Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Mô hình công ty TNHH & Công ty cổ phần đối với nền kinh tế nớc ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.2 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu

Kinh nghệm lịch sử cho thấy đối với những nớc mà có nền kinh tế kém phát
triển, từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất hàng hoá lớn (nh nớc ta) thì chủ trơng phát
huy cao nội lực đồng thời tranh thủ nguồn ngoại lực chỉ có thể thực hiện đợc khi
sử dụng đa dạng các hình thức kinh tế cụ thể mà kinh tế t nhân là một nhân
chứng rõ nhất. Nổi bật trong nền kinh tế t nhân ở những nơi phát triển là hai mô
hình công ty TNHH và công ty cổ phần. Tuy nhiên hai nhân tố này còn khá mới
mẻ ở Việt Nam đặc biệt là công ty cổ phần. Trong một vài năm trở lại đây nhà nớc ta đang từng bớc cổ phần hoá doanh nghiệp đồng thời cũng có nhiều chính
sách khuyên khích đối với việc thành lập các công ty TNHH. Qua đó có thể thấy
vai trò của công ty TNHH và công ty cổ phần đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế nớc ta. Vậy với t cách là một sinh viên thì tìm hiểu về hai mô hình công
ty này có thể nói là một điều tất nhiên". Từ suy nghĩ này em đã quyết định chọn
đề tài "Mô hình công ty TNHH & Công ty cổ phần đối với nền kinh tế nớc ta".
Hy vong rằng qua bài tiểu luận này em sẽ rút ra đợc nhiều bài học cho bản thân.


chơng I
khái niệm đặc điểm và cách góp vốn

I.

Khái niệm

Công ty TNHH và công ty cổ phần đều có kinh nghiệm chung giống nhau là:
1. Sự giống nhau
+ Là một loại hình doanh nghiệp trong đó các thành viên chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.


+ Các thành viên có thể là cá nhân tham gia với t cách thành viên tổ chức
tham gia với t cách thành viên.
+ Đều là công ty pháp nhân. Pháp luật qui định công ty trách nhiệm hữu
hạn có hai loại:
- Một loại có nhiều thành viên (từ 2 - 50)
- Một loại chỉ có một thành viên công ty vẫn là pháp nhân
2. Sự khác nhau:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn là một công ty đối nhân trong khi công ty cổ
phần là một công ty đối nhân và đối vốn.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc phát hành cổ phiếu còn công ty
cổ phần thì đợc. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng
2


3.

Cách góp vốn Công ty TNHH : (Có hai thành viên trở lên)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn của thành viên của các thành

viên theo nguyên tắc góp vốn một lần, góp ngay, góp đủ. Công ty trách nhiệm
hữu hạn không huy động vốn từng đợt theo phơng thức phát hành cổ phiếu của
công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn các thành viên theo bằng tiền,
vàng hoặc bằng tài sản. Số tiền, vàng đa vào cônh ty phải đợc tiến hành đúng thủ
tục pháp luật. Số tài sản góp vốn phải đợc định giá đúng qui định pháp luật.
- Thành viên góp vốn đủ và đúng hạn đợc công ty cấp giấy chng nhận phần
vốn góp.
Nếu cha góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn cha góp đợc coi

là số nợ của thành viên đối với công ty.
- Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn của mình, có
quyền chuyển nhợng phần góp vốn đã góp cho các thành viên khác, có quyền
chuyển nhợng cho ngời không phải là thành viên nếu thành viên không mua hoặc
không mua hết.
- Nếu thành viên bị chết, mất tích, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
mất năng lực hành vi dân sự thì phải áp dụng các chế định của Luật dân sự về
quyền thừa kế, ngời giám hộ .... để đảm bảo quyền của thành viên đó về phần
vốn của họ.
- Công ty có thể huy động vốn bằng cách tăng cờng góp vốn mỗi thành
viên(góp thêm) hoặc kết nạp thêm thành viên mới(nếu cha đủ 50 thành viên).
- Chủ sở hữu công ty có thể chuyển nhợng toàn bộ hoặc một phần vốn của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác nhng nếu có hai thành viên trở lên thì hoạt
động theo Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.

