Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG VÀ LƯỢNG VỐN VAY CHO NÔNG HỘ HUYỆN THANH BÌNH- ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.38 KB, 125 trang )

i


LỜI CẢM TẠ


Kết thúc 4 năm học Đại học ở trường Đại học Cần Thơ, với kiến thức được
trang bị từ chuyên ngành tài chính – ngân hàng, luận văn tốt nghiệp này là kết quả
của quá trình làm cộng tác viên nghiên cứu cùng với Thầy NGUYỄN VĂN NGÂN
là chủ nhiệm đề tài.
Luận văn hoàn thành ngoài nỗ lực của bản thân và sự hỗ trợ hết mình từ các
bạn trong nhóm nghiên cứu, bên cạnh em còn có thầy NGUYỄN VĂN NGÂN với
cương vị là giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn chỉnh luận văn về mặt
nội dung lẫn hình thức trong suốt thời gian qua…
Xin cảm ơn các bạn trong nhóm nghiên cứu đã cùng em sát cánh trong suốt
thòi gian lấy số liệu và viết bài nghiên cứu, hỗ trợ những kiến thức quan trọng để
luận văn thêm phong phú và mang ý nghĩa thực tiễn.
Bằng tất cả tấm lòng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa
Kinh tế – Quản trị kinh doanh đã giảng dạy cho em trong những năm qua và đặc biệt
là thầy NGUYỄN VĂN NGÂN đã giúp em hoàn thành luận văn trong năm học cuối
này.

Cần Thơ, ngày 14 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Như Trúc

ii


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích được trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Như Trúc

iii


MỤC LỤC

trang

Chương 1. GIỚI THIỆU.....................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu..................................................................................1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu............................................................................1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................6
1.2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................6
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................6
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................7
1.4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................7
1.4.1. Không gian nghiên cứu............................................................................7
1.4.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................8
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................8
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài..................................................8
1.5.1. Những nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến quyết định

tiếp cận tín dụng......................................................................................................8
1.5.2. Những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của sự tiếp cận vốn đối với
hộ nghèo.................................................................................................................10
1.5.3. Những biến giải thích có liên quan đã được nghiên cứu......................13
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..16
2.1. Phương pháp luận......................................................................................16
2.1. Một số khái niệm .....................................................................................16
2.1.1. Khái niệm tín dụng..............................................................................16
2.1.2. Chức năng của tín dụng.......................................................................16
2.1.3. Vai trò của tín dụng.............................................................................17
2.1.4. Phân loại tín dụng................................................................................17
2.1.5. Vai trò của nông nghiệp, đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp, và
vai trò tín dụng nông hộ đối với sự phát triển kinh tế- xã hội...............................18
iv


2.1.6. Các lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn..................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................28
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.....................................................28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................29
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu..............................................................31
Chương 3. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH CHÍNH THỨC Ở
VIỆT NAM, VÀI NÉT VỀ HUYỆN THANH BÌNH- ĐỒNG THÁP............39
3.1. Tổng quan về thị trường tài chính chính thức ở Việt Nam.....................39
3.1.1. Tổ chức tài chính chính thức ở Việt Nam.............................................40
3.1.2. Các tổ chức tài chính chính thức Huyện Thanh Bình- Đồng Tháp......46
3.2. Sơ lược về huyện Thanh Bình – Đồng Tháp............................................47
3.2.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................47
3.2.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội.....................................................................48
Chương 4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN

TÍN DỤNG VÀ LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ HUYỆN THANH BÌNH
– ĐỒNG THÁP................................................................................................54
4.1. Đặc điểm của các mẫu điều tra ................................................................54
4.1.1. Nguồn lực sản xuất.................................................................................54
4.1.2. Thông tin về tình hình vay vốn của nông hộ ........................................61
4.1.3. Thu nhập.................................................................................................69
4.1.4. Chi tiêu và tiết kiệm...............................................................................69
4.1.5. Tài sản.....................................................................................................71
4.2. Một số nhân tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của
nông hộ huyện Thanh Bình- Đồng Tháp........................................................72
4.2.1. Mô hình xác định các nhân tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng của
nông hộ và lượng vốn vay của nông hộ tại huyện Thanh Bình – Đồng Tháp.....72
4.2.2. Kết quả mô hình hồi quy Probit về việc tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức của nông hộ trên địa bàn huyện Thanh Bình...............................................74
4.2.3. Kết quả hồi quy tương quan các yếu tố tác động đếnlượng vốn vay của
nông hộ có vay từ các nguồn tài chính chính thức trên địa bàn Thanh Bình.......79
v


4.2.4. Đánh giá về tình hình sử dụng vốn của nông hộ có vay từ các tổ chức
tài chính chính thức huyện Thanh Bình................................................................84
Chương 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG VÀ LƯỢNG VỐN VAY CHO NÔNG HỘ HUYỆN THANH BÌNH
- ĐỒNG THÁP..................................................................................................88
5.1. Tồn tại ........................................................................................................88
5.1.1. Nguyên nhân từ góc độ vĩ mô nền kinh tế.............................................88
5.1.2. Nguyên nhân từ chính quyền địa phương..............................................89
5.1.3. Nguyên nhân từ phía NH........................................................................90
5.1.4. Nguyên nhân từ đối tượng vay là nông hộ.............................................91
5.2. Giải pháp cho hoạt động tín dụng nông hộ Thanh Bình.........................92

