Lời nói đầu
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta đã
đạt đợc những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt nh kinh tế chính trị,
ngoại giao vv Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình hội nhập
kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết giữa các
doanh nghiệp trong nớc với các nớc trong khu vực và trên thế giới.Trong quá
trình hội nhập kinh tế thì đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t phổ
biến và thu hút đợc nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định cũng nh của các
doanh nghiệp.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI) ngày càng trở nên quan trọng
với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà còn là
con đờng cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc biệt là
những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham gia hội
nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài(FDI) là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng thời chúng ta phải
có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải
pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.Do tầm nhìn hạn chế và kiến thức còn hạn
hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,sai lệch trong bài viết này. Em
rất mong đợc sự chỉ bảo uốn nắn ,tỉ mỉ ,tận tình của các thầy cô giáo.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên:Bùi Đăng Phú
CHƯƠNG 1
1
Lý luận chung về Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1 Đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.1 Vốn đầu t trực t trực tiếp nớc ngoài (FDI foreign direct
investment
)
Trớc tiên để hiểu về vốn đầu t ta phải xác định xem vốn đầu t là gì? Theo
cách hiểu chung thì vốn đầu t ở đây đợc coi là một phạm trù kinh tế trong lĩnh
vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và trong
đầu t xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể thiếu trong tất
cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền nh tiền mặt tiền gửi ngân hàng
hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây truyền công nghệ,
nhà xởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài chính.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nớc ngoài đ-
ợc đa vào nớc sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công nghệ và bên
nớc ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt động của dự án
Dự án đầu t là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu t vào một
đối tợng nhất định và gỉai trình kết qủa thu đợc từ hoạt động đầu t. Việc các nhà
đầu t ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một chơng trình đã đợc
hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị
trờng và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu t và cho xã hội đợc gọi là đầu t
quốc tế hay đầu t nớc ngoài. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong hai loại
hình đầu t quốc tế cơ bản, hai loại hình này có thể không giống nhau song trong
một điều kiện nào đó có thể chuyển hoá cho nhau.
Dự án đầu t nớc ngoài là những dự án đầu t có sự khác nhau về quốc tịch
của các nhà đầu t với nớc sở tại tiếp nhận đầu t và các nhà đầu t hoàn toàn có
quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án hoạt động và khai
thác.
2
Nói một cách khác thì dự án đầu t trực tiếp là những dự án đầu t do các tổ
chức kinh tế và cá nhân ở nớc ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức hoặc cá
nhân tiếp nhận đầu t bỏ vốn đầu t cùng kinh doanh và phân chia lợi nhuận thu
đợc.
1.1.2 Vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Nh đã nêu ở trên vốn đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một l-
ợng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nớc phát triển trên thế giới để phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc, vơn lên cùng các nớc
trong khu vực cũng nh thế giới.
Vốn đầu t không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng
với các nớc có vốn đầu t và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu t. Nó giúp các
chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ do đặt dự án đầu t tại nơi đó và
tận dụng đợc nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Cũng chính nhờ vào đầu t nớc ngoài mà các nhà đầu t đợc tự điều chỉnh
công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập
quán điạ phơng để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách
tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu t có thể tiết kiệm chi phí nhân
công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế
quan.
Đối với chúng ta nớc tiếp nhận đầu t thì các dự án đầu t trực tiếp có ý
nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc
hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3 Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn
cũng nh công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho
nền kinh tế tăng trởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục đợc
những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
3
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách
.........
Xem xét tình hình tăng trởng kinh tế của những nớc đang phát triển trên
thế giới có thể rút rằng tất cả các nớc đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn
đầu t từ nớc ngoài, một điều nữa là khối lợng vốn đầu t nớc ngoài tỷ lệ thuận
với mức độ tăng trởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nớc sở tại khai thác tốt nhất những
lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng nh vị trí địa lý ....nó góp phần
làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nớc cũng nh làm tăng sức
cạnh tranh cho sản phẩm trong nớc với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới
vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nớc ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu t trực tiếp, nói
chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển
nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nớc trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong
đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công nghệ cũng
nh những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn
hiện nay.
1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi
hỏi rất nhiều vốn cũng nh cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế
hoá đời sống kinh tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một phần quan trọng trong
kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào
4
quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nớc trên thế giới đòi
hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự
phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài và chính đầu t nớc ngoài sẽ
góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế.
1.1.4 Đầu t trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu t phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhng đầu t trực
tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nớc còn chậm phát
triển nh nớc ta nguồn vốn tích luỹ đợc là rất ít vì thế vốn đầu t nớc ngoài có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nớc ta có tiềm
năng về tài nguyên thiên nhiên cũng nh nguồn lao động dồi dào nhng do thiếu
nguồn vốn và cha có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên cha có điều kiện
khai thác và sử dụng.
Với các nớc đang phát triển vốn đầu t nớc ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu t của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nớc hoàn toàn
dựa vào vốn đầu t nớc đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhng tiếp nhận đầu t trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số
những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện u đãi với các chủ đầu t.