3


4. Công ty cổ phần:
a. Cách huy động vốn và các loại cổ phiếu:
* Cổ phần phổ thông. Ngời sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Cổ phần u đãi. Ngời sở hữu cổ phần u đãi gọi là cổ đông u đãi. Cổ phần u
đãi gồm:
- Cổ phần u đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông.
- Cổ phần u đãi cổ tức là cổ phần đợc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức
cổ tức của cổ phần phổ thông
- Cổ phần u đãi hoàn lại là cổ phần sẽ đợc công ty hoàn lại vốn bất c luc nào
theo yêu cầu của cổ đông hoặc trong các tài liệu ghi trong cổ phiếu.
- Cổ phần u đãi khác theo điều lệ công ty.

- Công ty cổ phần còn huy động vốn bằng việc phát hành các loại trái phiếu
theo qui định của pháp luậ.
- Việc mua cổ phần, trái phiếu có thể mua bằng tiền, vàng. ngoại tệ tự do
chuyển đổi giá trị quyền sử dụng đất, gía trị quyền sử dụng trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, các tài liệu khác qui định trong điều lệ công ty và phải thanh toán
ngay một lần.
a.Tổ chức quản lý công ty cổ phần
- Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết(các cổ đông
không có quyền biểu quyết nh u đãi cổ tức, cổ tức u đãi hoàn lại không đợc tham
gia Đại hội cổ đông) là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần, cơ quan bầu ra,
bãi nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên ban giám soát.
Đại hội cổ đông họp mỗi năm 1 lần.

4


- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công
ty quyết địng mọi vấn đề hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng Quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức giám đốc (hoặc tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác
của công ty. Chủ tịch Hội đồng Quản trị có thể kiêm giám đốc ( hoặc tổng giám
đốc) công ty.
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty cổ phần là ngời điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng Quản trị về những
nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao.
Ban kiểm soát công ty cổ phần là cơ quan kiểm tính hợp lý, hợp pháp của
hoạt động kinh doanh trong công ty. Tất cả các công ty cổ phần có trên 11 cổ
đông đều phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất phải
có thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu 1 thành viên làm tr ởng ban, trởng ban phải là cổ đông.


5


Chơng II
Thành lập đăng ký kinh doanh, tổ chức và quản lý
công ty trách TNHH và công ty cổ phần:
I./ Quyền thành lập của công ty TNHH và công ty cổ phần

1. Quyền thành lập:
Tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp thuộc 4
loại hình (Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ) trừ một số trờng hợp
sau:
- Cơ quan nhà nớc, đơn vị lực lợng vũ trang dùng tài sản và công quỹ Nhà
Nớc để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị.
- Cán bộ, công chức đang làm việc.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng đang
đơng chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp thuộc đơn vị công an.
- Cán bộ lãnh đạ, quản lý doanh nghiệp trong Nhà nớc.
- Ngời cha thành niên nhng hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
- Ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang tranh chấp hành án
phạt tù hoặc bị toà án tớc quyền kinh doanh.
- Những ngời chủ chốt của bốn loại hình doanh nghiệp đã bị phá sản.
2.Chuyển vốn đã cam kết cho doanh nghiệp:
- Khi đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, những ngời cam kết
góp vốn vào công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vồn cho công ty.
Nếu tài sản góp vốn là tiền, vàng, ngoại tệ thì phải lập biên bản giao nhận
đúng thủ tục pháp luật.