5.2.1. Giải pháp từ phía NH NNo&PTNT và NH CSXH trên địa bàn huyện 92
5.2.2. Giải pháp từ phía Chính phủ..................................................................94
5.2.3. Giải pháp từ phía nông dân....................................................................96
Chương 6. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.............................................................98
6.1. Kết luận.......................................................................................................98
6.2. Kiến nghị.....................................................................................................99
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương............................................................99
6.2.2. Đối với ngân hàng................................................................................100
6.2.3. Đối với nông dân..................................................................................101

vi


DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 1: Tóm tắt những nghiên cứu trước đây về quyết định tiếp cận tín dụng.....9
Bảng 2: Tóm lược những nghiên cứu trước đây về tác động của nguồn vốn vay
đến những hộ nghèo...............................................................................................12
Bảng 3: Tổng hợp các mẫu được phỏng vấn........................................................31
Bảng 4: Thống kê nguồn cung cấp tín dụng cho các hộ gia đình vùng đồng
bằng sông Cửu Long..............................................................................................45
Bảng 5: Tình hình Tín dụng bằng đồng Việt Nam của NH NNo&PTNT và NH
CSXH giai đoạn 2005-2007..................................................................................46
Bảng 6: Tình hình dân số và lao động huyện Thanh Bình năm 2007 phân theo
tiêu chí....................................................................................................................48
Bảng 7: Tình hình tăng trưởng GDP và tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế
huyện Thanh Bình giai đoạn 2005 – 2007.............................................................49
Bảng 8: Tình hình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Thanh Bình

giai đoạn 2005-2007...............................................................................................52
Bảng 9: Thống kê quy mô hộ gia đình trong 50 hộ được phỏng vấn...................54
Bảng 10: Tỷ lệ nam nữ chủ hộ..............................................................................55
Bảng 11: Tuổi trung bình chủ hộ trong tổng số quan sát.....................................55
Bảng 12: Tỷ lệ người dưới tuổi lao động, trong tuổi lao động và ngoài tuổi
lao động của tất cả các thành viên trong tổng quan sát........................................56
Bảng 13: Giới tính chủ hộ và việc có vay vốn hay không....................................56
Bảng 14: Nghề nghiệp chính của các thành viên trong 50 hộ điều tra.................57
Bảng 15: Nghề chính của chủ hộ trong 50 mẫu điều tra.......................................58
Bảng 16: Trình độ học vấn của chủ hộ..................................................................59
Bảng 17: Tình trạng địa vị xã hội của chủ hộ.......................................................59
Bảng 18: Tình hình tham gia vào các tổ chức kinh tế-xã hội và có vay hay
không của chủ hộ....................................................................................................60
Bảng 19: Thông tin về diện tích đất của hộ..........................................................60
vii


Bảng 20: Thống kê lãi suất tại các NH và số hộ vay............................................62
Bảng 21: Thống kê thời hạn vay của nông hộ......................................................63
Bảng 22: Thống kê về lượng tiền vay...................................................................64
Bảng 23: Chi phí phi lãi suất khi vay....................................................................64
Bảng 24: Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay...................................65
Bảng 25: Nguồn thông tin vay..............................................................................66
Bảng 26: Một số thông tin khác về tình hình vay vốn của nông hộ.....................66
Bảng 27: Tình hình hỗ trợ sử dụng vốn vay và trả nợ vay...................................67
Bảng 28: Tình hình thu nhập các mẫu điều tra.....................................................69
Bảng 29: Thống kê chi tiêu và tiết kiệm của nông hộ...........................................70
Bảng 30: Giá trị tài sản của nông hộ.....................................................................71
Bảng 31: Tổng hợp biến với dấu kì vọng xem xét trong mô hình hồi quy Probit73
Bảng 32: Tổng hợp biến với dấu kì vọng được xem xét mô hình hồi quy

tương quan..............................................................................................................74
Bảng 33: Kết quả hồi quy mô hình Probit cho khả năng tiếp cận tín dụng từ các
nguồn tài chính chính thức của nông hộ...............................................................75
Bảng 34: Kết quả mô hình hồi quy tương quan...................................................79

viii


DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 1: Quan hệ tín dụng trong nền kinh tế...........................................................4
Hình 2: Hệ thống tài chính chính thức ở Việt Nam..............................................40
Hình 3: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Bình giai
đoạn 2005-2007......................................................................................................50
Hình 4: Tình hình sản lượng lúa trên địa bàn huyện Thanh Bình giai đoạn 2005
-2007.......................................................................................................................51
Hình 5: Tình hình năng suất lúa huyện Thanh Bình giai đoạn 2005-2007..........51
Hình 6: Cơ cấu nam nữ trong tổng quan sát.........................................................55
Hình 7: Cơ cấu hộ vay tại các tổ chúc tài chính chính thức
tại huyện Thanh Bình............................................................................................61

ix


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT







Tiếng Anh
APEC:

Tổ chức hợp tác châu Á- Thái Bình Dương

AFTA:

Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á

WTO:

Tổ chức thương mại Thế giới

OLS:

Ước lượng bình phương bé nhất

Tiếng Việt
NH NNo&PTNT:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn

NH CSXH:

Ngân hàng chính sách xã hội

T-H-SX-H’-T’:


Tiền- hàng- sản xuất- hàng sản xuất ra- tiền thu về

CNVC:

Công nhân viên chức

NH:

