Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

phát triển kinh tế và vấn đề việc làm trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 65 trang )

Tóm lược
Phát triển kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu nói lên sự
phát triển của một quốc gia. Trên bước đường hội nhập với kinh tế thế giới, Việt
Nam dần dần chuyển mình và từng bước khẳng định vị thế của mình với bạn bè
thế giới. Để đạt được sự thành công như ngày nay và sự phát triển vượt bậc trong
tương lai, chúng ta đã rất nỗ lực trong việc phát triển kinh tế và từng bước cải tiến
các cơ chế quản lý kinh tế của mình.
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính toàn cầu,
là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát
triển được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội;
phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp… Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần
cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và được sống một đời
hạnh phúc”. Tư tưởng của người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao
động. Ở nước ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực lượng lao
động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nước) và gần 90% số người nghèo của
cả nước vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn chiếm
19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng nhận định: “Tỷ trọng trong nông nghiệp còn quá cao. Lao động thiếu việc
làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp”. Thất nghiệp, thiếu
việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển
kinh tế đất nước.
Vì vậy, phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động là vấn đề nóng
bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho
người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực
to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá
đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân
dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo
động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là một


chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng
quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các
thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả
năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an
toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao
động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính
1


sách trợ cấp cho ngƣời lao động thất nghiệp”. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho
nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp,
tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông
thôn có việc làm…”
Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển kinh tế và vấn đề việc làm của
mỗi quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng, nhóm đã lựa chọn “phát triển
kinh tế và vấn đề việc làm trong giai đoạn hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu
khoa học của mình.

2


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên nhóm chúng em muốn gửi lời biết ơn chân thành đến tất cả
những người đã có công lao to lớn giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học của mình.
Về phía nhà trường, trường Đại học Thương Mại, chúng em xin chân thành
cảm ơn tới: ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán –

Kiểm toán, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, cùng các thầy cô giáo trong
trường đã ủng hộ và tạo điều kiện cho nhóm nghiên cứu thực hiện và hoàn thành
đề tài này.
Về phía cá nhân: lời cảm ơn đầu tiên, chúng em xin gửi tới Thầy giáo Vũ
Ngọc Tú– giảng viên bộ môn Kinh tế Vĩ Mô, khoa Kinh tế, Trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho nhóm biết cách trình bày và thực
hiện một đề tài nghiên cứu khoa học đối với sinh viên, từ việc lựa chọn đề tài tới
việc chọn lựa những nội dung phù hợp và hướng đi của đề tài. Ngoài ra, chúng em
cũng muốn gửi lời cảm ơn tới những người bạn cùng lớp và cùng khoa đã có
những đóng góp chân thành, những ý kiến phản biện để qua đó nhóm có thể nhận
thấy được những thiếu sót cũng như hạn chế của mình, từ đó tìm hiểu sâu hơn về
lĩnh vực mà mình đang thực hiện. Và lời cảm ơn cuối cùng chúng em muốn gửi
tới các nhà khoa học đã có những đóng góp to lớn về lĩnh vực kinh tế học, là cơ sở
khoa học cho nhóm thực hiện đề tài, bên cạnh đó còn có sự tiện lợi của mạng
internet và các diễn đàn giao lưu, đây thực sự là kho tàng dữ liệu khổng lồ giúp
ích rất lớn cho nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
Là lần đầu tiên bắt tay vào thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học do vậy
nhóm nghiên cứu không tránh khỏi bỡ ngỡ và thiếu sót, vì vậy chúng em rất mong
nhận được sự đóng góp chân thành nhất từ phía các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài thêm hoàn chỉnh.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!

3


Mục lục

Lời cảm ơn...........................................................................................................3
Mục lục................................................................................................................4
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.........................................................10

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................10
1.2 Xác lập vấn đề tuyên bố trong đề tài..............................................................11
1.3 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................11
1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài................................................................12
1.5 Kết cấu đề tài.................................................................................................12
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về sự phát triển kinh tế và việc làm ở nước
ta hiện nay...........................................................................................................13
2.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................................13
2.1.1 Phát triển kinh tế.........................................................................................13
2.1.1.1 Định nghĩa................................................................................................13
2.1.1.2 Những nội dung chủ yếu của phát triển kinh tế.......................................13
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế.....................................................................................14
2.1.2.1 Định nghĩa................................................................................................14
2.1.2.2 Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản........................14
2.1.2.3 Các tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế................................................15
2.1.3 Việc làm và thất nghiệp..............................................................................15
2.1.3.1 Định nghĩa việc làm.................................................................................15
2.1.3.2 Thất nghiệp..............................................................................................16
2.1.3.2.1 Định nghĩa.............................................................................................16
2.1.3.2.2 Tỷ lệ thất nghiệp...................................................................................17
4


2.1.3.2.3 Phân loại thất nghiệp.............................................................................17
2.2 Một số lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu.................................................18
2.2.1 Đưa ra các lý thuyết về tăng trưởng............................................................18
2.2.1.1 Mô hình của trường phái cổ điển với tăng trưởng kinh tế.......................18
2.2.1.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế của K.Marx................................................20
2.2.1.3 Mô hình của tân cổ điển với tăng trưởng kinh tế.....................................22
2.2.1.4 Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế............................................23