Nhng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì
đầu t trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho
chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh
tế khu vực cũng nh thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp
hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tơng lai
1.2 Các phơng thức và hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1Các hình thức đầu t trực tiếp
5
1.2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t đợc nhà nớc ta cho phép theo đó bên nớc ngoài và
bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên Trong
thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ
cũng nh trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân mới và mỗi
bên vẫn giữ nguyên t cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều u thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức tạp
và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
Đối với nớc ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào chúng ta
phải có chính sách hợp lý trong chiến lợc phát triển của mình nhằm thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu t nớc ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là doanh
nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một bên là n-
ớc sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính phủ của
nớc sở tại với bên nớc ngoài hay doanh nghiệp của nớc sở tại với doanh nghiệp
nớc ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài là hình thức tổ chức kinh doanh
quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực hiện ký
kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều có trách
nhiệm cũng nh nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ rủi ro nh
nhau.
Theo hình thc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì thế
quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã tham gia
vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn hơn trong các
vấn đề của doanh nghiệp cũng nh đợc hởng % ăn chia trong các dự án.
Trong luật đầu t nớc ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng số
vốn không dới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể
6
nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng mặt
bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể đợc góp trọng một lần khi thành lập doanh nghiệp
liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phơng thức và tiến độ góp
vốn phải đợc quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù hợp với giải trình
kinh tế kỹ thuật. trờng hợp các bên thực hiện không đúng theo thời gian mà
không trình bày đợc lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy phép đầu t có quyền
thu hồi giấy phép đầu t của doanh nghiệp đó.Trong quá trình kinh doanh các
bên không có quyền giảm vốn pháp định.
1.2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100%vốn n-
ớc ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức nớc
ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nớc ta cho phép trên cơ sở
tự quản lý.
Doanh nghiệp 100%vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc ta đã ban hành.
Doanh nghiệp 100%vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập sau khi cơ quan có
thẩm quyền về hợp tác đầu t nớc sở tại cấp giấy phép và chứng nhận doanh
nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Ngời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là Tổng giám
đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thờng trú tại nớc sở tại
thì phải uỷ quyền cho ngời thờng trú tại nơc sở tại đảm nhiệm
Trong thực tế các nhà đầu t thờng rất thích đầu t theo hình thức này nếu
có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự
quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan ngoại trừ
việc tuân thủ các quy định do luật đầu t của nớc sở tại đa ra.
1.2.2.Các phơng thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài có rất nhiều phơng thức để tiến hành đầu t vào
các nớc, thông thờng thì các dự án phần lớn đợc tiến hành trên cơ sở ký kết giữa
Chính Phủ nớc sở tại và các tổ chức nớc ngoài để xây dựng các công trình phúc
7
lợi nh hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc có thể xây dựng các
công trình giao thông cầu cống ..thông qua hình thức xây dựng kinh doanh
chuyển giao hoặc có thể đầu t thông qua khu chế xuất ....
1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT
build operation-transfer)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà
đầu t với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng
nh cầu đờng, bến cảng ,nhà maý.
Hợp đồng BOT đợc thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nớc
ngoài cũng có thể do nhà đầu t cộng tác với Chính Phủ nớc sở tại và đợc thực
hiện đầu t trên cơ sở pháp lệnh của nhà nớc đó .Với hình thức đầu t này nhà đầu
t sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì đợc đợc quyền thực hiện kinh doanh
khai thác dự án để thu hồi vốn và có đợc lợi nhuận hợp lý sau đó phải có trách
nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà không kèm theo điều
kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu t đợc hởng những lợi thế đặc biệt
nh:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thờng
Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài
Thuế doanh thu
Thuế nhập khẩu
Đợc quyền u tiên trong sử dụng đất đai đờng xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số l-
ợng nhiều nhất số dự án có thể.
1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build-
transfer-operation)
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao ngay
cho bên chủ đầu t nhng vẫn đợc quyền kinh doanh trên công trình đã xây dựng
để thu hồi vốn đầu t và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian nhất định.
8
1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer)
Cũng giống nh những hình thức trên nhng sau khi xây dng song thì
thực hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu t đợc phía chủ đầu t tạo điều kiện
cho nhà đầu t thực hiên một dự án khác với nhiều u đãi hơn nhằm giúp các nhà
đàu t thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có lãi nhất định.
Hình thức đầu t này cũng đợc các nhà đầu t rất quan tâm bởi nó đợc u
đãi về nhiều mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì trong việc thực
hiện đầu t dự án thờng u tiên những dự án khả thi và có lãi suất cao.
1.2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành
lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Nh vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực đợc
chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng cố
định ranh giới và ấn định nguồn hàng ra vào khu vực.
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu t nớc ngoài nh giải
quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp thu
công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so sánh của
quốc gia, tận dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu ....
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng các
khoản thu ngoại tệ cho đất nớc, từng bớc thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
theo hớng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng phát triển
công nhhiệp theo hớng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính sách mở cửa
nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép
đầu t.
9
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân c sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp nh doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,khu
chế xuất, doanh nghiệp liên doanh.
