
thế giới sẽ tạo điêù kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
và chính đầu t nớc ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế
2.3 Đầu t trực tiếp tạo nguần vốn bổ sung quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguần vốn cho đầu t phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhng đầu t trực
tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó .Đối với một nớc còn châm
phát triển nh nớc ta nguần vốn tích luỹ đợc là rất ít vì thế vốn đầu t nớc
ngoaì có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế . Ơ
những nớc này có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng nh nguần lao
động dồi dào nhng do thiếu nguần vốn và cha có đủ trang thiết bí khoa họ c
tiên tiến nên cha có điều kiện khai thác và sử dụng
Ơ nhiều nớc đang phát triển vốn đầu t nớc ngoài chiếm một tỷ lệ đáng
kể trong tổng vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nớc
hoàn toàn dựa vào vốn đầu t nớc đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát
triển
Nhng tiếp nhận đầu t trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số
những điều kịên hạn chế:đó là phải có những điều kiện u đãi với các chủ đầu
t .Nhng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay
thì đầu t trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng
cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền
kinh tế khu vực cũng nh thế giới .Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong giai đoạn thiện nay ,chúng ta cần có một cơ chế chính sách
phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguần vốn này trong tong lai
8

III Các phơng thức và hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
1Các hình thức đầu t trực tiếp
1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t đợc nhà nớc ta cho phép theo đó bên nớc ngoài và bên
Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên Trong thời
gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ cũng
nh trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi bên
vẫn giữ nguyên t cách pháp nhân của mình
Hình thức hợp đông hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều u thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp
và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia
đối với nơc ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta phải
có chính sách hợp lý trong chiến lợc phát triển của mình nhằm thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguần vốn này
1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu t nớc ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một bên là
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ
việt nam với bên nớc ngoài hay doanh nghiệp việt nam với doanh nghiệp nớc
ngoài
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh
quốc tế của các bên tham gia không co cùng quốc tịch . Bằng cách thực hiện
ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn cùng nhau quản lý đều có trách
nhiêm cũng nh nghĩa vụ ,thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro
Theo hình thc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế
quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham
9
gia vào hợp đồng liên doanh .Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn
trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng nh đợc hởng % ăn chia trong các dự
án

Trong luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy đinh bên đối tác liên doanh
phải đóng số vốn không dới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh
hoặc có thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử
dụng mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn
Vốn pháp định có thể đợc góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp
liên doanh hoặc từng phần trong thới gian hợp lý . Phơng thức và tiến độ góp
vốn phải đợc quy định trông hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải
trình kinh tế kỹ thuật trờng hợp cá c bên không thực hiện không đúng theo
thời gian mà không trình bày đợc lý do chính đáng cơ quan cấp giấy phép đầu
t có quyền thu hồi giấy phép đầu t của doánh nghiệp đó .Trong quá trình kinh
doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định .
1.3 Doanh nghiệp 100%vôn nớc ngoài
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn nớc
ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nớc ngoài
và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nớc ta cho phép trên cơ sở tự
quản lý
Doanh nghiệp 100%vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc ta đã ban hành
Doanh nghiệp 100%vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập sau khi cơ quan có
thẩm quyền về hợp tác đầu t Việt Nam cấp giấy phép và chứng nhận doanh
nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp
Ngời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là Tổng giám
đốc doanh nghiệp .Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thờng trú tạiViệt Nam
thì phải uỷ quyền cho ngời thờng trú tại Việt Nam đảm nhiệm
10
Trong thực tế các nhà đàu t thờng rất thích đàu t theo hình thức này nếu có
điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự
quyết trong mọi vấn đề ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ
việc tuân thủ các quy định do luật đầu t của nớc sở tại đa ra