2.2.2 Lý thuyết về việc làm..................................................................................26
2.2.2.1 Một số quan điểm kinh tế chính của Keynes về vấn đề việc làm............27
2.2.3 Lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trưởng và việc làm............................30
2.3 Những nghiên cứu liên quan..........................................................................32
2.4 Nội dung nghiên cứu......................................................................................33
Chương 3: Thực trạng của phát triển kinh tế đối với vấn đề việc làm ở Việt
Nam hiện nay......................................................................................................34
3.1 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................34
3.2 Thực trạng tăng trưởng của Việt Nam...........................................................34
3.2.1 Tăng trưởng của toàn nền kinh tế...............................................................34
3.2.2 Tăng trưởng các khu vực kinh tế................................................................37
3.3 Thực trạng vấn đề việc làm của Việt Nam....................................................40
3.3.1 Thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay..........................................40
3.3.2 Thực trạng thất nghiệp ở nước ta hiện nay.................................................41
3.3.3 Các vấn đề khác..........................................................................................46
3.4 Mối quan hệ giữa tăng trưởng với vấn đề việc làm ở Việt Nam hiện nay.....47
Chương 4: Giải pháp cho vấn đề......................................................................51
4.1 Đánh giá và định hướng về việc làm của chính phủ đến năm 2020..............51
4.1.1 Đánh giá của chính phủ về vấn đề việc làm tới năm 2020.........................51
5


4.1.2 Định hướng của chính phủ về vấn đề việc làm tới năm 2020.....................53
4.2 Các giải pháp cho vấn đề tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm ở Việt
Nam......................................................................................................................54
4.2.1 Tiến hành tổng kết toàn diện công tác hội nhập những năm qua ở cả cấp
trung ương lẫn địa phương...................................................................................55
4.2.2 Công tác hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................55
4.2.3 Tăng cường, phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế..............................55

4.2.4 Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế........................................................56
4.2.5 Đổi mới công tác xây dựng pháp luật.........................................................56
4.2.6 Tăng cường phổ biến tuyên truyền, thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế.56
4.2.7 Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực..............................................56
4.2.8 Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.........................................................56
4.2.9 Giải quyết vấn đề việc làm..........................................................................58
4.3 Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu............62
Kết luận...............................................................................................................63
Tài liệu tham khảo.............................................................................................65

6


Danh mục bảng biểu
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 1986-2007 ...................................35
Biểu đồ 2: GDP bình quân từ 2008-2011...........................................................36
Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP các khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2010...........37
Biểu đồ 4: GDP bình quân đầu người giai đoạn 2000-2011..............................39
Biểu đồ 5: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam từ năm
1989-2011 ..........................................................................................................47
Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị
phân theo vùng....................................................................................................43
Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi phân theo vùng..................44
Bảng 3: Tỷ lệ lao động đang làm việc theo ngành từ 2000-2007.......................45
Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm ở lực lượng lao động trong độ
tuổi năm 2010 và 2011.......................................................................................46

7



Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Đồ thị 1: Đường tăng trưởng của Ricardo.........................................................19
Đồ thị 2: Sự cân bằng kinh tế theo trường phái cổ điển....................................20
Đồ thị 3: Mô hình mô tả sự cân bằng kinh tế theo trường phái tân cổ điển......23
Đồ thị 4: Sự cân bằng kinh tế theo mô hình hiện đại........................................27

8


Danh mục từ viết tắt
AD: Tổng cầu
AS: tổng cung
AS-L: Tổng cung dài hạn
AS-S: Tổng cung ngắn hạn
E: Điểm cân bằng
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Tổng sản phẩm quốc dân
ICOR: Hiệu quả sử dụng vốn
ILO: Tổ chức lao động Thế Giới
K: Vốn
L: Lao động
P: Giá
R: Đất đai
TPF: Năng suất tổng hợp
u: Tỷ lệ thất nghiệp
WB: Ngân hàng Thế Giới
Y: Sản lượng

9



Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1

Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển kinh tế và vấn đề việc làm là những vấn đề kinh tế xã hội có tính
toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011–
2020 của Việt Nam là “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh
tế tri thức tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020. Chính trị - xã hội ổn định, dân chủ kỷ cương, đồng
thuận; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong
giai đoạn sau”
Đối với nền kinh tế: phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong
nước (GDP) bình quân 7–8%/năm. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ
cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Nông nghiệp có
bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị
tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho
nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm,
được ấm no và được sống một đời hạnh phúc”. Tư tưởng của người luôn là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giải
quyết việc làm cho người lao động.
Phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng,
cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Một mặt, tạo điều kiện cho

người lao động có việc làm; mặt khác, nhằm phát huy tiềm năng lao động - nguồn
lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là hướng cơ bản để xoá đói,
giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân,
góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động
lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc
làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm
mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông
thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ
10


có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo
an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người
lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện
chính sách trợ cấp cho người lao động thất nghiệp”.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định:
“Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn,
nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các
cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm
nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và
dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…”.
Muốn Việt Nam đứng vững trên con đường phát triển thì cần phải nắm được
bức tranh toàn cảnh về nền kinh tế, vấn đề việc làm và vấn đề thất nghiệp ở nước ta
hiện nay; làm rõ mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và vấn đề việc làm để từ đó
đưa ra các giải pháp cho vấn đề phát triển kinh tế và giải quyết việc làm. Vì vậy,
nhóm chúng em xin đi sâu nghiên cứu vấn đề “phát triển kinh tế và vấn đề việc
làm ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”.
1.2