1.3 Các yếu tố ảnh hởng đến FDI
Trong chiến lợc đầu t của mình các nhà đầu t thờng có xu hớng tìm tới
những nớc có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của mình nh điều
kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng loạt câu hỏi đó
đặt ra của các nhà đầu t đòi hỏi các nớc muốn tiếp nhận và thu hút nguồn vốn
này phải đa ra những điều kiện u đãi cho các nhà đầu t, cho họ thấy ra đợc
những lợi ích khi quyết định tham gia đầu t ở nớc mình. Ngoài ra môi trờng
cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh doanh của các nhà đầu t vì cũng
nh hầu hết các hoạt động đầu t khác nó mang tính chất đặc điểm của các nghiệp
vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu tác động của các quy luật kinh tế nói
chung và những ảnh hởng của môi trờng kinh tế xã hội, các chính sách có liên
quan, hệ thống cơ sở hạ tầng
10
1.3.1. Môi trờng kinh tế
Với điều kiện của từng nớc mà các nhà đầu t quyết định tham gia vào
từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nớc đó nh về điều
kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu ngời,tốc độ tăng trởng kinh tế,cơ cấu các ngành
Nói chung để quyết định đầu t và một quốc gia nào đó các nhà đầu t phải
cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nớc sở tạị có đáp ứng đợc yêu cầu về mặt
kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn nh thu
nhập bình quân đầu ngời nếu quá thấp thì sẽ ảnh hởng tới đầu ra của sản phẩm
vì ngời dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các ngành trong nền
kinh tế cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt đông đầu t của các nhà đầu t vì với
cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công nghiệp chế tạo hay công
nghiệp cơ khí.
Cơ chế kinh tế của nớc sở tại, điều này ảnh hởng rất lớn tới xu hớng đầu
t, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng ta vẫn còn giữ
cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ yếu thì sẽ không
thể chấp nhận một dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài đợc hơn nữa các nhà đầu t
không dại gì mà đầu t vào một quốc gia nh thế bởi họ không đợc hoan nghênh
và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc doanh.
1.3.2 Về tình hình chính trị
Các nhà đầu t thờng tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên tâm
không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh hởng
tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án sẽ không
tiếp tục đợc thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có thể sẽ mất
khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt hại cho các
nhà đầu t do có những quy định đa ra sẽ khác nhau khi có những biến động
chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật có liên quan cũng
hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên sẽ không còn do đó
các nhà đầu t phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi xẩy ra biến động
chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt động kinh doanh
ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
11
Đây là yếu tố thờng đợc các nhà đầu t nớc ngoài phải thờng xuyên quan
tâm theo dõi trớc khi có nên quyết định đầu t vào quốc gia này hay không.
Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu t bị kẹt mà còn có
thể không thu lại đợc hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài .
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu nh bảo đảm an
toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra đợc tâm lý d luận tốt cho các
nhà đầu t nớc ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung đột khu
vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu t đối với
chính quyền các nớc sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác động tiêu cực tới
tâm lý các nhà đầu t có ý định tham gia đầu t
Trong giai đoạn hiện nay nớc ta đợc coi là một nớc có tình hình chính trị
ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải luôn tạo ra đợc
sự tin tởng từ phía các đối tác
1.3.3 Môi trờng văn hoá
Môi trờng văn hoá cũng ảnh hởng ít nhiều đến đầu t nớc ngoài, ví dụ
sau sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu t từ Mỹ và cả thế giới khi tìm tới
đầu t tại một nớc có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu tố rất nhạy
cảm mà các nhà đầu t đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu t xem xét xem
có nên đầu t vào quốc gia này hay không .
1.3.4yếu tố Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã đợc quốc hội thông qua, bắt buộc mọi
ngời phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu t vào nớc đó cũng phải
tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu t vào một nớc nào đó các nhà
đầu t phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới cách thức
thực hiện đầu t dự án của mình mà còn ảnh hởng tới phơng án kinh doanh của
mình trong tơng lai. Các quốc gia muốn thu hút đợc các nhà đầu t tham gia đầu
t vào nớc mình thì phải bằng cách nào đó từng bớc hoàn thiện hệ thống pháp
luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông luật đầu t nớc ngoài .
12
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu t không có khe hở
thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để không
quá khắt khe đối với nhà đầu t
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trờng đầu t bao
gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu t nhằm tạo nên hành
lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu t nớc ngoài.
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu t của nớc sở tại phải đảm bảo sự
an toàn về vốn cho các nhà đầu t, bảo đảm pháp lý đối với tài sản t nhân và môi
trờng cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nớc cho các
nhà đầu t đợc dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày càng đồng bộ , chặt
chẽ , không chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả
năng hấp dẫn các nhà đầu t sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
1.3.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần
hoàn thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì họ
đã phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã có
đợc những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút đợc nhiều dự án
đầu t mà còn khiến cho các dự án đầu t phát huy hết những u điểm của mình,
đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội ,thu đợc những kết quả hết sức to lớn trong lĩnh vực này. Với các
nớc mới thực hiện Chính sách đầu t do kinh nghiệm còn ít trong lĩng vực này
và cha hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thì đóng góp
của nó không phải nhiều song những gì mà đầu t trực tiếp nớc ngoài mang
lại không phải là nhỏ, nếu đa ra đợc chính sách đầu t hợp lý không những sẽ
thu hút đợc nhiều vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của
mình, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội trong tơng lai và từng bớc tạo nền
tảng kinh tế vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu t mà sự kết hợp chính sách này với những
chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hởng không nhỏ đến
công tác thu hút vốn đầu t .