2.Các phơng thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài có rất nhiều phơng thức để tiến hành đầu t vào
Việt Nam thông thờng thị các dự án phần lớn đợc tiến hanh trên cơ sở ký kết
giữa Chính Phủ Việt Nam và các tổ chức nớc ngoài để xây dựng các công
trình phúc lợi nh hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc có thể xây
dựng các công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây dựng kinh
doanh chuyển giao hoặc có thể đầu t thông qua khu chế xuất ....
2.1Hình thức hợp đồng xây dng kinh doanh chuyển giao (BOT)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà đầu
t với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng nh
cầu đờng, bến cảng .nhà maý .
Hợp đồng BOT đợc thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nớc ngoài
cũng có thể do nhà đầu t cộng tác với Chính Phủ Việt Nam và đợc thực hiện
đầu t trên cơ sở pháp lệnh của nhà nớc ta .Với hình thức đầu t này nhà đầu t
sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì đợc đợc quyền thực hiện kinh doanh
khai thác dự án để thu hồi vốn và có đợc lợi nhuận hợp lý sau đó phải có
trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía Việt Nam mà không kèm
theo điều kiện nào
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu t đợc hởng những lợi thế đặc biệt nh:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thờng
Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài
Thuế doanh thu
11
Thuế nhập khẩu
Đợc quyền u tiên trong sử dụng đất đai đờng xá .
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số lợng
nhiều nhất số dự án có thể
2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay cho
bên Viêt Nam nhng vẫn đợc quyền kinh doanh trên công trình đã xây dng để

thu hồi vốn đầu t và kiếm lợị nhuận trong một thơi gian nhất định

2.3. Hợp đồng xây dựng chuyển giao
Cũng giống nh những hình thức trên nhng sau khi xây dng song thì thực
hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu t đợc phía Việt Nam tạo điều kiện cho
nhà đầu t thực hiên một đự án khác với nhiều u đãi hơn nhằm giúp các nhà
đàu t thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có thu lãi nhất định
hình thức đầu t này cũng đợc các nhà đàu t rất quan tâm bởi nó đợc u đãi về
nhiều mặt ngoài nhng lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì trong việc thực hiện
đầ u t dự án thứ hai đợc u tiên vào nhng dự án khả thi và có lãi rất cao
2.4 Khu chế xuất và công nghiệp
Luật pháp việt nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hang hoá xuất khẩu, thực hiện các dich vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, có ranh gới địa lý xác định do chính phủ thàh lập
hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp
Nh vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực đợc chính
phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
sản xuất ,nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng cố định
ranh giới ấn định nguần hàng ra vào khu vực
12
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầ u t nớc ngoài nh giải quyết
khó khăn về vốn việc làm ,tiếp thu công nghệ hiện đại , học tập tiếp thu công
nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến , khai thác lợi thế so sánh của
quốc gia ,tận dụng nguần nguyên nhiên vật liệu ....
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu ,tăng các
khoản thu ngoại tệ cho đất nớc từng bớc thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
theo hớng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến , mở ra khả năng phát triển
công nhhiệp theo hớng hiện đại hoá , góp phần thực hiện chính sách mở của
nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện

các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép
đầu t
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân c sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp nh doanh nghiệp Việt Nam
thuộc mọi thành phần kinh tế ,doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài , khu
chế xuất ,doanh nghiệp liên doanh
III.Các yếu tố ảnh hởng
Trong chiến lợc đầu t của mình các nhà đầu t thờng có xu hớng tìm tới
những nớc có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình nh
điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu
hỏi đó đặt ra của các nhà đầu t đòi hỏi các nớc muốn tiếp nhận và thu hút
nguần vốn này phải đa ra những điều kiện u đãi cho các nhà đầu t , cho họ
thấy ra đợc những lợi ích khi quyết định tham gia đầu t ở nớc mình .Ngoài
ra môi trờng cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các
13
nhà đầu t vì cũng nh hầu hết các hoạt động đầu t khác nó mang tính chất
đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung , do vậy nó chịu tác động của
các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hởng của môi trờng kinh tế xã
hội, các chính sách có liên quan ,hệ thông cơ sở hạ tầng ..
1.Môi trờng
1.1Kinh tế
Với từng điều kiện của từng nớc mà các nhà đầu t quyết định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nớc đó nh về
điều kiện kinh tế :
GDP
GDP/đầu ngời
Tốc độ tăng trởng kinh tế
Cơ cấu các ngành ..