Ngân hàng

x


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


Trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa nước ta hiện nay, nông nghiệp
luôn đóng vai trò là ngành sản xuất chủ đạo mang lại nguồn thu cho nền kinh tế
quốc dân. Tăng trưởng GDP nước ta năm 2007 là 8,48% đạt mức cao nhất từ trước
đến nay (tổng cục thống kê, 2007). Đây là một dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên đằng
sau sự phát triển ấy là nỗi lo về sự phát triển không đồng đều và thực tế cho thấy có
sự chênh lệch rất lớn trong mức sống của bộ phận dân cư ở nông thôn và thành thị.
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đang thực hiện đường lối đổi mới kinh
tế theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp- dịch vụ và tỷ trọng đóng góp của
ngành sản xuất nông nghiệp vào GDP đang giảm dần. Thêm vào đó nền nông nghiệp
nước nhà đang trong tình trạng lạc hậu, trình độ sản xuất còn thấp hơn so với nhiều
nước trong khu vực. Yêu cầu đặt ra là phải có nguồn đầu tư đúng mức thì nền nông
nghiệp mới có thể phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Do đó, việc cấp tín
dụng cho khu vực sản xuất nông nghiệp để hỗ trợ cho người sản xuất trực tiếp là

điều rất cần thiết để tạo điều kiện cho họ có đủ nguồn lực tài chính mở rộng quy mô
và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Huyện Thanh Bình là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp với thế mạnh là
sản xuất nông nghiệp, đa phần dân cư làm nghề nông là những hộ nghèo thiếu điều
kiện sản xuất. Đây chính là đối tượng cần được quan tâm và hỗ trợ vốn, góp phần
xóa đói giảm nghèo; ổn định đời sống kinh tế – xã hội ở địa phương.

xi


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Chiến lược phát triển nông nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đã
đề cập đến khuôn khổ phát triển nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam nhằm
mục tiêu bảo đảm tăng trưởng nông nghiệp bền vững, cải thiện cơ sở hạ tầng nông
thôn và ổn định hệ thống chính trị ở khu vực nông thôn. Trong khuôn khổ chiến
lược này, quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới được xem như là
một điều kiện cần thiết để đảm bảo tăng thêm thu nhập và cải thiện mức sống ở
khu vực nông thôn.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thương mại nông nghiệp đã
đóng góp lớn trong việc tạo nguồn thu nhập ngoại tệ, tăng thu nhập trong khu vực
nông thôn và cho toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhận thức rõ vai trò quan trọng
của thương mại nông nghiệp, Chính phủ Việt Nam đã khẳng định rằng phát triển

nông thôn ở Việt Nam cần đi theo hướng “phát triển đa dạng hoá kinh tế nông thôn
theo hướng thị trường dựa trên cơ sở tận dụng lợi thế tương đối của mỗi vùng, phù
hợp với mỗi bước đi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Cùng với chiến lược phát
triển nông nghiệp, Chính phủ cũng đã có các chính sách nông nghiệp phù hợp với
điều kiện của thời kì hội nhập khi Việt Nam gia nhập APEC, AFTA, WTO như
chính sách về giá để giá nông sản tăng theo sát mức giá trên thị trường thế giới và
có sự điều chỉnh, quản lý của Nhà nước thông qua hạn ngạch và quy định đầu mối
xuất khẩu; chính sách về thuế nhập khẩu, xuất khẩu hàng nông sản; chính sách tự
do hóa thương mại để nông dân Việt Nam có thể trao đổi hàng hóa và chia sẻ kinh
nghiệm và kỹ thuật cùng thế giới; chính sách đất đai tạo động lực tăng gia sản xuất
cho nông dân. Một trong số chính sách quan trọng của Chính phủ để phát triển khu
vực nông nghiệp là sự xuất hiện của dịch vụ tài chính và tín dụng nông thôn.
Hiện nay, hệ thống tài chính nông thôn chính thức hỗ trợ cho các vùng nông
thôn bao gồm NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NH NNo&PTNT), Ngân
hàng Chính sách xã hội (NH CSXH) quỹ tín dụng nhân dân và các NH thương mại

SVTH: Huỳnh Như Trúc

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

cổ phần khác,… Tuy nhiên ở những vùng sâu, vùng xa và vùng núi, nông dân khó
có cơ hội tiếp cận với hệ thống tín dụng chính thức. Hơn nữa, nguồn vốn của cả
NH NNo&PTNT và Quỹ tín dụng nhân dân đều có xu hướng chảy vào những hộ
giàu. Vấn đề nổi cộm hiện nay của tín dụng nông thôn ở Việt Nam là sự tiếp cận
tín dụng của các nông hộ vùng sâu, vùng xa đang thiếu vốn để tái sản xuất và trang

trải các chi phí để có thể ổn định cuộc sống, góp phần xây dựng nền nông nghiệp
bền vững, ổn định kinh tế. Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lí là phải trả lời các câu
hỏi sau: Tình hình tiếp cận của các nông hộ đến các tổ chức tài chính chính thức và
mức vay có thể nhận được của các nông hộ hiện nay như thế nào? Đâu là nguyên
nhân dẫn tới tình trạng trên? Hướng khắc phục ra sao?
Trên cơ sở những nhu cầu trên, đề tài “Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao
Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Và Lượng Vốn Vay Cho Nông Hộ Huyện Thanh
Bình- Đồng Tháp” cần phải được đưa vào nghiên cứu để chính quyền địa phương
đánh giá được tình hình kinh tế - xã hội của các nông hộ. Từ đó đưa ra chính sách
hỗ trợ tài chính, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn.
Đề tài này cũng rất phù hợp với thực tế vì thông qua việc phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và nghiên cứu các nhân tố tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn vay chính thức của nông hộ. Đối với các tổ chức tài
chính chính thức đề xuất những biện pháp nhằm gia tăng lượng vốn vay và hướng
dẫn cách thức sử dụng vốn vay cho nông hộ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Đối với nông hộ, đề tài này cũng có ý nghĩa to lớn trong việc hướng dẫn nông hộ
sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đầu tư sản xuất theo khoa học, góp phần ổn định
đời sống của nông hộ.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Căn cứ khoa học
Nền tảng nghiên cứu của đề tài này xuất phát từ những nghiên cứu trước đây
là lịch sử hình thành tín dụng, quá trình hình thành và phát triển các hình thái tín
dụng. Lý thuyết nền tảng được nghiên cứu là lý thuyết về tài chính – tiền tệ với
những nội dung có liên quan đến tín dụng.
a) Sự ra đời của tín dụng