13
Chính sách thơng mại thông thoáng theo hớng tự do hoá để bảo đảm
khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng nh về máy móc thiết bị, nguyên liệu sản
xuất đợc tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu t thực hiện các công
đoạn đầu t đợc một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều này sẽ tạo ra đợc
sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t.
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết đợc các vấn đề chống lạm phát và
ổn định tiền tệ để nhà đầu t nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả quan
hơn .
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với t cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu t và mức lợi nhuận ở một thị tr-
ờng nhất định.
1.3.6 Các u đãi của nhà nớc
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các
doanh nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ tới dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy
vào trong nớc bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà đầu t với các
bên đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự án có vốn đầu t
trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhng phải đảm bảo vẫn phải
hấp dẫn đợc các nhà đầu t. Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các dự án
có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cao thấp sẽ ảnh hởng tới dòng chảy của FDI
vào trong nớc .
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây là
những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu t, nếu có sự
khuyến khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho đầu vào
của các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu t vì thế mà
số lợng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng nh vốn sẽ đợc đa vào nhiều
hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nớc ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các u đãi tài
chính giành cho đầu t nớc ngoài, mức u đãi thuế cao hơn là động lực lớn
khuyến khích các nhà đầu t tìm tới, vì thế cần áp dụng sự u đãi này với những
14
mức khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có thể, đặc
biệt đối với các dự án đầu t có tỷ lệ vốn nớc ngoài cao, quy mô lớn dài hạn, sử
dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nớc .
Chính sách đầu t phải đảm bảo cho các nhà đầu t nhận thấy khi tham gia
đầu t, họ sẽ thu đợc lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh chung của
khu vực để khuyến khích các nhà đầu t tìm tới nh một điểm tin cậy và có nhiều
cơ hội để phát triển nguồn vốn của mình .
1.3.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi quốc gia có con đờng chính trị riêng của mình và kèm theo đó là đ-
ờng lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành
chính cũng khác nhau. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t xuyên quốc
gia do đó nhà đầu t khi tham gia đầu t vào quốc gia thì phải tuân thủ theo những
quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ đem lại những
thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng nh tiếp nhận FDI, thủ tục
hành chính quá rắc rối nh thủ tục cấp giấy phép có liên quan trong thực hiện
đầu t dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng phí thời gian vô lý và
thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội của các nhà đầu t. Điều
này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu t và có cái nhìn không tốt đối
với điều kiện đầu t ở nớc đó.
1.3.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ đ-
ợc các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động kinh
tế của các nhà đầu t, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết một cách
thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông luật pháp rõ
ràng và kín kẽ sẽ tạo đợc tâm lý yên tâm của bên đầu t đối với bên đối tác .
15
1.3.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nớc phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu t phát triển hệ thống
giao thông đờng bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là vấn
đề quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển một nền kinh tế vững mạnh.
Hệ thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công trình đợc
triển khai và đi vào thực hiện vì đây đợc coi là huyết mạch lu thông của nền
kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt động kinh tế cũng
bị ảnh hởng và không thể tiến nhanh đợc, các dự án đầu t không nằm ngoài quy
luật đó nên cũng chịu ảnh hởng của sự phát triển hệ thông giao thông và hệ
thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu t quan tâm tới điều này bởi vì nó có ảnh
hởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới tơng lai của dự án mà họ sẽ
quyết định kinh doanh. Các nớc trên thế giới đa phần là tận dụng nguôn vốn
đầu t phát triển và hỗ trợ để đầu t xây dựng phát triển và hoàn thiện, nâng cao
hệ thống cơ sở hạ tầng này
1.3.10 Hệ thống cung cấp điện nớc
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lợc cải thiện môi trờng
nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực hiện đợc
dự án, hệ thống lới điện cần phải đợc đa tới tất cả các vùng và đợc bố chí đầy
đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực hiện. Các yếu tố
về hệ thống lới điện hoàn thiện và nguồn nớc đợc cung cấp tận nơi sẽ khuến
khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện tơng tự nh các vùng khác
và còn có thể tốt hơn .
1.3.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai đợc, nó đòi hỏi những điều kiện hết
sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng đợc, các nớc sở tại phải
tiến hành đầu t xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp đặc biệt và
trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà dự án
đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập chung rất nhiều dự
án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ và cung cấp các đầu
vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế xuất là nơi rất tốt để
thu hút vốn đầu t. Quốc gia nào có nhiêu khu công nghiệp khu chế xuất hiện
đại thì sẽ thu hút đợc nhiều dự án đầu t.