Xác lập vấn đề tuyên bố trong đề tài:

Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, vấn đề thất nghiệp và các
chính sách giải quyết việc làm đã và đang là vấn đề nóng bỏng và “không kém
phần bức bách” được toàn xã hội quan tâm.
Đất nước ta đang trong quá trình chuyển sang kinh tế phát triển, chúng ta
đang từng bước đổi mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Kinh tế vĩ mô đã vạch rõ những vấn đề kinh tế phát sinh trong đó thể hiện ở
những vấn đề: việc làm, lạm phát, tăng trưởng… Giải quyết việc làm cho người
lao động gắn với sự phát triển của thị trường lao động, có tác động không chỉ đối
với sự phát triển kinh tế, mà còn góp phần giải quyết một vấn đề cấp thiết và cơ
bản là chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế hiện
nay. Tuy nhiên đề tài này chỉ đi sâu vào nghiên cứu vấn đề “phát triển kinh tế và
việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
1.3

Mục tiêu nghiên cứu

Nhóm tiến hành nghiên cứu đề tài trên với 3 mục tiêu chính là mục tiêu lý
luận, mục tiêu thực tế và mục tiêu ứng dụng. Với việc đi sâu nghiên cứu mô hình
lý thuyết tăng trưởng của Keynes và một số mô hình lý thuyết tăng trưởng của các
11


học giả khác, mối quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế, cùng với các
khái niệm liên quan đã làm nổi bật mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và vấn đề
việc làm trong giai đoạn hiện nay. Từ đó ứng dụng mô hình tăng trưởng vào nền
kinh tế Việt Nam, ưu cũng như nhược điểm khi áp dụng mô hình lý thuyết tăng
trưởng Keynes vào nền kinh tế nước ta. Đưa ra số liệu, tình hình tăng trưởng kinh
tế, thất nghiệp và việc làm trong những năm gần đây. Nêu bật mối quan hệ giữa

tăng trưởng và thất nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời tạo tiền đề cơ
sở lý luận, mở ra hướng đi mới cho những nghiên cứu có liên quan sau này.
1.4

Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

Đề tài nghiên cứu này giúp đưa ra nhận thức đúng đắn và sự vận dụng hiệu
quả những vấn đề cơ bản về tăng trưởng, thất nghiệp, và giải quyết vấn đề việc
làm... Từ đó có thể đưa ra cơ sở lí luận để xây dựng hình thái xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững, tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn vấn đề này giúp giải quyết được các
tình trạng cân bằng cung-cầu trên thị trường lao động nói riêng và trong nền kinh
tế nói chung, đồng thời còn giải quyết được nhiều vấn đề xã hội bởi vì vấn đề việc
làm, thất nghiệp thường kéo theo sự gia tăng các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm
cắp…làm xói mòn lối sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền
thống, gây tổn thương về mặt tâm lí và niềm tin cho nhiều người. Đồng thời, tạo
cơ sở lý luận, tài liệu tham khảo cho một số nghiên cứu liên quan về sau.
1.5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4
chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Một số vấn đề lí luận về sự phát triển kinh tế và vấn đề việc làm
ở nước ta hiện nay.
Chương III: Thực trạng của phát triển kinh tế đối với vấn đề việc làm ở Việt
Nam hiện nay
Chương IV: Minh họa thông qua số liệu của nền kinh tế Việt Nam, giải
pháp cho vấn đề. Các kết luận.

12



Chương II:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ VIỆC
LÀM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Phát triển kinh tế
2.1.1.1 Định nghĩa
Thuật ngữ phát triển kinh tế cũng có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo WB, trong “Sự thách thức của phát triển” năm 1991 cho rằng: Phát
triển kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật
chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Cũng theo WB trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 – Phát triển và môi
trường” cho rằng: Phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao
tiêu chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội.
Nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các
nước đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế
theo những thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế.
Hiện nay người ta định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát triển
kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế
kinh tế và chất lượng cuộc sống.
2.1.1.2 Những nội dụng chủ yếu của phát triển kinh tế
Theo định nghĩa khái quát hiện nay thì phát triển kinh tế bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập bình quân đầu người.
- Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng
trong tổng sản phẩm quốc dân.
- Thứ ba là, đời sống của nhân dân nhày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu

chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội. Mục
13


tiêu của các quốc gia không chỉ dừng lại ở phát triển kinh tế mà cơ bản hơn là phát
triển kinh tế bền vững.
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế
2.1.2.1 Định nghĩa
Theo ĐN của Ngân hàng thế giới (WB) trong “Báo cáo về phát triển thế
giới năm 1991” cho rằng: Tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về lượng của
những đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản
phẩm xã hội, có tính đến mối liên quan với dân số.
Trong tác phẩm “kinh tế học của các nước phát triển”, thì nhà kinh tế học
E.Wayne Nafziger cho rằng: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng hoặc sự
tăng lên về thu nhập bình quân đầu người của một nước. Có một số quan điểm cho
rằng: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về qui mô sản lượng của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định…
Như vậy, có nhiều cách ĐN khác nhau, song có thể định nghĩa một cách
khái quát như sau: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về tổng sản phẩm xã hội và
tăng thu nhập bình quân đầu người.
2.1.2.2 Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản
- Một là, vốn: đây là yếu tố rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Tăng
lượng và hiệu quả sử dụng vốn.
- Hai là, con người: là yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Đó
phải là con người có sức khỏe, có trí tuệ, có tay nghề cao, có động lực và nhiệt
tình lao động được tổ chức chặt chẽ.
- Ba là, kỹ thuật và công nghệ: kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến là yếu
tố quyết định chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, vì nó tạo ra năng suất lao
động cao, do đó tích lũy đầu tư lớn.
- Bốn là, cơ cấu kinh tế: xây dựng được cơ cấu kinh tế càng hiện đại thì