SVTH: Huỳnh Như Trúc

13



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện ở những tư nhân về tư liệu sản
xuất là cơ sở ra đời của tín dụng .
Xét về mặt cơ sở hình thành sự phân hóa xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng
tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập
thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu cuộc sống, đặc biệt khi gặp
những biến cố rủi ro bất thường gây ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời
của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa
nhu cầu tạm thời của cuộc sống.
b) Quá trình hình thành các hình thái tín dụng
• Hình thức cho vay nặng lãi
Lịch sử đã chứng minh rằng hình thức này phát sinh trong giai đoạn tan rã của
chế độ nông nô. Sự khác nhau giữa mức độ thu nhập giữa các thành viên trong
công xã bắt nguồn từ việc sản xuất hàng hóa, từ sự xuất hiện của tiền tệ và từ sự
phát triển ngày càng đầy đủ hơn các chức năng của tiền tệ đã có sự thay đổi to lớn;
đã làm cho một lượng lớn giá trị vật chất và tiền tệ tập trung vào tay những người
giàu có và thế lực. Những kẻ này dần dần trở thành những kẻ cho vay nặng lãi.
Điều đó hoàn toàn tự nhiên khi mà những người nghèo khổ trong công xã không
còn nguồn dự trữ nào để bù đắp cho những khoản tiêu dùng tối thiểu và đóng thuế.
Thế là họ phải đi vay của những kẻ giàu có và hình thành một nghề nghiệp mới:
nghề cho vay nặng lãi. Nghề này đã tồn tại Hy Lạp cổ, ở Roma với một số lớn vốn
tiền tệ khá lớn có khả năng chuyển đổi và họ dùng vốn nầy để buôn bán, trao đổi
tiền tệ với nước ngoài. Cho vay nặng lãi đã xác lập một hình thức lịch sử đầu tiên
của tư bản. Số tư bản đó được biểu hiện bằng mức lợi tức cực kì cao, góp phần
hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phương thức cho vay nặng lãi
này được Karl Marx viết như sau: “Nó không thay đổi phương thức sản xuất nhưng

lại bám vào phương thức sản xuất đó như một kí sinh trùng”, và làm cho “nền sản
xuất đó rơi vào một hoàn cảnh thật đáng thương”; làm cho “sản xuất khánh kiệt, rút
hết sức lực của nền sản xuất và khiến cho việc tái sản xuất phải tiến hành trong
những điều kiện ngày càng thảm hại”.
• Sự phát triển của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế hiện đại

SVTH: Huỳnh Như Trúc

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

Sản xuất hàng hóa là nguyên nhân ra đời của tín dụng, vì vậy ở bất cứ xã hội
nào có sản xuất hàng hóa thì tất yếu có sự hoạt động của tín dụng .
- Nguyên nhân: Trong nền kinh tế thị trường, các xí nghiệp hoạt động với tư
cách độc lập và giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua trao đổi và mua bán
để hình thành hệ thống kinh tế thống nhất. Do đó các các tổ chức kinh doanh phải
có vốn và các thước đo bằng tiền để tổ chức và quản lí sản xuất kinh doanh. Quá
trình tuần hoàn vốn thể hiện như sau: T-H-SX-H’-T’. Quá trình tuần hoàn vốn của
mỗi doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau dẫn đến sự không ăn khớp về thời gian
và khối lượng giữa mua vật tư hàng hóa phục vụ cho sản xuất với việc tiêu thụ
hàng hóa, trong khi đó tái sản xuất là một quá trình liên tục trên cơ sở phân công và
hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế. Do đó sẽ có doanh nghiệp thừa vốn trong
khi doanh nghiệp khác đang thiếu vốn. Đây là hiện tượng khách quan tồn tại ngay
trong quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời đó là mâu thuẫn của quá trình chu
chuyển và tuần hoàn vốn. Chính điều này phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi
thừa và nơi thiếu.

Quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường được miêu tả như sau:
Nhóm A

Tạm thời thừa vốn

Nhóm B

Tạm thời thiếu vốn
Chu kì sản xuất kinh doanh

Nguồn: Lê Văn Tề, 2005.

Hình 1: Quan hệ tín dụng trong nền kinh tế
Nếu xét về đặc điểm chu chuyển vốn trong quá trình tái sản xuất giản đơn thì
hiện tượng thừa hay thiếu vốn tạm thời trong toàn bộ nền kinh tế sẽ được bù trừ lẫn
nhau. Tuy nhiên tái sản xuất là một quá trình thường xuyên mở rộng và phát triển,