Nói chung để quyết định đầu t và một quốc gia nào đó các nhà đầu t
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nớc sở tạị có đáp ứng đợc yêu câu
về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng
hạn nh thu nhập bình quân đầu ngời nếu quá thấp thì sẽ ảnh hởng tới đầu ra
của sản phẩm vì ngời dân sẽ không co tiền để mua sản phẩm đó , cơ cấu các
ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt đông đầu t của
các nhà đầu t vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công
nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí thì
Cơ chế kinh tế của nớc sở tại , điều này ảnh hởng rất lớn tới xu hớng đầu
t, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ , nếu giờ chúng ta vẫn còn
giữ cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì
sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài đợc hơn nữa
các nhà đầu t không dại gì mà đầu t vào một quốc gia nh thế bởi họ không
đợc hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh
14
1.2 Về tình hình chính trị
Các nhà đầu t thờng tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm
không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh h-
ởng tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao , có thể dự án
sẽ không tiếp tục đợc thực hiện và không có cơ hội sinh lời , thậm chí còn
có thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm
thiệt hại cho các nhà đầu t do có những quy định đa ra sẽ khác nhau khi có
những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các
luật có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp địng ký kết giữa
hai bên sẽ không còn do đó các nhà đầu t phải gánh chịu hoàn toàn những
bất lợi khi xẩy ra biến động chính trị . Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến
cho các hoạt động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở
vật chất .
Đây là yếu tố thờng đợc các nhà đầu t nớc ngoài phải thờng xuyên quan
tâm theo dõi trớc khi có nên quyết định đầu t vào quốc gia này hay

không .Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguần vốn đầu t bị kẹt
mà còn có thể không thu lại đợc hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài ..
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu nh bảo đảm an
toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra đợc tâm lý d luận tốt cho các
nhà đầu t nớc ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột
khu vực , nội chiến hay sự hoài nghi , thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu
t đối với chính quyền các nớc sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động
tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu t có ý định tham gia đầu t
Trong giai đoạn hiện nay nớc ta đợc coi là một nớc có tình hình chính trị
ổn định nhất , đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo
ra đợc sự tin tởng từ phía các đối tác
1.3 Môi trờng văn hoá
15
Môi trờng văn hoá cũng ảnh hởng ít nhiều đến đầu t nớc ngoài, ví dụ sau
sự kiện ngày 11/l9/2001 tất cả các nhà đầu t từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới
đầu t tại một nớc có dân số là đạo hồi đều rất de dặt . Đây là yếu tố rất nhạy
cảm mà các nhà đầu t đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu t xem xét xem
có nên đầu t vào quốc gia này hay không .
1.4 Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã đợc quốc hội thông qua , bắt buộc mọi
ngời phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu t vào nớc đó cũng
phải tuân theo điều này . Để quyết định tham gia đầu t vao một nớc nào đó
các nhà đầu t phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới
cách thức thực hiện đầu t dự án của mình mà còn ảnh hởng tới phơng án
kinh doanh của mình trong tơng lai . Các quốc gia muốn thu hút đợc các
nhà đầu t tham gia đầu t vào nớc mình thì phải bằng cách nào đó từng bớc
hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật
đầu t nớc ngoài
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu t không có khe hở thì
các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không