16
Ch ơng 2
Thực trạng về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam
2.1 Đóng góp của đầu t trực tiếp nớc ngoài vào sự phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam
2.1.1 Kinh tế
Nh chúng ta đã biết mục đích của các nhà đầu t không phải gì khác mà
chính là tìm tới nơi mà họ tin tởng là có thể bỏ đồng vốn của mình vào kinh
doanh sao cho đồng tiền của mình đợc an toàn là trớc hết sau đó là có thể sinh
sôi lợi nhuận cao hơn những nơi khác, đồng thời làm cho nền kinh tế của nớc sở
tại phát triển .
Nớc ta hiện nay đang là nớc có điều kiện ổn đinh cả về chính trị và kinh
tế đồng thời hội đủ cấc yều tố về mọi mặt giúp cho dự án có thể thực hiện một
cách dễ dàng nh cơ sở hạ tầng trình độ phát triển kinh tế, trình độ phát triển
khoa học công nghệ, trình độ tay nghề của ngời lao động, có đủ điều kiện để dự
án có thể triển khai nh kế hoạch của các nhà đầu t, phát huy tốt nhất những
đóng góp của mình vào phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Kết quả chúng
ta đã đạt đợc số lợng dự án không ngừng tăng lên. Năm 1996 là 325 dự án với
tổng số vốn đăng ký là 8.497,3 triệu $. Đến năm 1997 số lợng dự án đã tănglên
là 345 dự án nhng vốn đầu t lạị giảm so với năm 1996 và chỉ còn vào khoảng
57,8 % tơng đơng với 4.691,1 triệu $. Tình trạng này tiếp tục diễn ra vào những
năm tiếp theo, đến năm 2000 thì số lợng dự án đạt vào khoảng 371 dự án và số
vốn đầu t chỉ còn 2.012,4 triệu $ đến năm 2002 gần đây nhất, số lợng dự án đã
đật đợc mức kỷ lục tới 697 dự án nhng số vốn chỉ đạt 16,1% so với năm 1996 là
1.376 triệu $. Mặc dù lợng vốn không ngừng giảm xuống vào các năm gần đây
nhng những đóng góp của hoạt động đầu t trực tiếp lại không ngừng tăng lên
năm 1996 các dự án đầu t trực tiếp đóng góp vào ngân sách 263 triệu$ và vào
GDP là 1.750 triệu $, năm 1997 là 315 triệu $ và 2.250 triệu $ tới năm 2000
mức đóng góp này đã đạt đợc mức rất lớn, đóng góp vào ngân sách đã đạt đợc
17
280 triệu$ và vào GDP là 4.105 triệu $ và sang năm2001 là 373 triệu$ và vào
GDP là 4.199 triệu $ và đong góp vào ngân sách nhà nớc năm 2001 của các
dự án đâu t trực tiếp nớc ngoài là 373 triệu $ đến năm 2002 hoạt động này
đóng góp 25% tổng thu nhân sách nhà nớc.
Mặc dù tổng vốn đầu t đa vào Việt Nam trong những năm gần đây có xu
hớng giảm song hiệu quả của các dự án thì không ngừng tăng lên thể hiện ở
đóng góp của hoạt động này vào tổng thu ngân sách nhà nớc trong những năm
qua không ngừng tăng lên và lợng hàng xuất nhập khẩu thông qua hoạt động
này năm 1996 tổng giá trị xuất khẩu của hoạt động này là 920 triệu $ và nhập
khẩu là 2.042 triệu $ thì tới năm 2002 giá trị xuất khẩu của hoạt động này đã
đạt mức 3.600 triệu $ và nhập khẩu là 4.700 triệu $.Không những đóng góp rất
lớn vào ngân sách nhà nớc mà đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu của cả
nớc đồng thời thu hút thêm ngời lao động vào làm việc trong các công trình các
dự án có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Bảng 2.1 Hoạt động FDI tại Việt Nam
Đơn vị :Triệu $ 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lợng vốn mới đa vào 8.640 4.659 3.897 1.568 2.014 25.21
Lợng vốn tăng thêm 788 1.173 884 629 431 579
Đóng góp vào xuất khẩu 920 1.790 1.982 2.590 3.230 3.600
Lợng nhập khẩu 2.042 2.890 2.668 3.382 4.350 4.700
Đóng góp vào GDP 1.750 2.205 2.582 3.343 4.105 4.199
Đóng góp vào ngân sách 263 315 317 271 280 373
Thu hút lao động (1000 ngời ) 220 250 270 296 349 439
Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2002
Cùng với những điều kiện đã đáp ứng đợc đòi hỏi của các nhà đầu t,
chúng ta còn có những chính sách và điều kiện u đãi vì thế số lợng chất lợng dự
án đã tăng lên góp phần làm tăng trình độ phát triển nền kinh tế của chúng ta.