tăng trưởng kinh tế càng nhanh và bền vững.
- Năm là, thể chế chính trị và quản lý nhà nước: thể chế chính trị càng ổn
định, tiến bộ thi tăng trưởng kinh tế càng nhanh. Nhà nước càng đề ra được các
đường lối, chính sách phát triển kinh tế đúng đắn thì tăng trưởng kinh tế càng
nhanh.
14


2.1.2.3 Các tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được xem xét dưới góc độ chất lượng. Chất lượng tăng
trưởng kinh tế được thể hiện ở sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền
kinh tế, thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong 1 thời gian dài
- Phát triển có hiệu quả, thể hiện qua năng suất lao động, năng suất tài sản
cao và ổn định, hệ số, hiệu quả sử dụng vốn (ICOR) phù hợp, và đóng góp của
nhân tố năng suất tổng hợp (TPF) cao
- Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với đảm bảo hài hòa đời sống xã hội
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái
2.1.3 Việc làm và thất nghiệp
2.1.3.1 Định nghĩa việc làm
Theo bộ luật lao động - điều 13: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
- Một là làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công
việc đó
- Hai là làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công
việc đó.
- Ba là làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù

lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiêp, hoạt động sản xuất kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, quản lý hoặc sở hữu.
Theo quan điểm của Mac: "Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...)
để sử dụng sức lao động đó". Sức lao động là do người lao động sở hữu. Những
điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ... có thể do người lao
15


động sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ
tình huống nào xảy ra gây trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều liện
cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất
việc làm.
2.1.3.2 Thất nghiệp
Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cần phân biệt một vài
khái niệm sau:
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa là
có quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm.
- Ngoài những người đang có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại
trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao
động bao gồm: người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao
động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với nhiều lý
do khác nhau.
2.1.3.2.1 Định nghĩa
Samuelson – một trong số các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra lý thuyết
mới về thất nghiệp: “Đó là hiện tượng người có năng lực lao động không có cơ
hội tham gia lao động xã hội, bị tách khỏi tư liệu sản xuất. Và trong nền kinh tế thị

trường, luôn luôn tồn tại một bộ phận người lao động bị thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giải quyết việc làm của
Chính phủ và sự đấu tranh của giới thợ đối với giới chủ”.
Các quan điểm khác nhau đúng theo những cách khác nhau đã góp phần
đưa ra một cái nhìn toàn diện về thất nghiệp.
Tại Điều 20 Công ước số 102 (1952) của tổ chức lao động Quốc tế (gọi tắt
là ILO) về Quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội định nghĩa: “Thất nghiệp là sự
ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được một việc làm thích hợp trong
trường hợp người đó có khả năng làm việc và sẵn sàng làm việc, theo định nghĩa
này để xác định tình trạng thất nghiệp cần hai điều kiện “có khả năng làm việc” và
“sẵn sàng làm việc”; sau đó Công ước số 168 (1988) bổ sung thêm vào định nghĩa
này khái niệm “tích cực tìm kiếm việc làm”.
16


Tại hội nghị Quốc tế về thống kê lao động lần thứ 13 tại Genevơ năm 1982
về Thống kê dân số hoạt động kinh tế, việc làm, thất nghiệp vừa thiếu việc làm đã
thống nhất đưa ra khái niệm về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp bao gồm toàn
bộ số người ở độ tuổi quy định trong thời gian điều tra có khả năng làm việc,
không có việc làm và đang đi tìm kiếm việc làm”.
2.1.3.2.2 Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên
tổng số lao đông xã hội. Kí hiệu là u, ta có công thức xác định như sau:
u = 100% x Số người không có việc làm
Tổng số lao động xã hội
Tử số: Không tính những người không cố gắng tìm việc.
Mẫu số: Tổng số lao động xã hội = Số người có việc làm + số người không
có việc làm nhưng tích cực tìm việc.
2.1.3.2.3 Phân loại thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời là tình trạng không có việc làm ngắn hạn do không

có đầy đủ thông tin về cung - cầu lao động, hoặc chờ đợi vào những điều kiện lao
động và thu nhập không thực tế hoặc liên quan đến sự di chuyển của người lao
động giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế.
- Thất nghiệp cơ cấu là tình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài hạn
do không phù hợp về qui mô và cơ cấu cũng như trình độ của cung lao động theo
vùng đối với cầu lao động (số chỗ làm việc). Sự không phù hợp có thể là do thay
đổi cơ cấu việc làm yêu cầu hoặc do biến đổi từ phía cung của lực lượng lao động.
Ở nước ta thất nghiệp cơ cấu biểu hiện rõ nhất trong những năm khi mà
GDP tăng trưởng cao nhưng thất nghiệp giảm không đáng kể, thậm chí còn trầm
trọng hơn với một số đối tượng như thanh niên, phụ nữ, người nghèo và với những
thành phố lớn.
- Thất nghiệp nhu cầu là trình trạng không có việc làm ngắn hạn hoặc dài
hạn do giảm tổng cầu về lao động và làm nền kinh tế đình đốn hoặc suy thoái, dẫn
đến giảm hoặc không tăng số việc làm.
Thất nghiệp nhu cầu xuất hiện trong những năm đầu của cuộc cải cách kinh
tế ở nước ta (1986 - 1991) và gần đây có xu hướng tăng lên do đình đốn, ứ đọng
sản phẩm ở một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
17