SVTH: Huỳnh Như Trúc

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

vì vậy đòi hỏi phải có đầu tư bằng vốn tiết kiệm. Nhu cầu vốn trong trường hợp
này được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, tăng dự trữ vật tư hàng hóa cho tái
sản xuất mở rộng.
Như vậy sự phát triển của tín dụng xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm, nhu cầu đầu

tư, và nhu cầu tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Trong nền kinh tế hiện
đại, đặc điểm tuần hoàn vốn và nhu cầu tìm kiếm lợi tức của người tạm thời thừa
vốn và tạm thời thiếu vốn, với những điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể nào đó cho
phép, tín dụng mới có thể phát sinh và vận động.
c) Sự mở rộng của tín dụng và sự đa dạng của tín dụng ngày nay
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngày càng mở rộng. Chủ thể tham gia
các quan hệ tín dụng bao gồm các cá nhân, các doanh nghiệp và cả Nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và quy mô thể hiện các mặt sau:
- Các tổ chức NH và các định chế tài chính trung gian khác phát triển mạnh và
có mặt khắp mọi nơi.
- Phần lớn các nhà doanh nghiệp đều có sử dụng vốn tín dụng (vay NH, mua
chịu hàng hóa, phát hành trái phiếu) và khối lượng ngày càng lớn.
- Thu nhập ngày càng tăng đối với các cá nhân, vì vậy càng có nhiều người
tham gia vào các quan hệ tín dụng. Với tư cách là người cho vay các cá nhân gửi
tiền vào NH, quỹ tiết kiệm, vay chứng khoán,v.v… Với tư cách là người đi vay,
ngày càng có nhiều người vay vốn ở các NH, các công ty để phục vụ cho tiêu dùng
cá nhân. Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, thì hình thức tín dụng cũng
ngày càng phát triển đa dạng như tín dụng công nghiệp, tín dụng nông thôn, tín
dụng Nhà nước,…
Với căn cứ khoa học là những nghiên cứu về lịch sử hình thành các hình thái
tín dụng như trên, việc phát triển các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng với
nhiều hình thức và tín dụng nông nghiệp được nhắc đến như là một loại hình tín
dụng phổ biến đối với những nước có nền nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo như
nước ta. Do đó, việc nghiên cứu tín dụng nông nghiệp với đối tượng nghiên cứu là
nông hộ là một đề tài có cơ sở khoa học vững chắc.

SVTH: Huỳnh Như Trúc

16



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp
là một huyện vùng sâu đa phần người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có
nhu cầu vay vốn để đầu tư và trang trải chi phí cho việc sản xuất nông nghiệp trên
các lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi hay mua hàng hóa để kinh doanh nhỏ lẻ.
Dựa theo tình hình hoạt động tín dụng của NH NNo&PTNT và NH CSXH
huyện Thanh Bình như tổng dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong 3 năm
từ năm 2005 – 2007 để tiến hành nghiên cứu thực trạng cung cấp tín dụng của NH
cũng như khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ ở địa bàn huyện Thanh Bình cụ
thể là ở Thị trấn Thanh Bình và xã Bình Tấn. Thông qua đó xác định được các yếu
tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay từ các nguồn tài chính
chính thức ở địa bàn; đánh giá thực trạng thị trường tín dụng tại địa phương.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao quát chung của đề tài là xác định các nhân tố tác động đến việc
tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay từ các nguồn tài chính chính thức của nông hộ
tại huyện Thanh Bình- Tỉnh Đồng Tháp năm 2007. Nghiên cứu thực trạng thị
trường tín dụng nông thôn ở địa phương. Từ đó làm cơ sở để đưa ra một số giải
pháp khả thi giúp cho các tổ chức cho vay đáp ứng được nhu cầu của nông hộ, góp
phần tăng thu nhập của nông hộ cũng như phát triển kinh tế địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của nông hộ và
lượng vốn vay của nông hộ có vay vốn từ các nguồn tài chính chính thức trên địa
bàn huyện Thanh Bình trong năm 2007.

- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn vay từ nguồn tài chính chính thức của nông
hộ ở huyện Thanh Bình- Đồng Tháp.
- Đề ra giải pháp để tăng khả năng tiếp cận tín dụng đến những nguồn tài
chính chính thức, tăng lượng vốn vay và sử dụng vốn hiệu quả gắn với phát triển
kinh tế địa phương.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

SVTH: Huỳnh Như Trúc

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

Dựa vào những mục tiêu trên câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Đâu là những yếu tố tác động đến việc tiếp cận tín dụng của nông hộ?
- Nếu đã tiếp cận (được vay) rồi thì yếu tố nào đã tác động đến lượng vốn
vay? Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó?
- Khi đã tiếp cận tín dụng thì có làm thay đổi thu nhập và chi tiêu của nông hộ
không?
- Thực trạng sử dụng vốn vay của nông hộ ra sao?
- Đâu là nguyên nhân dẫn tới việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hoặc không
có hiệu quả?
- Giải pháp nào để tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho nông hộ, tăng lượng
vốn vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, sử dụng đúng mục đích nguồn vốn
đi vay và mang lại hiệu quả kinh tế cho nông hộ góp phần phát triển địa phương?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian nghiên cứu

Đề tài chọn 2 xã là Thị trấn Thanh Bình và Xã Bình Tấn huyện Thanh Bình,
tỉnh Đồng Tháp làm địa bàn nghiên cứu
- Huyện Thanh Bình là huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp, tỉ lệ hộ nghèo
sản xuất nông nghiệp trong năm 2007 có nhu cầu vốn là 12,08%, cao hơn so với
mặt bằng chung của Tỉnh Đồng Tháp. Do đó, việc thu thập số liệu bằng cách phỏng
vấn trực tiếp về nhu cầu tín dụng đối với những nông hộ không vay vốn và thông
qua chi tiêu và thu nhập cũng như tài sản sẽ đánh giá được nhu cầu vốn tín dụng và
hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ.
- NH NNo&PTNT và NH CSXH huyện Thanh Bình là hai NH chủ yếu trong
việc cung cấp tín dụng đối với nông dân và người nghèo ở địa bàn. Doanh số cho
vay hằng năm đều tăng.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trong thời gian 3 tháng, từ tháng 3 năm 2008 đến
tháng 6 năm 2008.