Về trình độ phát triển kinh tế: mặc giù tốc độ phát triển kinh tế của
chúng ta ở mức cao trên 6% nhng về trình độ chúng ta vẫn chỉ là một nớc còn
kém so với các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới bởi chúng ta đi lên từ
điểm suất phát thấp và mới chỉ với gần 20 năm thực hiện chính sách kinh tế mới
và tham gia vao nền kinh tế khu vực và thế giới nên nhìn chung nền tăng kinh
18
tế còn thấp hơn các nớc khác .Nhờ có hoạt động đầu t trực tiếp giúp cho chúng
ta từng bớc tiếp cận đợc với trình độ phát triển của các nớc phát triển trên thế
giới thông qua tiếp nhận vốn để đầu t phát triển và tiếp thu công nghệ hiện đại
cũng nh học hỏi kinh nghiệm
2.1.2 Về mặt xã hội
Các dự án đầu t trực tiếp còn giúp cho chúng ta thu hút đợc đội ngũ ngời
lao động tham gia đông đảo vào làm việc góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động, tăng thu nhập. Nhìn chung chúng ta có một đội ngũ lao
động tơng đối lớn về số lợng còn về chất lợng tuy cha so kịp với các nớc có
trình độ phát triển kinh tế cao nhng trình độ cũng tơng cao có nhiều khẳ năng
tiếp thu những kiến thức và tiếp cận với trình độ khoa học hiên đại. Số lợng
công nhân viên đợc thu hút vào làm việc tại các dự án có vốn đầu t nớc ngoài
ngày càng đông năm 1996 thì số ngời tham gia lao động tại các dự án có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài là 220.000 ngời thì tới năm 2001 là 439.000 ngời .
Đội ngũ lao động này đợc hoàn thiện từng ngày và ngày một nâng cao do đợc
tham gia lao động trong các doanh nghiệp có dự đầu t từ nớc ngoài .
2.2 Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài trong giai đoạn
hiện nay
2.2.1 Số lợng và quy mô dự án
Số lợng dự án đầu t trong nhng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn kể từ
năm 1988 tới nay tốc độ tăng trỏng đầu t trực tiếp nớc ngoài hàng năm đạt
mức 109% một năm. Năm 1988 số lợng dự án tham gia đầu t vào Việt Nam
chỉ có 37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến năm 1995 đã
là 370 dự án và năm 1995 số lợng dự án là 370 dự án và lợng vốn đã tăng lên
57,6 % so với năm 1994 với số vốn tơng đơnglà vào khoảng 6.530 triệu $, tới
năm1996 số lợng dự án đã đạt là 325 dự án và lợng vốn là 8.497 triệu $, đây là
năm thu hút đợc số lợng dự án lớn nhất từ trớc tới nay. Đến năm 1997 mặc giù
số lợng dự án vẫn có xu hớng tăng lên song lợng vốn đầu t lại có phần giảm
xuống so vớinăm 1996 và chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tơng đơng là
4649,1 triệu$. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã ảnh h-
19
ởng tới nền kinh tế của các nớc trong khu vực cũng nh các nớc trên thế giới,
cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho các nền kinh tế của các nớc bị suy sụp
khiến cho các nhà đầu t không thể tiếp tục thực hiện đợc các dự án đầu t của
mình và đem vốn mới vào thực để thực hiện các dự án đầu t mới, hơn nữa các
nhà đầu t thế giới lại nhìn nhận nền kinh tế khu vực với một cách không lấy gì
làm khả quan lắm vì thế không tiếp tục đầu t vào khu vực cũng nh Việt Nam.
Những năm tiếp theo số lợng dự án tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số lợng
dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng 1.568 triệu $. Đến năm
2000 số lợng dự án và số lợng vốn tiếp tục tăng lên, trong đó số lợng dự án đã
là 371 dự án và số lợng vốn đã là 2.012,4 triệu $. Đây là năm số lợng cũng nh
quy mô dự án có xu hớng tăng lên kể từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á
nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lợng vốn đã đạt đợc 2.194,5 triệu$.
Dấu hiệu khả quan cha đợc là bao thì vào tháng 11/2001 vụ khủng bố ngày
11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới khu vực cũng nh thế giới rơi vào
tình trạng báo động khiến cho các hoạt động kinh tế bị ngừng trệ kể cả các hoạt
động đầu t vì thế năm 2002 số lợng dự án mặc dù không giảm xong lợng vốn
đầu t lại bị ảnh hởng nghiêm trọng bởi sự kiện này, năm 2002 số lợng dự án đạt
mức kỷ lục lên tới 697 dự án tăng 51,1% nhng khối lợng vốn đầu t đa vào trong
năm này chỉ bằng 62,7 % so với năm 2001 và bằng 16,1 % so với năm 1996
năm có số vốn đầu t lớn nhất trong thới gian qua.