giới, đồng thời với đó là quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước và dôi dư lao
động.
2.2 Một số lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Đưa ra các lý thuyết về tăng trưởng
Tăng trưởng là một dấu hiệu để đánh giá thành tựu kinh tế vĩ mô của một
đất nước.Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc gia
(GDP, GNP) qua những khoảng thời gian nhất định (có thể tính năm này so với
năm khác trung bình trong một số năm, hoặc so với năm gốc) .Tăng trưởng kinh tế
đòi hỏi giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn có liên quan đến tăng trưởng kinh
tế và để đạt điều đó cần đạt những mục tiêu về sản lượng, mục tiêu việc làm, mục

tiêu ổn định giá cả….Tăng trưởng kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tếxã hội nên đã được nhiều trường phái kinh tế học khác nhau nguyên cứu trong các
lí thuyết kinh tế của mình. Mỗi trường phái cố gắng nghiên cứu mối quan hệ giữa
đầu tư, tiết kiệm, lao động, tư bản, công nghệ kĩ thuật, các thể chế, chính sách của
chính phủ trong việc làm cho nền kinh tế gia tăng sản lượng, gia tăng thu nhập
quốc dân. Những vấn đề lí luận đó có một ý nghĩa rất lớn đối với việc vạch ra
chính sách tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay, vì vậy việc nghiên cứu chúng
rất cần thiết cho sự tăng trưởng.
2.2.1.1 Mô hình của trường phái cổ điển với tăng trưởng kinh tế
Ra đời từ thế kỉ 17, phát triển mạnh mẽ vào thế kỉ 18 đến nửa cuối thế kỉ 19
do William Petty sáng lập với các tên tuổi lớn như Adam Smith, David Ricardo,
Thomas Malthur, John Stuart Mill… Các học thuyết quan trọng của trường phái
này như học thuyết “Bàn tay vô hình”,tác phẩm “Của cải của các dân tộc” và lí
thuyết phân phối theo nguyên tắc “ai có gì hưởng nấy” của Adam Smith. Tác
phẩm “Những nguyên lí cơ bản của kinh tế chính trị học” của Ricardo, quan điểm
về mối quan hệ dân số và tăng trưởng của Malthur.
Cơ sở lí luận của mô hình tăng trưởng kinh tế theo trường phái cổ điển đó là
lao động là nguồn gốc trực tiếp của tăng trưởng nhưng yếu tố trực tiếp tác động
đến tăng trưởng là tích lũy. Tích lũy là nguồn gốc chủ yếu tạo ra của cải và chính
phủ không có vai trò gì trong tăng trưởng. Với tác phẩm “Của cải của các
nước”của Adam Smith đã nêu ra những nội dung cơ bản đó là học thuyết về giá trị
Lao động chứ không phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải
cho đát nước, học thuyết coi bàn tay vô hình của thị trường sẽ đưa con người đến
những cái tốt đẹp, về vai trò của chính phủ ông viết “Hãy để mặc tất cả, hãy để
mọi sự việc xảy ra. Dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho bánh xe kinh tế hoạt
18


động một cách gần như kì diệu. Không ai cần kế hoạch, không ai cần quy tắc, thị
trường sẽ giải quyết tất cả…”
Theo Ricardo có ba yếu tố cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế đó là

đất đai (R), vốn(K) và lao động (L). Sản lượng (Y) là một hàm của ba biến số kinh
tế này: Y= f(R, K, L)
Ba biến số này kết hợp với nhau theo một tỉ lệ nhất định, không thay đổi tùy
thuộc vào từng ngành và phù hợp với từng trình độ kĩ thuật nhất định. Trong ba
yếu tố Ricardo cho rằng đất đai là yếu tố quan trọng nhất đồng thời là yếu tố giới
hạn của sự tăng trưởng.
Đồ thị 1: Đường tăng trưởng của Ricardo

R

RO

GDPr

0

K,L

Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng Ricardo chia xã hội thành các nhóm
người địa chủ, nhà tư bản, công nhân. Phân phối thu nhập của mỗi nhóm phụ
thuộc vào mối quan hệ của họ với các yếu tố sản xuất địa chủ có đất sẽ nhận được
địa tô, công nhân có sức lao động thì nhận được tiền công, tư bản có vốn sẽ nhận
được lợi nhuận. Do vậy thu nhập của tổng xã hội là tổng thu nhập của các tầng lớp
dân cư, tức là
GDP= tiền công + lợi nhuận +địa tô
Trong các nhóm người của xã hội các nhà tư bản giữ vai trò quan trọng
trong sản xuất và phân phối đặc biệt họ là tầng lớp chính thực hiện tích lũy cho
phát triển sản xuất.