quá khắt khe đối với nhà đầu t
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trờng đầu t bao
gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu t nhằm tạo nên
hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu t nớc ngoài
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu t của nớc sở tại phải đảm bảo sự
an toàn về vốn cho các nhà đầu t, bảo đảm pháp lý đối với tài sản t nhân và
môi trờng cạnh tranh lành mạnh , đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nớc
cho các nhà đầu t đợc dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng
16
đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù với luật pháp và thông lệ quốc
tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu t sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
2 Các yếu tố thuộc chính sách
2.1 Mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần hoàn
thiện và phù hợp , với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ đã
phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có đ-
ợc những kinh nghiệm trong lĩnh vực này , không chỉ thu hút đợc nhiều dự án
đầu t mà còn khiến cho các dự án đầu t phát huy hết những u điểm của mình ,
đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội ,thu đợc những kết quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này . Với
các nớc mới thực hiện Chính sách đầu t do kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực
này và cha hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thì
đóng góp của nó không phải nhiều song những gì mà đầu t trực tiếp nớc
ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu đa ra đợc chính sách đầu t hợp lý
không những sẽ thu hút đợc nhiều vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết
hiệu quả của mình , góp phần vào phát triển kinh tế xã hội trong tơng lai và
từng bớc tạo nền tảng kinh tế vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát
triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu t mà sự kết hợp chính sách này với những chính
sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hởng không nhỏ đến công

tác thu hút vốn đầu t .
Chính sách thơng mại thông thoáng theo hớng tự do hoá để bảo đảm khả
năng xuất nhập khẩu về vốn cũng nh về máy móc thiết bi , nguyên liệu sản
xuất đợc tiến hành một cách rễ ràng hơn , giúp các nhà đầu t thực hiện các
công đoạn đầu t đợc một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo
ra đợc sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t
17
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và
ổn định tiền tệ để nhà đầu t nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả
quan hơn
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận ở một
thị trờng nhất định
2.2 Các u đãi
Thuế thu nhập doanh nghiệp : mức thuế đánh vào thu nhập của các doanh
nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ tới dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào
trong nớc bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu t với các bên
đối tác , sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự án có vốn đầu t trực
tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhng phải đảm bảo vẫn phải
hấp dẫn đợc các nhà đầu t . Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự
án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao thấp sẽ ảnh hởng tới dòng chảy của
FDI vao trong nớc .
Thuế nhập khẩu vốn , máy móc trang thiết bị , nguyên liệu vật liệu : Đây là
những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu t , nếu có
sự khuyến khích giẩm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu
vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lơi thế của các dự án đầu t vì
thế mà số lợng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng nh vốn sẽ đợc đa vào
nhiều hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nớc ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài chính

giành cho đầu t nớc ngoài , mức u đãi thuế cao hơn là động lực lớn khuyến
khích các nhà đầu t tìm tới, vì thế cần áp dụng sự u đãi này với những mức
khác nhau cho từng loạidự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể , đặc biệt
18
đối với các dự án đầu t có tỷ lệ vốn nớc ngoài cao, quy mô lớn dài hạn, sử
dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nớc
Chính sách đầu t phải đảm bảo cho các nhà đầu t nhận thấy khi tham gia đầu
t , họ sẽ thu đợc lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của khu
vực để khuyến khích các nhà đầu t tìm tới nh một điểm tin cậy và có nhiều cơ
hội để phát triển nguần vốn của mình
3 . Các yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi quốc gia có con đờng chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đ-
ờng lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó . Do đó thể chế nền hành
chính cũng khác nhau. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t xuyên quốc
gia do đó nhà đầu t khi tham gia đầu t vào quốc gia thì phải tuân thủ theo
những quy định của quốc gia đó . Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại
những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng nh tiếp nhận FDI , thủ
tục hành chính quá rắc rối nh thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực
hiện đầu t dự án , thời gian cấp giấy phép quá nâu gây lãng phí thời gian vô lý
và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế , làm mất cơ hội của các nhà đầu t
.Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu t và có cái nhìn không
tốt đối với điều kiện đầu t ở nớc đó
4 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ đợc
các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những ruỉ ro trong các hoạt động kinh tế
của các nhà đầu t ,hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách
thoả đáng đối với những tiêu cực ,tranh chấp phát sinh . Hệ thông luật pháp rõ
ràng và kín kẽ sẽ tạo đợc tâm lý yên tâm của bên đầu t đối với bên đối tác
5Các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng
5.1 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc

19
Các nớc phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu t phát triển hệ thống giao
thông đờng bộ hệ thống sân bay , bến cảng , cầu cống bởi đây chính là vấn đề
quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển một nền kinh tế vững mạnh .
Hệ thộng giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình đ-
ợc triển khai và đi vào thực hiện vì đây đợc coi là huyết mạch lu thông của nền
kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế
cũng bị ảnh hởng và không thể tiến nhanh đợc , các dự án đầu t không nằm
ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hởng của sự phát triển hệ thông giao
thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu t quan tâm tới điều này bởi
vì nó có ảnh hởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới tơng lai của dự án
mà họ sẽ quyết định kinh doanh . Các nớc trên thế giới đa phần là tân dụng
nguôn vốn đầu t phát triển và hỗ trợ để đầu t xây dựng phát triển và hoàn thiện
, nâng cao hệ thông cơ sở hạ tầng này
5.2 Hệ thống cung cấp điện nớc
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lợc cải thiện môi trờng nhằm
thu hút FDI , nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện đợc dự
án , hệ thống lới điện cần phải đợc đa tới tất cả các vung và đợc bố chí đầy đủ
hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố về
hệ thông lới điên hoàn thiện và nguồn nớc đợc cung cấp tận nơi sẽ khuến
khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tơng tự nh các vùng khác
và còn có thể tốt hơn .
5.3 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai đợc, nó đòi hỏi những điều kiện hết sức
khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng đợc, các nớc sở tại phải
tiến hành đầu t xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và
trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiên mà dự
20
án đặt ra . Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập chung rất nhiều
dự án và có nhiều vốn , các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp

các đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế xuất là nơi
rất tốt để thu hút vốn đầu t . Quốc gia nào có nhiêu khu công nghiệp khu chế
xuất hiện đại thì sẽ thu hút đợc nhiều dự án đầu t tham gi
IV. Tình hình FDI trên thế giới , kinh nghiệm thu hút và sử
dụng nguần vốn FDI ở một số nớc trên thế giới
1 Tình hình vận động của nguần vốn FDI
Đến những năm thập kỉ 60 và 70 dòng FDI từ các nớc công nghiệp phát triển
đã có sự chuyển dịch đến các nớc đang phát triển chủ yếu chủ yếu nhằm vào
các nớc có nguần tài nguyên thiên nhiên dồi dào và tận dụng nguần nhân cộng
rẻ mạt những ngành thu hút nhiều lao động .Đặc biết khu vực châu Mỹ La tinh
đã thu hút với quy mô lớn và nhịp độ khá cao trong nhiều năm liền ,tạo nên
nhịp tăng trởng ngoạn mục , năm 1970 trong tổng số 2,1 tỷ USD đổ vào các
nớc đang phát triển trong giai đoạn này thì riêng châu Mỹ La Tinh chiếm gần
50% vào khoảng 1,1 tỷ USD gấp hơn ba lần so với Đông Nam á
Cùng với quá trình phát triển thơng mại quốc tế và quốc tế hoá sản xuất
kinh doanh , từ giữa những năm 80 cho đến nay dòng FDI trên thế giới có sự
gia tăng mạnh .Tổng FDI trên thế giới bình quân hàng năm trong thời kỳ 1983
-1987 mới chỉ đạt gần 80 tỷ USD nhng sau 4 năm lợng đầu t trực tiếp này đã
tăng nên 170 tỷ USD trong đó mức tăng kỷ lục là 235 tỷ USD vào năm 1990
Nh vậy mặc giù bị ảnh hởng từ khủng hoảng kinh tế nhiều khu vực nhng vốn
FDI toàn cầu năm 1998 đã tăng gần 40% so với năm 1997 năm 1998 tiếp tục
tăng thêm 25% đạt 800tỷ USD .Trong đó khu vực các nớc ít bị ảnh hởng của
cuộc khủng khoảng tiền tệ ở Châu á vào những năm 1997 thờng có xu thế
21
nhận đợc đầu t lớn hơn .Nhng tới năm 2000 Châu á lại là khu vực thu hút đợc
nhiều FDI lơn nhất đát đợc 128 tỷ USD lớn nhất từ trớc tới nay
2. Xu hớng của các nhà đầu t
2.1 Đông Nam á trở thành khu vực hấp dẫn các nhà đầu t nớc
ngoài
Trong một vài năm gần đây các nhà đầu t lại có xu hớng tìm tới các nớc trong