6


Nếu tài sản góp vốn là động sản, bất động sản thì phải đợc địng gía theo
đúng thủ tục và thẩm quyền mà pháp luật đã qui định. Động sản bất động sản
đều phải có giấy tờ hợp pháp.
Tài sản, vốn liếng của doanh nghiệp t nhân huy động vào kih doanh không
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
3. Các điều kiện về việc thành lập công ty TNHH và công ty cổ phần
Vốn là cơ sở vật chất, tài chính để công ty tiến hành các hoạt động kinh
doanh, là tiền tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Luật Công ty sữa đổi qui định, vốn đầu t ban đầu của Công ty(vốn điều lệ)
không đợc thấp hơn vốn pháp định. mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định, đối
với ngành, nghề qui mô mà công ty lựa chọn để kinh doanh.
Ngoài những điều kiện nói trên. Luật còn ghi nhận: cá nhân, tổ chức có
quyền tham gia thành lập Công ty phải có các điều kiện sau đây mới thành lập đợc công ty:
- Có mục tiêu, ngành nghề kinh doanh rõ ràng, có phơng án kinh doanh
ban đầu, có trụ sở giao dịch.
- Ngời quản lý điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên
môn tơng ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một ngành, nghề.
4. Thủ tục thành lập công ty TNHH và công ty cổ phần
a. Dự thảo điều lệ Công ty:
- Giấy chứng nhận của công chứng Nhà nớc, hoặc nếu ở Tỉnh, Thành phố
trực thuộc trung ơng cha có phòng công chứng Nhà nớc, thì có giấy chứng nhận
của uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về giá trị tài sản
là hiện vật:
- Giấy xác nhận của Ngân hàng nơi nhận gửi các tài sản là kim khí, đá quý,
và tiền của các sáng lập viên để góp thành lập công ty.

7



- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ
sở.

5. Đăng ký kinh doanh:
a. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
Sau khi đợc ký giấy phép thành lập và công ty đã tiến hành họp toàn thể
thành viên hoặc Đại hội đồng thành lập để thông qua Điều lệ Công ty và các thủ
tục cần thiết khác. Công ty đến uỷ ban kế hoạch Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ơng (cùng Tỉnh với UBND đã cấp giấy phép thành lập) để đăng ký kinh
doanh.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh mà công ty phải có:
- Giấy phép thành lập công ty (bản chính + một bản sao kèm theo danh sách
sáng lập viên.
- Điều lệ của công ty đã đợc toàn thể thành viên hoặc Đại hội đồng thành
lập thông qua (5 bản) kèm theo biên bản cuộc họp toàn thể thành viên hoặc Đại
hội đồng thành lập.
- Danh sách Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, Ban giám đốc hoặc biên bản
phân công đảm nhiệm các chức trách quản lý vầ kiểm soát( trờng hợp công ty
trách nhiệm hữu hạn có số thành viên không quá 11 ngời) (5 bản)
- Giẫy chứng nhận trụ sở giao dịch của công ty. Nếu là nhà riêng của thành
viên thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu của ngời đó bản cam kết của ngời đoa cho
- Công ty sử dụng trụ sở giao dịch. Nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng
thuê nhà của Công ty có xác nhận của cơ quan công chứng. Giấy tờ này đều phải
có bản chính.
- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu thờng trú của sáng lập viên(nếu
ơr nông thôn thì phải có giấy xác nhận hộ khẩu thờng trú do công an huyện cấp).

8



- Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch. Nếu là nhà thuê thì phải có hợp
đồng thuê nhà của Công ty có xác nhận của cơ quan công chứng. Các giấy tờ này
đều phải là bản chính.
- Giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu thờng trú của các sáng lập
viên(nếu ở nông thôn thì phải có giấy xác nhận hộ khẩu thờng trú do công an
huyện cấp).
b. Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh:
- Ngời thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ xin đăng ký kinh doanh đến cơ
quan đăng ký kinh doanh thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ơng theo thủ tục va mẫu giấy qui định.
- Sau 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải giải
quyết xong. Nếu cha đồng ý cho đăng ký thì phải báo cáo bằng văn bản cho ngời
xin đăng ký, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hồ sơ giấy tờ.
- Trong vòng 30 ngày sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải đăng báo địa phơng hoặc báo trung ơng liên kết trong 3 số
báo theo nội dung qui định của luật.
6.Tổ chức và quản lý công ty TNHH và công ty cổ phần:
a. Đối với công ty TNHH:
- Việc tổ chức và điều hành công ty TNHH đợc thực hiện thông qua các cơ
quan của nó khác với công ty cổ phần, công ty TNHH có hệ thống cơ quan quản
lý tuỳ thuộc vào số lợng thành viên công ty. Tổ chức công ty TNHH đợc chia
làm 2 phần:

* Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có:
- Hội đồng thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc)