19



Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng thị trường với bàn tay vô hình dẫn dắt đã
gắn lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội, làm linh hoạt giá cả và tiền công, tự hình
thành và điều chỉnh các cân đối kinh tế, bảo đảm công ăn việc làm đầy đủ. Đây là
quan điểm cung tạo nên cầu, trọng cung.
Sự cân bằng của nền kinh tế:
Đồ thị 2: Sự cân bằng kinh tế theo trường phái cổ điển:
P,L

P1 , L1

AS

E0
E1

P0 , L0

0

AD1
AD0

Y

Y*

Trong mô hình này đường cung AS luôn thẳng đứng ở mức sản lượng tiềm
năng Y * , nó quyết định mức sản lượng và việc làm của nền kinh tế. Còn đường

tổng cầu AD được xác định bởi mức giá không quan trọng với việc xác định sản
lượng.
Theo các nhà kinh tế cổ điển chính phủ không có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thậm chí hạn chế khả năng phát triển của nền kinh tế thông qua các
chính sách thuế, một phần sản lượng quốc gia được giành vào những việc không
sinh lời như trong lĩnh vực quản lí nhà nước, an ninh quân đội… Tóm lại chính
phủ không nên can thiệp vào nền kinh tế mà chỉ nên quản lí về mặt hành chính.
Chính phủ có vai trò mờ nhạt trong phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế của
chính phủ chỉ có thể ảnh hưởng đến mức giá của nền kinh tế chứ không hề tác
động đến sản lượng.
2.2.1.2 Mô hình tăng trưởng kinh tế của K.Marx
Ra đời vào giữa thế kỉ 19 khi nền sản xuất công nghiệp đã bắt đầu phát
triển. Theo Marx các yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất, tăng trưởng kinh
tế là đất đai (R), vốn (K), lao động (L) và tiến bộ kĩ thuật (T) ta có
20


Y= f(R, K, L, T)
Về yếu tố lao động, Marx cho rằng lao động là yếu tố quan trọng nhất vì
đây là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị thặng dư để thu được nhiều lợi ích nhà tư bản
tìm mọi cách để tăng giá trị thặng dư như tăng thời gian lao động, giảm tiền công,
tăng năng suất lao động.
Về yếu tố kĩ thuật, do tăng năng suất lao động, giảm tiền công, tiền lương
của công nhân chỉ có giới hạn đến một mức nào đó cho nên tăng năng suất lao
động thông qua cải tiến kĩ thuật là con đường cơ bản để tăng khối lượng giá trị
thặng dư và quy mô kinh tế. Marx nhấn mạnh tiến bộ kĩ thuật là làm tăng mức
trang bị cho công nhân vì vậy cấu tạo hữu cơ (c/v) cũng ngày càng tăng lên. Để
trang bị kĩ thuật nhà đầu tư phải đầu tư thông qua phân chia giá trị thặng dư thành
phần tiêu dùng cho cá nhân và phần cho tích lũy-đây là nguyên lí của tích lũy tư
bản chủ nghĩa.

Cũng giống quan điểm của trường phái cổ điển Marx chia xã hội thành ba
nhóm người có sở hữu về tư liệu sản xuất khác nhau và thu nhập khác nhau nhưng
đã có chút khác biệt là được chia làm hai giai cấp tư sản (địa chủ và nhà tư bản) và
vô sản (công nhân). Thu nhập tương ứng của ba nhóm người này là địa tô, lợi
nhuận và tiền công nhưng khác với Ricardo, ông cho rằng việc phân phối thu nhập
giữa ba nhóm là không hợp lí và mang tính bóc lột. Lao động tạo ra mọi của cải,
vật chất, công nhân chỉ được hưởng mức tiền công tối thiểu là vô lí, một phần tiền
công đáng ra công nhân được hưởng đã bị nhà tư bản và địa chủ chiếm không.
Các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp sự tăng trưởng theo Marx:
Đứng trên lĩnh vực sản xuất để chia xã hội thành hai lĩnh vực sản xuất vật
chất và phi vật chất. Chỉ có sản xuất vật chất mới tạo ra sản phẩm xã hội, từ đó
chia sản phẩm xã hội thành hai hình thái hiện vật và giá trị. Để đánh giá kết quả
hoạt động của nền kinh tế, Marx đưa ra hai khái niệm làm chỉ tiêu đó là tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Quan điểm về sự cân bằng trong nền kinh tế theo Marx, ông bác bỏ quan
điểm cung tạo ra cầu của trường phái cổ điển, cho rằng nền kinh tế hoạt động cần
có sự thống nhất giữa mua và bán, cung và cầu, tiền và hàng, giá trị với giá trị sử
dụng. Cho rằng nền kinh tế vận động mang tính chu kì khủng hoảng – tiêu điều –
phục hồi – hưng thịnh. Trạng thái cân đối chỉ là tạm thời, trạng thái mất cân đối
thường được tích lũy đến một mức độ nào đó thì xảy ra khủng hoảng, nguyên tắc
cơ bản sự vận động giữa tiền và hàng trên thị trường là phải đảm bảo thống nhất
giữa hiện vật và giá trị. Khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản thường là khủng hoảng
21


thừa do cung tăng nhanh để tối đa hóa lợi nhuận trong khi sức cầu tăng chậm bởi
tích lũy tư bản. Khủng hoảng là một giải pháp để lập lại thế cân bằng, sau giai
đoạn khủng hoảng nền kinh tế sẽ đổi mới để bước sang một giai đoạn cân bằng ở
thế cao hơn.
Marx phủ nhận quan điểm của trường phái cổ điển về vai trò của chính phủ,