SVTH: Huỳnh Như Trúc

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

Số liệu thứ cấp được sử dụng trong khoảng thời gian từ năm 2005 – 2007 bao
gồm các chỉ tiêu về kinh tế chính trị, xã hội. Thông tin về việc cung cấp tín dụng
của hai NH đó là NH NNo&PTNT và NH CSXH cũng được thu thập trong khoảng
thời gian này.
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi
đến nông hộ được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 04 năm 2008

đến ngày 15 tháng 04 năm 2008 với những thông tin phỏng vấn được lấy trong cả
năm 2007 như thông tin về việc vay vốn của nông hộ từ nguồn vay chính thức, thu
nhập và chi tiêu. Riêng phần đánh giá tài sản của nông hộ được áp dụng theo giá
hiện hành tại thời điểm tháng 04 năm 2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là nông hộ ở Thị Trấn Thanh Bình và xã
Bình Tấn có vay vốn hoặc không vay vốn từ các nguồn tài chính chính thức.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Đề tài đánh giá tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở nông thôn dựa trên
việc thu thập thông tin về thu nhập, chi phí và tài sản của nông hộ. Mục tiêu đầu
tiên của đề tài là tìm ra những yếu tố tác động đến quyết định tiếp cận tín dụng và
sau đó thông qua các kiểm định cơ bản sẽ đánh giá mức độ sử dụng vốn của nông
hộ có hiệu quả hay không. Để tìm hiểu thêm về đề tài này, những nghiên cứu trước
đây về tín dụng được lược khảo và lướt qua về nội dung mà các tác giả trước đã
thực hiện. Phần này trình bày những nghiên cứu thực nghiệm về những yếu tố tác
động đến quyết định tiếp cận tín dụng và tác động của tín dụng đối với hộ nghèo ở
nông thôn.
1.5.1. Những nghiên cứu trước đây về những yếu tố tác động đến quyết
định tiếp cận tín dụng
Cuộc nghiên cứu của Vũ Quốc Duy (2006) về những nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng đối với nông hộ vùng đồng bằng sông Cửu Long đến nguồn tài
chính chính thức và phi chính thức. Bằng việc sử dụng mô hình Logit và mô hình
Probit, tác giả cho rằng tiếp cận thị trường tín dụng chính thức chịu tác động tích
cực và mạnh mẽ bởi tuổi tác, giới tính, qui mô của hộ (số người trong hộ), trình độ

SVTH: Huỳnh Như Trúc

19



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

học vấn, chi tiêu trên đầu người. Việc nghèo khó có tác động tiêu cực và mạnh mẽ
đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Đối với thị trường tín dụng phi chính
thức, việc tiếp cận nguồn tín dụng này chịu tác động tích cực và mạnh mẽ bởi qui
mô của hộ, chi tiêu trên đầu người.
Bảng 1: Tóm tắt những nghiên cứu trước đây về quyết định tiếp cận tín dụng
Tác giả

Mô hình

Vương
Quốc Duy

Quyết định tiềp cận nguồn tín dụng chính thức
Nhân tố tích cực
Nhân tố tiêu cực
Tuồi, nam giới (người nắm Mức nghèo khó
quyền lực trong gia đình), số của hộ

Logit và probit người trong hộ, trình độ học

(2006)

vấn, chi tiêu trên đầu người và

Nguyễn


chủng tộc.
Số người trong hộ, chi tiêu của Giới tính chủ hộ,

Văn Ngân
(2003)
Vũ Thị
Thanh Hà
(2001)

Mô hình
Logit/probit
Probit and

hộ, độ tuổi, tổng tài sản của hộ

trình độ học vấn

Tài sản của hộ

OLS models
Quy mô đất, diện tích đất, số

Trần Thơ
Đạt (1998)

Logit and OLS người trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc,
models

quan hệ họ hàng và địa vị xã
hội


Nguồn: tổng hợp các nghiên cứu

Một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Ngân được thực hiện vào năm 2003
cho rằng giá trị của đất và giá trị vật nuôi trong tổng giá trị tài sản của hộ càng cao
thì nó càng có ảnh hưởng đến tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Tuy nhiên, quy
mô đất cũng có tác động mạnh mẽ đến việc quyết định tiếp cận nguồn tín dụng phi
chính thức. Ngoài ra giới tính cũng góp phần quan trọng trong việc tiếp cận tín
dụng đến nguồn tài chính chính thức.

SVTH: Huỳnh Như Trúc

20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

Vào năm 2001 Vũ Thị Thanh Hà đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các yếu
tố tác động lên việc vay mượn của nông hộ lĩnh vực tài chính chính thức ở Đồng
Bằng sông Hồng cũng đã khẳng định vai trò của diện tích đất lên việc tiếp cận tín
dụng của nông hộ. Thêm vào đó năm 1998, nghiên cứu của Trần Thơ Đạt về thị
trường tín dụng nông thôn Việt Nam cũng đã cho biết mức đóng góp của nguồn tín
dụng chính thức cho các nông hộ ở Việt Nam. Bằng việc sử dụng mô hình logit, tác
giả chỉ ra rằng các nhân tố: số thành viên trong hộ và chi tiêu trên đầu người của hộ
có tác động mạnh mẽ đến khả năng vay mượn của nông hộ và giá trị của món vay.
Thêm vào đó, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm giáo dục đối với các thành viên
trong gia đình cũng có tác động đến kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, tuổi tác có
tác động tiêu cực đến khả năng vay mượn nhưng lại có tác động tích cực đối với