9


Nếu có trên 10 thành viên thì có thêm Ban kiểm soát.
- Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của công ty, mỗi năm họp một
lần, quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn
Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (hoặc tổng giám đốc), kế toán trởng và
cán bộ quan trọng của công ty.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên đợc bầu trong số các thành viên, có thể
kiêm giám đốc(hoặc Tổng giám đốc), nhiệm kỳ là 3 năm, sau đó hội đồng thành
viên bầu lại.
- Giám đốc(hoặc Tổng giám đốc) là ngời điều hành công việc hàng ngày
của công ty, ký kết hợp đồng kinh tế. tuyển dụng công nhân, giải quyết mọi công
việc của công ty theo pháp luật và điều lệ của công ty.
Nếu điều lệ của công ty không đợc quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên
là đại diện theo pháp luật của công ty (hoặc tổng giám đốc) là ngời đại diện theo
pháp luật.
Phần 2: Công ty TNHH 1 thành viên
Tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên hội đồng quản trị và
giám đốc hoặc chủ tịch công ty và giám đốc.
a. Công ty cổ phần:
Việc điều hành công ty cổ phần đặt dới quyền của 3 cơ quan: Đại hội đồng
quản trị, hội đồng quản trị, kiểm soát viên giám đốc.
- Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết(các cổ đông
không có quyền biểu quyết nh u đãi cổ tức, cổ tức u đãi hoàn lại không đợc tham
gia Đại hội cổ đông) là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần, cơ quan bầu ra,
bãi nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên ban giám soát.
Đại hội cổ đông họp mỗi năm 1 lần.

10



- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công
ty quyết địng mọi vấn đề hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng Quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức giám đốc (hoặc tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác
của công ty. Chủ tịch Hội đồng Quản trị có thể kiêm giám đốc ( hoặc tổng giám
đốc) công ty.
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty cổ phần là ngời điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng Quản trị về những
nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao.
Ban kiểm soát công ty cổ phần là cơ quan kiểm tính hợp lý, hợp pháp của
hoạt động kinh doanh trong công ty. Tất cả các công ty cổ phần có trên 11 cổ
đông đều phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất phải
có thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu 1 thành viên làm tr ởng ban, trởng ban phải là cổ đông.
b. Tổ chức lại công ty
* Chia công ty:
Công ty TNHH, công ty cổ phần, có thể chia thành một số công ty cung
loại. Khi các công ty mới đăng ký kinh doanhvà bát đầu hoạt động thì công ty cũ
ngừng hoạt động. Các công ty mới gánh các nghĩa vụ của công ty cũ.
* Tách công ty
Công ty TNHH, Công ty cổ phần có thể tách một bộ phận để lập công ty
mới cùng loại. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty mới (gọi là công ty tách) bắt
đầu hoạt động. Cả công ty mới (công ty đợc tách) bắt đầu hoạt động. Cả công ty
mới(công ty đợc tách) và công ty cũ (công ty bị đợc tách) đều phải liên đới giải
quyết các nghĩa vụ cũ.
* Hợp nhất công ty

11



Các công ty cùng loại đều có thể hợp nhất với nhau theo sự thoả thuận bĩnh
đẳng. Sau khi đã đăng ký kinh doanh, công ty mới sát nhập bắt đầu hoạt động thì
các công ty cũ ngừng hoạt động.
* Sát nhập công ty
Một hoặc nhiều công ty cùng loại có thể sắp sát nhập vào công ty cùng loại
khác. Công ty bị sát nhập ngừng hoạt động, công ty nhận hoạt động theo tổ chức
mới sau khi đăng ký kinh doanh.
* Chuyển công ty
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể chuyển thành công ty cổ phần
hoặc ngợc lại.
Sau khi đã đăng ký kinh doanh lại, công ty đợc chuyển đổi chấm dứt tồn tại,
công ty mới chuyển đổi bắt đầu hoạt động.
Công ty TNHH một thành viên có thể chuyển một phần vốn của mình cho
một tổ chức hoặc cá nhân khác và đăng ký trở thành công ty TNHH hai thành
viên trở lên.
Công ty TNHH một thành viên có thể chuyển toàn bộ vốn tài sản của mình
cho cá nhân vaf đăng ký trở thành doanh nghiệp t nhân.