khu vức Đông Năm á , khu vực đợc coi là nơi có triển vọng trong một vài năm
tới .Đợc đánh giá là khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới nên đặc biệt
đợc các nhà đầu t quan tâm và đa vốn vào đầu t .
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở một số nớc ASEAN giai đoạn 1998
tới 2001(đơn vị tỷ USD)
Nước 1998 1999 2000 2001
Inđônêxia 11,32 10 13,21 6,05
Malaixia 10,42 6,32 14,36 13,82
Phillipin 8,45 6,11 11,87 9,65
Xingapo 9 7,14 12,67 13,95
Thái Lan 13,58 6,08 21,42 19,84
Mianma 7,06 3,7 10,5 8,1
Sở dĩ Đông Nam á trở thành khu vực đợc các nhà đầu t a thích là vì đây là
một khu vực kinh tế đang trên con đờng phát triển đi nên với các nền kinh tế
trẻ và tốc độ tăng trởng đang ở mức cao , hơn nữa nơi đây có nguần tài
nguyên thiên nhiên dồi dào lại có đợc thị trờng tiêu thụ rộng lớn ,thuê đợc
nguân nhân công rẻ, lại đợc sự u đãi của chính quyền các nớc sở tại về những
phơng diện nh thủ tục đăng kí cũng nh những u đãi về tài chính chẳng hạn nh
giảm về thuế đầu vào thuế doanh thu ....
22
2.2Các nhà đầu t trong khu vực Châu á có xu hớng quay lại
đầu t vào khu vực Đông Nam á
Do có u thế về khoảng cách cũng nh có mối quan hệ trong khu vực với nhau
nên các nhà đầu t có xu hớng tìm về đầu tới các nớc trong khu vực Hơn nữa
tìm thấy sự tơng đồng về những suy nghĩ cũng nh phong tục tập quán nên dễ
dàng có thể kết hợp với nhau hơn .
2.3 Nguần vốn có xu hớng chảy vào các nớc công nghiêp phát triển là chủ
yếu
Không nh quy luật thông thờng là có cầu thì sẽ phát sinh tăng cung mà ở
đây nguần vốn chủ yếu chảy trong nội bộ các nớc công nghiệp phát triển là

chủ yếu . Mục đích của các nhà đầu t là tôn chỉ về sự an toàn và sự sinh sôi
của nguần vốn đàu t của mình ,các nhà đầu t luôn tìm đến những nơi mà đồng
vốn của họ đầu t có khẳ năng sinh sôi chứ không tìm tới nơi mà không sinh
sôi đồng vốn của mình . Sở dĩ các nhà đầu t tìm tới các nớc phát triển là vì nơi
đây có điều kiện hơn hẳn so với các nớc khác cả về cơ sở hạ tầng cũng nh
trình độ phát triển khoa học công nghệ và đội ngũ công nhân viên thành nghề
,các nớc có trình độ phát triển thấp nh các nớc đang phát triển tuy có lợi thế về
nhiều mặt song do điều kiện để triển khai dự án còn nhiều khó khăn đặc biệt
là cơ sở hạ tầng và trình độ của ngời lao động nơi đây quá thấp chỉ tiện cho
những dự án có hàm lợng công nghệ thấp và đòi hỏi ít vốn
Tỷ trọng đầu t tại các khu vực và các nớc trên thế giới giai
đoạn 1992-2000
23
Th? giới
Tỷ trọng(%) Tỷ USD Tỷ trọng(%) Tỷ USD Tỷ trọng(%) Tỷ USD Tỷ USD
1992 32,353 55 2,5882 4,4 65,294 111 170
1993 35,586 79 4,0541 9 60,36 134 222
1994 39,921 101 2,3715 6 57,708 146 253
1995 32,317 106 4,2683 14 63,415 208 328
1996 37,709 135 3,352 12 58,939 211 358
1997 37,069 172 4,0948 19 58,836 273 464
1998 25,776 166 2,795 18 71,429 460 644
1999 22,25 178 8,5 68 69,25 554 800
2000 24,731 230 7,5269 70 67,742 630 930
Các nước ĐPT Trung&Đông Âu Các nước PT
Năm
FDI vào các nớc công nghiệp phát triển năm 1950 chiếm tỷ trọng khoảng
40% tổng lợng vốn dầu t trực tiếp trên toàn thế giới ,đến năm 60 chiếm
khoảng 69% năm 1970 chiếm 67,6% nhng đến năm 1980 đã là 73,6% ,cao
nhất vào năm 1986 là khoảng 83,2% sau đó giảm dần tới năm 1997 chỉ còn là