ông cho rằng chính phủ có vai trò kích cầu, làm tăng tổng cầu bằng cách giảm lãi
suất cho vay đầu tư để khuyến khích đầu tư đặc biệt đối với khu vực tư nhân, giảm
thuế để tăng chi tiêu, các chính sách chi tiêu của chính phủ cho các mặt đời sống
xã hội.
2.2.1.3 Mô hình của tân cổ điển với tăng trưởng kinh tế
Xuất hiện vào cuối TK 19 khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, phát
triển mạnh sau chiến tranh thế giới II. Lúc này khoa học kỹ thuật đã có sự phát
triển mạnh mẽ, dưới tác dụng của khoa học - kỹ thuật con người đã biết sử dụng
và khai thác các yếu tố tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho quá trình sản xuất. Học
thuyết của trường phái này kế thừa của trường phái cổ điển và đồng thời có những
nội dung mới.
Theo mô hình tân cổ điển các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế gồm
vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học kỹ thuật trong đó khoa học kĩ
thuật có vai trò quan trọng nhất. Việc kết hợp các yếu tố đầu vào (K, L) có rất
nhiều cách, không nhất thiết phải theo tỷ lệ cố định. Cách kết hợp các yếu tố đầu
vào với nhau phản ánh việc sử dụng công nghệ khác nhau, sự gia tăng vốn phù
hợp với gia tăng lao động. Vốn và lao động kết hợp với nhau theo tỷ lệ cố định để
gia tăng đầu ra - phát triển kinh tế theo chiều rộng. Vốn tăng nhiều hơn lao động
tăng để gia tăng đầu ra – phát triển kinh tế theo chiều sâu hay nói cách khác là gia
tăng lượng vốn trên 1 đơn vị lao động để gia tăng đầu ra.
Quan điểm về sự cân bằng của nền kinh tế theo mô hình tân cổ điển: Đường
tổng cung có đường sản lượng dài hạn (AS-LR) phản ánh sản lượng tiềm năng và
đường sản lượng ngắn hạn (AS-SR) phản ánh sản lượng thực tế. Đường tổng cầu:
phụ thuộc vào cung tiền. Nền kinh tế luôn đạt được sự cân bằng ở mức sản lượng
tiềm năng.

22


P,L


AD1

AS L

AD0

AS S

P1 , L1

E1

P0 , L0

E0

Y0

0

Y*

GDP

Đồ thị 3 : Mô hình mô tả sự cân bằng kinh tế theo trường phái tân cổ điển
Quan điểm về vai trò của Chính phủ: Chính phủ không có tác động đến sản
lượng và việc làm. Chính phủ chỉ dự báo biến động giá và đưa ra các chính sách
làm cho nền kinh tế đỡ biến động nhiều.
2.2.1.4 Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế

Ra đời vào những năm 30 của thế kỉ 20, khủng hoảng kinh tế thế giới lần
thứ hai (1929-1933) nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng. Học thuyết “tự điều
tiết”, toàn dụng nhân công của trường phái cổ điển và tân cổ điển thiếu xác đáng.
Lý thuyết “bàn tay vô hình” của A.Smith tỏ ra kém hiệu quả. Năm 1936: tác phẩm
"Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất, tiền tệ” tác giả Keynes xuất hiện-đánh dấu
sự ra đời của một học thuyết kinh tế mới.
Quan điểm về sự cân bằng của nền kinh tế của Keynes thống nhất với quan
điểm của trường phái tân cổ điển trong nền kinh tế có hai đường sản lượng là sản
lượng dài hạn (ASL) hay còn gọi là sản lượng tiềm năng và sản lượng ngắn hạn
(ASs) hay còn gọi là sản lượng thực tế. Keynes cho rằng cân bằng của nền kinh tế
là cân bằng dưới mức tiềm năng do đó, nền kinh tế hoạt động dưới mức sản lượng
tiềm năng Y < Y* và không sử dụng hết nguồn lực (có tình trạng thất nghiệp).
Keynes đánh giá cao vai trò của tổng cầu trong việc làm tăng sản lượng thực tế:
Cầu tiêu dùng tăng

thúc đẩy sản xuất tăng sản lượng

Thu nhập tăng
Tiết kiệm tăng

Kích thích đầu tư
23

Sản lượng tăng


Theo Keynes, khi mức thu nhập thấp hơn mức tiêu dùng cần thiết thì có thể
xuất hiện tình trạng chi tiêu vượt quá thu nhập. Nhưng khi mức thu nhập tăng lên
sẽ có xu hướng nới rộng sự chênh lệch giữa thu nhập và tiêu dùng. Đặc biệt khi
con người đạt được đến sự tiện nghi nào đó thì họ sẽ trích phần thu nhập tăng