Chơng III
Sự giống và khác nhau giữa công ty TNHH và công
ty cổ phần về phá sản và giải thể

12


Về điểm này thì không có sự khac nhau lắm giữa công ty TNHH và công ty
cổ phần
I. Về phá sản của công ty cổ phần và công ty TNHH


1. Quyền và nghĩa vụ chủ yếu:
Tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp t nhân, Công ty dới
sự kiểm tra, giám sát của Thẩm phán và Tổ quản lý tài sản. Giám đốc, các thành
viên Hội đồng quản trị vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Cung cấp đầy đủ các bằng chứng và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Toà
án và chịu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các bằng chứng, tài liệu cụ
thể đó.
Đợc xây dựng phơng án hoà giải và giải pháp tổ chức lại doanh nghiệp t
nhân. Công ty để đa ra Hội nghị chủ nợ quyết định.
Kể từ thời điểm ngừng thanh toán nợ, không phải trả lãi các khoản nợ.
Khiếu nại về các quyết định của Toà án tơng tự nh chủ nợ.
Sau khi quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, phát luật cấm doanh nghiệp t nhân, Công ty mắc nợ tiến hành các việc
nh sau:
Cất dấu, tẩu tán tài sản:
Cầm, cố, thế chấp, chuyển nhợng, bán tài sản của doanh nghiệp nếu không
có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán
Thanh toán bất kỳ khoản nợ không có đảm bảo nào:
Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ
Tạo nguồn đảm bảo cho các khoản nợ vốn không đợc bảo đảm.
Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản của doanh
nghiệp.

13


2. Tài sản phá sản:
Tài sản cố định và tài sản lu động của doanh nghiệp đang có doang nghiệp.

Tiền hoặc tài sản góp vốn, liên doanh, liên kết với cá nhân doanh nghiệp
hoặc tổ chức, doanh nghiệp khác đang nợ hoặc chiếm đoạt.
Tài sản mà doanh nghiệp đang cho thuê hoặc cho mợn
Các quyền về tài sản (nh quyền sở hữu công nghiệp quyền sử dụng đất....)
3.Về giải thể
Công ty chỉ có thể giải thể trong các trờng hợp sau:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ Công ty
Hoàn thành mục tiêu đã định
Mục tiêu của Công ty không thể thực hiện đợc nữa hoặc không còn có lợi
Công ty bị lỗ 3/4 số vốn điều lệ hoặc đang gặp khó khăn không thể vợt qua
Có các yêu cầu chính đáng của nhóm thành viên đại diện 2/3 số vốn điều lệ
Việc giải thể của Công ty trong trờng hợp nào đều phải đợc sự đồng ý của
nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ.

kết luận
Sự phát triển của các công ty cổ phần và công ty TNHH đã thực hiện sự góp
phần vào việc xoá đói giảm nghèo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân huy động ngày càng nhiều nguồn lực cho sụ phát triển kinh tế xã hội

14


của đất nớc góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tăng qui mô của kim ngạch xuất khẩu.
Để khắc phục những thiếu sót theo em nhà nớc ta cần phải
Thiết lập môi trờng thuận lợi về thể chế xã hội để khuyến khích kinh tế t
nhân phát triển hơn nữa
Hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp với điều kiện mới nh có những
chính sách bảo hộ đối với các công ty t nhân trong nớc trớc sức ép của việc hội
nhập và phát triển với các nớc.

Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nớc
Cò hình thức phù hợp để đào tạo bồi dỡng khuyến khích chủ doanh nghiệp
làm ăn giỏi, nâng cao kỹ năng làm việc cho ngời lao động
Trên đây là những suy nghĩ chủ quan của một số sinh viên rất mong sự góp
ý của các thầy cô. Xin chân thành cảm ơn.

15


Sách tham khảo

- Giáo trình luật doanh nghiệp - Trờng đại học Quản lý và kinh doanh
- Thành lập, tổ chức hoạt động, phá sản và giải thể công ty trách nhiệm hữu
hạn công ty cổ phần
- Một số báo kinh doanh và pháp luật

mục lục
Trang
lời nói đầu

2

16


Chơng I sự giống và khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần về khái niệm đặc điểm và cách góp vốn
chơng II


7

chơng III

14

kết luận

16

17



×