50% nguần vốn đầu t trực tiếp thế giới .Nhng các nớc phát triển vẫn là địa chỉ
tìm tới của các nhà đầu t năm 2000 vẫn là 67,7% tổng đầu t toàn cầu và khu
vực thu hút nhiều vốn đầu t nhất vẫn là khu vực Tây Âu
2.3 Lĩnh vực và ngành đầu t cũng có sự thay đổi
Trong giai đoạn trớc đây thờng thì các nhà đầu t tìm tới những dự án khai
thác và chế biến nguần tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu và những ngành mà
cần tới nhiều lao động để tận dụng nguần nhân công rể này thì giờ đây lại tập
chung vào những lĩnh vực nh thơng mại và tài chính là chủ yếu vì những
ngành này có hệ số quay vòng nhanh và sinh lời cao, số còn lại thì tập chung
vào những ngành có hàm lợng công nghệ cao nh ngành điện tử , ngành chế
tạo vì thế càng có lợi cho các n ớc có điều kiện và thờng hớng vào các ngành
và dự án nh :
24
Các dự án vừa và nhỏ những ngành nhanh thu hồi vốn để đề phòng rủi ro
có thể xẩy ra
Các dự án mà đợc hởng sự u đãi lớn từ phía các nớc tiếp nhận đầu t dành
cho
Các ngành có khẳ năng tiêu thụ sản phẩm ngay ở nớc sở tạị .
3.Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp ở một số nớc trên thế giới và
khu vực
Trung Quốc :
Trong giai đoạn hiện nay Trung Quốc đợc coi là nớc có triển vọng phát triển
lớn nhất hơn nữa lại có thị trờng tiêu thụ lớn ,điều này đã thu hút đợc các nhà
đầu t tìm tới
FDI của Trung Quốc có thể chia làm hai giai đoạn phát triển giai đoạn từ
năm 1979 đến năm 1991 đầu t FDI ở Trung Quốc là còn nhỏ chủ yếu là do
kiều bào thực hiện
Trong khi đó chính phủ Trung Quốc luôn sử dụng nguần vốn đàu t này vào
những mục tiêu nh đầu t phát triển cơ sở hạ tầng và tạo môi trờng hết sức
thuận lợi cho các nhà đầu t .Chính nhờ sự nhận biết sớm về sự quan trọng củ a

nguần vốn đầu t trực tiếp này mà trong giai đoạn 1992 đến 1996 TQ đã thu hút
đợc 83473 dự án với tổng số vốn đăng ký nên tới mức kỷ lục là 111,4 tỷ
USD .Thu hút đợc nhiều tập đoàn và nhiều công ty lớn trên thế giới .Năm
1996 do cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á nên ảnh hởng ít nhiều tới nền kinh tế
Trung Quốc và làm cho lợng FDI vào nớc này giảm đi nhng từ khi ra nhập tổ
chức thơng mại thế giới WTO thì lơng FDI chảy vào Trung Quốc đang đợc
phục hồi và tăng trởng
25

×