giá trị của món vay. Ngoài ra, quy mô của hộ lại có tác động tiêu cực đến khả năng
tiếp cận cũng như việc vay mượn.
Cũng là nghiên cứu về tiếp cận tín dụng của nông hộ được thực hiện ở Việt
Nam vào năm 1998 của tác giả Trần Thơ Đạt. Bằng việc áp dụng mô hình Logit và
phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, tác giả đã khẳng định rằng các biến
độc lập: quy mô đất, diện tích đất, tổng số thành viên trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc,
quan hệ họ hàng và địa vị xã hội. Kết quả cho thấy các biến độc lập có tác động
mạnh mẽ đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.
1.5.2. Những nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của sự tiếp cận vốn đối
với hộ nghèo
Nghiên cứu về những tác động nguồn vốn vay đối với những người đi vay so
với những người không đi vay cho nhiều bằng chứng về tác động của nguồn vốn
đối với người nghèo là khác nhau. Một số nghiên cứu tìm ra sự tiếp cận nguồn vốn
bởi những người nghèo có nhiều uy tín và mức sống bền vững. Tuy vậy, những
nghiên cứu khác trình rằng bày nghèo nàn không phải được giảm bớt thông qua
vay vốn. Nghĩa là, những hộ gia đình nghèo đơn giản trở nên nghèo hơn vì gánh
nặng của món nợ.
Một nghiên cứu của Putzeys vào năm 2002 đã sử dụng phương pháp thống kê
mô tả sự khảo sát về vấn đề những thay đổi trong kinh tế giữa những hộ gia đình có

SVTH: Huỳnh Như Trúc

21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

vay vốn và không vay vốn. Kết quả cho thấy sự thay đổi trong kinh tế gia đình

không phải do yếu tố giá trị món vay quy định. Đồng thời mô hình hồi quy nhiều
chiều đã không phải được dùng để tìm ra tác động của nguồn vốn nhỏ đến sự
nghèo nàn và các vấn đề liên quan đến nghèo nàn về sự vay mượn của hộ gia đình.
McCarty nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn nhỏ với sự nghèo nàn ở
Bangladesh vào năm 2001. Nghiên cứu này, sử dụng một khảo sát thí nghiệm, nêu
lên rằng tài chính nhỏ có thể đóng góp nhiều cho những người rất nghèo đi vay và
cho kinh tế địa phương. Lợi ích của nguồn tài chính nhỏ thể hiện rõ đối với mọi hộ
gia đình bao gồm cả những người không tham gia. Thực tế này chỉ ra rằng những
chương trình tài chính nhỏ đang giúp đỡ người nghèo, phân phối lại thu nhập nhiều
hơn. Góp phần nâng cao mức thu nhập của địa phương. Như vậy, những chương
trình này đã gây ảnh hưởng đến kinh tế địa phương, do đó cải thiện phúc lợi địa
phương.
Trong nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hà vào năm 2001 tài chính nông thôn
của Việt Nam. Bằng cách sử dụng phép phân tích từng nhóm dữ liệu về các tầng
lớp khác nhau đã tìm kiếm, phân tích tác động tích cực và quan trọng trong dài hạn
về phúc lợi hộ gia đình dưới dạng chi phí lương thực theo đầu người và chi phí
không phải lương thực theo đầu người. Những kết quả cũng xác nhận rằng mặc dù
những nguồn vốn chính thức lẫn không chính thức góp phần làm giảm sự nghèo
nàn của hộ gia đình, nguồn vốn chính thức có tác động tích cực hơn so với nguồn
vốn ko chính thức.

SVTH: Huỳnh Như Trúc

22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN


Bảng 2: Tóm lược những nghiên cứu trước đây về tác động của nguồn vốn
vay đến những hộ nghèo.
Tác giả

Tác dụng của sự tiếp cận

Mô hình

Lê Nhật Hạnh An
(2002)
Putzeys (2002)

Thống kê mô tả

nguồn vốn
Việc giảm mức nghèo nàn của hộ

Phương pháp nghiên

gia đình
Việc tăng lên trong tiêu thụ

cứu chênh lệch
McCarty (2001)

của những người sử dụng vốn

Kết quả phương pháp

Tăng thu nhập và tích luỹ của


nghiên cứu
những người đi vay
Vũ Thị Thanh
Dựa vào phép phân
Đóng góp cho phúc lợi hộ gia
Hà (2001)

tích

đình dưới dạng

chi phí từng

người, chi phí lương thực theo
đầu và chi phí không không phải
lương thực theo đầu người
Nguồn: tổng hợp nghiên cứu

Như đề cập ở trên, dù mỗi nghiên cứu có những biện pháp cũng như những
cách tiếp cận riêng, tất cả họ đều cho thấy rằng tác động của nguồn vốn được dùng
là phương tiện của việc làm giảm nghèo nàn trong nhiều nước trên khắp thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, vài công việc chuyên sâu đã được chỉ
đạo ở đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Nó đầy ý nghĩa cho việc nghiên
cứu những vấn đề trên bằng cách sử dụng dữ liệu của điều tra mức sống của người
dân năm, 2004 cùng với phương pháp luận thích hợp trong từng điều kiện cụ thể.
Bởi vì thời gian có hạn cũng như hạn chế về nguồn dữ liệu, luận văn này xin tập
trung nghiên cứu vào tác động của sự tiếp cận nguồn vốn vay và lượng vốn vay
được từ nguồn tài chính chính thức theo quan điểm thu nhập, chi phí và tài sản,
những thông tin về tình hình vay vốn của nông hộ, thông qua đó sẽ tiến hành đánh

giá mức sống của hộ gia đình và hiệu quả sử dụng vốn vay của từng nông hộ trong
điều kiện kinh tế của từng hộ.
1.5.3. Những biến giải thích có liên quan đã được nghiên cứu