20
Bảng 2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến 2002
( Đơn vị Triệu USD)
STT Năm Số dự án
Vốn đăng ký
Vốn pháp định
1 1988 37 371.8 288.4
2 1989 68 582.5 311.5
3 1990 108 839 407.5
4 1991 151 1322 663.6
5 1992 197 2165 1418
6 1993 269 2900 1468.5
7 1994 343 3765.6 1729
8 1995 370 6530 2988.6
9 1996 325 8497.3 2l940.8
10 1997 345 4649.1 2334.4
11 1998 275 3897 1805.6
12 1999 311 1568 593.3
13 2000 371 2012.4 1525.8
14 2001 461 2.194 2426.5
15 2002 697 1.376 14398
Nguồn: Báo ngoại thơng 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam 4/2003
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có xu
hớng gia tăng cả về số dự án cũng nh về vốn đầu t và các ngành đầu t cũng có
những biến đổi. Nh đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu t vào Việt Nam
nên tới 697 dự án đợc cấp giấy phép đây là năm thu hút đợc nhiều dự án nhất từ
trớc tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số dự án trong năm 2002
đã tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhng về lợng vốn tham gia đầu t lại
giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001. Qua đây ta thấy tình hình đầu t tại
Việt Nam có nhiều khả quan về số lợng các nhà đầu t tham gia song có một
điều đáng quan tâm là tuy số lợng dự án tăng lên nhng về quy mô lại giảm rất
lớn. Chứng tỏ số lợng các nhà đầu t tham gia tăng lên rõ rệt nhng các dự án
tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng
rất nhỏ. Các nhà đầu t, tập đoàn đầu t lớn vẫn cha coi Việt Nam là một địa chỉ
tin cậy để thực hiện các dự án của mình. Qua phân tích số liệu ta thấy Việt
Nam cha đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu t lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng
21
chiến lợc đầu t ở Việt Nam phải có một chiến lợc hợp lý để thu hút hơn nữa số
dự án đầu t mặt khác phải tạo đợc uy tín đối với các tập đoàn đầu t lớn trên thế
giới, một mặt thu hút đợc thêm số dự án mặt khác có thể tăng lợng vốn đầu t
của dự án và tăng số lợng dự án lớn cũng nh tăng về tổng vốn đầu t đa vào Việt
Nam.
2.2.2 Về lĩnh vực ngành đầu t
Cơ cấu các ngành đầu t vào Việt Nam có sự thay đổi khá lớn vào những
năm đầu thực hiện đầu t chủ yếu tập chung vào những ngành khai thác và chế
biến là chủ yếu, những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và sử dụng số
lợng lao động lớn. Vào những năm gần đây cơ cấu đầu t có sự thay đổi theo
ngành, do sự điều chỉnh từ phía các bộ ngành và sự u đãi của chính sách đầu t
nên các dự án chủ yếu đi vào đầu t ở những lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
là chủ yếu.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta đang cần hỗ trợ về vốn trong phát
triển cơ sở hạ tầng thì nhờ vào những dự án đầu t trực tiếp này mà Việt Nam có
thể từng bớc nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Nhất là
đối với các ngành công nghiệp nh công nghiệp chế tạo, công nghiệp cơ khí
công nghiệp xây dựng ..... đây là những ngành có khả năng tác động tới nền
kinh tế trong nớc dới góc độ là tạo ra cơ sở nền tảng cơ sở vật chất nhằm nâng
cao trình độ phát triển kinh tế của tất cả các nghành.Trong giai đoạn này các
nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số các dự án cũng nh
khối lợng vốn thực hiện,nghành công nghiệp chiếp tỷ trọng 61,1% về số lợng
dự án(1.978 dự án) và 54,7% về số lợng vốn đầu t (20.564 triệu &), nghành này
là nghành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghành tham gia,trong đó chủ yếu
tập trung vào hai nghành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp
nhẹ chiếm 787 dự án với 4.361 triệu $ và nghành công nghiệp nặng chiếm 785
dự án với tổng số vốn đầu t là 7.525 triệu $.Nghành nông nghiệp chiếm một tỷ
trọng khiêm tốn trong tổng số các dự án đầu t chỉ với 12,6% về số lợng dự
án(386) dự án và chiếm 5,7% về khối lợng vốn đầu t(2.150 triệu $).Nghành này
chiếm tỷ trọng thấp nhất trong ba nghành vì đây là nghành không đợc các đối
22
tác lớn quan tâm vì nghành này đòi hỏi thời gian dài mặc giù khối lợng vốn
không lớn lắm nhng mức độ rủi ro cao.
Bảng 2.3 Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành giai đoạn 1998-2001
(Đơn vị nghìn USD)
STT Ngành đầu t Số dự án Vốn đầu t Vốn pháp
định
Vốn thực
hiện
I Công nghiệp 1.978 20.564.888 9.44.224 11.724.780
Công nghiệp nặng 785 7.525.219 3.107.192 3.801.849
Dầu khí 28 3.176.126 2.159.489 2.839.016
Công nghiệp nhẹ 787 4.361.952 1.963.145 2.043.294
Xây dựng 213 3.168.226 1.217.441 1.766.989
Công nghiệp TP 165 2.333.363 998.454 1.273.631
II Nông ,lâm nghiệp 386 2.150.358 1.038.520 1.132.552
Nông,lâm nghiệp 331 1.977.094 953.982 1.033.755
Thuỷ sản 55 173.264 84.537 98.796
III Dịch vụ 679 1.488.8507 6.757.348 5.774.679
TC Ngân Hàng 48 553.200 521.750 403.439
Khách Sạn và DL 121 3.311.362 1.090.609 1.908.463
VP cho thuê 112 3.693.677 1.301.696 1.628.716
GTVTvàBu điện 94 2.785.411 2.247.342 916.387
VH-GD-YTế 105 560.509 247.938 159.486
XD- KCX-KCN 15 795.100 276.236 471.851
Dịch vụ khác 181 722.572 396.593 185.899
XD khu ĐT mới 3 2.466.674 675.183 394.618
Tổng 3043 37.603.753 172.420.l92 18.631.971
Nguồn :thời báo kinh tế Việt Nam 06/2002
Ngành dịch vụ chiếm khoảng 23,3 % về số lợng dự án đầu t(679 dự án)
và 39,6 % về vốn (14.888 triệu $) ngành này mặc dù khối lợng dự án không lớn
lắm xong do những dự án đầu t thờng lớn lên khối lợng vốn đem đầu t vào các
dự án này nhiều, điều này phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong giai
đoạn hiện nay.