thêm phục vụ tiêu dùng ít đi còn cho tiết kiệm nhiều hơn. Khi việc làm tăng lên thì
tổng thu nhập thực tế tăng lên do vậy cũng làm tăng tiêu dùng, song do quy luật
tâm lí trên nên sự gia tăng tiêu dùng nói chung là chậm hơn so với sự gia tăng của
thu nhập và khoảng cách đó ngày càng tăng theo tốc độ gia tăng của thu nhập, nói
cách khác tiết kiệm có khuynh hướng tăng nhanh hơn. Keynes cho rằng sự giảm
sút tương đối của cầu tiêu dùng là xu hướng của mọi xã hội tiên tiến. Đây chính là
nguyên nhân gây ra tình trạng nền kinh tế trì trệ, suy giảm tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác khi nghiên cứu tiêu dùng cho đầu tư của các doanh nghiệp ông
cho rằng đầu tư đóng vai trò quyết định đến quy mô việc làm và theo đó là tăng
trưởng kinh tế. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ
sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất. Do vậy làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá
hàng, tăng việc làm cho công nhân tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên từ đó
làm tiền đề cho gia tăng đầu tư mới dẫn đến sự tăng trưởng của nền kinh tế quá
trình này được tính toán như sau:
K=

dY
trong đó: d Y là gia tăng thu nhập
dI

d I là gia tăng đầu tư
k là số nhân

1
dY
dY
d C có dC là gia tăng tiêu dùng, d S là gia
vì d I = d S nên k=
=
=

d S dY − d C 1 −
dY
tăng tiết kiệm.
Theo Keynes cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư thì hiệu quả giới hạn của
tư bản, tương quan giữa thu hoạch tương lai của đầu tư và phí tổn đầu tư sẽ giảm
sút. Có hai nguyên nhân làm cho hiệu quả giới hạn của đầu tư bị giảm sút. Thứ
nhất đầu tư tăng sẽ làm tăng số lượng hàng hóa bán ra thị trường. Điều đó làm
giảm giá hàng hóa kéo theo là sự giảm sút của thu nhập. Thứ hai, tăng cung hàng
hóa sẽ làm giá cung của tài sản tư bản tăng lên hay tăng chi phí làm cho thu nhập
tương lai giảm xuống.
24


Hơn nữa giữa đầu tư và lãi suất có quan hệ với nhau. Sự khuyến khích đầu
tư tùy thuộc vào một phần của lãi suất. Người ta sẽ tiếp tục đầu tư chừng nào hiệu
quả giới hạn của tư bản còn lớn hơn lãi suất thị trường.
Như vậy đầu tư mới tăng lên, việc làm gia tăng sẽ làm gia tăng thu nhập từ
đó sẽ làm gia tăng tiêu dùng. Song do khuynh hướng tiêu dùng giới hạn nên tiêu
dùng gia tăng chậm hơn so với thu nhập còn tiết kiệm lại nhanh hơn, điều này làm
tiêu dùng giảm tương đối dẫn đến làm giảm cầu, khi cầu giảm ảnh hưởng đến quy
mô sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Để điều chỉnh sự thiếu hụt của cầu tiêu dùng
cần phải tăng chi phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất. Song khối lượng đầu tư lại
phụ thuộc vào ý muốn đầu tư cho tới khi nào hiệu quả giới hạn giảm xuống bằng
mức lãi suất. Nhưng trong nền kinh tế, hiệu suất tư bản có xu hướng giảm sút, còn
lãi suất cho vay có xu hướng ổn định, điều đó tác động đến đầu tư mới và khủng
hoảng xuất hiện, nền kinh tế trở nên trì trệ. Từ những phân tích tổng quan Keynes
đưa ra kết luận muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp Nhà nước phải thực
hiện điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách đặc biệt là các chính sách nhằm kích
thích và tăng cầu tiêu dùng.
Một trong nhưng mô hình tiêu biểu thuộc trường phải Keynes là mô hình

Harrod-Domar. Mô hình này dựa trên hai giả thiết căn bản: giá cả cứng nhắc, và
nền kinh tế không nhất thiết ở tình trạng toàn dụng lao động. Nguồn gốc tăng
trưởng kinh tế là do lượng vốn (yếu tố K) đưa vào sản xuất tăng lên. Keynes đã
đưa ra những nhân tố xác định mức tăng trưởng và việc làm trong một quốc gia.
Theo Keynes, nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt được đến mức sản lượng
tiềm năng mà chỉ có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một mức sản lượng nào
đó dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người. Nền kinh tế có thể cân bằng
dưới mức sản lượng tiềm năng (Y< Y*).
Keynes nhấn mạnh vai trò của tổng cầu, vai trò của vốn đối với thất nghiệp
và vấn đề việc làm, cho ra đời tác phẩm “Lí thuyết chung về việc làm, lãi suất và
tiền tệ”. Để thúc đẩy tăng việc làm, giảm thất nghiệp cần mở rộng quy mô sản
xuất, cần tăng vốn sản xuất từ đó sẽ kích thích đầu tư làm cho các nhà đầu tư thấy
có lợi và cần giảm chi phí đầu tư bằng cách giảm lãi suất cho vay để đầu tư phụ
thuộc vào thị trường tiền tệ trong nền kinh tế đưa ra giải pháp tăng cung tiền tiêu
biểu.
Theo Keynes để đảm bảo sự cân bằng của nền kinh tế, khắc phục thất
nghiệp, khủng hoảng và đảm bảo sự tăng trưởng của nền kinh tế thì không thể dựa
vào kinh tế thị trường tự điều tiết mà cần có sự can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế để tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng sản xuất, kích thích đầu tư để
đảm bảo việc làm và tăng thu nhập. Theo ông chính phủ có thể can thiệp vào nền
25


×