SVTH: Huỳnh Như Trúc

23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

Như đã đề cập ở trên, cách tiếp cận nguồn vốn vay có thể ảnh hưởng bởi
những biến giải thích nào đó như giá trị của những hộ gia đình, tài sản, đất, tuổi
của những người trong hộ gia đình, trình độ văn hoá của những người trong hộ gia
đình, giới tính của từng người trong hộ gia đình, và thu nhập của hộ. Mỗi biến có
thể có tác động đến việc vay vốn ở các mức độ khác nhau. Mức nghèo nàn của
những hộ gia đình cùng với những nguồn vốn vay có thể khác với người không đi
vay. Những nghiên cứu ở trên giải thích cho những biến ở dưới đây:
- Tài sản của hộ gia đình là một biến độc lập được xem như giá trị tiền tệ
hiện thời của tài sản sau khi trả dần. Những hộ gia đình có những tài sản lớn có khả
năng cao để vay được nhiều tiền bởi họ có năng lực hơn trong việc bảo đảm tránh
rủi ro cho ngân hàng bằng việc dùng những tài sản của họ để thế chấp. Quan điểm
này dựa trên nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hà được thực hiện vào năm 2001.
- Diện tích đất là diện tích của đất được sở hữu bởi những hộ gia đình nông
trại, được đo theo nghìn m2.Theo nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc được thực hiện
vào năm 1999 đã đề cập đến yếu tố diện tích đất có ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín
dụng từ nguồn chính thức của nông hộ. Biến này bao gồm đất ruộng, đất vườn, đất
nhà, và những loại đất khác. Đất có thể được sử dụng để thế chấp để vay nguồn

vốn chính thức. Những hộ gia đình có một diện tích đất lớn có khả năng cao để vay
tiền.
- Tuổi là tuổi của chủ hộ. Yếu tố này thể hiện rằng người già hơn trong hộ gia
đình thì có nhiều sức mạnh hơn để kiểm soát nguồn tài nguyên, giàu kinh nghiệm,
uy tín và trách nhiệm tốt. Bởi vậy, thật là dễ dàng rằng họ được đồng ý để vay vốn
ở những khu vực chính thức. Những hộ gia đình Trẻ, không giống người già, thích
tiêu dùng hơn và ít tiết kiệm cho sau này, họ có thể cần nhiều tiền vay hơn. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Văn Ngân được thực hiện vào năm 2003 thì chủ hộ trẻ sẽ
gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng hơn vì họ ít kinh nghiệm và uy tín.
- Trình độ văn hoá theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Trang năm 2003
thì biến này được định nghĩa như là số những người đi học trong gia đình nông hộ.
Nó được giải thích rằng những người có trình độ văn hoá cao thì có khả năng đầu
tư hiệu quả hơn và xác suất cao trong việc trả lại tiền vay. Cũng theo nghiên cứu

SVTH: Huỳnh Như Trúc

24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: NGUYỄN VĂN NGÂN

của Nguyễn Văn Ngân được thực hiện vào năm 2003 nói rằng những người trong
nông hộ với trình độ cao thì sẽ dễ dàng hơn đối với việc vay vốn từ nguồn tài chính
chính thức.
- Giới tính là giới tính của chủ hộ trong gia đình nông hộ. Đây là một biến giả
trong mô hình. Biến này nhận giá trị là 1 nếu người trong nông hộ là nam và 0 nếu
ngược lại. Theo nghiên cứu của Trần Thơ Đạt được thực hiện vào năm 1998, Phụ
nữ ít có khả năng vay tiền trong khu vực tài chính chính thức hơn nam giới. Thay

vào đó, họ thích hợp hơn để đưa vốn vay từ chương trình vay vốn dành cho những
phụ nữ.
- Thu nhập và chi phí là thu nhập bình quân và chi phí mỗi năm của nông hộ.
Nó được giả thích rằng những nông hộ có thu nhập cao ít vay tín dụng hơn vì họ có
đủ chi phí. Tuy nhiên, chi phí cao có thể thúc đẩy họ vay vốn hơn (Phạm Bảo
Dương, 2002). Những biến này được đo theo nghìn đồng Việt Nam (đơn vị tính:
VNĐ).
- Đất có bằng đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu đất). Đây là một biến trong
mô hình. Nó mang giá trị là 1 nếu đất của nông hộ có bằng đỏ và mang giá trị là 0
nếu ngược lại. Những hộ gia đình có bằng đỏ thì có thể sử dụng đất của họ để thế
chấp khi vay tiền từ ngân hàng. Như vậy, những hộ gia đình đó có nhiều khả năng
vay tín dụng chính thức hơn. Điều này đã được kết luận qua nhiều nghiên cứu như
Trần Thơ Đạt năm 1998 và gần đây nhất là của Vũ Quốc Duy năm 2006.
- Độ lớn hộ gia đình được định nghĩa là tổng số người của gia đình đang
sống trong hộ. Ảnh hưởng của độ lớn hộ gia đình tiếp cận nguồn vốn vay ở lại Một
câu hỏi vì có sự khác biệt giữa kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Đối
với các nước phát triển thì quy mô hộ gia đình sẽ là nhân tố tích cực góp phần làm
tăng khả năng tiếp cận tín dụng còn ở Việt Nam thì kết quả nghiên cứu ngược lại.
Một đặc tính phân biệt ở Việt Nam là hộ gia đình có số lượng người nhiều thì
thường nghèo. Điều này đã được thể hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng
Trang được thực hiện vào năm 2003.
Trên đây là các biến giải thích đã được sử dụng trong các đề tài nghiên cứu
trước đây có liên quan đến đề tài này. Tuy nhiên việc xem xét để chọn lựa biến nào

SVTH: Huỳnh Như Trúc

25



×