Sự chuyển dịch về cơ cấu các ngành đầu t này là có lợi cho chúng ta đang
trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa hịên nay bởi
những dự án này tham gia đầu t vào các lĩnh vực mà Việt Nam cần đầu t để
phát triển khu vực nay, tạo nền tảng cho phát triển nền kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
23
Năm 2002 số lợng dự án tăng lên, điều này mở ra một tơng lai rất tốt cho
sự phát triển kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Các dự án này đi vào các
ngành công nghiệp là chủ yếu với 536 dự án, đặc biệt về công nghiệp nặng, số
dự án trong các ngành công nghiệp tăng nên rất nhanh, công nghiệp nhẹ tăng
lên tới 264 dự án, công nghiệp nặng là 168 dự án, xây dựng là 25 dự án. Trong
giai đoạn chúng ta đang thực hiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá này thì những
dự án này có ý nghĩa hết sức quan trọng nó giúp chúng ta rất lớn vào việc phát
triển cơ sở hạ tầng từng bớc nâng cao trình độ khoa học công nghệ và giúp cho
đội ngũ ngời lao đông từng bớc tiếp cận với nền kinh tế hiện đại .
Với tổng cộng 697 dự án tơng đơng với tổng số vốn đăng ký nên tới
1.376 triệu $, tăng 51,1 % về số lợng dự án nhng lại giảm 37,3 % về vốn trong
đó :
Ngành công nghiệp chiếm tới 536 dự án tơng đơng với số vốn đầu t là
1.046 triệu $ chiếm 76%
Ngành nông lâm nghiệp chiêm 51 dự án tơng với tổng số vốn đầu t 95
triệu $ chiếm 6,9%
Ngành dịch vụ chiếm 95 dự án với tổng số vốn đầu t là 208 triệu $ chiếm
15,1 %
Trong năm 2002 khối lợng dự án đầu t vào ngành công nghiệp tăng lên
rõ rệt so với giai đoạn trớc chứng tỏ đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu các
ngành đầu t các dự án giảm xuống chủ yếu ở các ngành dịch vụ là nhiều nhất.
Trong tháng đầu năm năm 2003 tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài ở nớc
ta cũng mang nhiều khả quan mở ra một năm rất tốt cho chiến lợc thu hút FDI
trong năm nay.
Trong 3 tháng năm 2003 đã có 86 dự án tham gia đầu t vào Việt Nam
với tổng số vốn đầu t là 190 triệu $ tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp.
Bảng 2.4 Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ 01/01 tới 20/12 2002
(Đơn vị triệu $ )
Ngành Số dự án Vốn
CN và XD 536 1.046
24
Dầu khí 2 29
Xây dựng 36 84
Nông Lâm nghiệp 51 95
Thuỷ sản 15 27
Dịch vụ 95 208
Tài Chính-Ngân Hàng 1 5
Y tế GD 14 20
Văn phòng dịch vụ 3 6
XD Khu đô thị mới 0 0
Xây dựng KCN- CX 1 5
GTVT- Bu điện 14 16
Du lịch và khách sạn 20 140
Ngành khác 42 16
Tổng 697 1.376
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003
công nghiệp nặng chiếm 68/86dự án và 135/190 về vốn đầu t, đây vẫn là ngành
chiếm nhiều vốn đầu t nhất trong giai đoạn hiên nay.Tình hình này đang diễn ra
theo đúng chủ chơng phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiên đại hoá
đất nớc trong thời gian hiện nay của đảng và nhà nớc ta đã đề ra bởi ngày nay
kinh tế xã hội thế giới đang diên ra theo chiều hớng tơi một nên văn minh chí
tuệ thì xu hớng của chúng ta cũng phải tận dụng những u thế của nguồn vốn
này vào phục vụ cho phát triên kinh tế của mình một cách hợp lý đặc biệt ngay
nay cần chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp điền tử
để tiếp cận với nển kinh tế của thế giới.
Bảng 2.5 Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam theo
ngành từ 01/10 tới 01/02/2003
(Đơn vị triệu $)
Ngành
01/01-18/03/2003 Tiến tới 18/03/2003
Số dự án Vốn Dự án Vốn
CN và XD 68 135 2.555 21.475
Dỗu khí 1 16 30 1.939
Xây dựng 7 35 251 3.383
Nông Lâm nghiệp 3 4 404 2.199
Thuỷ sản 2 6 82 234
Dịch vụ 13 45 777 14.564
Tài Chính-Ngân Hàng 0 0 47 602
Y tế GD 4 21 133 633
Văn phòng dịch vụ 0 0 104 3.424
25