Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Mô hình công ty TNHH & Công ty cổ phần đối với nền kinh tế nước ta.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.33 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Kinh nghệm lịch sử cho thấy đối với những nớc mà có nền kinh tế kém phát
triển, từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất hàng hoá lớn (nh nớc ta) thì chủ trơng phát
huy cao nội lực đồng thời tranh thủ nguồn ngoại lực chỉ có thể thực hiện đợc khi
sử dụng đa dạng các hình thức kinh tế cụ thể mà kinh tế t nhân là một nhân chứng
rõ nhất. Nổi bật trong nền kinh tế t nhân ở những nơi phát triển là hai mô hình
công ty TNHH và công ty cổ phần. Tuy nhiên hai nhân tố này còn khá mới mẻ ở
Việt Nam đặc biệt là công ty cổ phần. Trong một vài năm trở lại đây nhà nớc ta
đang từng bớc cổ phần hoá doanh nghiệp đồng thời cũng có nhiều chính sách
khuyên khích đối với việc thành lập các công ty TNHH. Qua đó có thể thấy vai trò
của công ty TNHH và công ty cổ phần đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nớc
ta. Vậy với t cách là một sinh viên thì tìm hiểu về hai mô hình công ty này có thể
nói là một điều tất nhiên". Từ suy nghĩ này em đã quyết định chọn đề tài "Mô
hình công ty TNHH & Công ty cổ phần đối với nền kinh tế nớc ta". Hy vong
rằng qua bài tiểu luận này em sẽ rút ra đợc nhiều bài học cho bản thân.
ch ơng I
khái niệm đặc điểm và cách góp vốn
I. Khái niệm
Công ty TNHH và công ty cổ phần đều có kinh nghiệm chung giống nhau là:
1. Sự giống nhau
+ Là một loại hình doanh nghiệp trong đó các thành viên chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Các thành viên có thể là cá nhân tham gia với t cách thành viên tổ chức
tham gia với t cách thành viên.
+ Đều là công ty pháp nhân. Pháp luật qui định công ty trách nhiệm hữu hạn
có hai loại:
- Một loại có nhiều thành viên (từ 2 - 50)
- Một loại chỉ có một thành viên công ty vẫn là pháp nhân
2. Sự khác nhau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là một công ty đối nhân trong khi công ty cổ


phần là một công ty đối nhân và đối vốn.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc phát hành cổ phiếu còn công ty cổ
phần thì đợc. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
2
3. Cách góp vốn Công ty TNHH : (Có hai thành viên trở lên)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn của thành viên của các thành
viên theo nguyên tắc góp vốn một lần, góp ngay, góp đủ. Công ty trách nhiệm hữu
hạn không huy động vốn từng đợt theo phơng thức phát hành cổ phiếu của công ty
cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn các thành viên theo bằng tiền,
vàng hoặc bằng tài sản. Số tiền, vàng đa vào cônh ty phải đợc tiến hành đúng thủ
tục pháp luật. Số tài sản góp vốn phải đợc định giá đúng qui định pháp luật.
- Thành viên góp vốn đủ và đúng hạn đợc công ty cấp giấy chng nhận phần
vốn góp.
Nếu cha góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn cha góp đợc coi là
số nợ của thành viên đối với công ty.
- Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn của mình, có quyền
chuyển nhợng phần góp vốn đã góp cho các thành viên khác, có quyền chuyển nh-
ợng cho ngời không phải là thành viên nếu thành viên không mua hoặc không mua
hết.
- Nếu thành viên bị chết, mất tích, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc mất
năng lực hành vi dân sự thì phải áp dụng các chế định của Luật dân sự về quyền
thừa kế, ngời giám hộ .... để đảm bảo quyền của thành viên đó về phần vốn của họ.
- Công ty có thể huy động vốn bằng cách tăng cờng góp vốn mỗi thành
viên(góp thêm) hoặc kết nạp thêm thành viên mới(nếu cha đủ 50 thành viên).
- Chủ sở hữu công ty có thể chuyển nhợng toàn bộ hoặc một phần vốn của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác nhng nếu có hai thành viên trở lên thì hoạt động
theo Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
4. Công ty cổ phần:
a. Cách huy động vốn và các loại cổ phiếu:


* Cổ phần phổ thông. Ngời sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
3
Cổ phần u đãi. Ngời sở hữu cổ phần u đãi gọi là cổ đông u đãi. Cổ phần u đãi
gồm:
- Cổ phần u đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với
cổ phần phổ thông.
- Cổ phần u đãi cổ tức là cổ phần đợc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức
cổ tức của cổ phần phổ thông
- Cổ phần u đãi hoàn lại là cổ phần sẽ đợc công ty hoàn lại vốn bất c luc nào
theo yêu cầu của cổ đông hoặc trong các tài liệu ghi trong cổ phiếu.
- Cổ phần u đãi khác theo điều lệ công ty.
- Công ty cổ phần còn huy động vốn bằng việc phát hành các loại trái phiếu
theo qui định của pháp luậ.
- Việc mua cổ phần, trái phiếu có thể mua bằng tiền, vàng. ngoại tệ tự do
chuyển đổi giá trị quyền sử dụng đất, gía trị quyền sử dụng trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, các tài liệu khác qui định trong điều lệ công ty và phải thanh toán
ngay một lần.
a.Tổ chức quản lý công ty cổ phần
- Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết(các cổ đông
không có quyền biểu quyết nh u đãi cổ tức, cổ tức u đãi hoàn lại không đợc tham
gia Đại hội cổ đông) là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần, cơ quan bầu ra, bãi
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên ban giám soát.
Đại hội cổ đông họp mỗi năm 1 lần.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
quyết địng mọi vấn đề hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội cổ đông.
Hội đồng Quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức giám đốc (hoặc tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của
4

công ty. Chủ tịch Hội đồng Quản trị có thể kiêm giám đốc ( hoặc tổng giám đốc)
công ty.
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty cổ phần là ngời điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng Quản trị về những nhiệm
vụ, quyền hạn đợc giao.
Ban kiểm soát công ty cổ phần là cơ quan kiểm tính hợp lý, hợp pháp của
hoạt động kinh doanh trong công ty. Tất cả các công ty cổ phần có trên 11 cổ
đông đều phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất phải có
thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu 1 thành viên làm trởng
ban, trởng ban phải là cổ đông.
Chơng II
Thành lập đăng ký kinh doanh, tổ chức và quản lý
công ty trách TNHH và công ty cổ phần:
5
I./ Quyền thành lập của công ty TNHH và công ty cổ phần
1. Quyền thành lập:
Tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp thuộc 4 loại
hình (Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ) trừ một số trờng hợp sau:
- Cơ quan nhà nớc, đơn vị lực lợng vũ trang dùng tài sản và công quỹ Nhà N-
ớc để thành lập doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị.
- Cán bộ, công chức đang làm việc.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng đang
đơng chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp thuộc đơn vị công an.
- Cán bộ lãnh đạ, quản lý doanh nghiệp trong Nhà nớc.
- Ngời cha thành niên nhng hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
- Ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang tranh chấp hành án
phạt tù hoặc bị toà án tớc quyền kinh doanh.
- Những ngời chủ chốt của bốn loại hình doanh nghiệp đã bị phá sản.
2.Chuyển vốn đã cam kết cho doanh nghiệp:

- Khi đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, những ngời cam kết
góp vốn vào công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vồn cho công ty.
Nếu tài sản góp vốn là tiền, vàng, ngoại tệ thì phải lập biên bản giao nhận
đúng thủ tục pháp luật.
Nếu tài sản góp vốn là động sản, bất động sản thì phải đợc địng gía theo đúng
thủ tục và thẩm quyền mà pháp luật đã qui định. Động sản bất động sản đều phải
có giấy tờ hợp pháp.
Tài sản, vốn liếng của doanh nghiệp t nhân huy động vào kih doanh không
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu.
6

×